MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp (TCLTCN) là một trong những hình thức tổ
chức của nền sản xuất xã hội theo lãnh thổ. Nó có vai trò to lớn trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, vấn đề TCLTCN đã và đang được quan
tâm một cách rộng rãi. Nó được xem như một giải pháp phát triển công nghiệp nói
riêng và cả nền kinh tế - xã hội nói chung. Các nhà khoa học đã đưa ra một số hình
thức TCLTCN cơ bản và nhiều quốc gia đã áp dụng thành công và mang lại hiệu quả
kinh tế rất cao. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu TCLTCN bước đầu đã đưa ra khái niệm
và một số hình thức TCLTCN của đất nước, góp phần hoàn thiện bức tranh không
gian tổ chức lãnh thổ của nền kinh tế - xã hội nước ta.
Ở Nghệ An, khái niệm TCLTCN chưa được nghiên cứu sâu mà mới chỉ mang
tính chất qui hoạch. Do đó, đề tài “TCLTCN Nghệ An” được phát triển theo hướng
chuyên sâu, chuyển từ mức độ định tính đơn giản sang định lượng với mong muốn
xây dựng một mô hình TCLTCN của tỉnh sao cho mang lại hiệu quả cao nhất, góp
phần vào định hướng phát triển tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài:
Cùng với khái niệm “tổ chức lãnh thổ kinh tế”, thuật ngữ “tổ chức lãnh thổ sản
xuất công nghiệp” được các nhà khoa học Xô Viết công nhận và sử dụng trong các tài
liệu khoa học vào đầu những năm 60. Sau đó khái niệm “tổ chức lãnh thổ” hay còn
gọi là “tổ chức không gian” được tiếp nhận và sử dụng ở nhiều nước phương Tây,
đặc biệt là ở Mĩ vào đầu những năm 70. Nhưng chỉ từ giữa và cuối thời gian này, khái
niệm “tổ chức lãnh thổ” mới được các nhà khoa học thế giới nghiên cứu và sử dụng
rộng rãi với tư cách là công cụ tư duy tổng hợp, công cụ tổ chức thực tiễn các hoạt
động của xã hội.
Ở Việt Nam, tổ chức không gian được đưa vào nghiên cứu và ứng dụng thực
tiễn bước đầu vào những năm 80. Đến năm 1996, với đề tài độc lập và trọng điểm cấp
Nhà nước về “Cơ sở khoa học của tổ chức lãnh thổ Việt Nam”, GS. Lê Bá Thảo đã phân
tích một cách có hệ thống và sâu sắc cơ sở lí luận và thực tiễn của TCLTCN Việt Nam
trong chương III của đề tài. Năm 1994, Viện Chiến lược phát triển (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư) đã đưa ra 6 hình thức TCLTCN ở Việt Nam là: điểm công nghiệp, CCN,
KCN, trung tâm công nghiệp, dải công nghiệp, địa bàn (vùng) công nghiệp trọng
điểm. Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về TCLTCN Việt
Nam như: “Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam” (GS. TS Lê Thông - PGS. TS
Nguyễn Minh Tuệ, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2000), Tạp chí “KCN Việt Nam”
(Thông tin Bộ Kế hoạch và đầu tư) Các công trình nghiên cứu trên hầu hết đều
nghiên cứu công nghiệp và TCLTCN trên phạm vi lãnh thổ cả nước.
1
Các công trình nghiên cứu công nghiệp ở Nghệ An đã bước đầu đề cập đến các
hình thức TCLTCN Nghệ An với các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay,
chưa có một công trình nghiên cứu nào dưới góc độ địa lý kinh tế - chính trị đi sâu
nghiên cứu về TCLTCN Nghệ An một cách hệ thống, làm cơ sở cho việc nhìn nhận,
đánh giá thực trạng và hiệu quả phân bố công nghiệp Nghệ An. Vì vậy, nghiên cứu
TCLTCN Nghệ An là việc làm cần thiết.
3. Mục đích, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích
Trên cơ sở tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ
công nghiệp, đề tài phân tích các nhân tố tác động đến TCLTCN, đánh giá hiện trạng
tổ chức lãnh thổ công nghiệp của tỉnh, trong đó tập trung vào phân tích hiệu quả hoạt
động khu công nghiệp nhằm phát hiện những bất hợp lí, những xu thế có tính qui luật
đối với tổ chức lãnh thổ công nghiệp của tỉnh. Qua đó, đề xuất phương hướng tổ chức
lãnh thổ công nghiệp và các giải pháp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất về kinh tế - xã
hội và môi trường.
3.2. Nhiệm vụ
Với mục đích trên, đề tài thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Đúc kết cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn và xây dựng hệ thống chỉ tiêu định
lượng để đánh giá một hình thức TCLTCN tiêu biểu của tỉnh Nghệ An.
- Phân tích, đánh giá những nguồn lực ảnh hưởng đến TCLTCN tỉnh Nghệ An.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng các hình thức TCLTCN tỉnh Nghệ An.
- Xác định các định hướng và giải pháp phù hợp cho việc TCLTCN tỉnh Nghệ An.
3.3. Giới hạn nghiên cứu đề tài
- Về phương diện lãnh thổ, đề tài nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ xác định là tỉnh
Nghệ An, có liên hệ với một số địa phương lân cận.
- Về nội dung: đề tài tiến hành đánh giá những nhân tố chính tác động đến tổ chức
lãnh thổ công nghiệp Nghệ An, đi sâu tìm hiểu, phân tích một số hình thức tổ chức lãnh
thổ công nghiệp chính trên địa bàn đặc biệt chú trọng vào phân tích hiệu quả hoạt động
của hình thức khu công nghiệp tập trung.
- Về thời gian: Đề tài sử dụng chuỗi số liệu từ 2001 - 2010.
4. Quan điểm nghiên cứu
4.1. Quan điểm tổng hợp, lãnh thổ
4.2. Quan điểm hệ thống
4.3. Quan điểm phát triển bền vững
4.4. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Phương pháp thu thập, xử lí và tổng hợp tài liệu
5.2. Phương pháp thống kê, so sánh
5.3. Phương pháp thực địa
2
5.4. Phương pháp chuyên gia
5.5. Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý
5.6. Phương pháp dự báo
6. Đóng góp chủ yếu của luận án
- Đúc kết, bổ sung và làm sáng tỏ được cơ sở lí luận và thực tiễn về TCLTCN
và vận dụng chúng vào nghiên cứu ở tỉnh Nghệ An.
- Xác định được hệ thống chỉ tiêu mang tính định lượng để đánh giá một hình
thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp tiêu biểu cho địa bàn cấp tỉnh là KCN và áp dụng
vào địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến TCLTCN của tỉnh Nghệ An để
làm rõ được những thế mạnh và hạn chế của địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá được thực trạng TCLTCN của tỉnh Nghệ An với các hình thức:
điểm công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp, trong
đó tập trung đánh giá các KCN bằng hệ thống chỉ tiêu đã được xác định.
- Đề xuất được định hướng và các giải pháp để phát triển có hiệu quả hơn
TCLTCN ở tỉnh Nghệ An.
7. Cấu trúc của luận án
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An
Chương 3: Hiện trạng tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An
Chương 4: Định hướng và giải pháp TCLTCN Nghệ An đến năm 2020.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA
TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP
(Chương 1 gồm 45 trang, 1 biểu đồ, 2 bảng số liệu)
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội
1.1.1.1. Phân công lao động xã hội: cơ sở nền tảng của tổ chức lãnh thổ kinh tế -
xã hội
Quá trình phân công lao động theo lãnh thổ thúc đẩy việc hình thành CMH sản
xuất của từng vùng (địa phương) dựa vào những thế mạnh riêng của mình về sự khác
biệt của điều kiện sản xuất cũng như tài năng của người lao động, nhằm tạo ra nhiều
sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao, giá thành hạ nhằm mang lại hiệu quả kinh tế.
Do đó, có thể thấy rằng tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội nói chung, TCLTCN nói
riêng có quan hệ hữu cơ với PCLĐXH theo lãnh thổ, hay nói cách khác, PCLĐXH
theo lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt đối với tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội.
1.1.1.2. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội
“Tổ chức không gian kinh tế - xã hội” là sự “sắp xếp” và “phối hợp” các đối
tượng trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng nhằm sử dụng một cách hợp lí các
3
tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lý kinh tế, chính trị và cơ sở vật chất kỹ thuật
đã và sẽ được tạo dựng để đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao và nâng cao mức
sống dân cư, đảm bảo sự phát triển bền vững của lãnh thổ.
1.1.1.3. Các lý thuyết liên quan đến tổ chức lãnh thổ
+ Lý thuyết tổ chức
+ Lý thuyết khu vị luận công nghiệp
+ Lý thuyết các điểm trung tâm của W. Cristaller - (Đức, 1933)
+ Lý thuyết phát triển các cực (của Francoi Perroux, Pháp, 1950)
1.1.2. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
1.1.2.1. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Ở Việt Nam, hầu hết các nhà khoa học đều thống nhất là: TCLTCN là việc bố trí
hợp lý các cơ sở sản xuất công nghiệp, các cơ sở phục vụ cho hoạt động công nghiệp,
các điểm dân cư cùng kết cấu hạ tầng trên phạm vi một lãnh thổ nhất định nhằm sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài của lãnh thổ đó.
1.1.2.2. Các đặc tính của tổ chức lãnh thổ công nghiệp
TCLTCN có 3 đặc tính cơ bản, đó là:
+ Tính kết cấu hệ thống
+ Tính lãnh thổ
+ Tính đa phương án
1.1.2.3. Nguyên tắc TCLTCN
+ TCLTCN phải thoả mãn yêu cầu về khả năng tài nguyên và nhu cầu thị
trường, đảm bảo lợi ích của cộng đồng và đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao.
