Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Dao động cơ học nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên Vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN MÃO

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP
CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ HỌC” – NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHUYÊN
VẬT LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN MÃO

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP
CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ HỌC” – NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHUYÊN
VẬT LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

(BỘ MÔN VẬT LÝ)
Mã số: 60.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Quang Báu


HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của GS.TS.
Nguyễn Quang Báu. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy. Xin trân
trọng cảm ơn thầy đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng đào tạo trường Đại học Giáo dục –
Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các giảng viên trường Đại học Giáo dục và
thầy cô trong khoa Vật lý Đại học KHTN Hà Nội cùng các thầy cô trong khoa
Vật lý Đại học Sư Phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và đóng góp
nhiều ý kiến q báu về mặt chun mơn và phương pháp cho em trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu cùng các đồng nghiệp trường
THPT C Hải Hậu – Nam Định đã giúp đỡ và trao đổi chuyên môn trong q
trình tơi học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Vật lý trường
THPT Chuyên Nguyễn Trãi – Hải Dương cùng các em học sinh yêu quý đã
tạo điều kiện giúp đỡ và cộng tác với tơi trong q trình thực nghiệm sư phạm
và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2014
Học viên

Nguyễn Văn Mão

i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHQG

Đại học Quốc Gia

HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi

KHTN

Khoa học Tự Nhiên

Nxb

Nhà xuất bản

THCS

Trung học cơ sở

KHTN

Khoa học Tự Nhiên


TNSP

Thực nghiệm sư phạm

THPT

Trung học phổ thông

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................... iii
Danh mục bảng ........................................................................................... vi
Danh mục các sơ đồ hình vẽ ....................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY GIẢI BÀI
TẬP VẬT LÝ PHỔ THÔNG NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ... 5
1.1. Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi và phát huy năng khiếu Vật lý ............... 5
1.1.1. Tầm quan trọng của giáo dục để phát triển của đât nước và vai trò
của người giáo viên trong việc bồi dưỡng nhân tài. .................................... 5
1.1.2. Tầm quan trọng của công tác phát hiện, đào tạo bồi dưỡng học sinh
giỏi nói chung.............................................................................................. 7
1.1.3. Học sinh giỏi Vật lý và chuyên Vật lý ................................................ 8
1.1.3.1 Học sinh giỏi và học sinh giỏi vật lý ............................................. 8
1.1.3.2 Học sinh chuyên vật lý .................................................................. 9
1.1.4. Rèn luyện trí thơng minh và giáo dục học sinh giỏi. ........................ 10

1.1.5. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi Vật lý ............ 10
1.1.6. Một số biện pháp phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi và phát huy
năng khiếu Vật lý....................................................................................... 12
1.1.6. 1. Tổ chức phát hiện và tuyển chọn đội học sinh giỏi................... 13
1.1.6. 2. Tuyển chọn và phân công giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi .... 13
1.1.6.3. Biện pháp phát huy hành vi hứng thú học tập môn Vật lý cho học
sinh ........................................................................................................ 14
1.1.6.4. Rèn luyện những đức tính cần thiết cho công tác khoa học cho
học sinh giỏi và học sinh năng khiếu ...................................................... 16
1.2. Bài tập Vật lý trong dạy học ở trường trung học phổ thông ................... 19
1.2.1. Khái niện bài tập vật lý.................................................................... 19
1.2.2. Vai trị, mục đích sử dụng bài tập Vật lý trong dạy học. .................. 19
1.2.3. Phân loại bài tập Vật lý ................................................................... 20
1.2.3.1. Phân loại theo nội dung ............................................................. 21
1.2.3.2. Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải . 21
iii


1.2.3.3. Phân loại theo yêu cầu mức độ phát triển tư duy....................... 22
1.2.4. Phương pháp giải bài tập Vật lý ...................................................... 23
1.2.4.1. Lựa chọn bài tập Vật lý.............................................................. 23
1.2.4.2. Phương pháp giải bài tập Vật lý ................................................. 23
1.2.5. Hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lý ........................................... 25
1.2.5.1. Hướng dẫn theo mẫu ................................................................. 25
1.2.5.2. Hướng dẫn tìm tịi...................................................................... 25
1.2.5.3. Định hướng khái qt chương trình hóa..................................... 26
1.3. Tình hình thực tế công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý trường THPT
chuyên Nguyễn Trãi - Hải Dương. ............................................................... 26
1.3.1. Đội ngũ giáo viên Vật lý và thành tích của học sinh giỏi Vật lý ở
trường THPT chuyên Nguyễn Trãi - Hải Dương ....................................... 26

