Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LƢƠNG THỊ MINH THU
TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP
TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐỊA LÝ HỌC
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LƢƠNG THỊ MINH THU
TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐỊA LÝ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010
Học viên
Lƣơng Thị Minh Thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ, ngƣời đã tận tình, đầy trách nhiệm hƣớng dẫn em
thực hiện đề tài Luận văn Thạc sĩ của mình!
Em xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô giáo trong khoa Địa lí Trƣờng Đại
học sƣ phạm Thái Nguyên đã giảng dạy và giúp đỡ em hoàn thành khoá học
Thạc sĩ trong thời gian qua!
Xin cảm ơn sự giúp đỡ, chia sẻ của gia đình, cơ quan, đồng nghiệp và bạn
bè để tôi có thể khắc phục đƣợc khó khăn, có thêm nhiều thuận lợi trong học
tập và nghiên cứu!
Thái Nguyên, Ngày 20 tháng 8 năm 2010
Tác giả
Lƣơng Thị Minh Thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC 8
1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 8
1.1.1 Các quan niệm về tổ chức lãnh thổ kinh tế (TCLTKT) và tổ chức lãnh
thổ công nghiệp (TCLTCN) 8
1.1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến TCLTCN 10
1.1.3 Các hình thức TCLTCN 14
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 23
1.2.1. Vài nét về TCLTCN ở Việt Nam 23
1.2.2. TCLTCN ở Đồng bằng sông Hồng 26
CHƢƠNG II: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THỰC TRẠNG 29
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TCLTCN TỈNH VĨNH PHÚC 29
2.1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ 29
2.1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 30
2.1.3. KINH TẾ - XÃ HỘI 35
2.1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 46
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH
PHÚC 49
2.2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH
VĨNH PHÚC 49
2.2.2. TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC 55
CHƢƠNG III : ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC LÃNH THỔ 79
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN TCLTCN
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020. 79
3.1.1 Quan điểm phát triển TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc 79
3.1.2. Mục tiêu phát triển TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
3.1.3. Định hƣớng phát triển TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc 82
3.2. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TCLTCN TỈNH VĨNH PHÚC 102
3.2.1. Giải pháp về vốn và thu hút vốn đầu tƣ 102
3.2.2. Giải pháp về khoa học công nghệ 104
3.2.3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực 105
3.2.4. Giải pháp về hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề 107
3.2.5. Giải pháp về công tác tổ chức 108
3.2.6. Giải pháp về cơ chế quản lý 108
3.2.7. Giải pháp thị trƣờng và phát triển kinh tế nhiều thành phần 109
3.2.8. Giải pháp về bảo vệ môi trƣờng 109
KẾT LUẬN 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TCLTCN: Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
GTSX: Giá trị sản xuất
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
KCN: Khu công nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: TiÒm n¨ng ®Êt ®ai cho ph¸t triÓn KCN tỉnh Vĩnh Phúc. 34
Bảng 2.2: Dân số và nguồn lao động Vĩnh Phúc giai đoạn 2000 – 2008 35
Bảng 2.3: GDP và cơ cấu GDP theo ngành tỉnh Vĩnh Phúc 49
Bảng 2.4: Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế (Giá thực tế) 51
Bảng 2.5 : Giá trị sản xuất công nghiệp và cơ cấu giá trị sản xuất 52
Bảng2.6: Giá trị sản xuất theo giá thực tế phân theo ngành công nghiệp 53
Bảng 2.7: Giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu tỉnh Vĩnh Phúc năm 2008. 54
Bảng 2.8: Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tỉnh Vĩnh Phúc năm 2008. 55
Bảng 2.9: Cụm công nghiệp đã và đang làm quy hoạch chi tiết tỉnh Vĩnh Phúc. 56
Bảng 2.10 :Danh mục các khu công nghiệp đã thành lập và 58
Bảng 2.11: Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ năm 2008 (Giá so sánh 1994) 73
Bảng 3.1 : Nhu cầu vốn đầu tƣ phát triển hạ tầng cơ sở các KCN 92
Bảng 3.2: Quy hoạch cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020 94
Bảng 3.3: Dự báo nguồn lao động tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020. 107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC HÌNH
1. Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc
2. Bản đồ nguồn lực tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Bản đồ hiện trạng công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
4. Bản đồ tổ chức lãnh thổ công nghiệp tỉnh vĩnh Phúc
5. Bản đồ quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm TTCN
- LN tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
2.1. Biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc 1997 – 2008 (Giá
thực tế, giá so sánh)53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tổ chức không gian kinh tế xã hội đƣợc xem nhƣ một trong những biện
pháp quan trọng nhất trong phát triển. Muốn phát triển hiệu quả, bền vững cần
thiết tiến hành tổ chức lãnh thổ hợp lý. Để thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá tổ chức lãnh thổ nền kinh tế xã hội nói chung,
tổ chức lãnh thổ công nghiệp nói riêng có ý nghĩa hàng đầu.