+ Hài hoà, tương tác, hỗ trợ cùng phát triển đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội
cho tổng thể.
+ Sự phù hợp với trình độ nguồn nhân lực và trình độ khoa học công nghệ.
+ Phải kiến thiết cho được những khu nhân (những trung tâm đô thị, thành phố,
khu vực ngoại vi) để tạo động lực cho sự hình thành các hình thức TCLTCN mang lại
hiệu quả cao nhất [51].
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ công nghiệp bao gồm: vị trí địa lí
và tài nguyên thiên nhiên, dân cư và nguồn lao động, trình độ khoa học - công nghệ,
cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật, môi trường chính sách, các nguồn lực tài
chính, thị trường và các mối quan hệ liên lãnh thổ…
1.1.2.5. Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Lịch sử nghiên cứu các hình thức TCLTCN đã có từ lâu, song cho tới nay quan
niệm về các hình thức TCLTCN rất khác nhau giữa các nước. Các hình thức TCLTCN
phổ biến trên thế giới hiện nay bao gồm: khu công nghiệp, quận công nghiệp…
Năm 1994, Viện chiến lược phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đưa ra 6 hình
thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở Việt Nam, bao gồm:
4
- Điểm công nghiệp
- Cụm công nghiệp
- Khu công nghiệp
- Trung tâm công nghiệp
- Dải công nghiệp
- Vùng công nghiệp
Còn Viện Chiến lược phát triển công nghiệp (Bộ Công Thương) thì đưa ra
phương án 6 vùng công nghiệp.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát một số hình thức tổ chức lãnh thổ được hình thành ở Việt Nam
Từ sau năm 1990, TCLTCN Việt Nam đã bắt đầu được quan tâm thực sự và có
những chuyển biến tích cực nhằm tạo nên một cấu trúc lãnh thổ công nghiệp hướng
tới sự hợp lí và hiệu quả.
- Các điểm công nghiệp chủ yếu là qui mô nhỏ, được hình thành hầu hết ở các
tỉnh, thành phố, thị xã nhằm khai thác nguồn nguyên liệu và tận dụng lao động tại chỗ
như: điểm công nghiệp chế biến chè ở Mộc Châu (Sơn La), chế biến cà phê (Tây
Nguyên), chế biến điều (Bình Phước)…
- Các CCN được phân bố ở các đô thị nhỏ, dọc theo các trục giao thông. Xu
hướng phát triển các CCN ngành nghề truyền thống đang diễn ra ở nhiều tỉnh thành
nhằm tập trung hơn nữa các ngành nghề truyền thống để có thể tiết kiệm chi phí sản
xuất, tăng cao lợi nhuận và thu hút được sự chú ý của thị trường.
- Các khu công nghiệp trong 18 năm qua đã đóng vai trò quan trọng trong việc
thay đổi bộ mặt lãnh thổ công nghiệp Việt Nam cũng như xây dựng tiềm lực công
nghiệp mạnh cho phát triển kinh tế đất nước. Năm 2008, tổng giá trị sản xuất công
nghiệp của các KCN đạt 33,2 tỉ USD chiếm 38% GDP cả nước. Các KCN đóng góp
đáng kể vào tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước, hàng năm đạt tỉ trọng trung
bình khoảng 20%. Tính bình quân một ha đất công nghiệp cho thuê đã tạo ra giá trị xuất
khẩu khoảng 700.000 USD. Với vai trò quan trọng của mình, các doanh nghiệp KCN đã
nộp ngân sách Nhà nước 2,6 tỉ USD. Giá trị sản xuất kinh doanh trên một ha đất công
nghiệp đã cho thuê đạt 1,68 triệu USD/năm [13]. Đồng hành với sự phát triển KCN, cơ
sở hạ tầng kinh tế như cảng biển, hệ thống đường, điện, nước, thông tin liên lạc… tại các
khu vực này cũng phát triển theo, hạ tầng KCN cũng như những vùng xung quanh KCN
có sự thay đổi nhanh chóng. Thêm vào đó, sự phát triển KCN đã hình thành một đội ngũ
công nhân có tác phong công nghiệp và ý thức kỉ luật lao động cao.
Tuy có nhiều đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, song quá trình phát triển KCN cũng đã làm phát sinh một số vấn đề xã hội đáng
quan tâm, cũng như trong thực tiễn xây dựng và đi vào hoạt động, các KCN đã bộc lộ
những thách thức không nhỏ đối với môi trường.
- Các trung tâm công nghiệp cũng giữ một vai trò quan trọng trong bức tranh
5
phân bố công nghiệp. Căn cứ vào vai trò của trung tâm công nghiệp trong sự phân
công lao động theo lãnh thổ, có thể chia ra: các trung tâm công nghiệp có ý nghĩa
quốc gia (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh), các trung tâm có ý nghĩa vùng (Hải Phòng, Đà
Nẵng, Cần Thơ…) và các trung tâm có ý nghĩa địa phương (Việt Trì, Bắc Giang…)
- Ở Việt Nam, dải công nghiệp có lẽ không nhiều và chưa thật tiêu biểu. Chúng
thường tập trung xung quanh các thành phố - trung tâm công nghiệp hàng đầu của cả
nước như Tp. Hồ Chí Minh và phụ cận, Hà Nội và phụ cận…
- Vùng công nghiệp là một bộ phận của lãnh thổ Việt Nam, có ranh giới riêng
theo quyết định của Chính phủ. Đây là hình thức tổ chức lãnh thổ cao nhất và đặc thù
của Việt Nam. Lãnh thổ Việt Nam được chia thành 6 vùng công nghiệp, mỗi vùng có
một thế mạnh và những hướng chuyên môn hóa khác nhau.
1.2.2. Khái quát một số hình thức TCLTCN ở khu vực Bắc Trung Bộ
- Các điểm công nghiệp của khu vực Bắc Trung Bộ nằm tương đối rải rác và
hầu hết là các điểm công nghiệp có qui mô nhỏ. Các điểm công nghiệp phần lớn được
định vị dựa trên những điều kiện về nguồn nguyên liệu, trong đó nổi bật lên là các
điểm công nghiệp sản xuất VLXD và các điểm công nghiệp thuộc ngành chế biến
lương thực, thực phẩm.
- Hiện nay, khu vực Bắc Trung Bộ có khoảng 96 cụm công nghiệp đã hoạt
động hoặc đang triển khai xây dựng với tổng diện tích 1.651,3ha. Như vậy, trung
bình một cụm công nghiệp có qui mô 17,3ha. Tuy nhiên, tỉ lệ lấp đầy của các CCN
trong khu vực nhìn chung rất thấp. Đa số các CCN có tỉ lệ lấp đầy dưới 30%, không
đạt yêu cầu về tỉ lệ lấp đầy CCN của Chính phủ. Nguyên nhân của tình trạng này diễn
ra ở hầu hết các tỉnh trong khu vực chính là vấn đề vốn đầu tư và việc xây dựng hạ
tầng cơ sở trong CCN. Nguồn vốn ngân sách hạn hẹp, nhà đầu tư e ngại vì phải tham
gia vào công tác đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kĩ thuật. Do đó,
hiện tượng dự án cụm công nghiệp “treo” xảy ra khá phổ biến ở các tỉnh, đặc biệt là
những tỉnh mà có tiềm năng kinh tế - xã hội hạn chế cũng như sức hấp dẫn đầu tư
thấp như Quảng Bình, Quảng Trị.
- Bắc Trung Bộ hiện nay có khoảng 16 KCN đang hoạt động với tổng diện tích
khoảng 3.663,24ha. Như vậy, một KCN có qui mô khoảng 228,9ha, đạt mức qui mô
trung bình. Các KCN Bắc Trung Bộ năm 2008 đã thu hút được 273 dự án đầu tư với
tổng số vốn đăng kí trên 274 nghìn tỉ đồng (chưa tính các KCN Quảng Bình). Trong
đó, các KCN thuộc KKT Nghi Sơn - Thanh Hóa có số vốn đầu tư đăng kí cao nhất
263 nghìn tỉ đồng chiếm 96,3% tổng số vốn đăng kí đầu tư vào các KCN của khu vực
với chỉ 16 dự án đầu tư.
Nhìn chung, các KCN của KV Bắc Trung Bộ đã tạo ra được những nét đột phá
về thu hút đầu tư cho phát triển công nghiệp của khu vực, góp phần làm tăng năng
suất lao động của ngành công nghiệp. Tuy nhiên, năng lực sản xuất cũng như hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các KCN còn hạn chế, khả năng đảm bảo cuộc sống cho
6
người lao động cũng như đóng góp vào kinh tế địa phương chưa nhiều. Các KCN
trong khu vực với công nghệ thấp và đầu tư thiếu đồng bộ, chưa có hệ thống xử lí thải
tập trung đã tác động tiêu cực tới môi trường, nhất là đối với KCN nằm trong thành
phố hay nằm gần khu vực sản xuất nông nghiệp.
- Trung tâm công nghiệp
Ở Bắc Trung Bộ có rất ít các trung tâm công nghiệp và các trung tâm công
nghiệp này hầu hết đều là qui mô nhỏ như: Bỉm Sơn, Thành phố Thanh Hóa (Thanh
Hóa), Vinh (Nghệ An), Huế (Thừa Thiên - Huế). Đây hầu hết là các trung tâm công
nghiệp đa ngành và hướng tới những sản phẩm chuyên môn hóa dựa trên thế mạnh
của vùng như: sản xuất VLXD, chế biến lương thực, thực phẩm. Các trung tâm công
nghiệp này đều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với phát triển TCLTCN của vùng,
đặc biệt là trung tâm công nghiệp Huế - nằm trong địa bàn trọng điểm miền Trung.
Đây được xem là một cực phát triển, là hạt nhân để lan tỏa ra các tỉnh lân cận trong
khu vực.
