Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Kế hoạch kinh doanh nấm rơm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.09 KB, 54 trang )

KHKD NẤM RƠM
LỜI MỞ ĐẦU 4
Chương I: TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH KINH DOANH 5
1.1 Tóm tắt tổng quan: 5
1.1.1 Cơ sở pháp lí: 5
1.1.2 TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH: 7
1.2 GIỚI THIỆU CỬA HÀNG: 7
1.3 GIỚI THIỆU SẢN PHẨM, DỊCH VỤ: 9
Chương II: KẾ HOẠCH MARKETING 11
2.1 Phân tích ngành: 11
2.2 Phân tích thị trường- khách hàng: 13
2.2.1 Quy mô thị trường: 13
2.3 Phân khúc thị trường: 14
2.3.1 Phân tích thị trường mục tiêu: 15
2.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh: 15
2.5 Phân tích ma trận SWOT: 16
2.5.1 Điểm mạnh và điểm yếu: 16
2.5.2 Cơ hội và thách thức: 17
2.6 Xác định mục tiêu: 18
NHÓM N09-KHKD Page 1
KHKD NẤM RƠM
2.6.1 Mục tiêu định tính: 18
2.6.2 Mục tiêu định lượng: 18
2.7 Các hoạt động Marketing: 18
2.7.1 Thực hiện chiến lược 4P cho hoạt động Marketing: 18
2.8 Bảng chi phí Marketing và chi phí bán hàng dự kiến : ĐVT: triệu đồng 21
Chương III: KẾ HOẠCH SẢN XUẤT 23
3.1 Mô tả sản phẩm: 23
3.2 Phương pháp sản xuất: 23
3.2.1. CHUẨN BỊ : 25
3.2.2 XỬ LÍ NGUYÊN LIỆU: 26


3.2.3 CẤY GIỐNG 28
3.2.4 NUÔI SỢI 29
3.2.5 CHĂM SÓC VÀ THU HÁI 30
3.3 Lập dự toán chi phí sản xuất: 31
3.3.1 Lựa chọn nhà cung cấp: 31
3.3.2 Xác định nhu cầu cho một 1000 kg nguyên liệu rơm: 32
3.3.7 Nhu cầu nhân sự: 37
3.3.8 Bảng khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ : 38
NHÓM N09-KHKD Page 2
KHKD NẤM RƠM
3.3.9 Tổng chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ trong 1 tháng: 39
3.310 Chi phí sản xuất dự kiến cho từng tháng: 40
3.3.11 Doanh thu dự kiến: 41
Chương IV: KẾ HOẠCH NHÂN SỰ 42
4.1 Thành phần nhân sự chủ chốt: 42
4.2 Sơ đồ tổ chức: 42
Chương v: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 45
5.1 Các giả định tài chính: 45
5.2 Các báo cáo tài chính dự kiến: 45
5.2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ 1/6/2013 đến tháng 31/5/2014: 47
5.3 Các tỷ số tài chính dự kiến: 48
Chương VI: PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG KINH DOANH 50
6.1 Những rủi ro có thể xảy ra: 50
6. 2 Những phương án phòng ngừa rủi ro: 51
6.4 Phân tích độ nhạy 2 chiều: Ảnh hưởng của giá bán và sản lượng đến lợi nhuận: 53
NHÓM N09-KHKD Page 3
KHKD NẤM RƠM
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, phong cách ẩm thực ngày càng hướng về các món ăn có nguồn gốc từ thiên nhiên, có lợi cho việc nâng
cao sức khỏe. Trong đó, nấm ăn là thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, do chứa nhiều protein, các axit amin, khoáng,

vitamin Ngoài ra, nấm ăn còn được dùng để chữa trị một số bệnh như: giảm cholesterrol trong máu, điều hòa huyết
áp, thiếu máu, ung thư , không có các độc tố.Vì vậy nấm ăn được xem là một loại rau cao cấp, “rau sạch”, được sử
dụng ngày càng rộng rãi và phổ biến trong các bữa ăn gia đình.
Ngoài những đặc điểm ưu việt của nấm ăn về dinh dưỡng, việc trồng nấm còn mang lại những hiệu quả cao về kinh
tế, là một trong những hướng phát triển của công nghệ sinh học. Do vậy, nghề trồng nấm đã được hình thành, phát
triển và lan rộng khắp toàn cầu từ rất lâu. Nghề trồng nấm dần dần đã trở thành một nghề với trình độ ngày một cao
và sản xuất theo qui mô công nghiệp ở nhiều nước trên thế giới.
Chúng tôi nhận thấy ở TP Huế hiện nay, nấm rơm được mua với giá cao do cầu vượt quá cung.Vì vậy, việc xây
dựng và phát triển cơ sở nấm rơm ở trên địa bàn tp Huế là rất cần thiết và đúng đắn.Vậy, chúng tôi xin trình bày về
bản kế hoạch kinh doanh của mình.
NHÓM N09-KHKD Page 4
KHKD NẤM RƠM
Chương I: TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH KINH DOANH
1.1 Tóm tắt tổng quan:
1.1.1 Cơ sở pháp lí:
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005
- Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006.
- Quyết định 10/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
- Điều 7 Nghị định 43/2010/ NĐ – CP về Ngành, nghề kinh doanh
1. Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được ghi và mã hóa theo ngành cấp bốn
trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, trừ những ngành, nghề cấm kinh doanh.
Nội dung cụ thể của các phân ngành trong ngành kinh tế cấp bốn được thực hiện theo Quy định về nội dung hệ
thống ngành kinh tế Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
Việc mã hóa ngành, nghề đăng ký kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ có ý nghĩa trong
công tác thống kê.
Căn cứ vào Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, người thành lập doanh nghiệp tự lựa chọn ngành, nghề kinh doanh
và ghi mã ngành, nghề kinh doanh vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu
và ghi ngành, nghề kinh doanh, mã số ngành, nghề kinh doanh vào Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì
ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được ghi theo ngành, nghề quy định tại các