1.3.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ở trường THPT
chuyên Nguyễn Trãi - Hải Dương ............................................................. 28
1.3.2.1. Thuận lợi trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ở trường
THPT chuyên Nguyễn Trãi - Hải Dương................................................ 29
1.3.2.2. Một số yếu tố bất lợi trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật
lý ở trường THPT chuyên Nguyễn Trãi - Hải Dương ............................. 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 31
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN
HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA –
VẬT LÝ 12.................................................................................................. 33
2.1. Nội dung kiến thức chương Dao đơng điều hịa ..................................... 33
2.1.1. Cấu trúc nội dung chương Dao động điều hịa ................................ 33
2.1.2. Phân tích sơ lược nội dung chương Dao Động Điều Hòa. ............... 34
2.1.2.1. Con lắc lò xo. ............................................................................ 34
2.1.2.2. Con lắc đơn. .............................................................................. 35
2.2. Mục tiêu chương Dao động điều hòa: .................................................... 35
2.2.1. Kiến thức: ........................................................................................ 35
2.2.2. Kỹ năng: .......................................................................................... 36
2.3. Phương pháp xây dựng và hướng dẫn giải hệ thống bài tập chương Dao
động điều hòa. .............................................................................................. 37

iv


2.3.1. Phương pháp xây dựng hệ thống bài tập chương Dao động điều hòa.
.................................................................................................................. 37
2.3.2. Phương pháp hướng dẫn giải bài tập chương Dao động điều hòa. .. 37
2.4. Xây dựng hệ thống bài tập Vật lý và hướng dẫn hoạt động giải chương
Dao động điều hòa........................................................................................ 39
2.4.1. Bài tập có hướng dẫn giải: .............................................................. 39

2.4.2. Bài tập tự giải có lời giải:................................................................ 65
2.4.3. Bài tập tự giải: ................................................................................ 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ............................................................................ 77
CHƯƠNG III:THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................ 79
3.1. Mục đích, đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm. ................. 79
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm................................................. 79
3.1.2. Đối tượng và phương pháp của thực nghiệm sư phạm. .................... 79
3.1.2.1. Đối tượng. ................................................................................. 79
3.1.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. .......................................... 79
3.1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. ....................... 81
3.1.2.4. Thời gian tiến hành thực nghiệm ............................................... 81
3.2. Tiến hành hực nghiệm sư phạm ............................................................. 81
3.3. Kết quả và xử lý kết quả. ....................................................................... 82
3.3.1. Phân tích định tính diễn biến các giờ học trong q trình TNSP. .... 82
3.3.2. Phân tích bài kiểm tra. .................................................................... 83
3.4. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm. ............................................. 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ........................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 90
1.KẾT LUẬN ............................................................................................... 90
2.KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 92

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng xếp loại học tập các mức: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém
..................................................................................................................... 81
Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm số ................................................................. 83
Bảng 3.3. Bảng các tham số thống kê ........................................................... 84

Bảng 3.4. Bảng thống kê số học sinh đạt từ điểm trở xuống ..................... 84

vi


DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc nội dung chương Dao Động Điều Hịa .......................... 34
Hình ảnh về lớp TNSP ................................................................................. 98

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo nhân tài giúp nâng cao dân trí là một trong những mục tiêu quan
trọng nhất của ngành giáo dục nói riêng và cho nền khoa học cả nước nói
chung, trong đó các trường chun đóng một vai trị quan trọng và là một
trong những mũi nhọn tiên phong trong quá trình đào tạo nhân tài cho đất
nước. Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, hệ thống các trường chuyên
THPT đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nhân tài, bồi dưỡng học sinh
giỏi để đào tạo các nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nhân giỏi.
Đào tạo học sinh Chuyên, học sinh giỏi ở bậc Trung học Phổ thông
(THPT) là một q trình mang tính khoa học địi hỏi phải có chiến lược lâu
dài và có phương pháp phù hợp ,phải có một hệ thống kiến thức và bài tập
,hướng dẫn giải bài tập cụ thể và phù hợp với kiến thức cần cung cấp.
Trong quá trình giảng dạy ở trường phổ thông nhiệm vụ phát triển tư duy
cho học sinh là nhiệm vụ rất quan trọng, đòi hỏi tiến hành đồng bộ ở các mơn,
trong đó Vật lý là môn khoa học TN đề cập đến nhiều vấn đề của khoa học, sẽ
góp phần rèn luyện tư duy cho học sinh ở mọi góc độ đặc biệt là qua phần giải
bài tập Vật lý. Bài tập Vật lý khơng những có tác dụng rèn luyện kỹ năng vận

dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú
mà cịn thơng qua đó để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng cần thiết về Vật lý,
rèn luyện tính tích cực, tự lực, trí thông minh sáng tạo cho học sinh, giúp học
sinh hứng thú trong học tập. Cũng thông qua bài tập Vật lý giáo viên kiểm tra,
đánh giá việc nắm vững kiến thức và kỹ năng Vật lý của học sinh.
Ngoài ra giáo viên phải ln tìm tịi ,học hỏi để ln ln có sự thay đổi
và hồn thiện hệ thống kiến thức và bài tập nâng cao góp phần cho việc đào
tao nhân tài và phát triển tư duy cho học sinh.
Trong các lớp chuyên Vật lý THPT của nước ta hiện nay, học sinh được
luyện nhiều bài tập khó dẫn đến quen, cịn nặng về tính tốn đơi khi chưa phát