1.3. Vận dụng cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn vào việc tổ chức lãnh thổ công
nghiệp cấp tỉnh
1.3.1. Các nguyên tắc TCLTCN
- Trong không gian công nghiệp phải tạo ra được một trật tự hợp lý có tính tới
khả năng tài nguyên và yêu cầu thị trường, đảm bảo lợi ích cộng đồng và đạt hiệu quả
kinh tế - xã hội cao.
- Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An phải đảm bảo có sự phát triển hài hoà
và tương tác.
- Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An phải đảm bảo có sự phối hợp với
trình độ nguồn nhân lực và trình độ khoa học công nghệ
- Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An phải dựa trên việc kiến thiết những
khu nhân (mạng lưới đô thị nội tỉnh) để tạo lực hút cho việc hình thành các hình thức
TCLTCN (điểm công nghiệp, CCN, KCN, trung tâm công nghiệp).
1.3.2. Các nhiệm vụ của TCLTCN
- Sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất các nguồn lực của lãnh thổ Nghệ An (các
nguồn lực tự nhiên, kinh tế, xã hội ).
- Giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan: vấn đề việc làm của người lao
động, vấn đề hỗ trợ người nông dân tham gia vùng nguyên liệu, vấn đề đào tạo và
nâng cao trình độ nguồn nhân lực
- Giảm sự chênh lệch về trình độ giữa các vùng, các địa phương trong tỉnh,
giữa tỉnh Nghệ An với các tỉnh lân cận và với mức trung bình chung của cả nước.
- Đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
bằng sự phát triển bền vững.
1.3.3. Xây dựng chỉ tiêu đánh giá hình thức khu công nghiệp
Trong phạm vi của đề tài chỉ tập trung vào việc xây dựng các chỉ tiêu để đánh giá
7
hiệu quả khai thác sử dụng KCN - một trong những hình thức TCLTCN mang lại hiệu
quả cao nhất đang phát triển rộng rãi ở Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới.
- Nhóm chỉ tiêu về qui mô diện tích và tỉ lệ lấp đầy KCN
- Nhóm chỉ tiêu về số dự án đầu tư và vốn đầu tư
- Nhóm chỉ tiêu về lao động
- Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh
+ Nhóm chỉ tiêu về giá trị sản xuất công nghiệp
+ Nhóm chỉ tiêu về doanh thu
+ Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận
+ Nhóm chỉ tiêu về xuất khẩu
+ Chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước
Đây là những chỉ tiêu mang tính định lượng nhằm đánh giá được hiệu quả của
bản thân KCN. Ngoài ra, để đánh giá tổng hợp về KCN cần phải đánh giá những tác
động của KCN đối với cộng đồng xã hội và môi trường xung quanh nó.
CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC
LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP NGHỆ AN
(Chương 2 gồm 27 trang, 2 bản đồ, 1 bảng số liệu)
2.1. Vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên
2.1.1. Vị trí địa lí
Nghệ An là một trong 6 tỉnh thuộc vùng kinh tế Bắc Trung Bộ, trải
dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam như một bức tranh sơn thủy đa màu.
Lãnh thổ Nghệ An nằm trong tọa độ từ 18
o
35’00’’ đến 20
o
00’10” vĩ độ Bắc và từ
103
o
50’25” đến 105
o
40’30” kinh độ Đông. Về phía Bắc tiếp giáp với
tỉnh Thanh Hóa; phía Nam tiếp giáp với tỉnh Hà Tĩnh; chung đường biên
giới phía Tây với nước CHDCND Lào; phía Đông trông ra biển Đông với
đường bờ biển dài khoảng 82km.
Nhân tố vị trí địa lý tạo lợi thế nâng cao vai trò của công nghiệp Nghệ An
trong khu vực Bắc Trung Bộ với thành phố Vinh vừa là trung tâm kinh tế - xã hội vừa
là trung tâm công nghiệp vùng, là hạt nhân để hội tụ những điều kiện thuận lợi nhất
cho sự phát triển TCLTCN của tỉnh.
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
2.1.2.1. Khoáng sản
Nghệ An có nguồn khoáng sản được đánh giá là đa đạng, phong phú. Khoáng
sản tạo ra những điểm nhấn nổi bật trên bản đồ bố trí sản xuất với qui mô và chất
lượng của một số loại khoáng đạt tiêu chuẩn để hình thành những ngành công nghiệp
khai thác có qui mô lớn như khoáng sản vật liệu xây dựng, thiếc, than
2.1.2.2. Nguồn nước
Nghệ An có hệ thống sông suối dày đặc, mật độ lưới sông từ 0,6 - 0,7 km/km2.
8
Sông Cả là sông lớn nhất tỉnh, dài 361 km. Diện tích lưu vực 17.730 km2 chiếm 80%
diện tích toàn tỉnh. Do địa hình dốc nên các sông suối có khả năng xây dựng các công
trình thuỷ điện lớn nhỏ, đáp ứng nhu cầu năng lượng tại chỗ cho nhân dân vùng cao.
2.1.2.3. Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khác
Tài nguyên địa hình, đất, khí hậu góp phần làm phong phú thêm nguồn nguyên
liệu cho ngành chế biến nông, lâm, hải sản với nhiều sản phẩm đặc trưng và bước đầu
khẳng định được thương hiệu như chè, mía đường, hải sản đông lạnh Tài nguyên
rừng, biển làm đa dạng hóa thêm sản phẩm công nghiệp và làm phong phú bức tranh
phân bố công nghiệp.
2.2. Dân cư và nguồn lao động
Với số dân hơn 3 triệu người, dân số từ 15 đến 59 tuổi chiếm trên 50% tạo cho
tỉnh Nghệ An có nguồn lao động dồi dào, đồng thời là thị trường tiêu thụ rộng lớn để
phát triển kinh tế - xã hội nói chung, kiến thiết không gian công nghiệp nói riêng.
2.3. Trình độ khoa học - công nghệ
Trong những năm gần đây Nghệ An đã chủ động đầu tư chiều sâu đổi mới
công nghệ, đã quán triệt phương châm thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, rõ nét
nhất là thiết bị đồng bộ của nhà máy đường liên doanh, nhà máy nước khoáng, nhà
máy xi măng Hoàng Mai
2.4. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
2.4.1. Hệ thống các trung tâm kinh tế, đô thị nội tỉnh
Nghệ An hiện có thành phố Vinh là đô thị loại một, hai thị xã (Cửa Lò, Thái
Hòa), mỗi huyện đều có ít nhất một thị trấn và nhiều xã đã hình thành các thị tứ.
Mạng lưới đô thị của tỉnh là hệ thống hạt nhân hội tụ các thế mạnh về kết cấu hạ tầng,
cơ sở vật chất kĩ thuật, khoa học công nghệ, nguồn lao động và thị trường tiêu thụ
đông đảo, làm động lực cho sự ra đời các khu kinh tế, các KCN tập trung, các CCN
và nhà máy xí nghiệp.
2.4.2. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển ở Nghệ An tạo nên
một hệ thống đồng bộ, khép kín sẽ là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội Nghệ An,
nhất là khai thác thế mạnh từ rừng và biển Nghệ An. Đây sẽ là một bộ khung vững
chắc hỗ trợ đắc lực cho tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An.
Ngoài ra mạng lưới điện, nước, hệ thống thông tin liên lạc là những nhân tố hỗ
trợ đắc lực cho việc hoàn thiện bộ khung của TCLTCN của tỉnh
2.5. Môi trường chính sách
Môi trường chính sách của tỉnh ngày càng thông thoáng và linh hoạt cùng cơ
chế quản lí có nhiều tiến bộ sẽ tạo ra những thành công mới cho việc TCLTCN.
2.6. Các nguồn lực tài chính
2.6.1. Nguồn vốn trong nước
2.6.1.1. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
9
Giai đoạn 2011-2020, dự kiến huy động được 113.500 tỷ đồng (trong đó giai
đoạn 2011-2015 dự kiến huy động 47.500 tỷ đồng), đáp ứng được 18% nhu cầu vốn
đầu tư; trong đó vốn từ ngân sách tỉnh chiếm 65-70% tổng số. Nguồn vốn ngân sách
dành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội.
2.6.1.2. Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp
Dự kiến giai đoạn 2011-2020 huy động được khoảng 120.300 tỷ đồng (trong đó
giai đoạn 2011-2015 dự kiến huy động 32.300 tỷ đồng), đáp ứng được khoảng 19,1% nhu
cầu vốn đầu tư.
2.6.1.3. Nguồn vốn huy động trong dân
Nguồn vốn này đáp ứng được 20% nhu cầu vốn đầu tư của giai đoạn 2011-2020;
tương ứng số tiền huy động là 126.000 tỷ đồng (trong đó giai đoạn 2011-2015 dự kiến
huy động 38.000 tỷ đồng).
2.6.2. Vốn đầu tư nước ngoài
Nghệ An đang trở thành một mảnh đất lành cho các nhà đầu tư trong nước, sau
nhiều năm liên tục nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư. Giờ đây, các nhà đầu tư không
còn triển khai các dự án riêng lẻ nữa mà đã đầu tư theo từng chuỗi dự án, qua đó đưa lại
lợi ích cụ thể và lâu dài cho tỉnh. Các dự án tiêu biểu trong năm 2010 góp phần đưa
Nghệ An lên vị trí thứ 4 về thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam.
2.7. Thị trường và các mối quan hệ liên lãnh thổ
Các yếu tố về thị trường và mối quan hệ liên lãnh thổ sẽ tạo ra những nhân tố
mới cho bức tranh phân bố công nghiệp. Nghệ An là một tỉnh thuộc khu vực Bắc
Trung Bộ, là vùng có nhiều tiềm năng về nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy hải sản, thực phẩm; khai khoáng; sản xuất VLXD Trong quá trình phát
triển, ảnh hưởng của vùng này đến phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công
nghiệp nói riêng của Nghệ An là rất lớn.