văn bản quy phạm pháp luật đó.
NHÓM N09-KHKD Page 5
KHKD NẤM RƠM
3. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(Tổng cục Thống kê) để xem xét bổ sung mã mới.
5. Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại các Luật của Quốc hội, Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ
Quốc hội và Nghị định của Chính phủ. Nghiêm cấm việc ban hành và quy định không đúng thẩm quyền về các
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên
ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
6. Ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề, điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề tương ứng và việc sử
dụng chứng chỉ hành nghề trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều 19 Nghị định 43/2010/ NĐ – CP về Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
2. Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp của chủ doanh nghiệp tư nhân quy định
tại Điều 24 Nghị định này;
3. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành,
nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định;
4. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định đối với doanh nghiệp tư nhân
kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
NHÓM N09-KHKD Page 6
KHKD NẤM RƠM
1.1.2 TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH:
Tầm nhìn:

Đây là xưởng sản xuất nấm theo hướng công nghệ cao, có quy mô doanh nghiệp tập trung, cung cấp một lượng
nấm rơm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu thụ T.p Huế. Dự án là mô hình sản xuất, hạch toán kinh tế tự chủ
chuyển đổi theo hướng sản xuất thị trường, tạo nghề mới cho nhiều đơn vị và địa phương khác học tập.
Sứ mệnh:
Sản xuất nấm đem lại nguồn thực phẩm bổ dưỡng, đem lại nguồn lợi nhuận, mang lại những hiệu quả cao về kinh
tế, tạo việc làm tại chỗ, vệ sinh môi trường đồng ruộng, hạn chế việc đốt rơm, rạ, đốt phá rừng, giảm thiểu quá tình
gây ô nhiễm môi trường, tạo nguồn phân bón hữu cơ cho cải tạo đất, góp phần tích cực vào chu trình chuyển hóa
vật chất.
1.2 GIỚI THIỆU CỬA HÀNG:
Tên cơ sở: NẤM HUẾ
Hình thức kinh doanh: Doanh nghiệp tư nhân
Ngành,nghề kinh doanh: sản xuất và kinh doanh nấm rơm
Nguồn vốn: 1,100,000,000 Đ
NHÓM N09-KHKD Page 7
KHKD NẤM RƠM
Hình thức: Tự có
Qua khảo sát về địa điểm ở đường Nguyễn Văn Linh, phường Hương Sơ- TP Huế ta thấy có những điểm thuận lợi
sau:
- Điều kiện tự nhiên: địa hình đồng bằng, nguồn nước dồi dào, thời tiết thuận lợi cho việc trồng nấm.Đường
Nguyễn Văn Linh có địa hình rất thuận lơi cho việc đi lại và vận chuyển. Phía Bắc giáp với đường Lê Duẩn, phía
Nam giáp với tỉnh lộ 8B chúng là những đường lớn và dẫn đến nhiều tuyến đường quan trọng của phía Bắc và phía
Nam của tỉnh T-T- Huế.
-Về điều kiện xã hội và kĩ thuật: dân cư đông đúc, chủ yếu người dân ở đây làm nghề nông. Mặc khác, người dân
siêng năng,chịu khó và thường nhàn rỗi sau những vụ mùa => Nhân lực dồi dào và chi phí nhân công thấp.
-Tính kinh tế về địa điểm:
Ở Phường Hương Sơ- Tp Huế :Chưa có cơ sở hay doanh nghiệp nào tập trung làm nấm.
Bao quanh vùng gần Phường Hương Sơ bao gồm: Đức Bưu , Hương Cần, Hương Chữ, Hương Toàn, Hương Vinh,
Triều Sơn Đông, Triều Sơn Đông, Kim Long phần lớn trồng lúa và lấy nghề nông là nghề chính. Như ta đã biết,
rơm là nguyên liệu chính cho trồng nấm rơm.
NHÓM N09-KHKD Page 8