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng Đồng Bằng Sông Hồng, nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc, có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp cũng
nhƣ một số ngành mũi nhọn của vùng. Năm 1997 khi đƣợc tái lập, Vĩnh Phúc
là một tỉnh nghèo, điểm xuất phát thấp, công nghiệp nhỏ lẻ, lạc hậu, thu nhập
bình quân đầu ngƣời thấp xa so với bình quân chung của cả nƣớc.
Sau hơn 10 năm tách tỉnh, kinh tế Vĩnh Phúc đạt đƣợc nhiều thành tựu:
tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và ổn định, tỷ trọng ngành công nghiệp trong
cơ cấu GDP ngày càng tăng, số lƣợng nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều,
một loạt khu công nghiệp mới ra đời, cơ cấu công nghiệp có sự chuyển biến
tích cực theo hƣớng tiến bộ. Đặc biệt tỉnh Vĩnh Phúc là điểm sáng về thu hút
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, góp phần giải quyết việc làm cho lực lƣợng lao động
lớn ở nhiều trình độ khác nhau. Năm 2008, GDP của tỉnh Vĩnh Phúc nằm
trong nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nƣớc. Quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của tỉnh Vĩnh Phúc diễn ra với tốc độ nhanh và mạnh. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng, các
nguồn lực chƣa đƣợc khai thác và sử dụng hợp lí, hiệu quả kinh tế chƣa phát
huy hết.
Với lí do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu cho mình là: “Tổ chức
lãnh thổ công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
2
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Vào giữa thế kỉ XIX, các nhà khoa học Địa lí trên thế giới đã có nhiều
nghiên cứu về kinh tế lãnh thổ nhằm tìm ra tính quy luật về không gian của
lực lƣợng sản xuất. Nổi bật nhƣ: I.G. Thunen (1826), W.Christaller(1933),
Francoi Perroux (1950),… Các nhà khoa học đều đƣa ra hƣớng nghiên cứu về
tính kết cấu, mối liên hệ giữa các đối tƣợng trong không gian.
Ở Việt Nam, sau những năm 1990, công nghiệp nói chung, tổ chức lãnh
thổ công nghiệp nói riêng là vấn đề đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Đó
là: “Công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở Việt Nam”, của Phan Huy Ích,
Nguyễn Đình Phan, nhà xuất bản Thống kê - H 1994; “Tiểu thủ công nghiệp
Việt Nam” của Vũ Huy Phúc, nhà xuất bản Khoa học Xã hội - H 1996; “
Công nghiệp Việt Nam 1945 - 2010’’, của Phạm Viết Muôn - 1997; “Giáo
trình địa lí kinh tế xã hội Việt Nam”, Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức,
nhà xuất bản Giáo dục - 2001; Giáo trình Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam,
trong đó có chƣơng địa lí tổ chức lãnh thổ công nghiệp của GS.TS. Lê Thông
chủ biên. Trong cuốn Địa lí kinh tế - xã hội đại cƣơng do PGS.TS. Nguyễn
Minh Tuệ chủ biên, H 2004 có 1 chƣơng Địa lí công nghiệp, trong đó đã giới
thiệu các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp (TCLTCN)
Riêng về TCLTCN, trên phạm vi cả nƣớc đã có một số công trình
nghiên cứu nhƣ: “Khu công nghiệp Việt Nam’’ của Đào An, Thông tin khu
công nghiệp Việt Nam, số 10/1998; “Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt
Nam’’, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, nhà xuất bản Giáo dục, 2000…
Trên phạm vi cấp tỉnh, thành phố đã có một số nghiên cứu về TCLTCN
nhƣ: “Tổ chức lãnh thổ công nghiệp tỉnh Phú Thọ” - luận văn thạc sĩ của
Nguyễn Thị Thịnh, Đại học Sƣ phạm Hà Nội – 2005; “Tổ chức lãnh thổ công
nghiệp tỉnh Nghệ An”, Luận văn thạc sĩ của Lƣơng Thị Thành Vinh, Đại học
sƣ phạm Hà Nội – 2006; “Tổ chức lãnh thổ công nghiệp tỉnh Yên Bái”, Luận
văn thạc sĩ của Vũ Kim Đức, Đại học sƣ phạm Hà Nội – 2008….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
3
Các công trình nghiên cứu về công nghiệp Vĩnh Phúc bƣớc đầu đề cập
đến các hình thức TCLTCN ở các cấp độ khác nhau. Tuy vậy đó mới chỉ là
các chuyên đề, chƣa có tính khái quát, chƣa có cơ sở lí luận cụ thể. Tính đến
nay, chƣa có công trình nghiên cứu nào về TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc dƣới góc
độ địa lí học.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích
Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn của Địa lí học và Địa lí công
nghiệp, đề tài nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng (tự nhiên, kinh tế, xã hội)
đến TCLTCN; phân tích thực trạng TCLTCN của tỉnh Vĩnh Phúc để từ đó
đƣa ra các giải pháp phát triển cụ thể nhằm mang lại hiệu quả cao về kinh tế -
xã hội - môi trƣờng và phát huy tối đa lợi thế so sánh của tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đƣa ra và thực hiện một số nhiệm vụ
cơ bản sau đây:
- Đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về TCLTCN.