2.8. Đánh giá chung
2.8.1. Những thuận lợi
2.8.2. Những khó khăn - thách thức
CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP NGHỆ AN
(Chương 3 gồm 54 trang, 2 bản đồ, 2 biểu đồ, 29 bảng số liệu)
3.1. Đánh giá hiện trạng phát triển công nghiệp Nghệ An
- Qui mô ngành công nghiệp của tỉnh còn nhỏ bé, năm 2008 mới chiếm 0,48%
giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước (tính theo giá thực tế) trong khi dân số của
tỉnh chiếm 3,63% dân số cả nước. Giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) của tỉnh
theo giá so sánh 1994 đạt 7.219.576 triệu đồng năm 2009 (14.829.008 triệu đồng theo
giá hiện hành). Trong những năm qua, ngành công nghiệp Nghệ An liên tục giữ được
đà tăng trưởng hai con số, và được coi là đầu tàu tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế
của tỉnh. Giai đoạn 2001 - 2008, tốc độ tăng trưởng công nghiệp bình quân đạt 24,7%
10
cao hơn tốc độ tăng trưởng công nghiệp cả nước 8,8% (tốc độ tăng trưởng công
nghiệp cả nước là 15,9%) và vùng Bắc Trung Bộ 9,3% (tốc độ tăng trưởng công
nghiệp của vùng là 15,5%) [5,8].
- Năng suất lao động của ngành công nghiệp theo giá trị thực tế năm 2008 chỉ
đạt 36,7 triệu đồng/lao động, mặc dù cao gấp đôi so với NSLĐ chung của toàn tỉnh
(17,9 triệu đồng/lao động) nhưng chỉ bằng 19,4% năng suất lao động bình quân của
ngành công nghiệp cả nước.
- Cơ cấu công nghiệp Nghệ An bước đầu đã hình thành một số ngành sản xuất
mũi nhọn như: công nghiệp mía đường, sản xuất xi măng, chế biến chè, thịt súc sản,
tôm mực đông lạnh…
- Cơ cấu thành phần kinh tế ngành công nghiệp Nghệ An đang chuyển dịch
theo đúng qui luật của nền kinh tế thị trường với sự tăng trưởng nhanh và tăng dần tỉ
trọng của khu vực kinh tế ngoài Nhà nước.
- Cơ cấu lãnh thổ công nghiệp Nghệ An có thể chia thành 3 khu vực bao gồm:
khu vực thành thị, khu vực đồng bằng ven biển và khu vực miền núi - trung du.
Trong đó, khu vực thành thị chỉ có 3 đơn vị hành chính nhưng đã chiếm tới trên
43,62% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, khu vực đồng bằng ven biển chiếm tỉ
trọng cao nhất 38,83%, khu vực miền núi và trung du có tỉ trọng thấp nhất với
17,75% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh (2009). Và tỉ lệ này có xu hướng ngày
càng giảm chứng tỏ sự chênh lệch ngày càng tăng trong sự phát triển công nghiệp
giữa các vùng.
So với các tỉnh trong khu vực Bắc Trung Bộ, Nghệ An đứng thứ 2 sau Thanh Hóa
cả về dân số và giá trị sản xuất công nghiệp với 29% dân số nhưng chỉ chiếm 26,6% giá
trị sản xuất công nghiệp của vùng. Điều này cho thấy qui mô ngành công nghiệp của
Nghệ An còn tương đối nhỏ bé và chậm phát triển. Trong thời gian tới ngành công
nghiệp Nghệ An cần phải có nhiều nỗ lực hơn nữa để khẳng định vai trò, vị trí của mình
trong khu vực Bắc Trung Bộ cũng như địa bàn kinh tế trọng điểm miền Trung.
3.2. Đánh giá hiện trạng các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An
3.2.1. Điểm công nghiệp
- Mật độ điểm công nghiệp trên lãnh thổ Nghệ An còn tương đối thấp, trung
bình chỉ khoảng 1 điểm công nghiệp/10km2. Con số này phản ánh mức độ phân tán
của các điểm công nghiệp trên lãnh thổ là rất cao.
- Qui mô điểm công nghiệp của Nghệ An tương đối nhỏ, trung bình mỗi điểm
công nghiệp chỉ đạt 1,745 tỉ đồng/điểm về giá trị sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, có
sự khác biệt rõ ràng về qui mô trung bình của các điểm công nghiệp giữa các vùng và
giữa các địa phương.
Nhìn chung, các điểm công nghiệp của Nghệ An có qui mô nhỏ bé và phân tán
tương đối manh mún, hiệu quả sản xuất công nghiệp của hình thức này chưa cao. Tuy
nhiên, mỗi khu vực đều đã hình thành được những điểm công nghiệp tiêu biểu như:
11
Nhà máy đường Tate & Lyle (Quì Hợp), Xi măng Hoàng Mai (Quỳnh Lưu)… Đây là
những điểm công nghiệp đóng vai trò động lực cho phát triển công nghiệp địa
phương cũng như là hạt nhân tạo cụm, khu công nghiệp và khai thác một cách hiệu
quả nhất những tiềm năng đặc thù của địa phương và khu vực.
3.2.2. Cụm công nghiệp
- Trong thời gian qua Nghệ An có 5/20 huyện, thị thành phố có CCN được
thành lập và đã đi vào hoạt động. Trong đó, thành phố Vinh có 4 CCN là Đông Vĩnh,
Nghi Phú, Hưng Lộc, Hưng Đông. Các huyện còn lại là Diễn Châu, Đô Lương, Anh
Sơn, Quỳ Hợp, mỗi huyện có một CCN đã đi vào hoạt động. Các CCN có diện tích
trung bình là 14,2 ha. Tám CCN đang hoạt động và xây dựng có tổng diện tích là 113,3
ha. Trong đó, diện tích dành cho sản xuất là 73,4 ha. Có hai cụm đã sử dụng 100% diện
tích đất sản xuất là Đông Vĩnh (Vinh) và Diễn Hồng (Diễn Châu), CCN Nghi Phú đã sử
dụng 71,6% diện tích đất sản xuất.
- Hầu hết các CCN Nghệ An đều có những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí,
cơ sở hạ tầng cũng như các chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng. Cho đến nay đã
có tổng số 83 dự án đầu tư đã đăng kí đầu tư với tổng mức đầu tư đạt 243.003,93
triệu đồng chiếm 2,9% tổng mức vốn đầu tư của tỉnh. Đây là tỉ lệ khá thấp phản ánh
mức độ hấp dẫn của CCN Nghệ An chưa cao. Các CCN đã lấp đầy các dự án là Đông
Vĩnh (Tp.Vinh) 10 dự án, Diễn Hồng (Diễn Châu) 21 dự án, Thung Khuộc (Quỳ
Hợp) 18 dự án. Các dự án đi vào sản xuất đã tạo việc làm và thu nhập ổn định cho
gần 4.500 lao động, nộp ngân sách nhà nước gần 15 tỷ đồng mặc dù các doanh
nghiệp hoạt động trong CCN đang trong thời kỳ đầu kinh doanh và hưởng các cơ chế
chính sách ưu đãi về các loại thuế.
3.2.3. Khu công nghiệp
3.2.3.1. Số lượng, qui mô diện tích và tỉ lệ lấp đầy các khu công nghiệp
Nghệ An hiện tại có 4 KCN đang được đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động.
Bình quân một KCN của tỉnh có diện tích khoảng 322ha, đạt qui mô trung bình. Qui mô
trung bình KCN cả nước năm 2008 là 256ha, của tỉnh Thanh Hóa là 249,5ha [10, 37].
Tính đến tháng 12 năm 2010, tỉ lệ lấp đầy các KCN của tỉnh chỉ đạt 34,4%,
năm 2009 tỉ lệ này chỉ là 16%. Điều này phản ánh mức độ thu hút đầu tư của các
KCN Nghệ An còn rất thấp. Mặt khác, quá trình triển khai dự án trong KCN có tiến
độ chậm chạp. Nếu so sánh thời điểm 2008, tỉ lệ lấp đầy KCN của cả nước đạt 46%,
KCN Thanh Hóa đạt 21,2% còn Nghệ An chỉ đạt 11,4% [3, 12, 56].
Trong 4 KCN thì khu CN Hoàng Mai đã lập qui hoạch chi tiết nhưng mới chỉ
có 3 dự án đang hoạt động nên tỉ lệ lấp đầy hiện tại là 16,2%, còn diện tích đang triển
khai dự án là 28%. KCN Bắc Vinh có tỉ lệ lấp đầy cao nhất 62,9%, diện tích dự án
đang triển khai là 10,6ha
chiếm tỉ lệ 20,4%, còn lại 16,7% diện tích chưa triển khai.
KCN Nam Cấm có diện tích qui hoạch gấp 5,3 lần diện tích KCN Bắc Vinh nhưng tỉ
lệ lấp đầy mới chỉ đạt 42,7%.
12
3.2.3.2. Tình hình đầu tư xây dựng
Theo thống kê chưa đầy đủ của Sở Công Thương Nghệ An, số liệu vốn đầu tư
xây dựng năm 2008 của các khu công nghiệp tập trung như sau:
- Vốn chuẩn bị đầu tư (bao gồm vốn quy hoạch, vốn lập dự án đầu tư):
1.007,298 triệu đồng.
- Vốn đền bù giải phóng mặt bằng: 78.930 triệu đồng.
- Vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật KCN: 74.100 triệu đồng [65].
3.2.3.3. Tình hình cho thuê đất và thu hút đầu tư
Cho đến cuối năm 2010, các KCN của tỉnh đã thu hút được 9 dự án đầu tư nước
ngoài với tổng số vốn đầu tư trên 1,017 triệu USD. Trong đó đáng chú ý nhất là dự án nhà
máy sản xuất sắt xốp Kobe Nghệ An với tổng số vốn đầu tư là 1.000 triệu USD đã góp
phần đưa tỉnh Nghệ An vượt lên giữ vị trí thứ 4 về thu hút FDI. Đồng thời các KCN cũng
thu hút được 59 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng kí trên 8044,9 tỉ đồng.