KHKD NẤM RƠM
+ Logo của cửa hàng:
+ Slogan: “Nấm múp máp, ăn mũm mĩm”
1.3 GIỚI THIỆU SẢN PHẨM, DỊCH VỤ:
Nấm rơm có tên khoa học là Volvariella volvacea, thuộc họ nấm rơm - Plutaceae. Trong thực phẩm hằng ngày của
người VN, nấm rơm chiếm một vị trí quan trọng vì tính chất phổ biến, lại dễ chế biến với nhiều thứ khác để thành
nhiều món ăn ngon. Còn gọi là bình cô, lan hoa cô, ma cô , là một trong những loại nấm ăn được sử dụng rất rộng
rãi.
Thành phần:
-Thành phần hoá học: Nấm tươi chứa 90% nước, 3,6% protid, 0,3% lipid, 3,2% glucid, 1,1% cellulose, 0,8% tro,
28mg% calcium, 80mg% phosphor, 1,2% sắt, còn có một lượng nhỏ các vitamin như B, C, A, PP. 100g nấm cung
cấp cho cơ thể 31 calo.
- Thành phần dinh dưỡng của nấm rơm khá phong phú, trong 100 gam nấm rơm khô đúng chuẩn có chứa 21-37
gam chất đạm, 2,1-4,6 gam chất béo, 9,9 gam chất bột đường, 21 gam chất xơ, rất nhiều yếu tố vi lượng như canxi,
sắt, phôtpho, các vitamin A, B1, B2, C, D, PP Đặc biệt trong nấm rơm, thành phần đạm vừa nhiều vừa đầy đủ các
axit amin tối cần thiết, hơn cả trong thịt bò và đậu tương,hàm lượng đạm cao đến 43%.Chất béo
NHÓM N09-KHKD Page 9
KHKD NẤM RƠM
Công dụng:
Nấm rơm còn gọi là bình cô, lan hoa cô, ma cô , là một trong những loại nấm ăn được sử dụng rất rộng rãi, có giá
trị dinh dưỡng khá cao. Nấm rơm là thức ăn rất tốt cho những người bị cao huyết áp, rối loạn lipid máu, vữa xơ
động mạch, tiểu đường, ung thư và các bệnh lý mạch vành tim.
Thịt mềm, mùi vị tốt , dinh dưỡng phong phú. Hàm lượng Amin acid chiếm 38.2%, cao hơn thịt bò 8,47 lần.
Trong nấm rơm tươi có 200mg Vitamin C, cao hơn nhiều so với hàm lượng trong rau. Hàm lượng tinh bột thấp, rất
tốt cho người bị tiểu đường. Là thực phẩm tốt cho cơ thể làm tăng tính miễn dịch cho các loại bệnh.
-Theo đông y, nấm rơm vị ngọt, tính hàn, có tác dụng bổ tì, ích khí, tiêu thực, khử nhiệt, tăng đề kháng,làm hạ
cholesterol và kháng ung thư
- có thể chế biến nhiều “thực phẩm chức năng”, món ăn “thuốc” để hỗ trợ chữa bệnh, đặc biệt với năm loại bệnh
nội tiết chuyển hóa nổi cộm hiện nay là: béo phì, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, xơ vữa động mạch và tăng
huyết áp.

- Chủ yếu dùng tươi làm thuốc. Chữa xuất tinh sớm, gan nhiễm mỡ, suy giảm trí nhớ, giúp tăng cường sức khỏe…
Lợi thế và sự khác biệt với doanh nghiệp khác:
- giá thành phù hợp với túi tiền người tiêu dùng.
- giao hàng tận nơi với giá cả hợp lí.
- Chất lượng đảm bảo.
- Thái độ phục vụ của nhân viên thân thiện, nhiệt tình.
NHÓM N09-KHKD Page 10
KHKD NẤM RƠM
- Địa bàn sản xuất kinh doanh nấm nằm gần thành phố ( so với phú lương, phú vang, tt huế).
- Địa bàn sản xuất kinh doanh nấm nằm gần nơi tiêu thụ.
Chương II: KẾ HOẠCH MARKETING
2.1 Phân tích ngành:
NHÓM N09-KHKD Page 11
KHKD NẤM RƠM
Lâu nay, nấm chỉ là một sản phẩm nhỏ ở nước ta. Nhưng với việc nấm ăn và nấm dược liệu vừa được chính phủ
đưa vào Danh mục sản phẩm quốc gia, thực hiện từ năm 2012, ngành nấm đang được kỳ vọng sẽ phát triển mạnh
trong những năm tới, đáp ứng nhu cầu trong nước và mang lại giá trị xuất khẩu lớn.
- Nấm không những là loại thực phẩm ngon, giàu chất dinh dưỡng mà nhiều loài nấm còn có tác dụng như một vị
thuốc, giúp tăng cường sức khỏe cho con người. Những công dụng đó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành nấm
trên toàn thế giới.
- Trước thực tế đó, cũng như tiềm năng lớn trong việc phát triển nấm ở nước ta, Bộ NN-PTNT đã đề ra mục tiêu
đến năm 2015 sẽ đạt sản lượng nấm 400 ngàn tấn, trong đó 300 ngàn tấn để tiêu thụ trong nước và 100 ngàn tấn
xuất khẩu, tổng giá trị sản phẩm hàng hóa đạt 12 ngàn tỷ đồng/năm, giá trị xuất khẩu đạt 150-200 triệu USD. Đến
năm 2020, sản lượng nấm sẽ được nâng lên tới 1 triệu tấn (50% tiêu thụ trong nước, 50% xuất khẩu), ngành nấm
giải quyết việc làm cho khoảng 1 triệu lao động, giá trị xuất khẩu đạt 450-500 triệu USD/năm.
- Theo Cục Trồng trọt, nguồn nguyên liệu trong nước hoàn toàn có thể đáp ứng được cho việc trồng nấm, bởi
hiện nay, nguồn phụ phế phẩm từ sản xuất nông nghiệp vào khoảng 40 triệu tấn/năm.
- Ở Việt Nam, phần lớn rơm rạ sau khi thu hoạch lúa đều bị đốt bỏ ngoài đồng ruộng hoặc ném xuống kênh, rạch,
sông ngòi gây ô nhiễm. Vì thế, phát triển nghề sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu còn có ý nghĩa lớn trong việc giải
quyết ô nhiễm môi trường.