- Kiểm kê, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phân tích thực trạng phát triển và TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể cho TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc trong giai
đoạn tiếp theo.
4. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Lãnh thổ: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn toàn tỉnh, bao gồm 7 huyện, 1
thị xã, 1 thành phố của tỉnh Vĩnh Phúc. Trong đó, đi sâu nghiên cứu và phân
tích một số khu, cụm công nghiệp và làng nghề chính trên địa bàn tỉnh và đặt
chúng trong mối liên hệ với các địa phƣơng lân cận.
4.2. Nội dung: Đề tài tập trung phân tích những nhân tố ảnh hƣởng tới
TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc, thực trạng TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
4
4.3. Về thời gian: đề tài sử dụng những số liệu trong niên giám thống kê và điều
tra thực tế địa bàn nghiên cứu từ năm 2000 - 2008 và giai đoạn 2010 – 2020.
5. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp.
Trên bất kì một lãnh thổ luôn có sự kết hợp của hệ thống tự nhiên, hệ
thống sản xuất và hệ thống xã hội. Nội dung của TCLTCN rất đa dạng và
phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh có quy mô và bản chất
khác nhau nhƣng giữa chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Do vậy, TCLTCN
tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc nghiên cứu trong mối quan hệ chặt chẽ với các điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội, hoàn cảnh lịch sử và các chính sách phát triển kinh
tế của tỉnh Vĩnh Phúc, cũng nhƣ trong bối cảnh cả nƣớc thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
5.1.2. Quan điểm lãnh thổ.
Trong không gian, các yếu tố tự nhiên – kinh tế xã hội không đồng
nhất, mà luôn có sự khác biệt giữa lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Khi nghiên
cứu về không gian phát triển cần phải tìm ra sự khác biệt đó. Nghiên cứu
TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc nhận thấy nét độc đáo, đặc trƣng riêng biệt của vị trí
địa lí, tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh
Phúc cũng nhƣ của các địa phƣơng trong tỉnh. Đồng thời, cần phải đặt
TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc trong mối quan hệ với TCLTCN các địa phƣơng lân
cận và cả nƣớc.
5.1.3. Quan điểm sinh thái.
Tất cả các hoạt động sản xuất đều diễn ra trong môi trƣờng tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực có tác động trực tiếp
đến sự phát triển của các ngành kinh tế. Bên cạnh những tác động có lợi thì
hoạt động phát triển kinh tế cũng làm suy thoái môi trƣờng tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên. Hoạt đông TCLTCN không thể tách rời ảnh hƣởng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
5
các nhân tố tự nhiên, nhƣng cần phải có giải pháp hiệu quả để khai thác hợp
lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Trong tổ chức không gian kinh
tế xã hội nói chung, tổ chức lãnh thổ công nghiệp nói riêng thì phát triển bền
vững (kinh tế, xã hội, môi trƣờng) là mục đích tối cao.
5.1.4. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh.
Mọi sự vật, hiện tƣợng không ngừng vận động và biến đổi theo không
gian và thời gian. TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc cũng không nằm ngoài quy luật
đó. Do vậy, cần xem xét sự phát triển TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc trong từng
thời kỳ cụ thể và đặt chúng trong điều kiện phát triển của địa phƣơng trong
từng thời kỳ cụ thể. Trên cơ sở đó, đánh giá khả năng phát triển ,đề ra phƣơng
hƣớng, giải pháp phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững.
Hoạt đông TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc cần phải phù hợp các điều kiện về
khả năng tài nguyên, nhu cầu thị trƣờng,đảm bảo lợi ích cộng đồng, hiệu quả
kinh tế xã hội cao. Do đó, khi tiến hành TCLTCN cần xem xét đến đặc điểm
sản xuất, sức sản xuất, điều kiện phân bố từng ngành và nhu cầu thị trƣờng.
Nếu đạt đƣợc những yêu cầu đó nhất định sẽ đạt đƣợc lợi ích cao về kinh tế,
xã hội và môi trƣờng.
5.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu
5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu.
- Phương pháp trong phòng: Cơ sở tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội, ngành sản xuát công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc là tƣ liệu quan
trọng cho việc nghiên cứu đề tài. Để có đƣợc những tƣ liệu đó tác giả sƣu tầm
từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, báo cáo và các niên giám thống kê, tính
toán trên bản đồ…. Trên cơ sở đó xử lí các tƣ liệu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thực địa: Thực địa có tính đặc trƣng trong học tập và
nghiên cứu địa lý, do vậy trong quá trình nghiên cứu đề tài cần thiết điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
6
khảo sát thực tế về hoạt động sản xuất của một số hình thức TCLTCN trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc để đề tài có tính thực tiễn cao hơn.