1


huy được óc quan sát, khả năng phát hiện vấn đề. Việc thực hiện mục tiêu
phát hiện, bồi dưỡng và phát triển học sinh năng khiếu chưa được đầy đủ.
Vì các lí do trên nên tơi quyết định chọn đề tài nghiên cứu "Xây dựng hệ
thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động cơ
học” – nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên vật lý" như là một hướng đi
thích hợp, hữu ích cho giáo viên trong việc giảng dạy ở các lớp chuyên Vật lý
THPT hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu
Có nhiều cơng trình nghiên cứu khác đề cập đến hệ thống bài tập
chương Dao động cơ học, nhưng các cơng trình đó với mục đích chủ yếu là
trình bày các dạng tốn để luyện thi tốt nghiệp và luyện thi đại học, chưa quan
tâm đến học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia và phát huy năng khiếu ở khối
chuyên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng lý luận hiện đại, xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt
động giải bài tập chương Dao động cơ học – Vật lý 12 nhằm bồi dưỡng học

sinh giỏi THPT và phát huy các năng lực cần thiết cho học sinh khối chuyên.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Vận dụng lý luận hiện đại, xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn
hoạt động giải bài tập chương Dao động cơ học – Vật lý 12 nhằm bồi dưỡng
học sinh giỏi THPT và phát huy các năng lực cần thiết cho học sinh khối
chuyên như thế nào?
- Để phát bồi dưỡng học sinh giỏi và phát huy năng lực của học sinh
chuyên phải có một hệ thống bài tập như thế nào? Phương pháp giải và hướng
dẫn hoạt động giải như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất?
5. Giả thuyết khoa học
- Nếu xây dựng được hệ thống kiến thức lý thuyết và bài tập đa dạng,
phong phú có chất lượng kết hợp với phương pháp hướng dẫn hoạt động giải
bài tập trong dạy học phát huy năng lực cần thiết như năng lực sáng tạo cho
2


học sinh; qua đó giúp học sinh nâng cao được kiến thức, thì có thể sáng tạo
góp phần nâng cao chất lượng bộ môn,vận dụng kiến thức vào thực tế hiệu
quả và đạt được chất lượng cao trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi và
chuyên Vật lý THPT.
- Xây dựng hệ thống bài tập gồm nhiều bài khó liên quan tới kiến thức,
mảng kiến thức trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Kết hợp vào phương pháp
thực tiễn phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh chuyên định hướng hoạt
động giải bài tập cho học sinh giỏi và tính tư duy khi nghiên cứu bài tập.
6. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh Chuyên Lý lớp 12 THPT
chuyên.
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập và quá trình giải bài tập
chương Dao động cơ học - Vật lý lớp 12 THPT.
7. Phạm vi nghiên cứu

Áp dụng với chương Dao động cơ học lớp 12 THPT.
Nghiên cứu cho học sinh học môn Vật lý ở khối chuyên Vật lý 12
THPT.
8. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lý luận về vai trò, tác dụng, phương pháp giải bài tập Vật lý.
- Tìm hiểu đặc điểm, năng lực của học sinh giỏi, học sinh chuyên Vật lý
THPT.
- Tìm hiểu các dạng bài tập và phân loại bài tập có kiến thức khó về mặt
Vật lý hay khó về mặt tốn học.
- Các bài tập đưa ra khơng những bồi dưỡng kiến thức cho học sinh giỏi
mà còn phải phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh khối chuyên.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chương Dao động cơ học – Vật lý 12
THPT.
- Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập chương Dao động cơ học – Vật lý
12 THPT.
3


- Định hướng, xây dựng phương pháp giải bài tập và hướng dẫn hoạt
động giải bài tập chương Dao động cơ học – Vật lý 12 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá ưu điểm, nhược điểm, tính hiệu quả
và việc phát huy năng lực cho học sinh của hệ thống bài tập và phương pháp
hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Dao động cơ học .
9. Các bước nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tham khảo sách báo, tạp chí
chuyên ngành, các đề chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hằng năm sưu tầm tài
liệu về bài tập Vật lý – vai trò của bài tập Vật lý trong dạy học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp thực nghiệm, phương
pháp điều tra
- Phương pháp thống kê tốn học.

10. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong 03 chương .
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy bài tập Vật lý phổ thông .
Chương 2: Hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương
Dao động cơ học – Vật lý 12 THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ
PHỔ THÔNG NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
1.1. Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi và phát huy năng khiếu Vật lý
1.1.1. Tầm quan trọng của giáo dục.
Ngày nay loài người tiến bộ đang khao khát hướng tới một mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao đáng kể chất lượng sống cho con người
trong sự kết hợp hài hoà giữa điều kiện vật chất và điều kiện tinh thần, giữa
mức sống cao và nếp sống đẹp, vừa an toàn, vừa bền vững cho tất cả mọi
người, cho thế hệ ngày nay và mn đời con cháu mai sau. Nói cách của Việt
Nam: Thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”.
Để đạt được mục tiêu tốt đẹp trên đây, cần phải tìm cho được động lực
cơ bản của sự phát triển . Vào thời kỳ của những thế kỉ trước, khi lao động thủ
cơng đóng vai trị chủ yếu, thì các yếu tố lao động và đất đai đóng vai trị
động lực. Nếu biết kết hợp đúng đắn lao động và đất đai thì của cải sẽ sinh
sơi, nảy nở. Chính vì vậy mà nhà kinh tế học Adam Smit đã nhận định: “Đất
là mẹ, lao động là cha”. Đến thời kỳ cách mạng công nghiệp, lao động, vốn,
kĩ thuật và phương pháp quản lí được xem là những yếu tố chủ chốt của tăng

trưởng kinh tế. Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại với sự tiến đến nền văn minh trí tuệ, đến các “xã hội thơng tin”, trong
đó “thơng tin” trở thành nguồn tài nguyên quan trọng của mọi quốc gia, việc
“tin học hoá” tạo nên những chuyển biến nhanh chóng về lượng cũng như về
chất của nền kinh tế thế giới, thì con người được vũ trang bằng những tri thức
hiện đại sẽ là động lực cơ bản của sự phát triển.
Ngày nay, khi mà trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực
và sức mạnh của một quốc gia, thì các nước trên thế giới đều ý thức được
rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng

5


để phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Các nước chậm tiến muốn phát triển
nhanh phải hết sức quan tâm đến giáo dục và đầu tư cho giáo dục chính là đầu
tư cho phát triển. Chỉ có một chiến lược phát triển con người đúng đắn mới
giúp các nước thuộc thế giới thứ ba thốt khỏi sự nơ lệ mới về kinh tế và cơng
nghệ. Tổng Bí thư Đỗ Mười cũng đã nói nhân dịp khai giảng năm học 1995 1996: “Con người là nguồn lực quý báu nhất, đồng thời là mục tiêu cao cả
nhất. Tất cả do con người và vì hạnh phúc của con người, trong đó trí tuệ là
nguồn tài ngun lớn nhất của quốc gia. Vì vậy, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
và trọng dụng nhân tài là vấn đề có tầm chiến lược, là yếu tố quyết định tương
lai của đất nước”. Do vậy, giáo dục, đào tạo giữ vai trò cốt tử đối với mỗi
quốc gia.
Trong giáo dục, vấn đề nổi lên hàng đầu là giáo viên. Giáo viên là nhân
tố quyết định chất lượng của giáo dục. Ở đây vấn đề giáo viên được đặt ra
dưới góc độ năng lực, phẩm chất, điều kiện sống, điều kiện làm việc, quan
niệm của xã hội đối với nghề dạy học và thái độ đối với giáo viên. Người Việt
Nam có truyền thống tơn sư, trọng đạo: “Không thầy đố mày làm nên”,
“Muốn sang thì bắc cầu Kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy”, “Nhất tự
vi sự, bán tự vi sư”... Vai trò quan trọng của người thầy cũng được đại thi hào

Ta-go diễn tả trong câu nói nổi tiếng của mình: “Giáo dục một người đàn ông
được một con người. Giáo dục một người đàn bà được một gia đình. Giáo dục
một người thầy được cả một thế hệ”. Người thầy cần được đảm bảo có cuộc
sống tốt cho bản thân và gia đình để yên tâm làm nhiệm vụ. Khác với các
ngành nghề khác trong xã hội, trong nghề dạy học, người thầy với tư cách mô
phạm không thể tùy tiện làm thêm bất cứ việc gì để kiếm sống. Tốt nhất, có
hiệu quả nhất là tạo điều kiện để người thầy đủ sống với nghề dạy học và các
công việc xoay quanh việc đào tạo. Việc để cho người thầy sống thiếu thốn sẽ
càng gia cố thêm những quan niệm sai lệch của xã hội, đặc biệt là của thế hệ
trẻ về nghề dạy học và ngành sư phạm, sẽ càng làm cho nguy cơ tụt hậu của
ngành giáo dục lớn lên mãi.
6


Ngày nay, yêu cầu về chất lượng đối với người thầy cũng rất cao. Đồng
thời với dạy chữ, người thầy cịn phải dạy người. Dạy chữ khơng chỉ đơn
thuần là truyền đạt kiến thức, mà quan trọng hơn là phải tạo cho người học
khả năng sáng tạo, khả năng tự thích nghi với mọi hồn cảnh. Muốn vậy
người học phải nắm được những điều bản chất nhất, những cái cơ bản nhất.
Người thầy cịn phải là một điển hình tốt về tinh thần tự học, tự vươn lên, một
tấm gương sáng ngời về đạo đức, về nhân cách đối với học sinh. Như vậy,
chất lượng đòi hỏi ở người thầy là rất cao, rất toàn diện.
1.1.2. Tầm quan trọng của công tác phát hiện, đào tạo bồi dưỡng học
sinh giỏi nói chung.
Thực tiễn trong nhiều năm qua cho thấy, ngành Giáo dục và Đào tạo
nước ta đã có những chủ trương nâng cao dân chí bồi dưỡng nhân tài là quan
trọng hang đầu, biện pháp quan trọng nhằm phát hiện, bồi dưỡng nhân tài và
đến nay đã thu được những kết quả nhất định. Hàng năm, số học sinh năm
cuối của các trường THPT khối năng khiếu thi đỗ đại học với tỷ lệ đạt khoảng
trên 80%[2, tr.9]. Khối trường, lớp chuyên đã có những đóng góp to lớn trong

việc phát hiện bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất
nước, đồng thời góp phần tích cực nâng cao chất lượng và thành tích các kỳ
thi học sinh giỏi Quốc gia, các kỳ thi Olympic Quốc tế. Số học sinh đạt giải
trong các kỳ thi học sinh giỏi Quốc Gia, Quốc tế ngày càng tăng.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một công tác mũi nhọn trong việc
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài nhà trường nói riêng,
cho địa phương và cho nước nhà nói chung. Bồi dưỡng HSG là một cơng
việc khó khăn và lâu dài, địi hỏi nhiều cơng sức của thầy và trị.
Tại đại hội Đảng tồn quốc lần VIII và IX Đảng ta đều xác định và nhấn
mạnh: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu là một trong những động lực quan
trọng tạo sự chuyển biến toàn diện trong phát triển giáo dục và đào tạo”
Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Đảng về giáo dục - đào tạo, thực hiện
chiến lược phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay, ngành giáo dục đang

