Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Ứng dụng giải pháp công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.37 KB, 98 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học Lời cảm ơn
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận, em xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng dẫn TS. Hoàng Thị Tuyết,
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các thầy cô Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông, đặc biệt là các Thầy Cô khoa Tài chính – Kế Toán đã
trang bị cho em nền tảng kiến thức vững chắc về tài chính kế toán và nhiều
lĩnh vực khác.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH Ứng dụng giải
pháp công nghệ đã tạo điều kiện cho em được học tập làm việc tại đơn vị,
thu thập số liệu, số liệu để hoàn thành khóa luận.
Qua đây em cũng xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn ở bên động
viên, khích lệ, giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2013
Sinh viên
Vi Thị Thùy Linh
Vi Thị Thùy Linh | D10KT1 1
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Mục lục
MỤC LỤC
Khóa luận tốt nghiệp đại học Danh mục
từ viết tắt
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 SXKD Sản xuất kinh doanh
3 GTGT Giá trị gia tăng
4 TSCĐ Tài sản cố định


5 KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
6 NVL Nguyên vật liệu
7 CCDC Công cụ dụng cụ
8 BHXH Bảo hiểm Xã hội
9 TK Tài khoản
10 CKTM Chiết khấu thương mại
11 GGHB Giảm giá hàng bán
12 HBBTL Hàng bán bị trả lại
Khóa luận tốt nghiệp đại học Danh
mục sơ đồ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Lời mở đầu
1.
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Lời mở đầu
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 2007, Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO điều đó đồng nghĩa với việc đứng trước những thách thức phải
đổi mới để phù hợp hơn. Trong bối cảnh đó, để tồn tại & phát triển đòi
hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, năng động, sáng tạo và
chủ động tìm cho mình chỗ đứng không chỉ trong nước mà phải vươn ra
khu vực và trên thế giới, phải tổ chức quản lý một cách có hiệu quả bằng
các công cụ quản lý khác nhau. Trong đó, vai trò của kế toán là không
thể thiếu, đặc biệt là khâu kế toán bán hàng, xác định kết quả của quá
trình bán hàng phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hoá đóng vai trò
quan trọng, nhưng khâu bán hàng lại càng quan trọng hơn, nó quyết

định sự tồn tại & phát triển của doanh nghiệp. Khi hàng hoá được bán
tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn nhu cầu nào đó.
Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh
nghiệp. Tóm lại, để hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên liên tục, hiệu quả thì công tác bán hàng phải được tổ chức tốt.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm
càng có ý nghĩa quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Đó là những lý do cần thiết để hoàn thiện nghiệp vụ bán hàng, qua đó
làm cơ sở để hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp.
Trên cơ sở những kiến thức và phương pháp luận nghiên cứu đã
được lĩnh hội trong thời gian đào tạo tại Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông đã học và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Lời mở đầu
TNHH Ứng dụng giải pháp công nghệ với sự hướng dẫn của Giảng
viên TS. Hoàng Thị Tuyết, em đã lựa chọn và thực hiện khóa luận tốt
nghiệp với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Ứng dụng giải pháp công nghệ”.
Với mong muốn đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tại một doanh
nghiệp thương mại từ đó rút ra những kinh nghiệm thực tiễn cho bản
thân, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này tại đơn
vị thực tập tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty TNHH Ứng dụng giải pháp công nghệ trong giai đoạn 2011-2013.
Khóa luận tập chung nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả công tác bán hàng tại Công ty TNHH Ứng dụng giải
pháp công nghệ trong giai đoạn 2011 – 2013
3. Mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu: Thông qua việc nghiên cứu hệ thống