5.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.
Trên cơ sở tƣ liệu thu thập đƣợc tác giả phân tích tổng hợp so sánh theo
yêu cầu nội dung đề tài để làm nổi bật những đặc điểm phân bố TCLTCN tỉnh
Vĩnh Phúc. Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng, đặc điểm của các hình
thức TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc đặt trong mối liên hệ so sánh với các lãnh thổ
lân cận và lãnh thổ cả nƣớc.
5.2.3. Phương pháp bản đồ.
Bản đồ là nơi bắt đầu và là nơi kết thúc của địa lý. Phƣơng pháp bản đồ
đƣợc sử dụng để thể hiện trực quan và khoa học sự phân bố theo không gian
các phƣơng án quy hoạch và tổ chức lãnh thổ kinh tế xã hội. Dự kiến, tác giả
biên tập một số bản đồ: Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc, Bản đồ hiện trạng
phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, bản đồ TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc,….
5.2.4. Phương pháp dự báo
TCLTCN ra đời và hoạt động trong mối quan hệ mật thiết với quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Dựa vào thực tiễn phát triển công nghiệp của
tỉnh Vĩnh Phúc, bối cảnh kinh tế của đất nƣớc cũng nhƣ trên thế giới để có
chính sách phát triển hợp lý.
5.2.5. Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin.
Trong quá trình thực hiện đề tài máy vi tính là công cụ đắc lực giúp cho
tác giả thu thập, lƣu trữ, xử lý và phân tích tài liệu. Các phần mềm đƣợc sử
dụng nhƣ:Microsoft Excel, Adobe Photoshop, Mapinfo, tra cứu các website
trên Internet….
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về TCLTCN.
- Đánh giá đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc
từ đó tìm ra những lợi thế so sánh, những hạn chế trong hoạt động công
nghiệp của tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
7
- Làm rõ những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế cần khắc phục
trong TCLTCN của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đƣa ra đƣợc các giải pháp cụ thể cho TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc những
năm tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa nhất định, có thể là tài liệu
tham khảo cho các cơ quan chức năng ở địa phƣơng và cho giảng dạy địa lý
địa phƣơng tỉnh Vĩnh Phúc.
7. NỘI DUNG LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về TCLTCN.
Chƣơng 2: Các nhân tố ảnh hƣởng và thực trạng tổ chức lãnh thổ công
nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp TCLTCN tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
8
CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC
LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP
1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1 Các quan niệm về tổ chức lãnh thổ kinh tế (TCLTKT) và tổ chức
lãnh thổ công nghiệp (TCLTCN)
a. Quan niệm TCLTKT
Tổ chức lãnh thổ kinh tế là việc tổ chức các hoạt động kinh tế theo lãnh
thổ, bao gồm hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất (sản xuất công nghiệp, sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản,….) và hoạt động dịch vụ (các hoạt
động thƣơng mại, tài chính, du lịch,…).
Các hoạt động kinh tế đƣợc diễn ra dƣới sự chỉ đạo của chủ thể là con
ngƣời, các tổ chức kinh tế có tƣ cách pháp nhân. Đối tƣợng của các hoạt động
kinh tế là sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm xã hội. Nhƣ vậy, tổ chức hoạt
động kinh tế chính là tổ chức của con ngƣời, các quá trình sản xuất kinh
doanh gắn với tự nhiên và xã hội. Tổ chức lãnh thổ kinh tế nhằm thoả mãn
các nhu cầu của con ngƣời và xã hội trong mối quan hệ chặt chẽ với môi
trƣờng sinh thái.
Tổ chức lãnh thổ kinh tế vừa chịu sự tác động của yếu tố chủ quan, vừa
chịu sự tác động của yếu tố khách quan. Nó mang tính khách quan do chịu sự
chi phối bởi các quy luật vận động của các hoạt động kinh tế, hiện tƣợng xã
hội và các hiện tƣợng tự nhiên. Nó mang tính chủ quan vì do con ngƣời quyết
định. Chủ quan của con ngƣời đƣợc “khách quan hoá”. Thông qua quy luật
vận động và phát triển của các hoạt động kinh tế theo không gian và thời gian
nhất định, con ngƣời đƣa ra các phƣơng án tổ chức lãnh thổ kinh tế, sau đó
tiến hành cân nhắc và chọn ra phƣơng án tốt nhất.