Các KCN Nghệ An có 33 dự án đang thực hiện với tổng vốn đầu tư thực hiện vào KCN
cả tỉnh là 2.313,3 tỉ đồng.
3.2.3.4. Lao động trong khu công nghiệp
Bình quân một ha đất KCN của tỉnh Nghệ An thu hút 44 lao động (giai đoạn
2006 - 2010), trong khi đó một ha đất nông nghiệp chỉ thu hút khoảng từ 10 - 12 lao
động. Điều này thể hiện mức độ tập trung sản xuất của ngành công nghiệp nói chung
và hình thức KCN nói riêng.
3.2.3.5. Hiệu quả sản xuất kinh doanh trên đất KCN
a. Giá trị sản xuất công nghiệp
Tổng giá trị sản xuất các KCN của tỉnh năm 2010 là 2.032,8 tỉ đồng gấp hơn 8
lần năm 2005 và gần gấp đôi năm 2009. Tốc độ tăng giá trị sản xuất KCN cả tỉnh
trung bình là 53,9% (giai đoạn 2006 - 2010). Năm 2006 có tốc độ tăng giá trị sản xuất
KCN là 28,9% thì đến năm 2010 tốc độ này đã lên tới 89,1%. Điều này cho thấy qui
mô và mức độ mở rộng qui mô sản xuất của các KCN Nghệ An ngày càng lớn.
b. Doanh thu của khu công nghiệp
Doanh thu của các KCN tỉnh Nghệ An ngày càng tăng nhanh, chỉ trong 6 năm
(2005-2010) mà doanh thu của các KCN đã tăng lên hơn 9 lần. Năm 2010 doanh thu
chung của các KCN là 2.382,3 tỉ đồng, trong đó KCN Bắc Vinh chiếm tỉ lệ doanh thu
cao nhất với 61,6%, KCN Hoàng Mai có tỉ lệ khá khiêm tốn chỉ đạt 6%, còn lại là
KCN Nam Cấm.
c. Lợi nhuận thu được từ các KCN
Lợi nhuận thu được của các dự án đang sản xuất trong KCN ngày càng tăng, từ
1.561 triệu đồng năm 2005 lên 56.784 triệu đồng năm 2010. Tốc độ tăng lợi nhuận
KCN của cả giai đoạn là 112,8%. KCN Bắc Vinh có tốc độ tăng lợi nhuận khá đều.
KCN Nam Cấm sau một thời gian đi vào sản xuất thì năm 2010 lợi nhuận đã bắt đầu
tăng vọt và vượt lên dẫn đầu các khu công nghiệp với 29.206 triệu đồng năm 2010.
13
d. Giá trị xuất khẩu của KCN
KCN Nam Cấm có giá trị xuất khẩu tăng nhanh qua các năm và năm 2010 dẫn
đầu các KCN với giá trị xuất khẩu đạt 258.718 triệu đồng. KCN Hoàng Mai mới chỉ
có 3 nhà máy hoạt động nhưng có giá trị xuất khẩu khá cao, năm 2009 giá trị xuất
khẩu của KCN này là 182.000 triệu đồng và năm 2010 là 120.709 triệu đồng. KCN
Bắc Vinh do một số nhà máy gặp khó khăn trong khâu tìm kiếm thị trường nên giá trị
xuất khẩu tương đối thấp và không ổn định.
e. Đóng góp cho ngân sách tỉnh của các KCN
Tỉ lệ đóng góp cho ngân sách tỉnh của các KCN trong thời gian chưa cao, tuy
giá trị này tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, năm 2010 bắt đầu xuất hiện những tín
hiệu đáng mừng từ hiệu quả sản xuất kinh doanh của KCN nên tỉ lệ đóng góp cho
ngân sách của các KCN Nghệ An tăng đột biến, từ 66.449 triệu đồng năm 2009 lên
219.740 triệu đồng năm 2010. Điều này chứng tỏ các dự án đi vào sản xuất đã bắt đầu
có hiệu quả và tạo ra lợi nhuận cao.
3.2.3.6. Cho điểm và xếp hạng các KCN dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh
Dựa trên kết quả tổng hợp của bảng đánh giá, KCN Nam Cấm đạt 88 điểm nên
dẫn đầu về hiệu quả sản xuất kinh doanh, KCN Bắc Vinh xếp thứ 2 với 77 điểm và
xếp thứ 3 là KCN Hoàng Mai với 57 điểm. Điều này phù hợp với thực tế hoạt động
sản xuất cũng như tiềm năng phát triển của từng KCN.
3.2.3.7. So sánh các KCN Nghệ An với KCN Lễ Môn (Thanh Hóa)
Qua việc xếp hạng các chỉ tiêu đánh giá (xem phụ lục 13), KCN Nam Cấm dẫn
đầu trong 4 KCN đưa ra so sánh với 84 điểm, KCN Lễ Môn xếp thứ 2 (83 điểm),
KCN Bắc Vinh xếp thứ 3 (66 điểm) và KCN Hoàng Mai xếp cuối cùng với 47 điểm.
Như vậy, qua việc so sánh các KCN của Nghệ An với KCN Lễ Môn - một trong
những KCN tiêu biểu của tỉnh Thanh Hóa, một trong những tỉnh có tiềm năng phát
triển công nghiệp mạnh nhất của khu vực Bắc Trung Bộ, có thể nhận thấy qui mô
diện tích cũng như qui mô về giá trị sản xuất của các KCN của khu vực này nhìn
chung còn khá khiêm tốn, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn tương đối
thấp. Đặc biệt là những KCN nằm trong thành phố như KCN Bắc Vinh và KCN Lễ
Môn có những hạn chế nhất định trong việc mở rộng qui mô. Tuy nhiên, các KCN
Nghệ An đã bước đầu khẳng định những ưu thế nhất định và có nhiều tiềm năng cho
sự phát triển.
Tóm lại, qua 6 năm hoạt động (2005 - 2010) các KCN Nghệ An đã bước đầu
khẳng định được vai trò của mình trong phát triển ngành công nghiệp nói riêng, nền
kinh tế của tỉnh nói chung. Mặc dù tỉ lệ lấp đầy KCN chưa cao, số lượng dự án đi vào
hoạt động sản xuất chưa nhiều, một số doanh nghiệp hoạt động chưa thực sự hiệu quả
nên năng suất lao động trên diện tích cũng như năng suất lao động bình quân đầu
người chưa cao, nhưng các KCN của tỉnh đã góp phần giải quyết việc làm cho hàng
ngàn lao động, đóng góp một phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách của tỉnh.
14
3.2.3.8. Đánh giá tác động của các KCN Nghệ An đối với kinh tế - xã hội địa phương
và môi trường
- Về hiệu quả kinh tế - xã hội
+ KCN hoạt động tương đối hiệu quả và có tác động nhất định vào kinh tế - xã
hội của địa phương.
+ Khu công nghiệp đã tạo ra việc làm cho một bộ phận nhân dân địa phương
(32% số người tham gia trả lời).
+ Mức lương của các nhà máy trong KCN chưa cao và chưa thực sự đảm bảo
cuộc sống của một bộ phận lớn công nhân lao động (hơn 50% số người được hỏi).
- Về những tác động đối với môi trường
+ 96% số người được hỏi đều cho rằng KCN gây ô nhiễm nặng và 64% cho rằng
vị trí của KCN hiện tại là chưa hợp lí vì KCN được đặt tại nơi có đông dân cư sinh
sống (xem Phụ lục 14).
+ KCN Bắc Vinh chưa xây dựng được một khu xử lí thải tập trung, nhiều doanh
nghiệp thải trực tiếp vào hệ thống cống, rãnh bên ngoài khu công nghiệp gây tình trạng
ô nhiễm kéo dài làm cho người dân rất bức xúc.
3.2.3.9. Đánh giá khái quát về kết quả đầu tư xây dựng các KCN Nghệ An
a. Những mặt đạt được
b. Những mặt chưa đạt được và hạn chế
3.2.3.10. Một số khu công nghiệp tiêu biểu
a. Khu công nghiệp Bắc Vinh
b. Khu công nghiệp Nam Cấm
c. Khu công nghiệp Hoàng Mai
d. Khu công nghiệp Đông Hồi
3.2.4. Trung tâm công nghiệp Vinh:
Trung tâm công nghiệp Vinh là một kiểu trung tâm công nghiệp đa ngành, cỡ
trung bình của cả nước, và là một trong những trung tâm công nghiệp có ý nghĩa
quan trọng đối với khu vực Bắc Trung Bộ.
3.2.4.1. Qui mô và tốc độ tăng trưởng công nghiệp
Với giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 1.352.426 triệu đồng năm 2005 lên
3.098.237 triệu đồng năm 2010 (theo giá so sánh 1994) chiếm 30,5% tỉ trọng công
nghiệp của thành phố (ngành nông nghiệp chỉ chiếm 1,67%, dịch vụ 43,1%, còn lại là
ngành xây dựng) và 36,4% giá trị sản xuất công nghiệp của toàn tỉnh (theo giá hiện
hành).Tốc độ tăng trưởng công nghiệp trung bình giai đoạn 2005 - 2010 của trung tâm
công nghiệp Vinh tương đối cao 19,97%. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng không ổn định
qua các năm và có tương quan giống với biểu đồ tăng trưởng công nghiệp cả tỉnh.
3.2.4.2. Cơ cấu ngành công nghiệp
Trong những năm qua cơ cấu ngành công nghiệp của trung tâm công nghiệp
Vinh có sự chuyển dịch theo hướng ngày càng tăng tỉ trọng của ngành công nghiệp chế
15
biến, chế tạo, giảm tỉ trọng của ngành khai thác. Trong đó, ngành sản xuất sản phẩm
phi kim loại và công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống là những ngành dẫn đầu về tỉ
trọng với 31,3% và 29,6% giá trị sản xuất.