- Theo đánh giá của Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật thuộc Viện Di truyền nông nghiệp Việt Nam, Điều kiện
thời tiết ở nước ta lại rất phù hợp để sản xuất nhiều chủng loại nấm khác nhau, từ nấm ưa lạnh tới nấm ưa mát,
nấm ưa nhiệt, do đó có thể trồng nấm quanh năm trên các địa bàn. Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp và khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thích hợp cho việc trồng nấm.
NHÓM N09-KHKD Page 12
KHKD NẤM RƠM
- Về khoa học công nghệ, đã cơ bản làm chủ được công nghệ nhân giống, sản xuất đối với các loại nấm chủ lực;
nhiều loại nấm cao cấp, có giá trị kinh tế cao đã được du nhập, chọn lọc, bắt đầu đưa vào sản xuất; đã hình thành
hệ thống nhân giống nấm từ trung ương tới các địa phương.

=> Từ những phân tích trên, ta có thể thấy ngành công nghiệp sản xuất nấm sẽ có chiều hướng phát triển trong
tương lai sắp tới.
Xét đến thị trường kinh doanh là địa bàn TP Huế thì chưa có cơ sở nào trồng nấm với quy mô tập trung. Mặt khác
nhu cầu tiêu dùng nấm lai khá cao, cung chưa cung cấp đủ cầu. Nên đây chính là một lợi thế để công ty chúng tôi
gia nhập vào thị trường với hy vọng Huế sẽ là địa điểm tốt trong thới gian tới.
Tuy nhiên, với xu hướng phát triển của ngành như vậy trong thời gian tới sẽ có nhiều doanh nghiệp khác tham gia
vào thị trường này. Vì vậy, doanh nghiệp chúng tôi sẽ gặp những khó khăn và rào cản từ đối thủ cạnh tranh.Do
DN nào cũng cố gắng thật tốt để đáp ứng nhu cầu thị trường mong giành thị phần cho mình.
Việc kinh doanh của công ty, tuy có nhiều lợi thế phát triển nhưng cũng gặp nhiều khó khăn nhưng chúng tôi sẽ
cố gắng tận dụng những thuận lợi có sẵn để đem lại sự thành công cho DN.
2.2 Phân tích thị trường- khách hàng:
2.2.1 Quy mô thị trường:
- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập đầu người ở Việt Nam nói chung và của TP Huế nói riêng đang
tăng lên. Bởi vậy, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao tăng lên không những về số lượng mà
còn đòi hỏi về chất lượng , đảm bảo vệ sinh và an toàn trong quá trình sử dụng và tốt hơn cho sức khỏe. Nấm nói
chung và nấm rơm nói riêng là một loại thực phẩm bổ dưỡng - Ngoài giá trị dinh dưỡng (giàu protein, glucid, lipid,
các axit amin, vitamin, khoáng chất… trong nấm còn có các hoạt tính sinh học (các chất đa đường, axit nucleic )
NHÓM N09-KHKD Page 13
KHKD NẤM RƠM
nên nấm được coi là “rau sạch”, “thịt sạch” và là “thực phẩm thuốc” do đó được các nhà khoa học và giới bác sĩ