Tổ chức lãnh thổ kinh tế dựa trên các nguyên tắc: kinh tế, xã hội, chính
trị, môi trƣờng,….Tuy nhiên đây là một hoạt động kinh tế nên nguyên tắc
kinh tế đƣợc đánh giá rất quan trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
9
Các nhà khoa học thuộc Liên Xô (cũ) quan niệm:
Phân bố lực lƣợng sản xuất là sự sắp xếp, bố trí và phối hợp các đối
tƣợng hay thực thể vật chất cụ thể (đó là các hệ thống sản xuất, hệ thống tự
nhiên và hệ thống dân cƣ. Các đối tƣợng này ảnh hƣởng lẫn nhau, có liên hệ
qua lại với nhau) trong một lãnh thổ xác định; nhằm sử dụng một cách hợp lý
các tiềm năng tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật của lãnh thổ để đạt hiệu quả
kinh tế, xã hội, môi trƣờng và nâng cao mức sống dân cƣ của lãnh thổ đó. [7]
b. Quan niệm TCLTCN
TCLTCN là một trong những hình thức tổ chức của nền sản xuất xã hội
theo lãnh thổ, có vai trò to lớn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc. Vấn đề này đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Khi
nghiên cứu địa lí kinh tế nƣớc Pháp, F.Perroux đƣa ra khái niệm các cực tăng
trƣởng: “Trong một vùng không thể phát triển kinh tế đồng đều ở tất cả các
điểm trên lãnh thổ vào cùng một thời gian. Xu hƣớng chung là có một hoặc
một vài điểm phát triển mạnh nhất, trong khi đó các điểm khác lại chậm phát
triển hay bị trì trệ.” [12]
W.Christaller, nhà khoa học ngƣời Đức với lý thuyết điểm trung tâm
nhấn mạnh hoạt động của lực đẩy và lực hút để phân định ranh giới các khu
vực ảnh hƣởng. N.N.Cơlaxopxki đề xuất các vấn đề lý luận và giải pháp thực
tiễn về tổ chức lãnh thổ cho các vùng giàu tài nguyên.
Có nhiều quan niệm về TCLTCN nhƣng theo A.T.Khơrutsôp: “TCLTCN
đƣợc hiểu là hệ thống các mối liên kết không gian của các ngành và các kết
hợp sản xuất lãnh thổ khác nhau trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, vật chất, lao động cũng nhƣ tiết kiệm chi phí để khắc
phục sự không phù hợp đã xuất hiện trong lịch sử về việc phân bố các nguồn
nguyên, nhiên liệu, năng lƣợng, nơi sản xuất và nơi tiêu thụ sản phẩm, góp
phần đạt hiệu quả kinh tế cao”. [7]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
10
TCLTCN thực chất là việc định vị, bố trí hợp lý các cơ sở sản xuất công
nghiệp, các cơ sở phục vụ cho hoạt động công nghiệp, các điểm dân cƣ cùng
kết cấu hạ tầng trên phạm vi một lãnh thổ nhất định, nhằm sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực bên trong cũng nhƣ bên ngoài của lãnh thổ đó.
TCLTCN không phải là hiện tƣợng bất biến mà có thể thay đổi trong thời
gian tƣơng đối ngắn. Bởi vì trong thời đại ngày nay sự tiến bộ của khoa học,
công nghệ diễn ra rất nhanh, nhu cầu của thị trƣờng và cả bản thân thị trƣờng
cũng thƣờng xuyên thay đổi.
Trong quá trình hình thành và phát triển một số hình thức tổ chức lãnh
thổ công nghiệp đã gắn liền với quá trình đô thị hoá. Phát triển công nghiệp
và đô thị hoá có mối quan hệ hữu cơ, phát triển và phân bố công nghiệp là cơ
sở quan trọng nhất cho sự ra đời các hoạt động nâng cấp các đô thị cũ. Mặt
khác, mạng lƣới đô thị ra đời với trình độ kết cấu hạ tầng tốt sẽ trở lại hấp
dẫn, thúc đẩy TCLTCN phát triển.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến TCLTCN
1.1.2.1 Nhân tố bên trong
a. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý ảnh hƣởng quan trọng đối với TCLTCN, tạo ra thuận lợi
hoặc gây khó khăn cho việc giao lƣu, trao đổi buôn bán giữa các vùng, các
khu vực và quốc gia với nhau. Các địa phƣơng có vị trí địa lý thuận lợi sẽ thu
hút đƣợc nhiều vốn đầu tƣ. Từ đó tạo điều kiện cho sự ra đời các loại hình tổ
chức lãnh thổ công nghiệp mới nhƣ: khu chế xuất, khu công nghệ cao…
b. Nguồn lực tự nhiên
- Khoáng sản
Là nguồn nguyên liệu đầu vào không thể thiếu của sản xuất công nghiệp. Số
lƣợng, trữ lƣợng, chất lƣợng và sự kết hợp các loại khoáng sản theo lãnh thổ chi
phối tới quy mô, cơ cấu và các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
11
Ví dụ: Vùng Đông Bắc nƣớc ta là nơi tập trung nhiều mỏ khoảng sản nhƣ
than (Quảng Ninh), sắt (Thái Nguyên), thiếc (Cao Bằng)… đã hình thành và
phát triển một số trung tâm công nghiệp dựa trên tài nguyên nhƣ: Khai thác và
tuyển than Quảng Ninh, khai thác và chế biến quặng sắt ở Thái Nguyên…
- Nguồn nước
Nƣớc có vai trò quan trọng đối với TCLTCN. Mức độ thuận lợi hay
khó khăn về nguồn nƣớc là điều kiện quan trọng để định vị các xí nghiệp
công nghiệp, phát triển các KCN, KCX,…. Trong nhiều trƣờng hợp, nguồn
nƣớc quyết định đến TCLTCN.