3.2.4.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ trong trung tâm công nghiệp Vinh
Cho đến nay, trong trung tâm công nghiệp Vinh đã qui hoạch và xây dựng 1 khu
công nghiệp Bắc Vinh, 4 cụm công nghiệp ở Đông Vĩnh, Nghi Phú, Hưng Lộc, Hưng
Đông. Một số sản phẩm thuộc các nhóm ngành vật liệu xây dựng, chế biến lâm sản,
sản xuất hàng tiêu dùng tăng khá, có thương hiệu và đang từng bước chiếm lĩnh thị
trường (gạch granit Trung Đô, bia NaDa).
Trung tâm công nghiệp Vinh là một trong những điều kiện chính để thành phố
Vinh được nâng cấp thành đô thị loại I của cả nước. Trung tâm công nghiệp Vinh
phát triển sẽ kích thích sự phát triển của các huyện xung quanh, tạo cơ sở để hình
thành và phát triển các khu, cụm công nghiệp.
3.3. Đánh giá tổng hợp tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An
3.3.1. Các mặt đã đạt được:
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An đang ở bước đầu của sự phát triển với
một số kết quả đáng khích lệ.
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp đã chú trọng tới việc khai thác các tiềm năng và
lợi thế so sánh của tỉnh.
Hệ thống cơ sở hạ tầng đang từng bước được nâng cấp hoàn thiện tạo nên bộ
khung vững chắc hỗ trợ đắc lực cho tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An. Trong
đó, hình thành được các tuyến lực quan trọng theo hướng Bắc - Nam (quốc lộ 1A,
quốc lộ 15), theo hướng Đông - Tây (quốc lộ 7, quốc lộ 48).
Bước đầu hình thành một số ngành công nghiệp mũi nhọn có qui mô, sản phẩm
có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước như: đường kính, xi
măng, bia, chè, dứa, tinh bột sắn, khoáng sản…
Một số điểm công nghiệp quan trọng có ý nghĩa đối với phát triển công nghiệp
của địa phương cũng như đối với tỉnh Nghệ An, điển hình như nhà máy mía đường
Tate & Lyle (Quì Hợp), nhà máy xi măng Hoàng Mai (Quỳnh Lưu).
Các hạt nhân phát triển công nghiệp của Nghệ An là trung tâm công nghiệp Vinh,
thị xã Cửa Lò, thị trấn Hoàng Mai, Phủ Quì đã phát huy được vai trò động lực của mình.
Sự hình thành và phát triển các KCN tập trung (Bắc Vinh, Nam Cấm, Hoàng
Mai) và các cụm công nghiệp (Đông Vĩnh, Nghi Phú, Hưng Lộc, Diễn Hồng, Thung
Khuộc,…) thời gian vừa qua đã tạo ra bước đột phá trong thu hút đầu tư để phát triển
công nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế, đẩy nhanh quá trình đô thị hoá.
3.3.2. Các mặt còn hạn chế:
- Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An chưa tạo ra được sự cân bằng trên
phạm vi toàn lãnh thổ của tỉnh. Điều này thể hiện rõ nét ở mức độ tập trung công
nghiệp có sự chênh lệch giữa khu vực miền núi, trung du với khu vực đồng bằng.
16
- Sự tồn tại của các nhà máy xí nghiệp cũ đã tạo ra những khó khăn trong công
tác quản lý môi trường, quản lý công nghiệp và ảnh hưởng tới các khu dân cư.
- Các KCN tập trung phát triển chậm, chưa trở thành động lực mạnh trong phát
triển kinh tế. Việc triển khai xây dựng hạ tầng các cụm, điểm công nghiệp không
đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu thu hút đầu tư.
- Công tác qui hoạch (nhất là đối với cụm công nghiệp) một số nơi thiếu khoa
học và triển khai thực hiện thiếu đồng bộ, hệ thống hạ tầng kỹ thuật chắp vá, đã nảy
sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết thời gian tới như: xử lý môi trường, xây dựng
văn phòng, nhà ở trong khuôn viên CCN.
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC LÃNH THỔ
CÔNG NGHIỆP NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Chương 4 gồm 30 trang, 1 bản đồ, 1 bảng số liệu)
4.1. Bối cảnh, quan điểm và phương hướng phát triển tổ chức lãnh thổ công
nghiệp Nghệ An
4.1.1. Bối cảnh phát triển công nghiệp Nghệ An theo lãnh thổ
Nghệ An là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, là vùng nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến nông, lâm, thủy hải sản, thực phẩm; khai khoáng; sản xuất VLXD…
Trong quá trình phát triển, ảnh hưởng của vùng này đến phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và công nghiệp nói riêng của Nghệ An là rất lớn. Bởi vậy, khi xây dựng quy
hoạch TCLTCN Nghệ An cần xem xét đến định hướng phát triển của vùng này.
Tình hình kinh tế - xã hội trong những năm qua tiếp tục ổn định và phát triển,
nhiều cơ chế chính sách mới được ban hành có tác động tích cực đến phát triển sản
xuất và tổ chức lãnh thổ sản xuất, nguồn nhân lực dồi dào, có truyền thống cần cù,
hiếu học và rất cách mạng, nhạy cảm với cái mới, hệ thống đô thị đã có bước phát
triển mạnh mẽ. Đây là những yếu tố hết sức thuận lợi tạo cơ hội cho việc hoàn chỉnh
TCLTCN của tỉnh [46].
4.1.2. Quan điểm thực hiện tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An phải tạo ra một trật tự hợp lí có tỉnh tới
khả năng tài nguyên và yêu cầu thị trường, đảm bảo lợi ích cộng đồng và đạt hiệu quả
kinh tế - xã hội cao.
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp phải đi thẳng vào công nghệ tiên tiến, hiện đại
phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế thế giới của nước ta.
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An cần phải dựa vào những khu nhân
(những trung tâm, đô thị). Cần hình thành các khu và CCN để tạo nên các cực tăng
trưởng nhanh trong phát triển công nghiệp.
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp phải đảm bảo tính cân bằng cho môi trường sinh
thái, không được làm ảnh hưởng tới cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hoá,
du lịch của quốc gia và của tỉnh.
17
4.1.3. Phương hướng tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An
- Thực hiện đa dạng hoá sản xuất công nghiệp, vừa tập trung phát triển các
ngành có thế mạnh ở địa phương, vừa phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng
công nghệ cao.
- Tập trung đầu tư vào một số khu công nghiệp có nhiều ưu thế phát triển để tạo ra
những cực trọng điểm trong bức tranh phân bố công nghiệp của tỉnh, trên cơ sở đó xây
dựng và hoàn thiện các cụm, khu công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
- Trong phát triển công nghiệp tranh thủ phát triển nhanh, nhưng phải bảo đảm
yêu cầu công bằng xã hội, gắn liền với yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững, đảm bảo ổn định chính trị xã hội và an ninh quốc phòng.
4.2. Mục tiêu, định hướng tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An
4.2.1. Mục tiêu tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An
+ Xây dựng mới một số cơ sở công nghiệp với công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm
tăng nhanh năng lực sản xuất công nghiệp, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
+ Xây dựng và đầu tư chiều sâu vào một số khu công nghiệp: Nam Cấm, Hoàng
Mai, Đông Hồi, Thọ Lộc, Phủ Quỳ… Gọi vốn đầu tư vào các dự án lớn.
+ Tạo ra các cực tăng trưởng ở khu vực trung du miền núi nhằm giảm khoảng
cách về mức độ tập trung công nghiệp của khu vực trung du, miền núi với khu vực
đồng bằng của tỉnh.
+ Sắp xếp và điều chỉnh một cách hợp lý các cơ sở sản xuất công nghiệp trong
trung tâm công nghiệp Vinh nhằm nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
4.2.2. Định hướng tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An
4.1.5.1. Định hướng chung
Trong tương lai, phát triển dải công nghiệp ven biển - đây là dải kinh tế phát triển
năng động nhất - “hành lang ven biển” được sự hỗ trợ bởi hệ thống giao thông (quốc lộ
1), đô thị, chùm cảng biển (Cửa Lò, Cửa Hội…), sân bay Vinh… Phát triển mạnh theo
tuyến lực chính là quốc lộ 1A, chạy dọc Bắc - Nam qua KCN Hoàng Mai - gắn với KCN
Nam Thanh - Bắc Nghệ và cảng nước sâu Nghi Sơn, KCN Nam Cấm, KCN Bắc Vinh.
Mở thêm tuyến lực dọc là đường 15 và đường Hồ Chí Minh chạy qua KCN Phủ Qùy và
CCN Bản Lã (Tương Dương).
Phát triển theo hành lang Đông - Tây: dọc theo quốc lộ 7, có thuỷ điện Bản Vẽ,
CCN Đô Lương, quốc lộ 48 nối với CCN Nghĩa Đàn, KCN Phủ Quỳ…
Bên cạnh việc hình thành các điểm công nghiệp theo những tuyến lực chính,
công nghiệp Nghệ An cũng hướng tới việc phát triển 3 vùng công nghiệp một cách
đồng đều và toàn diện. Các vùng sẽ tạo nên những cực tăng trưởng (Vinh, Phủ Quì,
Nghĩa Đàn, Hoàng Mai) kết nối với nhau bằng các tuyến lực làm cho bức tranh phân
bố công nghiệp Nghệ An hài hòa, cân xứng.
4.1.5.2. Định hướng các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An
- Điểm công nghiệp:
18
Bên cạnh việc nâng cấp và mở rộng những cơ sở sản xuất đã có, Nghệ An đã đầu
tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của các điểm công nghiệp mới.
Các điểm công nghiệp ra đời ở các huyện, thị trấn, thị tứ khu vực miền núi, trung du sẽ
trở thành những hạt nhân phát triển công nghiệp cho các địa phương này.