7


tích cực từng bước đổi mới nội dung chương trình đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác quản lý giáo dục nâng
cao chất lượng quản lý dạy bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo, nhằm hồn thành mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Cũng trong nghị quyết TW II khoá VIII đã
nêu những giải pháp phát triển giáo dục cùng với việc cải tiến các vấn đề về
công tác giáo dục toàn diện học sinh .
1.1.3. Học sinh giỏi Vật lý và chuyên Vật lý
1.1.3.1 Học sinh giỏi và học sinh giỏi vật lý
Học sinh giỏi trước tiên là học sinh có trí thơng minh. Từ các tài
liệu khoa học giáo dục có thể rút ra một số quan niệm về trí thơng minh:
- “ Trí thơng minh là tổng hợp các năng lực của trí tuệ của con người
(quan sát, ghi nhớ, tưởng tượng, tư duy. . .) mà đặc trưng cơ bản nhất là tư

duy độc lập và sáng tạo nhằm ứng phó với tình huống mới ”.
- “ Trí thơng minh xét trong bản chất của nó là một phẩm chất cao của tư
duy sáng tạo đưa đến việc giải quyết vấn đề một cách mau lẹ và thích hợp
trong tình huống mới cho nên nó khơng chỉ thể hiện ở sự nhận thức mà biểu
hiện trong cả hành động thực tiễn ”.
- Trí thơng minh là phẩm chất cao của năng lực tư duy nhằm giải quyết
vấn đề một cách nhanh chóng và sáng tạo. Đặc trưng cơ bản nhất của trí thơng
minh là tính độc lập, sáng tạo trong suy nghĩ và trong hành động.Một học
sinh thơng minh là một học sinh có năng lực quan sát tốt, có trí nhớ logic
nhạy bén, có óc tưởng tượng linh hoạt phong phú, ứng đối sắc sảo đối với vấn
đề vật lý và làm việc có phương pháp.
- Những phẩm trên của của một học sinh giỏi vật lý thông thường được
biểu hiện ở chỗ biết sử dụng các thao tác tư duy và hình thức tư duy:
+ Có năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, cụ thể hoá, trừu tượng hoá,
khái quát hoá, quy nạp, suy diễn, loại suy từ tài liệu giáo khoa, từ thực nghiệm
và từ bài toán.
8


+ Có năng lực suy nghĩ độc lập tự nhìn thấy vấn đề và phát hiện được
vấn đề, đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, kiểm tra và đánh giá được cách giải
quyết của bản thân, phê phán cách đặt và cách giải quyết vấn đề của người
khác.
+ Có năng lực suy nghĩ linh hoạt, sáng tạo, phát hiện được mối liên hệ
khăng khít giữa những sự kiện đã có trong thực nghiệm, trong bài tập hoặc
trong thực tế sản xuất, đời sống để tìm ra phương pháp đúng, hợp lí, độc đáo
để giải quyết vấn đề đặt ra.
+ Do đó một học sinh học giỏi vật lý sẽ nắm được kiến thức cơ bản về
vật lý một cách chính xác, hành động tự giác: hiểu, nhớ, vận dụng tốt những
kiến thức đó trong học tập và đời sống.

1.1.3.2 Học sinh chuyên vật lý
Học sinh được tuyển chọn vào các trương THPT chuyên hầu hết là các
học sinh có trí thơng minh, ham học hỏi, tích cực và chủ động trong quá trình
học tập nghiên cứu và kém theo năng khiếu. Học sinh năng khiếu có ưu thế
về khả năng trực giác. Vì vậy nếu một học sinh năng khiếu được học tập một
cách hệ thống chu đáo, thì anh ta sẽ trở thành học sinh xuất sắc trong lĩnh vực
đó và làm bước đầu của tài năng.
Mục tiêu của cá trương THPT chuyên là phải phát hiện những học sinh
có tư chất thơng minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập và phát triển năng
khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở đảm bảo giáo dục phổ thơng
tồn diện; giáo dục các em thành người có lịng u nước, tinh thần vượt khó,
tự hào, tự tơn dân tộc; có khả năng tự học, nghiên cứu khoa học và sáng tạo;
có sức khỏe tốt để tiếp tục đào tạo thành nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước. Nghiên cứu vận dụng phù hợp, hiệu quả các phương pháp quản lý, dạy
học, kiểm tra đánh giá tiên tiến; tổ chức hiệu quả các hoạt động giáo dục giá
trị sống, kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh; tạo điều kiện
cho học sinh nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật, vận dụng kiến thức vào