- Khí hậu
Khí hậu cũng có những ảnh hƣởng nhất định đến TCLTCN. Trong một
số trƣờng hợp, chi phối đến việc lựa chọn kỹ thuật và công nghiệp sản xuất: ở
vùng ven biển dễ bị nhiễm mặn do độ ẩm không khí. Mặt khác, khí hậu đa
đạng, phức tạp làm xuất hiện nhiều tập đoàn cây trồng, vật nuôi phù hợp. Đó
là cơ sở để phát triển, bố trí các cơ sở, cụm công nghiệp chế biến lƣơng thực
thực phẩm.
Bên cạnh đó, các hiện tƣợng thời tiết xấu: Bão, lũ lụt, …có ảnh hƣởng
đến TCLTCN.
Bên cạnh các tài nguyên thiên nhiên nói trên, còn một số nguồn lực khác
tác động tới TCLTCN nhƣ: đất đai, tài nguyên sinh vật, biển,….
c. Nhân tố kinh tế xã hội
- Dân cư, nguồn lao động với những tập quán sản xuất, tiêu dùng và thị
trƣờng lao động có ảnh hƣởng lớn đến TCLTCN. Dân cƣ đƣợc xem xét dƣới
hai góc độ: Nguồn lao động, tiêu thụ.
+ Về nguồn lao động: ở nơi nào có nguồn lao động phong phú thì ở đó
có khả năng thuận lợi để thực hiện TCLTCN. Những nơi có đội ngũ lao động
lành nghề, có trình độ cho phép hình thành các khu công nghệ cao với các sản
phẩm hàm lƣợng kỹ thuật cao. Các địa phƣơng mà nguồn lao động có ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
12
nghề truyền thống thì có thể phát triển các cụm công nghiệp làng nghề để thu
hút lao động và tạo ra các sản phẩm độc đáo mang bản sắc riêng.
Chất lƣợng lao động ảnh hƣởng đến công tác ứng dụng, sử dụng các
thành tựu khoa học – kỹ thuật – công nghệ trong các hình thức TCLTCN. Do
vậy các hình thức TCLTCN không ngừng phát triển để sản xuất ra các sản
phẩm có hình thức đẹp, chất lƣợng tốt và giá thành thấp đáp ứng nhu cầu
nhân dân.
+ Về tiêu thụ: Dân cƣ, nguồn lao động vừa là ngƣời sản xuất và cũng vừa
là ngƣời tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp. Vì vậy, thị trƣờng tiêu thụ có thể
đƣợc coi là nguồn lực của TCLTCN. Tập quán sản xuất của dân cƣ có thể
thay đổi quy mô và hƣớng chuyên môn hoá của các xí nghiệp công nghiệp để
dẫn đến sự mở rộng hay thu hẹp không gian TCLTCN.
- Các trung tâm kinh tế, mạng lưới đô thị, hệ thống cửa khẩu, cảng biển
tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển một số hình thức TCLTCN
nhƣ KCN, TTCN. Đây là nơi hội tụ nhiều thuận lợi, thế mạnh về cơ sở hạ
tầng, nguồn lao động, thị trƣờng tiêu thụ rộng, thị hiếu tiêu dùng đa dạng.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò đặc biệt cho
TCLTCN. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật là tiền đề thuận lợi hoặc
cản trở sự phát triển công nghiệp nói chung, TCLTCN nói riêng.
Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động
sản xuất công nghiệp bao gồm giao thông vận tải, thông tin liên lạc, mạng
lƣới cung cấp điện, nƣớc…Sự tập trung cơ sở hạ tầng trên một lãnh thổ có thể
làm TCLTCN thay đổi tích cực.
- Chiến lược và đường lối phát triển công nghiệp của mỗi quốc gia có
thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển công nghiệp nói chung, TCLTCN nói
riêng. Ở nƣớc ta, đƣờng lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc đã tạo
động lực thúc đẩy sự phát triển công nghiệp trên phạm vi cả nƣớc và thúc đẩy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
13
sự ra đời của các hình thức TCLTCN mới nhƣ: KCN, khu chế xuất, địa bàn
công nghiệp trọng điểm, dải công nghiệp,…
- Nguồn vốn, ngân sách đầu tư cho công nghiệp có ảnh hƣởng nhất định
đến TCLTCN, đặc biệt đối với những quốc gia đang phát triển. Do vậy,
những lãnh thổ, quốc gia huy động đƣợc nhiều vốn đầu tƣ sẽ có điều kiện cho
TCLTCN phát triển theo hƣớng hiện đại hoá.