- Cụm công nghiệp
Đến năm 2020, toàn tỉnh quy hoạch và đầu tư phát triển 34 cụm công nghiệp
(bao gồm cả cụm công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết) với tổng diện tích quy
hoạch là 731,3 ha. Trong đó, có 24 dự án đã hoàn thành qui hoạch và đang được đầu
tư tổ chức, xây dựng, còn 10 dự án đang trong quá trình hoàn thành qui hoạch và
chuẩn bị đầu tư (xem phụ lục 6).
- Khu công nghiệp
Trên cơ sở mục tiêu tăng trưởng công nghiệp trên địa bàn của từng giai đoạn
và khả năng thu hút đầu tư vào KCN tập trung, dự kiến quy hoạch các KCN như sau:
Giai đoạn 2011 - 2015: (thêm khoảng 853 ha)
* KCN Bắc Vinh thực hiện hoàn chỉnh giai đoạn I với với diện tích 60,16 ha,
KCN Nam Cấm tiếp tục thực hiện giai đoạn II với diện tích hơn 200 ha, Đẩy mạnh thu hút
đầu tư vào KCN Hoàng Mai quy mô 291,86 ha, KCN Đông Hồi quy mô 1.200 ha.
Lấy nhà máy xi măng Hoàng Mai làm trung tâm phát triển, gắn với quy hoạch
phát triển KCN Nam Thanh- Bắc Nghệ.
* KCN Phủ Quỳ: Diện tích giai đoạn dự kiến 200 ha. Trung tâm là nhà máy
mía đường liên doanh công suất 6.000 tấn mía/ngày. Kết hợp sản xuất các chế phẩm
sau đường như: cồn, phân vi sinh. Xây dựng các cơ sở chế biến hoa qủa hộp, cà phê
hoà tan, dầu thảo mộc, gỗ ván dăm, nước khoáng
Hình thành 3 KCN nằm trong KKT Đông Nam với tổng diện tích khoảng
1.500 ha, gồm :
* Khu công nghiệp Nghi Hưng. Diện tích 600 ha. Hướng chuyên môn hóa: Sản
xuất nhựa, dụng cụ thể thao, hàng tiêu dùng.
* KCN Diễn Thọ. Diện tích 590 ha. Hướng chuyên môn hóa: Sản xuất vật liệu
xây dựng, thiết bị văn phòng, cơ khí.
* KCN Nghi Đồng. Qui mô 150-180 ha. Hướng chuyên môn hóa: Công nghiệp
chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng.
Giai đoạn 2015 - 2020:
Đẩy nhanh phát triển kinh tế miền Tây gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng,
xoá đói giảm nghèo, phát huy lợi thế so sánh về tài nguyên, khoáng sản và phát triển
hành lang kinh tế Đông Tây của khu vực lựa chọn có chọn lọc để phát triển một số
khu công nghiệp trên địa bàn các huyện miền núi, gồm :
* Khu công nghiệp Sông Dinh (huyện Quì Hợp): vị trí tại xã Minh Hợp có diện
tích quy hoạch 300-400 ha. Hướng chuyên môn hóa: thu hút các loại hình doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến khoáng sản như: chế tác đá, sản xuất đá
trắng siêu mịn, cơ khí chế tạo, sản xuất VLXD, luyện kim, chế biến nông-lâm sản.
19
* Khu công nghiệp Tri Lễ (huyện Anh Sơn): Diện tích quy hoạch 200 ha.
Hướng chuyên môn hóa: chế biến lâm sản, vật liệu xây dựng, chế biến khoáng sản.
* Xây dựng, phát triển cụm công nghiệp Yên Khê (Con Cuông), CCN Hưng
Tây (Hưng Nguyên) thành khu công nghiệp tập trung.
- Trung tâm công nghiệp
Việc mở rộng không gian đô thị Vinh phải phù hợp với sự tăng nhanh của nền
kinh tế và dân số của thành phố, trong đó thực hiện chức năng trung tâm công nghiệp
có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo động lực mạnh cho sự phát triển.
Quan điểm và định hướng phát triển trung tâm công nghiệp Vinh trong giai
đoạn tới là:
+ Phát triển các ngành công nghiệp sạch, công nghiệp công nghệ cao, không
gây ảnh hưởng đến môi trường đô thị, các cơ sở công nghiệp lớn tập trung vào các
khu công nghiệp nằm ở ngoại ô thành phố.
+ Kết hợp giữa đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ các cơ sở hiện có và xây
dựng mới các cơ sở có lợi thế về nguyên liệu, lao động và các ngành công nghệ cao,
hiện đại.
+ Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào hai khu công nghiệp tập
trung: khu công nghiệp Bắc Vinh và khu công nghiệp Hưng Tây. Dành đất để xây dựng
các cụm công nghiệp qui mô nhỏ (Hưng Đông, Nghi Phong, Nghi Liên, Phúc Thọ…).
Ngoài ra, trung tâm công nghiệp Vinh cần phải phối hợp với các địa phương
trong vùng để phát triển vùng nguyên liệu, cung cấp lao động, tiêu thụ sản phẩm cho
các cơ sở công nghiệp của trung tâm.
4.3. Các giải pháp chủ yếu để phát triển tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An
4.3.1. Các giải pháp tổng thể
4.3.1.1. Về tổ chức quản lý Nhà nước
- Cần thành lập bộ phận qui hoạch lãnh thổ trong Sở Công Thương và Sở Kế
hoạch và Đầu tư để nghiên cứu và phát triển tổ chức lãnh thổ công nghiệp của tỉnh,
tìm ra các phương án tổ chức lãnh thổ tối ưu để khai thác có hiệu quả nhất các tiềm
năng vốn có của Nghệ An cũng như đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế - xã
hội và môi trường.
- UBND tỉnh cần xem xét để thành lập sớm Sở Kinh tế đối ngoại làm nhiệm vụ
thông tin kinh tế - kĩ thuật - thị trường và tư vấn cho các doanh nghiệp trong tỉnh
cũng như tạo hành lang pháp lý và đảm bảo các nguyên tắc quản lí hành chính nhà
nước làm chỗ dựa để thu hút các nhà đầu tư từ bên ngoài, giúp cho các nhà đầu tư
yên tâm về bộ máy của tỉnh trong việc đảm bảo các cam kết.
4.3.1.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Rà soát lại hệ thống giáo dục đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề.
- Về hình thức đào tạo, để nâng cao chất và lượng nguồn nhân lực cần phải:
+ Đào tạo nghề dài hạn để có đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ
lành nghề đủ khả năng tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và
20
công nghệ hiện đại.
+ Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề ngắn hạn tại các trường dạy
nghề nhằm tạo cơ hội cho người lao động tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm.
- Có chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao về công tác tại địa
phương.
Giải pháp này giao cho 02 trường Đại học và Sở Giáo dục Nghệ An phối hợp
thực hiện và tham gia tư vấn cho UBND tỉnh. Sở Công Thương và Ban Quản lí KKT
Đông Nam chịu trách nhiệm lấy thông tin về nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp
và làm cầu nối liên kết đào tạo với các trường.
4.3.1.3. Giải pháp về vốn và thu hút đầu tư
Để có thể đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp nói chung,
phát triển TCLTCN Nghệ An nói riêng, trong thời gian tới UBND tỉnh cần chỉ đạo
phối hợp thực hiện các giải pháp sau:
- Để tạo nguồn vốn ngân sách cho đầu tư phát triển các điểm, cụm, khu công
nghiệp đồng thời với việc lập quy hoạch chi tiết gắn với việc hình thành các đô thị,
thị trấn, thị tứ thực hiện quy hoạch các khu dân cư kèm theo để bán, sử dụng tiền
chuyển quyền sử dụng đất thu được cho đầu tư phát triển.
- Khuyến khích các nhà đầu tư có dự án đầu tư vào các khu công nghiệp bỏ chi
phí để tự san nền trên diện tích mà nhà đầu tư thuê để xây dựng nhà máy. Với
phương thức này, thì phần lớn chi phí san nền sẽ huy động của các nhà đầu tư.
Giải pháp này trước mắt giao cho Sở Kế hoạch đầu tư và Ban Quản lý KKT
Đông Nam phối hợp thực hiện.
4.3.1.4. Giải pháp phát triển thị trường
- Phát triển thị trường trong tỉnh gắn với thị trường ngoài tỉnh. Đồng thời đẩy
mạnh việc xúc tiến thị trường xuất khẩu.
- Phải coi trọng và đáp ứng tốt thị trường nội tỉnh. Để làm tốt giải pháp này cần
có chính sách hỗ trợ thị trường nông thôn, thị trường này còn chưa được khai thác
nhiều do sức mua còn hạn chế. Cụ thể như xây dựng thêm các trung tâm mua sắm và
giới thiệu sản phẩm trên địa bàn nông thôn.
- Để xúc tiến xuất khẩu cần đổi mới công nghệ sản xuất ở các doanh nghiệp
hiện có đồng thời trong đầu tư mới cần quan tâm đến nhập khẩu công nghệ hiện đại
để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Nâng cao khả năng tiếp thị của các doanh nghiệp hiện có.
- Tăng cường việc tham gia các hội chợ chuyên ngành được tổ chức trong nước
cũng như ở nước ngoài để tìm kiếm thị trường mới cũng như nắm bắt kịp thời xu thế
tiêu dùng đối với các loại sản phẩm chủ yếu và có thế mạnh của tỉnh.
Trước mắt Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Công Thương để thực hiện giải
pháp này. Sau khi Sở Kinh tế đối ngoại được thành lập thì sẽ thực hiện chuyên trách.