9


giải quyết những vấn đề thực tiễn và sử dụng ngoại ngữ trong học tập, giao
tiếp.
1.1.4. Rèn luyện trí thơng minh và giáo dục học sinh giỏi.
Thực chất của việc rèn luyện trí thơng minh cho học sinh là bồi dưỡng
năng lực suy nghĩ linh hoạt, sáng tạo mà bước đầu là giải các bài toán nhận
thức độc lập sáng tạo.
Trong việc rèn luyện trí thơng minh cũng như bồi dưỡng các thuộc tính
tâm lí khác điều quan trọng là phải thường xuyên, liên tục và có hệ thống.
Việc rèn luyện trí thơng minh khơng tách rời óc quan sát, phát triển trí

tưởng tượng, trau dồi ngơn ngữ, bồi dưỡng chú ý, cung cấp những tri thức và
phương pháp làm việc, hình thành những kĩ năng, kĩ xảo. Những năng lực này
tự nó chưa phải là rèn luyện trí thơng minh nhưng ở mỗi giai đoạn phát triển
thì một năng lực nào đó trong số ấy sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển trí thơng
minh.
Rèn trí thơng minh cần đi song song với xây dựng tình cảm tốt đẹp rèn
luyện ý chí và những phẩm chất khác của nhân cách. Những phẩm chất này có
thể bù trừ phần nào cho trí thơng minh nhưng khơng thể thay thế hồn tồn nó
trong cấu trúc nhân cách của một con người có đức có tài.
Như vậy trí thơng minh của học sinh phải được rèn luyện qua tất cả các
khâu của quá trình dạy học và thường xuyên chú ý trên cơ sở vận dụng tốt các
nguyên tắc dạy học, giáo dục và các quy luật tâm lý của học sinh. Việc rèn
luyện trí thơng minh cho học sinh phải thơng qua những việc làm cụ thể có
tác động đến tư duy học sinh đặc biệt là tư duy sáng tạo.
1.1.5. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi Vật .
Theo các tài liệu về tâm lý học và phương pháp dạy học vật lý thì năng
khiếu vật lý được thể hiện qua một số năng lực và phẩm chất sau:
- Năng lực tiếp thu kiến thức:
Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng.
Luôn hứng thú trong các tiết học, nhất là bài học mới.

10


Có ý thức tự bổ sung, hồn thiện những tri thức đã thu được ngay từ
dạng sơ khai.
- Năng lực suy luận logic:
Biết phân tích sự vật, hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng.
Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật hiện tượng.
Biết cách tìm con đường ngắn để sớm đi đến kết luận cần thiết.

Biết xét đủ các điều kiện cần thiết để đạt được kết luận mong muốn.
Biết xây dựng các ví dụ để loại bỏ một số miền tìm kiếm vơ ích.
Biết quay lại điểm vừa xuất phát để tìm đường đi mới.
- Năng lực đặc biệt:
Biết diễn đạt chính xác điều mình muốn.
Sử dụng thành thạo hệ thống kí hiệu, các qui ước để diễn tả vấn đề.
Biết phân biệt thành thạo các kĩ năng đọc, viết và nói.
Biết thu gọn các vấn đề và trật tự hóa các vấn đề để dùng khái niệm
trước mô tả cho các khái niệm sau.
- Năng lực lao động sáng tạo:
Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy các hoạt động
nhằm đạt kết quả mong muốn.
- Năng lực kiểm chứng:
Biết suy xét sự đúng sai từ một loạt sự kiện.
Biết tạo ra các tương tự hay tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một
đặc trưng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra.
Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm sau khi
thực hiện một số lần kiểm nghiệm.
- Năng lực thực hành:
Vật lý là bộ môn khoa học thực nghiệm nên học sinh có năng khiếu vật
lý khơng chỉ có các năng lực trên mà cần có khả năng về thực nghiệm, năng
lực tiến hành các thực nghiệm vật lý:
Biết thực hiện dứt khoát một số động tác trong khi làm thí nghiệm.
11


Biết kiên trì, kiên nhẫn trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề lí
thuyết qua thực nghiệm hoặc đi đến một số vấn đề lí thuyết mới dựa trên
thược nghiệm.
Vấn đề về năng khiếu vật lý và những thành tố chủ yếu của năng

khiếu hóa học cịn cần được tiếp tục nghiên cứu thêm. Trước mắt cần xác định
những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi vật
lý. Đó là:
Có kiến thức vật lý cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Chính là nắm
vững bản chất vật lý của các hiện tượng hóa học.
Có năng lực tư duy vật lý: Biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt
hóa cao, có khả năng sử dụng phương pháp mới (qui nạp, diễn dịch, loại
suy…). Có khả năng quan sát, nhận xét, nhận thức các hiện tượng tự nhiên.
Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo, mềm dẻo những kiến thức cơ bản và
hướng nhận thức đó vào tình huống mới, khơng theo đường mịn.
1.1.6. Một số biện pháp phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi.
Bên cạnh việc nâng cao nhận thức việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi,
để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả tốt, người cán bộ quản lý cần
phải xây dựng kế hoạch một cách khoa học, cụ thể, tương đối dài hạn và có
tính khả thi cao.
Trong đó phải chú ý đến mặt mạnh, mặt yếu của nhà trường ở tất cả các
yếu tố: đội ngũ giáo viên và học sinh, tình tình cơ sở vật chất, tài chính, nguồn
lực... Để phục vụ cho cơng tác bồi dưỡng đội học sinh giỏi.
Trong kế hoạch phải thể hiện được mục tiêu, chương trình, đối tượng
tham gia, thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học, hình thức thi đua khen
thưởng kinh phí cần sử dụng.
Mặt khác, kế hoạch cũng cần thể hiện được phương thức thành lập đội
tuyển, cơ cấu mỗi đội, thời gian tuyển chọn, thời gian khảo sát chất lượng đội
tuyển, kế hoạch hội thảo rút kinh nghiệm trong việc dạy đội tuyển học sinh

12


giỏi của nhà trường. Đồng thời, phải được toàn thể cán bộ, giáo viên và học
sinh nắm vững.