xem là một “tiên dược” cho cuộc sống hiện đại. Chính vì vậy, nhu cầu tiêu thụ nấm rơm đang tăng lên, đặc biệt tại
địa bàn TP Huế - nơi mà đa số người dân theo đạo Phật thì nấm rơm là nguyên liệu không thể thiếu trong các
món chay.
- Trong cuộc khảo sát nhu cầu tiêu thụ nấm rơm hiện nay của TP Huế, chúng tôi rút ra nhận xét rằng: Do nguồn
cung bị hạn chế, giá thị trường hiện nay về nấm rơm rất cao trung bình khoảng 80 nghìn đồng. Với việc giá cao lại
đẩy cầu tiêu dùng về nấm của khách hàng giảm xuống thấp. Một khách hàng bán bún chay ở đường Phan Bội
Châu cho biết: “giá nấm rơm hiện nay rất cao, vào những ngày cao điểm giá leo lên đến 200 nghìn đồng/kg.Cửa
hàng tôi hầu như không sử dụng nấm rơm để chế biến món ăn để giảm bớt chi phí”.
- Vậy, nếu chúng tôi mở ra cửa hàng sản xuất xuất kinh doanh ở đây, thứ nhất, nó sẽ giải quyết tình trạng khan
hiếm nấm trên thị trường hiện nay. Từ đó làm giá nấm giảm xuống và việc tiêu thụ lượng nấm rơm sẽ càng tăng
hơn.
- Do hạn chế về nguồn lực nên chúng tôi sẽ sản xuất tối đa nguồn lực cho phép. Vào tháng 4 ,7 và dịp cuối năm
lượng cầu của thị trường rất lớn- đây là thời điểm diễn ra các lễ hội Phật giáo lớn và Tết nguyên đán nên mức tiêu
thụ khá cao. Cửa hàng của chúng tôi sẽ lợi dụng thời cơ này để có chiến lược sản xuất nâng cao mức sản lượng
cung ứng cho thị trường.
- Tại địa bàn TP Huế có nhiều chợ lớn nhỏ, nhiều chùa, nhiều nhà hàng phục vụ thức ăn chay, nhiều khách sạn.
Đây sẽ là những địa điểm tiêu thụ tiền năng mà các nhà sản xuất mong đợi.
=> Quy mô thị trường khá lớn, là tín hiệu tốt cho doanh nghiệp gia nhập vào thị trường.
2.3 Phân khúc thị trường:
NHÓM N09-KHKD Page 14
KHKD NẤM RƠM
• Nguyên tắc tâm lý: Nhu cầu sử dụng nấm rơm của nhiều khách hàng là để phòng trừ các bệnh tật, làm đẹp
và hướng đến một lối sống thân thiện với môi trường.
• Nguyên tắc nhân khẩu học: người có thu nhập càng lớn sẽ sẵn sàng tìm đến những thực phẩm bổ dưỡng,
an toàn vệ sinh và tốt cho sức khỏe. Nhiều nhà sư hay những người thích ăn chay thì nấm rơm là nguyên
liệu cần thiết trong các bữa ăn hàng ngày. Các chủ buôn sẽ là khách hàng trung gian tốt nhất để phân phối
nấm đến nhiều khách hàng khác. Nên nhu cầu tiêu thụ của họ khá lớn.
• Nguyên tắc hành vi: khách hàng tìm đến nấm rơm nhằm phục vụ nhu cầu ăn nấm hàng ngày, phòng bệnh,
phân phối lại. Lợi ích của sự tìm kiếm là thấy được sự khỏe mạnh trong cơ thể, vẻ đẹp mảnh mai trong vóc
dáng và thu được lợi nhuận từ hoạt động bán hàng. Nhiều khách hàng sẽ tăng nhu cầu nấm rơm vào những

dịp lễ cúng rằm và dịp tết Nguyên Đán cuối năm. Với sản phẩm có chất lượng cao, tốt cho sức khỏe, dịch vụ
giao hàng chu đáo và giá cả hợp lý thì sẽ nâng cao mức độ chấp nhận của khách hàng, lượng khách trung
thành với doanh nghiệp sẽ cao.
2.3.1 Phân tích thị trường mục tiêu:
- Là các chủ buôn ở các chợ đầu mối, chợ Đông Ba, chợ Bãi Dâu – những người chuyên bỏ sỉ lại cho các nhà buôn
nhỏ hoặc bán lẽ cho người dân.
- Các nhà sư ở các chùa, những người thích ăn chay, các chủ nhà hàng, nhà trẻ.
2.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh:
 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
Hiện nay, trên địa bàn TP Huế chưa có cơ sở, trang trại nào kinh doanh nấm rơm, mà nhu cầu tiêu dùng nấm rơm
lại rất lớn – cung không đủ cầu. Đó là một lợi thế cho doanh nghiệp tham gia vào ngành nhằm hướng đến một thị
trường tiềm năng như TP Huế.
NHÓM N09-KHKD Page 15
KHKD NẤM RƠM
 Đối thủ cạnh tranh gián tiếp:
Đối với thị trường Tỉnh TT Huế thì các bán buôn là người cung ứng chủ yếu (97,6%) - theo Tạp Chí Khoa Học Huế,
ĐH Huế, tập 72B, số 3, năm 2012. Chợ Điên Đại, địa chỉ: Điên Đại, xã Phú Xuân-huyện Phú Vang– đây là nguồn
cung cấp nấm rơm của nhiều nhà buôn lớn , nhỏ ở một số chợ trên địa bàn. Ngoài ra, có một vài địa điểm kinh
doanh nấm rơm mà nguồn cung ứng của nó có thể ảnh hưởng đến việc kinh doanh của doanh nghiệp, như: Xã
Phú Lương-huyện Phú Vang, Tỉnh TT Huế, đây là một xã điển hình trồng nấm rơm tập trung và cung cấp sản lượng
lớn cho cả tỉnh. Nấm rơm ở xã Phú Lương chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường nội tỉnh (82%) và cung ứng 18% cho
thị trường ngoại tỉnh như Đà Nẵng, Quảng Bình, Quảng Trị.
- Cũng có một vài cơ sở nhỏ lẽ khác thì sự ảnh hưởng của nó không lớn đối với doanh nghiệp, như: Trồng nấm
theo mô hình kinh tế hộ gia đình ở A Lưới.Trung bình một ngày họ thu được 10-12kg/hộ.
2.5 Phân tích ma trận SWOT:
2.5.1 Điểm mạnh và điểm yếu:
2.5.1.1 Điểm mạnh:
 Là một doanh nghiệp mới, nhưng ở TP Huế chưa có một cơ sở, doanh nghiệp nào sản xuất nấm rơm
nổi trội nên doanh nghiệp sẽ cố gắng chiếm lĩnh thị trường trong thời gian ngắn nhất có thể.
 Tại nơi sản xuất, bao quanh là vùng trồng nông nghiệp như Hương Trà, Hương Chữ, Hương Vinh….do