hóa những vấn đề chung về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng của Công ty có tuân thủ các chính sách, chế độ kế
toán hiện hành. Đồng thời rút ra những ưu điểm và hạn chế còn tồn
tại cần được khắc phục trong Công ty để có thể đưa ra những giải
pháp phù hợp.
Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Ứng
dụng giải pháp công nghệ trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kế
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Lời mở đầu
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Ứng
dụng giải pháp công nghệ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện khóa luận, sinh viên đã sử dụng tổng thể các
phương pháp thích hợp để nghiên cứu và tổng hợp, trong đó coi trọng
một số phương pháp Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập số liệu,
thông tin cần thiết phục vụ cho khóa luận. .
Phương pháp quan sát: Xem xét và tìm hiểu kinh nghiệp của cáctrao
đổi, phỏng vấn cán bộ nhận viên trong Công ty TNHH Ứng dụng giải
pháp công nghệ, đánh giá, phân tích các .
Phương pháp duy vật biện chứng: Xem xét các hiện tượng trong mối
quan hệ ràng buộc và tác động lẫn nhau
Kết quả đạt được của khóa luận
Khóa luận đã tổng hợp và khái quát được một số vấn đề cơ bản về kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp, Qua quá
trình tìm hiểuĐồng thời, khóa luận đã mô tả được bức tranh toàn cảnh về
thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH Ứng dụng và giải pháp công nghệ, nhận xét đánh giá
thực trạng công tác này tại Công ty trên hai phương diện các mặt được
và chưa được trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng tại Công ty TNHH Ứng dụng giải pháp công nghệ , đặc biệt lưu ý
các hạn chế, tồn tại để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty.
5. Nội dung chínhKết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, nội dung của khóa luận được
trình bày trong 3 chương
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Lời mở đầu
Chương 1: Tổng quan về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty TNHH Ứng dụng giải pháp công nghệ.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Ứng dụng giải pháp
công nghệ.
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàngtrong doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàngtrong doanh nghiệp
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Khái niệm và vai trò bán hàng
a. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là quá trình trao đổi thực hiện giá trị của sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ, là việc người bán có nghĩa vụ chuyển giao quyền
sở hữu về hàng hóa cho người mua thông qua phương thức mua bán
và thanh toán tiền hàng theo một thể thức nhất định. Người bán đã
giao quyền sở hữu về hàng hóa cho khách hàng và khách hàng đã

thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp. Như vậy,
sau khi kết thúc giai đoạn bán hàng thì doanh nghiệp mất quyền sở
hữu về hàng hóa, đổi lại là quyền thu tiền hàng, có quyền sở hữu về
tiền hàng.
Vậy bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp, nó chuyển vốn kinh doanh từ hình thái
vốn hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ và hình thái kết quả bán
hàng.
b. Vai trò của bán hàng
Bán hàng là đầu ra của quá trình sản xuất, thương mại của doanh
nghiệp. Tại khâu này, kết quả của hoạt động của doanh nghiệp được
doanh nghiệp ghi nhận dưới hình thức doanh thu bán hàng. Kế toán
bán hàng giữ vai trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp, nhằm
ổn định doanh thu và hiệu quả kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàngtrong doanh nghiệp
Hoạt động bán hàng được thưc hiện thực hiện theo chiến lược và
kế hoạch kinh doanh đã đặt ra, bán hàng là khâu thực hiện có quan
hệ mật thiết với khách hàng, ảnh hưởng đến niềm tin, uy tín và sự tái
tạo nhu cầu của người tiêu dung đối với hàng hóa của doanh nghiệp,
đó là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp trên thị trường.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò vô cùng quan
trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với nền kinh kế
quốc dân. Với bản thân doanh nghiệp có bán hàng thì mới có thu
nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện mở rộng kinh
doanh, nâng cao đời sống của người lao động, qua đó tạo nguồn tích
lũy cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa và phương thức thanh toán
a. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hóa của

các doanh nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khách
nhau, qua đó sản phẩm hàng hóa vận động đến tay người tiêu dùng.
Tùy thuộc và điều kiện ngành nghề kinh doanh, mỗi doanh nghiệp có
thể lựa chon các phương thức tiêu thụ hàng hóa sau đây:
 Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương
mại, các doanh nghiệp sản xuất…Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là
hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực
hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số
lượng lớn. Giá bán biến động vào số lượng hàng và phương thức
thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàngtrong doanh nghiệp
 Phương thức bán buôn hàng qua kho: Bán buôn hàng qua kho là
phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó, hàng bán phải được
xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua kho
có thể thực hiện dưới hai hình thức sau:
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp
thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất hàng hóa
giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận
đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định
là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt
hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, dùng phương
tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của
bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp
đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh

nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được
coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi
phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu
là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương
mại chịu phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên
mua chịu phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
 Phương thức bán buôn hàng hóa vân chuyển thẳng: Theo phương
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàngtrong doanh nghiệp
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của
bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa
được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài
vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa
thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã thận được hàng và
chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là
tiêu thụ.
 Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu

dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về
mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có
đặc điểm là hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn
chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các
hình thức sau:
 Bán lẻ thu tiền tập chung: Bán lẻ thu tiền tập chung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và
nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân
viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn cho
khách hàng để khách hàng đến nhận hàng ở quầy giao hàng do nhận
viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán
hàng căn cứ vào hóa đơn giao hàng cho khách hàng hoặc kiểm kê
hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày,
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàngtrong doanh nghiệp
trong ca và lập Báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp
tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng. Hết
ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp
tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định
số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập Báo cáo bán hàng.
 Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách
hàng tự chon lấy hàng hóa, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và
thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập
hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng
có trách nhiệm hướng dân khách hàng và bảo quản hàng hóa ở quầy
do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu
thị.
 Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền

mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền
thu được theo giá bán thông thường còn thu thêm ở người mua một
khoản lãi chậm trả. Đối với hình thức này, về thực chất, người bán
chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng; tuy
nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán
trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán nghi nhận doanh thu.
 Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ
hàng hóa mà trong đó, doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy
bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hóa
nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy,
máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàngtrong doanh nghiệp
 Hình thức gửi đại lý hay ký gửi hàng hóa:
Là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp mại giao hàng cho
cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng.
- Đối với bên đại lý: Số hàng nhận được không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản gìn giữ
và bán hộ. Số hoa hồng được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán
hộ của doanh nghiệp.
- Đối với bên giao đại lý: Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp và chưa xác định là đã bán. Doanh nghiệp
chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền thanh toán của bên
nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán. Doanh nghiệp có
trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) trên tổng
giá trị hàng hóa gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa
hồng đã trả cho bên đại lý. Khoản hoa hồng mà doanh nghiệp trả cho
bên đại lý được coi là một khoản chi phí bán hàng.
b. Các phương thức thanh toán
Trong điều kiện hiện nay, thu tiền bán hàng được thể hiện qua

nhiều phương thức tùy thuộc vào lượng hàng giao dịch, mỗi quan hệ
giữa hai bên và hình thức bán hàng mà bên mua và bên bán sẽ lựa
chọn một phương thức phù hợp nhất, tiết kiệm được chi phí và có
hiệu quả nhất. Thông thường các doanh ngiệp áp dụng hai phương
thức sau:
- Phương thức thanh toán ngay: Là phương thức thanh toán mà quyền
sở hữu về hàng hóa được chuyển từ người mua bán sang người mua
khi quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển giao. Có thể thanh toán
ngay bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng, thanh toán bằng đổi
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàngtrong doanh nghiệp
hàng. Phương thức này thu hồi được vốn nhanh, tránh những rủi ro
về tiền tệ.
- Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà
bên giao hàng cho bên mua, bên mua không thanh toán tiền ngay mà
thanh toán tiền sau một thời hạn được thỏa thuận trên hợp đồng.
1.1.3. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
a. Doanh thu bán hàng
 Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá
trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”.
Doanh thu thuần được xác định bẳng tổng doanh thu sau khi trừ
đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu
hàng bán bị trả lại.
Doanh thu ở các doanh nghiệp thương mại có thể bao gồm các loại
sau: Doanh thu bán hàng; doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ

tức và lợi tức được chia.
Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác
 Các cách xác định doanh thu
Doanh thu tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền, sẽ thu được tiền từ
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàngtrong doanh nghiệp
các hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng.
Doanh thu tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuần thực hiện
được trong kỳ kế toán của doanh nghiệp được xác định bằng doanh
thu tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ thực tế trừ các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng đã bán bị trả lại do
không đảm bảo về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế,
trừ các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu Thời điểm xác
định doanh thu hàng hoá là thời điểm mà doanh ngiệp thực sự mất
quyền sở hữu hàng hoá đó và người mua thanh toán tiền hoặc chấp
nhận thanh toán. Khi đó mới xác định là tiêu thụ, mới được ghi nhận
doanh thu.
Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập Báo cáo tiêu thụ
hàng hóa và phản ánh doanh thu, xác định đúng và tập hợp đầy đủ
giá vốn chi phí tiêu thụ hàng hóa, chi phí quản lý phát sinh trong kỳ
và phân bổ chính xác các chi phí đó cho hàng tiêu thụ.
Căn cứ vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu tiêu thụ
hàng hóa và cung cấp dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu tiêu thụ hàng hóa và cung cấp
dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh

thu tiêu thụ hàng hóa là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu tiêu thụ hàng hóa là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàngtrong doanh nghiệp
- Đối với trường hợp sản phẩm bán theo phương thức trả chậm, trả
góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu tiêu thụ hàng hóa theo giá
bán trả ngay.
- Đối với thành phẩm, hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương
pháp bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu tiêu
thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng tiêu thụ hàng hóa
mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp tiêu thụ hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp
thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu tiêu thụ hàng hóa theo giá bán
trả ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện phần lãi tính trền
khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận
doanh thu được xác định.
- Phản ánh doanh thu tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ phải được
hạch toán chi tiết cho từng hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa.
- Doanh thu bán nội bộ phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản
phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng
mặt hàng khác nhau như: Giá trị các loại sản phẩm, hàng hóa được
dùng để trả lương cho cán bộ công nhân viên, giá trị các sản phẩm
đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
- Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là đã bán nhưng vì lý do
chất lượng, quy cách, phẩm chất mà người mua từ chối thanh
toán, gửi trả lại cho người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh
nghiệp chấp thuận, hoặc người mua mua hàng với số lượng lớn được
chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ này được theo dõi

riêng trên TK 531, TK 532, hoặc TK 521 để cuối kỳ xác định doanh
thu thuần.
Không hạch toán vào TK 511 trong các trường hợp sau:
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàngtrong doanh nghiệp
- Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao bên ngoài gia
công chế biến.
- Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa công
ty, tổng công ty với các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
- Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp cho nhau
giữa tổng công ty với các đơn vị thành viên.
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã
cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán.
- Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không
được coi là doanh thu tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
 Thời điểm và điều kiện ghi nhận doanh thu
Đối với hoạt động tiêu thụ hàng hóa hoá là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.
Doanh thu tiêu thụ hàng hóa được ghi nhận khi đồng thời thỏa
mãn tất cả năm (05) điều kiện sau (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 14 doanh thu và thu nhập khác ban hành và công bố theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001):
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch tiêu thụ hàng hóa;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch tiêu thụ hàng hóa .

b. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản làm giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương
pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàngtrong doanh nghiệp
tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định doanh thu thuần
làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kế toán. Các khoản giảm
trừ doanh thu nêu trên yêu cầu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết
riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp nhằm cung cấp các
thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính.
 Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn
giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc
người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng
lớn.
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc không đúng thời hạn, đã ghi
trong hợp đồng.
 Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo
chính sách bảo hành (hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại).
 Các loại thuế:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là sắc thuế đánh vào các hàng hóa, dịch vụ
đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định.
- Thuế xuất khẩu: Là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu theo quy
định của Pháp luật Việt Nam.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Thuế GTGT là sắc thuế
tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa phát sinh ở từng khâu
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu thụ.