1.1.6. 1. Tổ chức phát hiện và tuyển chọn đội học sinh giỏi
Việc phát hiện và tuyển chọn học sinh vào đội tuyển học sinh giỏi là một
trong những khâu rất quan trọng, quyết định phần lớn chất lượng của đội học
sinh giỏi. Tuy nhiên, khâu này địi hỏi đầu tư nhiều cơng sức, đòi hỏi năng lực
và tâm huyết của các thầy cơ giáo.
Có thể thực hiện khâu này theo 3 bước:
Bước 1: Tập hợp các học sinh giỏi, kể cả một số em làm đơn xin dự thi
vào đội tuyển . Tổ chức kì thi chọn đội tuyển học sinh giỏi để khảo sát kiến
thức học sinh.Xem xét kết quả học tập ở những năm trước hoặc kết quả thi
tuyển đầu vào, lấy ý kiến của các giáo viên bộ môn.
Bước 2: Tiến hành kiểm tra những tố chất của học sinh năng khiếu:
Thông tuệ, sáng tạo, phẩm chất ưu việt thông qua thi trắc nghiệm.
Bước 3: Đo một số chỉ số sinh lý có liên quan đến học sinh năng khiếu
và xem xét phả hệ gia đình (nếu có điều kiện).
1.1.6.2. Tuyển chọn và phân công giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi
Vai trị của người giáo viên trong cơng tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh
giỏi là hết sức quan trọng. Giáo viên bồi dưỡng phải là một người thầy vừa
hồng vừa chuyên, hay nói cách khác phải đủ tâm, đủ tầm; phải có ý thức tích
cực trau dồi, tích lũy chun mơn, đọc nhiều, hiểu sâu vấn đề mà mình dạy
học sinh theo phương châm biết mười dạy một.
“Có thể nói giáo viên bồi dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định kết quả bồi dưỡng”
Việc tuyển chọn và phân công giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi là một
trong những công việc quan trọng của nhà quản lý giáo dục.
Công việc này cần dựa trên các tiêu chí: Giáo viên có trình độ kiến thức
chun môn cao, được công nhận là giáo viên giỏi từ cấp trường trở lên; có
phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề và hăng say với công tác bồi dưỡng học sinh
13



giỏi; có kỹ năng thiết kế bài dạy tốt, có ý thức tìm tịi, nghiên cứu về chun
mơn.
Cơng tác phân công lao động sư phạm hợp lý sẽ giúp cho người giáo
viên phát huy tốt năng lực, sở trường của mình. Giáo viên giảng dạy ở những
mơn thi học sinh giỏi được bố trí giảng dạy theo học sinh đến hết khóa học.
Có như vậy giáo viên mới có điều kiện phát hiện học sinh giỏi ngay từ
đầu cấp và có kế hoạch bồi dưỡng ngay từ lớp 10. Hơn nữa, việc bố trí giảng
dạy như vậy giáo viên sẽ có tinh thần trách nhiệm hơn với học sinh khóa mình
dạy nói chung và đội tuyển được đảm nhận nói riêng.
Công tác bồi dưỡng giáo viên dạy học sinh giỏi cũng vô cùng quan
trọng. Nội dung bồi dưỡng giáo viên gồm: Bồi dưỡng tư tưởng, chính trị, đạo
đức, phẩm chất nghề nghiệp; năng lực chuyên môn; kỹ năng sư phạm; kiến
thức kinh nghiệm thực tế và bồi dưỡng các kiến thức bổ trợ.
Người quản lý cần phải có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên, xác định
rõ từng nội dung bồi dưỡng cho từng giáo viên và thời gian, thời lượng, bồi
dưỡng. Đồng thời, tham mưu với cấp trên để cử giáo viên đi học trên chuẩn
và bồi dưỡng theo chuyên đề.
Cùng với đó, tổ chức hội nghị về phương pháp, kinh nghiệm bồi dưỡng
học sinh giỏi; mời chuyên gia về nói chuyện, phổ biến những kiến thức cập
nhật; dự giờ, rút kinh nghiệm trong tổ, nhóm chun mơn;
Tổ chức giao lưu với các trường bạn, trao đổi kinh nghiệm trong giảng
dạy, học tập, nghiên cứu; động viên giáo viên tự học thêm về ngoại ngữ; tổ
chức cho giáo viên học những kiến thức cơ bản về tin học để vận dụng công
nghệ thông tin vào dạy học.
1.1.6.3. Biện pháp phát huy hành vi hứng thú học tập môn Vật lý cho học sinh
Để các em có thái độ học tập tích cực đối với mơn Vật lý, trước hết phải
làm cho các em hiểu tầm quan trọng của môn học. Chúng ta phải giúp các em
hiểu rằng các thành tựu khoa học ngày nay có những đóng góp khơng nhỏ
của Vật lý. Nền văn minh mà nhân loại có được không thể thiếu những công