vậy cơ sở sản xuất của chúng tôi có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí.
 Mặt khác, với lợi thế gần nguồn nguyên liệu, chúng tôi sẽ có những mối quan hệ tốt giúp chúng tôi có
thể thu mua một cách dễ dàng hơn.
NHÓM N09-KHKD Page 16
KHKD NẤM RƠM
 Bao quanh cơ sở của chúng tôi, người dân chủ yếu ở đây đều làm nông, thu nhập ở đây thường thấp.
Chúng tôi có thể thuê họ với giá thấp hơn. Với bản tính siêng năng, cần cù công việc của chúng tôi sẽ
đạt được công suất và hiệu quả cao. Giúp chúng tôi tiết kiệm được chi phí
 Với lợi thế địa điểm đặt, chúng tôi có thể vận chuyển nấm tiêu thụ một cách dể dàng làm giá thành
giảm hơn, tăng lợi thế cạnh tranh.
 Đội ngũ công nhân năng động, vui vẽ, nhiệt tình, siêng năng, ham học hỏi.
2.5.1.2 Điểm yếu:
 Là một doanh nghiệp mới thành lập nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng nấm
 Chưa có mối quan hệ với các nhà buôn, các cửa hàng trong địa bàn.
2.5.2 Cơ hội và thách thức:
2.5.2.1 Cơ hội:
 Nhiều người tiêu dùng đã thấy được nấm rơm là loại thực phẩm tươi, ngon, bổ, có lợi cho sức
khỏe=> Nhu cầu ngày càng tăng
 Nấm rơm được đánh giá là loại thực phẩm tốt cho sức khỏe và được người tiêu dùng bình
chọn.
 Việt Nam gia nhập WTO sẻ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu nấm rơm ra nước
ngoài dễ dàng hơn.
 Trình độ người dân ngày càng được nâng cao, khoa học kỷ thuật ngày càng phát triển. Thuận lợi trong
việc mở rộng quy mô kinh doanh nấm rơm.
 Tất cả mọi người đều có thể sử dụng loại thực phẩm bổ dưỡng này.
2.5.2.2 Thách thức:
 Trong trường hợp khí hậu khắc nghiệt chưa có các biện pháp bảo quản thực phẩm hiệu quả. Nấm
rơm tươi là loại khó bảo quản trong thời gian dài.
NHÓM N09-KHKD Page 17
KHKD NẤM RƠM

 Giá nấm rơm trên thị trường còn cao so với thu nhập của người dân Việt Nam.
 GDP của Việt Nam còn ở mức thấp( tổng GDP năm 2012 đạt 136 tỷ USD tăng 27 tỷ USD so với
2011, GDP bình quân đầu người đạt 1540 USD/người/năm tăng 240 USD /người/năm so với 2011
tuy nhiên vẫn còn thấp so với khu vực và trên thế giới) mà giá nấm rơm vẫn ở mức cao nên người
tiêu dùng tìm đến loại thực phẩm rẽ tiền hơn => làm giảm sản lượng bán ra của doanh nghiệp.
 Giá cả của nấm biến động nhiều.
 Đây là ngành có tín hiệu phát triển tốt trong tương lai, thu được lợi nhuận lớn nên trong thời
gian tới sẽ có nhiều doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường.
2.6 Xác định mục tiêu:
2.6.1 Mục tiêu định tính:
 Vào cuối năm 1, với sự cố gắng không ngừng của doanh nghiệp sẽ đảm bảo được chất lượng sản phẩm, cải
thiện được hình ảnh của doanh nghiệp và được sự chấp nhận tiêu dùng của nhiều khách hàng.
 Đến năm 2016, doanh nghiệp sẽ là địa điểm sản xuất nấm rơm trọng yếu của miền Trung.
2.6.2 Mục tiêu định lượng:
 Cuối năm đầu tiên thực hiện dự án, lợi nhuận đạt 70% so với số vốn bỏ ra.
 Vào năm 2 thực hiện dự án, công ty sẽ đạt 40%/ tổng số thị phần ở Thừa Thiên Huế .
2.7 Các hoạt động Marketing:
2.7.1 Thực hiện chiến lược 4P cho hoạt động Marketing:
2.7.1.1 Chiến lược sản phẩm (product):
NHÓM N09-KHKD Page 18
KHKD NẤM RƠM
+ Chất lượng và tính năng của sản phẩm
Trong nấm rơm tươi hàm lượng Amin acid chiếm 38.2%, cao hơn thịt bò 8,47 lần. Trong nấm rơm tươi
có 200mg Vitamin C, cao hơn nhiều so với hàm lượng trong rau. Hàm lượng tinh bột thấp, rất tốt cho
người bị tiểu đường. Là thực phẩm tốt cho cơ thể làm tăng tính miễn dịch cho các loại bệnh.
Theo Đông y, nấm rơm có vị ngọt, tính hàn có công năng bổ tỳ, ích khí, tiêu thực, khử nhiệt, tăng sức đề
kháng, có khả năng kháng ung thư và làm hạ cholesterol máu, trị liệu hiệu quả nhiều bệnh chứng.
+ Chiến lược:
Tăng đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu bằng cách áp dụng khoa học-công nghệ vào sản xuất sử, dụng
các kỹ thuật trồng nấm mới và phân phối sản phẩm rộng khắp thành phố mà vẫn đảm bảo chất lượng