4.3.1.5. Giải pháp công nghệ và bảo vệ môi trường
- Tiến hành sớm việc đánh giá hiện trạng môi trường đối với toàn bộ các khu
21
công nghiệp hiện có, các cơ sở sản xuất bao gồm: đánh giá lượng ô nhiễm do khí thải
công nghiệp, khí thải của xe cộ…
- Đánh giá tác động đến môi trường của tất cả các nhà máy sẽ xây dựng, nhất
là đối với những nhà máy đã được cấp giấy phép đầu tư xây dựng nhưng chưa có
đánh giá tác động môi trường.
- Kiểm kê các nguồn gây ô nhiễm chính trong công nghiệp (cả quốc doanh lẫn
ngoài quốc doanh), định kỳ quan trắc, phân tích thành phần các chất thải độc hại. Hỗ
trợ kỹ thuật cho công tác quan trắc, thanh tra và quản lý môi trường.
Tóm lại, để phát triển tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An một cách cân đối,
hoàn chỉnh và hiệu quả, cần phải phối hợp đồng thời tất cả các chính sách và giải
pháp. Trong đó, chính sách và giải pháp về tổ chức và quản lý có ý nghĩa quyết định
và ảnh hưởng đến tất cả các giải pháp khác.
4.3.2. Các giải pháp phát triển các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An
4.3.2.1. Giải pháp phát triển điểm công nghiệp
- Gom các điểm công nghiệp có cùng chung sản phẩm về thành các cụm công
nghiệp chuyên môn hóa để tận dụng kết cấu hạ tầng, qui trình sản phẩm và tăng lợi
thế cạnh tranh.
- Phát triển vùng nguyên liệu gắn với cơ sở chế biến
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Công Thương và các
doanh nghiệp thực hiện.
4.3.2.2. Giải pháp phát triển cụm, khu công nghiệp
a. Về tổ chức quản lý
Mở rộng tối đa quyền tự chủ, xác định rõ quyền về tài sản pháp nhân của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh theo pháp luật.
b. Giải pháp về thu hút vốn đầu tư cho các cụm và khu công nghiệp
- Khuyến khích các nhà đầu tư có dự án đầu tư vào các khu công nghiệp bỏ chi
phí để tự san nền trên diện tích mà nhà đầu tư thuê để xây dựng nhà máy.
- Vận động các đơn vị cung cấp dịch vụ như điện, nước, viễn thông lắp đặt hệ
thống cung cấp đến chân hàng rào doanh nghiệp.
- Tìm nguồn vốn ODA hoặc nguồn vay ưu đãi của nước ngoài để xây dựng các hạ
tầng như cấp nước, trạm xử lý nước thải,v.v.
- Cần thu hút và khuyến khích các doanh nghiệp có tiềm lực mạnh vào để đầu tư
hạ tầng một cách đồng bộ khép kín, tránh sự chắp vá, chồng chéo.
c. Các giải pháp về môi trường đối với khu, cụm công nghiệp
- Quy hoạch thoát nước thải cho khu, cụm công nghiệp phải tính đến nguồn tiêu
nước cụ thể. Cần áp dụng 02 hệ thống xử lý nước thải theo tình hình thực tế hiện nay:
Hệ thống xử lý nước tại chỗ cho nhà máy và Hệ thống xử lý nước của khu công nghiệp.
Xác định công nghệ cụ thể để xử lý nước cho từng loại hệ thống.
- Kiên quyết di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm lớn ra xa các khu dân cư và đầu
tư xây dựng hệ thống thiết bị lọc bụi và hấp thụ khí độc trước khi thải vào môi trường
22
không khí, áp dụng hệ thống xử lý nước thải trước khi xả vào hệ thống sông ngòi.
4.3.2.3. Giải pháp phát triển trung tâm công nghiệp Vinh
- Mở rộng đô thị Vinh ra các vùng phụ cận để chuyển các cơ sở sản xuất công
nghiệp của trung tâm công nghiệp Vinh, đặc biệt là các cơ sở gây ô nhiễm ra khỏi khu
vực trung tâm của đô thị Vinh.
- Mở rộng liên kết giữa trung tâm Vinh với các đô thị vệ tinh theo các tuyến lực
để phát triển các hướng chuyên môn hóa của trung tâm.
- Đẩy nhanh tốc độ xây dựng các trung tâm đô thị, hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô
thị để tạo động lực thúc đẩy thu hút đầu tư vào các ngành kinh tế nói chung, công nghiệp
nói riêng của trung tâm và phụ cận.
KẾT LUẬN
1. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là một trong những giải pháp hàng đầu để phát
triển công nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao về các mặt kinh tế - xã hội và môi trường.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp đã và đang
được quan tâm một cách rộng rãi. Các nhà khoa học đã đưa ra một số hình thức tổ chức
lãnh thổ công nghiệp cơ bản. Nhiều quốc gia đã áp dụng thành công và mang lại hiệu
quả kinh tế rất cao. Ở Việt Nam, Viện Chiến lược phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
đưa ra 6 hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp; còn Viện chiến lược phát triển (Bộ
Công Thương) thì đưa ra phương án 6 vùng công nghiệp bước đầu đã góp phần hoàn
thiện bức tranh không gian tổ chức lãnh thổ của nền kinh tế - xã hội nước ta. Đối với
lãnh thổ cấp tỉnh thì có 4 hình thức TCLTCN cơ bản, nhưng quan trọng nhất là hình thức
KCN tập trung với nhiều tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của bản thân nó.
2. Nghệ An có nhiều điều kiện để phát triển một TCLTCN toàn diện và hiệu quả
dựa vào vị trí địa lí làm tăng cường các mối liên kết lãnh thổ, tài nguyên đất, rừng dồi
dào, có một số loại khoáng sản có qui mô lớn, nguồn lao động với đặc tính cần cù, sáng
tạo và ngày càng năng động, môi trường chính sách ngày càng thông thoáng, cùng với
hệ thống trung tâm đô thị và kết cấu hạ tầng ngày càng hoàn thiện.
3. Các kết quả đạt được của tổ chức lãnh thổ công nghiệp tỉnh Nghệ An là:
- Các điểm công nghiệp của tỉnh mặc dù có mật độ phân tán và qui mô tương đối
nhỏ nhưng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với phát triển công nghiệp của địa phương.
Đặc biệt là những điểm công nghiệp có vai trò hạt nhân tạo vùng như: Nhà máy đường
Tate&Line (Quì Hợp), Nhà máy Xi măng Hoàng Mai (Quỳnh Lưu), Nhà máy Thủy điện
Bản Vẽ là những động lực mạnh để thúc đẩy công nghiệp của các khu vực trong tỉnh,
nhất là khu vực trung du và miền núi nhằm giảm bớt sự chênh lệch vùng trong phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tám CCN được thành lập và đi vào hoạt động trong thời gian qua đã tạo ra
những bước phát triển mới thúc đẩy phát triển kinh tế và đẩy nhanh quá trình đô thị
hóa của từng địa phương. Trong đó, các CCN nằm trong TTCN Vinh có vai trò quan
trọng trong việc tập hợp các điểm công nghiệp đã có từ lâu trong thành phố làm tăng
23
hiệu quả hoạt động sản xuất công nghiệp cũng như giảm thiểu các tác động đối với
môi trường. Các CCN hình thành ở các huyện có ý nghĩa quan trọng trong thu hút các
dự án đầu tư có qui mô vừa và nhỏ góp phần khai thác hiệu quả các tiềm năng sẵn có
của mỗi địa phương.
- Trong các KCN của tỉnh, KCN Bắc Vinh là KCN có tỉ lệ lấp đầy cao nhất với
hiệu quả sản xuất kinh doanh khá cao nhưng khả năng mở rộng hạn chế do nằm ở trung
tâm thành phố. KCN Nam Cấm và KCN Hoàng Mai nằm trong các KKT quan trọng có
nhiều tiềm năng để phát triển đã trở thành những KCN có tỉ lệ thu hút đầu tư khá cao với
những dự án đầu tư có qui mô lớn.
- Các hạt nhân phát triển công nghiệp của Nghệ An là trung tâm công nghiệp
Vinh, thị xã Cửa Lò, thị trấn Hoàng Mai, Phủ Quì đã phát huy được vai trò động lực
của mình.
Mỗi hình thức TCLTCN trên địa bàn tỉnh đều có một vai trò nhất định trong cấu
trúc không gian công nghiệp của tỉnh. Tuy nhiên, trong bức tranh công nghiệp Nghệ An
còn tồn tại những bất hợp lí như: có sự chênh lệch quá lớn về mức độ tập trung công
nghiệp giữa các khu vực; việc triển khai xây dựng các cụm, KCN còn chậm, chưa đồng
bộ đã làm giảm độ hấp dẫn trong thu hút đầu tư cũng như nảy sinh các vấn đề về môi
trường và các công trình công cộng cho người lao động; mối liên kết và tương tác giữa
các hạt nhân phát triển công nghiệp còn tương đối yếu nên chưa thực sự mang lại hiệu
quả cao cho phát triển công nghiệp của các địa phương lân cận.
4. Định hướng tổng thể của TCLTCN Nghệ An dựa trên việc tăng cường các
tuyến lực trọng điểm, có vai trò kết nối các cực tăng trưởng, các vùng công nghiệp.
Trong đó, trọng điểm của lãnh thổ là phát triển dải công nghiệp ven biển - đây là dải
kinh tế phát triển năng động nhất - “hành lang ven biển” được sự hỗ trợ bởi hệ thống
giao thông (quốc lộ 1), đô thị, chùm cảng biển (Cửa Lò, Cửa Hội…), sân bay Vinh kết
nối với KKT Nghi Sơn Thanh Hóa và KKT Vũng Áng Hà Tĩnh.
Để đạt được những hiệu quả của TCLTCN cần có các giải pháp và chính sách
hợp lí để phát triển công nghiệp như giải pháp về vốn, giải pháp về công nghệ, giải pháp
nhân lực, giải pháp đối với các doanh nghiệp, giải pháp thị trường và giải pháp bảo vệ
môi trường sinh thái trong hoạt động sản xuất, phân bố lãnh thổ công nghiệp.
24