14


trình, những nghiên cứu khoa học của các nhà Vật lý vĩ đại như: Aristotle,
Ixac Newton, Kepler, Anbe Anhxtanh… Giáo viên nên giới thiệu và kể nhiều
về các câu chuyện liên quan đến mơn vật lý, bởi khi đó sẽ kích thích tính tị
mị muốn tìm hiểu của các em, khuyến khích các em tìm đọc nhiều hơn tài
liệu mơn vật lý. Từ đó cho các em hiểu rằng mơn Vật Lý khơng phải mơn
học khơ khan và khó hiểu như các em nghĩ, mà nó là một mơn học rất lý thú,
là một môn khoa học để khám phá thế giới và tầm ảnh hưởng của nó đến đời
sống là rất lớn.
Phải có sự động viên, giám sát, kiểm tra từ gia đình và thầy cơ đối với
việc học và chuẩn bị bài của các em,điều đó giúp các em có thái độ học tâp
nghiêm túc hơn.
Ở lứa tuổi này các em có tâm lý rụt rè, khơng thích tạo sự chú ý nên các
em thường thụ động trong giờ học, ngại phát biểu vì cho rằng các bạn cùng
lớp sẽ nghĩ mình “chơi trội”, mình “thích thể hiện” , vì thế đa số các em chọn
phương án ngồi nghe giáo viên giảng một cách thụ động, không hề phát biểu
hay có một phản hồi nào khác dù hiểu hay chưa hiểu, từ đó tạo nên thói quen
khơng chịu suy nghĩ và làm cho giờ học không sôi nổi và hiệu quả, vì vậy
giáo viên cần thay đổi cách học đó của học sinh, tạo điều kiện cho các em
hoạt động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn, khuyến khích các em đặt câu hỏi
xây dựng bài học…
Nhà trường cần trang bị các thiết bị học tập giảng dạy hiện đại, các bộ thí
nghiệm như trong sách giáo khoa nêu ra để tự các em kiểm nghiệm lại những
gì mình được học từ lý thuyết, từ đó để các em hiểu rằng kiến thức vật lý là
được rút ra từ thực nghiệm. Các buổi thí nghiệm hay các giờ ngoại khóa chính
là cơ hội để các em khám phá khoa học, trao đổi thông tin, kiến thức về môn
học với thầy cơ, bạn bè, qua đó tạo sự hứng, khơi dạy trí tị mị trong các em
về mơn học. Các thầy cô giáo nên nhấn mạnh vào phần mở đầu bài giảng một

cách tốt nhất, thú vị nhất, sao cho có thể cuốn hút học sinh vào bài học ngay
từ đầu. Trong quá trình dạy học nên tạo cho các em cảm giác thoải mái. Các
15


thầy cơ nên gần gũi, tâm sự , trị chuyện, trao đổi cùng các em không chỉ
những những vấn đề trong học tập mà cả trong cuộc sống.
Để các em có một tâm lý thoải mái trong học tập, khơng bị ảnh hưởng
bởi các nhân tố bên ngồi thì cần có sự quan tâm chăm sóc của cả gia đình và
xã hội.
1.1.6.4. Rèn luyện những đức tính cần thiết cho công tác khoa học cho học
sinh giỏi và học sinh năng khiếu
Hứng thú có vai trị quan trọng trong q trình nghiên cứu học tập của
học sinh nói riêng và các nhà khoa học nói chung. Nó là động lực thúc đẩy
chủ thể tạo ra những sản phẩm góp phần vào sự phát triển của xã hội. Nếu
khơng có hứng thú thì hoạt động khó đạt được kết quả cao. Trong học sinh
các trường THPT nói chug và học sinh giỏi và học sinh năng khiếu nói riêng.
Bởi vậy việc tạo ra hứng thú trong giảng dạy và học tập của giáo viên và học
sinh đã không được chú trọng nhiều trong những năm qua. Thực trạng này đã
gây ra những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới kết quả học tập của học
sinh. Do đó, cần tập trung nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hứng
thú học tập của môn Vật lý.
Các kĩ năng ,kinh nghiệm cần rèn luyện cho học sinh giỏi và học sinh
năng khiếu.
Kinh nghiệm là vốn kiến thức có được qua q trình trải nghiệm thực
tếcủa chính bản thân mình. Lịch sử của từ “kinh nghiệm” gắn kết chặt chẽ với
khái niệm thử nghiệm. Khái niệm kinh nghiệm thường nói về biết - như - thế nào hoặc kiến thức về cách thức, chứ không phải là kiến thức xác định. Kinh
nghiệm do được đào tạo tại nơi làm việc hơn là học tập theo sách vở. Người
có nhiềukinh nghiệm trong một lĩnh vực nhất định có thể được mang danh là
một chuyên gia.Sự phát triển các năng lực, hay như Mác nói “các lực lượng

bản chất” của con người, khơng phải là sự bộc lộ của các phẩm chất tâm lí nội
tại vốn có ở trong con người, mà là q trình chủ thể (có thể dưới sự hướng
dẫn của người khác) tự tạo ra các cấu tạo mới. Muốn có các cấu tạo ấy chủ thể

16


×