Ngoài ra, sự phát triển của các ngành kinh tế khác nhƣ: nông nghiệp,
dịch vụ cũng tác động đến sự phát triển của TCLTCN.
1.1.3.2 Các nhân tố bên ngoài
a. Vốn đầu tư từ các quốc gia, các vùng lãnh thổ phát triển cho các
nước, các vùng chậm phát triển làm xuất hiện một số ngành công nghiệp mới,
các khu vực công nghiệp tập trung, khu chế xuất và mở mang các ngành nghề
truyền thống khu vực này. Điều đó dẫn đến TCLTCN thay đổi theo cả hai
chiều tích cực và tiêu cực.
b. Thị trường
Ở mức độ cao thị trƣờng tác động mạnh mẽ đến quá trình lựa chọn vị
trí xí nghiệp, hƣớng chuyên môn hoá sản xuất và chi phối trực tiếp tới
TCLTCN. Ở trong nƣớc, các đô thị lớn ngoài chức năng trung tâm, hạt nhân
công nghiệp còn là thị trƣờng quan trọng khuyến khích phát triển sản xuất. Sự
phát triển công nghiệp ở bất kỳ quốc gia nào đều nhằm thoả mãn nhu cầu
trong nƣớc và hội nhập với thị trƣờng thế giới. Vì thế, thị trƣờng này có tác
động nhất định đến TCLTCN.
c. Khoa học và công nghệ
Khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại có ý nghĩa quyết định đến
nhịp độ tăng trƣởng kinh tế. Trƣớc hết, ảnh hƣởng trực tiếp đến quy mô,
phƣơng hƣớng sản xuất và sau đó là việc phân bố sản xuất, các hình thức tổ
chức lãnh thổ nói chung, TCLTCN nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
14
d. Kinh nghiệm tổ chức và quản lý
Kinh nghiệm quản trị giỏi giúp các xí nghiệp làm ăn hiệu quả và đồng
thời mở ra cơ hội hợp tác giữa các xí nghiệp chặt chẽ với nhau, tạo ra sự liên
kết bền vững trong hệ thống sản xuất kinh doanh thống nhất. Chính sự liên
kết đó là tiền đề để hình thành các không gian công nghiệp cũng nhƣ các hình
thức TCLTCN (đặc biệt KCN, khu chế xuất,….).
e. Quan hệ hợp tác, phân công lao động quốc tế
Các xu thế kinh tế quốc tế, các quan hệ hợp tác liên vùng và quốc tế có
tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của TCLTCN. Ngày nay trong
bối cảnh toàn cầu hoá, khu vực hoá khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển
nhƣ vũ bão thì hợp tác quốc tế là xu thế tất yếu, mang lại lợi ích cho các bên
tham gia. Do vậy, các quốc gia, các vùng lãnh thổ chậm phát triển thì hợp tác
quốc tế sẽ giảm khoảng cách về trình độ phát triển, tránh tụt hậu.
f. Sự hỗ trợ về năng lượng, nguyên vật liệu từ bên ngoài sẽ thúc đẩy
nhanh hơn quá trình TCLTCN. Đối với các vùng thiếu năng lƣợng, nguyên
liệu thì tất yếu cần có sự trợ giúp từ bên ngoài. Sự hỗ trợ này tác động đến
quá trình phát triển và tiếp theo là việc tổ chức lãnh thổ kinh tế của vùng nói
chung và TCLTCN nói riêng.
Tóm lại, TCLTCN chịu tác động tổng hợp và đồng thời của các nhân
tố bên trong và bên ngoài. Các nhân tố bên trong giữ vai trò quyết định, các
nhân tố bên ngoài có vai trò quan trọng, thúc đẩy quá trình TCLTCN. Tuy
nhiên, trong một số trƣờng hợp, các nhân tố bên ngoài chi phối mạnh mẽ,
thậm chí có ý nghĩa quyết định đến TCLTCN.
1.1.3 Các hình thức TCLTCN
Các hình thức TCLTCN rất đa dạng và phong phú. Tuỳ vào đặc điểm
thực tế và quan điểm phân công lao động theo lãnh thổ mà mỗi quốc gia hình
thành TCLTCN phù hợp. Từ đầu thập kỷ 90 trở về trƣớc, ở nƣớc ta hầu nhƣ
chƣa có những nghiên cứu về các hình thức TCLTCN cụ thể. Cho đến nay,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
15
một số nội dung và hình thức cơ bản về TCLTCN đã đƣợc định hình và đi
vào thực tiễn.