c. Giá vốn hàng bán
 Khái niệm: Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá,
thành phẩm, dịch vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của
giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu
thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàngtrong doanh nghiệp
đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn
hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng
bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết
quả kinh doanh. Và đối với các doanh nghiệp thương mại thì còn
giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả
hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
 Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán là giá trị mua
của hàng hóa đã tiêu thụ cùng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng
tiêu thụ đã thực hiện tiêu thụ trong kỳ báo cáo. Do đó để xác định
vốn hàng bán trong kỳ kế toán cần xác định giá trị mua của hàng tiêu
thụ trong kỳ và chi phí thu mua phân bổ số hàng tiêu thụ đó.
 Phương pháp Nhập trước - xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thuyết rằng số hàng nào nhập trước
thì xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước thì mới xuất số nhập sau
theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương
pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để
tính giá thực tế của hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng. Phương pháp
thích hợp cho từng trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng
giảm.
 Phương pháp Nhập sau – xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định hàng nhập sau được xuất trước. Theo

phương pháp này giá trị của hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho thời điểm cuối kỳ hoắc gần cuối kỳ. Phương pháp này
thích hợp trong trường hợp nền kinh tế lạm phát.
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàngtrong doanh nghiệp
- Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác về giá trị hàng hoá xuất kho và cập
nhật với giá trị thị trường.
- Nhược điểm: Khó khăn trong việc tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn
kho và công tác thiết lập tổ chức kho.
 Phương pháp Giá đích danh
Theo phương pháp này hàng hóa được xác định theo đơn chiếc
hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho đến lúc xuất kho tiêu thụ.
Khi xuất kho hàng hóa nào hay lô hàng nào sẽ xác định theo giá thực
tế của hàng hay lô hàng đó.
- Ưu điểm: Phản ánh một cách chính xác giá thực tế của từng lô hàng
kể từng lần nhập, xuất.
- Nhược điểm: Công việc của thủ kho phức tạp đòi hỏi phải nắm bắt
được chi tiết lô hàng. Công việc của kế toán là cần phải theo dõi chi
tiết từng loại giá của mỗi loại thành phẩm để có thể ghi giá xuất một
cách chính xác. Phương pháp này chỉ thích hợp với các mặt hàng có
giá trị cao, có tính chất đơn chiếc, hàng hoá đặc biệt như: vàng, bạc,
đá quý. Vì vậy phạm vi áp dụng khá hẹp và áp dụng với các doanh
nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
 Phương pháp Giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng xuất kho trong kỳ được
tính theo công thức:
Trị giá vốn
hàng xuất bán
= Số lượng hàng
xuất bán

x Đơn giá
bình quân
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàngtrong doanh nghiệp
Trong đó đơn giá bình quân có thể được tính theo các cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự
trữ
=
Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong
kỳ
Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không
cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối kỳ nên ảnh hưởng tới
công tác quyết toán.
C á ch 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: trị giá thực tế hàng xuất
dung kỳ này được tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
=
Giá thực tế tồn hàng đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng hàng tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Phương pháp này đơn giản, dễ làm đảm bảo tính kịp thời của số
liệu kế toán nhưng độ chính xác chưa cao vì chưa tính đến sự biến
động của giá cả kỳ này.
C á ch 3: Giá bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị
bình quân
sau lần nhập

N
=
Trị giá hàng hoá tồn
kho trước lần nhập N
+ Trị giá hàng hoá
thực tế lần nhập
N
Số lượng hàng hoá
tồn kho trước lần
nhập N
+ Số lượng hàng
hoá lần nhập N
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1. Tổng quan về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàngtrong doanh nghiệp
Phương pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán
vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả. Tuy nhiên khối
lượng tính toán lớn vì cứ sau mỗi lần nhập kho kế toán lại phải tiến
hành tính toán.
 Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ
được tính theo giá hạch toán (giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một
loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh
hàng hoá xuất và tồn cuối kỳ từ giá hạch toán sang giá thực tế theo
công thức sau:
Giá thực tế hàng hoá
xuất bán
(hoặc tồn kho trong
kỳ)
=
Giá hạch toán hàng hoá

xuất bán
(hoặc tồn kho trong kỳ)
x
Hệ số giá
hàng hoá
Trong đó: Hệ số giá hàng hóa được tính theo công thức
Hệ số giá
hàng hoá
=
Giá trị thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ và nhập trong
kỳ
Giá trị hạch toán hàng hoá tồn kho đầu kỳ và nhập
trong kỳ
d. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá để phục vụ cho khâu tiêu thụ hàng hóa. Đó là
các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao hàng, giao dịch, bảo hành

×