sản phẩm tốt, đảm bảo hương vị thơm ngon, bổ dưỡng của nấm.
2.7.1.2 Chiến lược giá (price).
Doanh nghiệp sẽ dùng phương pháp định giá thâm nhập thị trường: Doanh nghiệp đặt giá ban đầu của
một sản phẩm nấm rơm thấp hơn giá phổ biến trên thị trường, có thể thấp hơn giá của các đối thủ cạnh
tranh. Doanh nghiệp sử dụng chiến lược này với kỳ vọng sản phẩm của chúng tôi sẽ được thị trường
chấp nhận rộng rãi hơn để có được thị phần cao hơn.
Định giá thâm nhập làm tối đa hóa doanh số bán trên đơn vị sản phẩm và tạo ra doanh thu theo thị
phần nhưng lại làm ảnh hưởng đến tỷ lệ lợi nhuận. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, lợi nhuận thấp
có thể ngăn cản các đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trường.
NHÓM N09-KHKD Page 19
KHKD NẤM RƠM
Sau này khi doanh nghiệp đã có được vị trí trong khách hàng, sản phẩm được chấp nhận rộng rãi thì
doanh nghiệp sẽ nâng mức giá lên nhưng không quá cao so với trước để tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp, doanh nghiệp sẽ cố gắng triển khai kế hoạch cắt giảm chi phí ở mức có thể nhằm đảm bảo mức
giá tốt nhất cho khách hàng.
2.7.1.3 Chiến lược xúc tiến (promotion):
+ Các chiến lược quảng cáo nghiêng về phần lý tính đều đạt được kết quả tốt trong phần xây dựng hình
ảnh 1 sản phẩm tự nhiên, có lợi cho sức khỏe, mang lại cảm giác an toàn, sự tin tưởng của người tiêu
dùng khi sử dụng sản phẩm.
+ Đồng thời nhận thức về tác dụng của nấm đối với người tiêu dùng khá cao bên cạnh đó các chiến dịch
xúc tiến của đối thủ cũng góp phần xây dựng nhận thức ấy bền chắc.
+ Tài trợ cho các cuộc thi âm thực Huế, để nhiều nhà hàng, khách sạn có thể biết đến doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp có slogan: “Nấm múp máp, ăn mũm mĩm”. Nó sẽ tăng ấn tượng của khách hàng đối với
doanh nghiệp
+ Để kích thích hành vi mua hàng của khách doanh nghiệp sẽ giảm giá trên khối lượng lớn.
+ Vào mùa cao điểm tiêu thụ nấm như tháng 4,7 và cuối năm doanh nghiệp sẽ tăng cường sản xuất
để gia tăng mức sản lượng đáp ứng cho nhu cầu thị trường.
+ Tăng cường các hoạt động chào mời hàng ( các quán ăn chay như Liên Hoa đường Lê Quý Đôn, Liễu
Quán đường Nguyễn Công Trứ, quán Như Lai đường Ngự Bình, quán Bồ Đề đường Lê Lợi…) đồng thời tư
vấn thông tin về sản phẩm cho khách hàng.

NHÓM N09-KHKD Page 20
KHKD NẤM RƠM
2.7.1.4 Chiến lược phân phối (plane) :
+ Với tổng số vốn đầu tư là 1.100.000 đồng,có kênh phân phối tốt, giá cả cạnh tranh, chiến lược
marketing hợp lý, sản phẩm nấm rơm nhanh chóng đến với người tiêu dùng và phân phối trên thị
trường.
+ Đường Nguyễn Văn Linh có địa hình rất thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển. Phía Bắc giáp với
đường Lê Duẩn, phía Nam giáp với tỉnh lộ 8B- là những đường lớn và dẫn đến nhiều tuyến đường quan
trọng của phía Bắc và phía Nam của tỉnh TP- Huế. Vì vậy, sản phẩm nấm rơm sẽ thuận tiện để có mặt
trên thị trường TP Huế.
2.7.2 Chiến lược tiếp thị- bán hàng:
+ Chính sách và tiếp thị bán hàng: doanh nghiệp cử nhân viên trực tiếp đến địa điểm tiêu thụ, khảo sát
nhu cầu người tiêu dùng để nắm bắt được những thông tin cần thiết, đóng vai trò người quan sát, ghi lại những
nguyện vọng của khách hàng để thông báo với bộ phận tiếp thị và lãnh đạo doanh nghiệp về những thay đổi
trong nhu cầu, thị hiếu hoặc xu hướng chung của thị trường. Nhân viên bán hàng – là người gần gũi nhất với
khách hàng, họ nắm bắt khách hàng trên mọi lĩnh vực và quan trọng nhất là biết làm thế nào để sản phẩm hoặc
dịch vụ của họ mang lại lợi ích cho khách hàng. Nhân viên bán hàng có năng lực thuyết phục tốt để dẫn dắt khách
hàng tương lai trở thành người mua hàng.
+ Nhờ các chiến lược marketing và chiến lược quảng cáo, và đặc biệt là chất lượng sản phẩm tốt mà sản
phẩm đã nhanh chóng được sự chấp nhận của khách hàng, hình ảnh nấm rơm dần được đi vào tiềm thức của
người tiêu dùng và có vị trí khá tốt trong lòng người tiêu dùng.
2.8 Bảng chi phí Marketing và chi phí bán hàng dự kiến : ĐVT:
triệu đồng
NHÓM N09-KHKD Page 21
KHKD NẤM RƠM
Tháng Sản
lượng
(tấn)
Giá
bán