1.1.3.1 Các hình thức TCLTCN ở Liên Xô (cũ) và Đông Âu trước đây.
a. Điểm công nghiệp
Là hình thức TCLTCN đơn giản nhất. Theo X.Xlavev: “Điểm công
nghiệp là lãnh thổ trên đó có một điểm dân cƣ với một xí nghiệp công nghiệp.
Nó cũng có thể là một nhóm không lớn các xí nghiệp nằm trong phạm vi của
một điểm dân cƣ (thị trấn, thị tứ).” [7]
Nhƣ vậy, điểm công nghiệp đồng nhất với điểm dân cƣ có xí nghiệp
công nghiệp. Mối liên hệ sản xuất giữa các xí nghiệp không xuất hiện do trên
lãnh thổ chí có một xí nghiệp công nghiệp duy nhất. Mối điểm công nghiệp có
kết cấu hạ tầng, quá trình phát sinh, phát triển và cấu trúc sản xuất riêng.
b. Cụm công nghiệp
Cụm công nghiệp là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp phức tạp.
Các ngành khoa học nhìn nhận cụm công nghiệp theo các góc độ khác nhau:
Các nhà thiết kế xây dựng coi cụm công nghiệp là một nhóm xí nghiệp
có chung cơ sở sản xuất, cơ sở dịch vụ, các công trình và mạng lƣới kỹ thuật
với hệ thống phục vụ thống nhất cho công nhân. Theo quan niệm này thì sự ra
đời của cụm công nghiệp do hệ thống nhà xƣởng có sẵn, ở mỗi cụm gồm
nhiều xí nghiệp thuộc các ngành khác nhau.
Đối với các nhà quy hoạch thì cụm công nghiệp là khâu nối liền giữa quy
hoạch vùng và quy hoạch thành phố.
Có nhiều quan niệm khác nhau về cụm công nghiệp nhƣng quan niệm
của A.T.Khơrutsov là có sức thuyết phục hơn cả. Ông đã chỉ ra đƣợc bản chất
của các hình thức tổ chức công nghiệp này. “Là một kết hợp sản xuất - lãnh
thổ mang tính tổng hợp. Do nằm gần nhau, các xí nghiệp thống nhất với nhau
bằng việc có chung vị trí địa lý, hệ thống kết cấu hạ tầng và các điểm dân cƣ
nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động vật
chất sẵn có trên lãnh thổ”. [7]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
16
c. Trung tâm công nghiệp
Trung tâm công nghiệp là hình thức TCLTCN ở trình độ cao hơn điểm
công nghiệp. Trong điều kiện thuận lợi, các điểm công nghiệp có sự biến đổi
về chất và hình thành trung tâm công nghiệp.
Theo X.Xlavev: “Trung tâm công nghiệp thƣờng là điểm dân cƣ tƣơng
đối lớn (thành phố) trên đó tập trung các xí nghiệp của một số ngành công
nghiệp”. [7]
Trung tâm công nghiệp đƣợc đặc trung bởi hai dấu hiệu cơ bản. Dấu hiệu
chủ yếu về chất là trình độ cao về cƣờng độ và phạm vi các mối liên hệ sản
xuất, kỹ thuật, kinh tế và quy trình công nghệ. Dấu hiệu thứ hai mang tính
chất thứ yếu và chỉ có ý nghĩa tƣơng đối là sự thống nhất về mặt lãnh thổ.
Nhƣ vậy, trung tâm công nghiệp đƣợc hiểu là toàn bộ sự kết hợp các
điểm (và hạt nhân) công nghiệp trên phạm vi một lãnh thổ nhất định với các
điều kiện tự nhiên, kinh tế và vị trí địa lý riêng của nó.
Việc hình thành trung tâm công nghiệp bao gồm nhiều xí nghiệp công
nghiệp khác nhau trong đó gồm các xí nghiệp nòng cốt, các xí nghiệp bổ trợ
và các xí nghiệp đáp ứng nhu cầu của trung tâm, các cơ sở thuộc lĩnh vực phi
sản xuất.
d. Khu công nghiệp
Các nhà khoa học của trƣờng Đại học Tổng hợp Matxcơva đƣa ra quan
niệm: “Khu công nghiệp là sự kết hợp theo lãnh thổ của những điểm công
nghiệp ở gần nhau đƣợc quy tụ về một hay một vài trung tâm công nghiệp và
bị chi phối bởi các nhân tố phân bố công nghiệp đồng nhất”. [7]
Theo quan niệm một số nhà khoa học thuộc viện Hàn Lâm khoa học Liên
Xô (cũ): “Khu công nghiệp bao gồm một nhóm trung tâm công nghiệp phân
bố gần nhau và kết hợp với nhau bằng việc cùng chung chuyên môn hoá,
mạng lƣới vận tải thống nhất và những mối liên hệ sản xuất chặt chẽ” [7].
Đây là quan niệm rõ ràng và cụ thể hơn so với các quan niệm khác về khu
công nghiệp.