(tr/kg)
Doanh
thu
(1)
Chi
phí
cho
giảm
giá
Chi phí
bán
hàng
Chi phí
tài trợ,
quảng
cáo
Lương
nhân
viên
bán
hàng
Tổng chi
phí
Marketing
bán hàng
=(1)*
1%
=(1)*2
%
6 3 0.04 120 1.2 2.4 25 2 30.6

7 3 0.04 120 1.2 2.4 25 2 30.6
8 4.5 0.045 202.5 2.025 4.05 15 2 23.075
9 2.25 0.05 112.5 1.125 2.25 0 2 5.375
10 2.25 0.05 112.5 1.125 2.25 0 2 5.375
11 2.25 0.05 112.5 1.125 2.25 0 2 5.375
12 2.25 0.05 112.5 1.125 2.25 0 2 5.375
1 4 0.04 160 1.6 3.2 0 2 6.8
2 5 0.05 250 2.5 5 10 2 19.5
3 3 0.04 120 1.2 2.4 0 2 5.6
4 3 0.04 120 1.2 2.4 0 2 5.6
NHÓM N09-KHKD Page 22
KHKD NẤM RƠM
5 4.5 0.045 202.5 2.025 4.05 15 2 23.075
Chương III: KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
3.1 Mô tả sản phẩm:
Nấm rơm dễ trồng, mọc tốt trên các thực liệu là phế phẩm nông nghiệp. Trồng được quanh năm trong điều kiện
ở Việt Nam khi nhiệt độ trung bình hàng tháng từ 25 – 30 độ C.
3.2 Phương pháp sản xuất:
Tóm tắt quy trình trồng nấm rơm ( Volvariella) ngoài trời.
NHÓM N09-KHKD Page 23
KHKD NẤM RƠM
NHÓM N09-KHKD Page 24
Giống gốc
Chuẩn bị nguyên
liệu (rơm rạ, vôi…)
Chọn địa điểm
trồng
Meo giống
Chuẩn bị đất Xử lí nguyên liệu
(ngâm nước vôi và ủ

nguyên liệu)
3 ngày đảo 1 lần
Đóng mô và cấy
giống
Nuôi sợi
Chăm sóc, thu hái
KHKD NẤM RƠM
3.2.1. CHUẨN BỊ :
3.2.1.1 Chọn địa điểm:
Mặt bằng nuôi trồng nấm rơm: Nếu trồng ngoài đồng ruộng: yêu cầu chân
ruộng cao, không đọng nước, không nắng quá. Chia thành các luống nhỏ để có
rãnh thoát nước hai bên. Hoặc có thể trồng dưới các tán cây lớn trong vườn hoặc
ngoài đồng. Trước khi trồng, tiến hành vệ sinh mặt bằng bằng cách hòa nước vôi
đặc sau đó tưới trực tiếp xuống nền nhằm tiêu diệt các loại côn trùng gây hại :
kiến, mối, cuốn chiếu, giun đất, ốc sên…
3.2.1.2 Nguyên liệu
 Rơm rạ khô: nên chọn rơm rạ tốt. Theo kinh nghiệm của nhiều nơi, năng
suất nấm từ rơm rạ nếp cao hơn lúa tẻ, rơm lúa mùa cao hơn rơm rạ lúa ngắn
ngày, rơm rạ đất phù sa cao hơn rơm trên đất bón phân chuồng, rơm rạ trên đất
phân chuồng cao hơn trên đất bón phân hoá học. Không trồng nấm từ rơm rạ lúa
trồng trên đất nhiễm phèn và nhiễm mặn. Dùng rơm rạ tuốt máy tốt hơn đập
bằng tay và lượng rơm rạ tối thiểu là 300kg cho 1 đống ủ.
 Giống nấm: Chọn giống nấm là khâu quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất trồng nấm. Trung bình 1 tấn nguyên liệu để trồng nấm rơm cần 12kg
giống nấm rơm cấp 3. Nên chọn giống có 12 ngày tuổi khi sợi nấm ăn kín xuống
đáy túi 2 ngày tuổi – xung quanh túi nấm có các bào tử lấm tấm màu trắng sau đó
chuyển sang màu hồng. Không chọn sử dụng bịch meo có đốm màu nâu, đen, vàng
cam vì đã bị nhiễm nấm dại. Không chọn bịch meo phía dưới đáy bịch bị ướt, bị
nhão và có mùi hôi chua. Một bịch meo giống nặng trung bình 120g, có thể gieo
trên mô nấm rộng 0,5m, cao 0,4- 0,5m, chiều dài liếp 4-5m.

3.2.1.3 Các vật liệu khác:
NHÓM N09-KHKD Page 25

×