Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

GA Văn 7chuẩn KTKN 2011( 3 cột)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.88 KB, 68 trang )

Ngày soạn:
Tiết 1
VĂN BẢN:
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
Theo Lý Lan
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. KiÕn thøc:
- Cảm nhận được những tình cảm đẹp đẽ của người mẹ đối với con nhân ngày khai trường.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với trẻ.
2. KÜ n¨ng:
- Hiểu và thấm thía được tỡnh cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái và
con cái đối với cha mẹ.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài.
2. Học sinh: Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi trong SGK.
C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra: Sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài:
Trong ngày khai trường đầu tiên vào lớp 1, ai là người đưa em đến trường? Em
nhớ lại đêm trước ngày khai trường mẹ em đã làm gì?
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích I . ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG
- GV đọc mẫu
- Gọi HS đọc văn bản.
- Hỏi chú thích 1, 2, 7, 10
(Tích hợp giải nghĩa từ với


phần từ ghép).
- Tóm tắt văn bản 5 – 7 câu
- HS đọc.
- HS trả lời.
- HS tóm tắt văn bản.
1. Đọc:
2. Chú thích:
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
- Văn bản viết về việc gì? - HS trả lời: VB viết về
tâm trạng của người mẹ
trong đêm không ngủ
trước ngày khai trường
của con.
1. Tâm trạng của người mẹ và con
trước ngày khai trường:
- Tìm những chi tiết cho thấy
tâm trạng của mẹ và con trước
ngày khai trường?
- HS phát hiện chi tiết. - Mẹ:
+ Không ngủ được
+ Thao thức suy nghĩ triền miên
- Con:
+ Giấc ngủ đến dễ dàng
- Vì sao tâm trạng của mẹ và
con có sự khác nhau đó?
- Chi tiết nào chứng tỏ ngày
khai trường đầu tiên đã để lại
dấu ấn thật sâu đậm trong tâm
hồn người mẹ?
- Đó có phải là lý do chính

khiến mẹ không ngủ không?
- Qua đó em thấy mẹ là người
như thế nào?
- Em hãy đọc 1 câu ca dao, câu
thơ, câu danh ngôn nói về tấm
lòng của mẹ?
- Có phải mẹ đang trực tiếp nói
với con không? Cách viết này
có tác dụng gì?
* HS quan sát tranh. Bức tranh
miêu tả điều gì?
GV mở rộng nói về sự quan
tâm của tất cả mọi người trong
nước và trên thế giới đối với
việc học tập của trẻ vì “Trẻ em
hôm nay, thế giới ngày mai”.
HS nhận xét:
- HS phát hiện: “Hằng
năm dài và hẹp.”
- đó là 1 lý do xong cảm
xúc cơ bản khiến mẹ
không ngủ là tình cảm
về đứa con yêu dấu
trước ngày khai trường
đầu tiên. mẹ muốn con
có ấn tượng sâu đậm –
như ngày xưa khi bà
ngoại đưa mẹ tới trường.
- hs nhận xét:
- HS tìm và đọc.

- Làm nổi bật tâm trạng,
khắc họa được tâm tư,
tình cảm, những điều
sâu thẳm, khó nói bằng
lời trực tiếp.
+ Thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư
tâm trạng của mẹ và con có sự khác
nhau. trong mẹ đan xen tình cảm về
đứa con yêu dấu và những kỉ niệm
của mẹ thời thơ ấu. con hồn nhiên
ngây thơ sống trong vòng tay yêu
thương của mẹ.
* Mẹ yêu thương con, quan tâm tới
việc học của con.
* Em hãy đọc câu văn “Ai
cũng biết rằng mỗi sai lầm ”
- Câu văn này nói về điều gì?
- HS đọc.
- HS trả lời: Câu văn nói
về vai trò, vị trí của nhà
trường.
2. Vai trò và vị trí của nhà trường.

- câu nói của mẹ “đi đi con
thế giới kỡ diệu sẽ mở ra.”
em hiểu thế
gv gọi một số giới kỳ diệu đó
là gỡ?em trỡnh bày sau đó chốt
lại.
- hs thảo luận nhúm. trường học đem đến cho con người

tri thức khoa học, những tư tưởng,
tỡnh cảm tốt đẹp, chắp cánh cho em
những ước mơ tươi sáng, đẹp đẽ.
hoạt động 3: tổng kết iii. tổng kết
- văn bản này, các em cần ghi
nhớ điều gỡ?
hs đọc ghi nhớ. ghi nhớ: sgk/9
hoạt động 4: luyện tập, củng iv. luyện tập:
cố
- gv nờu cõu hỏi cho học sinh
thảo luận.
- gv gợi ý:
+ đó là kỉ niệm gỡ? vỡ sao
đáng nhớ (gắn liền với ai)?
hs thảo luận
bài 1:
- hồi hộp nhất vỡ là lần đầu.
- dấu ấn sâu đậm vỡ kỉ niệm tuổi
thơ
bài 2:
- Câu nói của mẹ “Đi đi con
thế giới kì diệu sẽ mở ra.”
Em hiểu thế giới kỳ diệu đó là
gì?
GV gọi một số em trình bày
sau đó chốt lại.
- HS thảo luận nhóm. Trường học đem đến cho con người
tri thức khoa học, những tư tưởng,
tình cảm tốt đẹp, chắp cánh cho em
những ước mơ tươi sáng, đẹp đẽ.

Hoạt động 3: Tổng kết III. TỔNG KẾT
- Văn bản này, các em cần ghi
nhớ điều gì?
HS đọc ghi nhớ. Ghi nhớ: SGK/9
Hoạt động 4: Luyện tập, củng
cố
- GV nêu câu hỏi cho học sinh
thảo luận.
- GV gợi ý:
+ Đó là kỉ niệm gì? Vì sao
đáng nhớ (gắn liền với ai)?
HS thảo luận
IV. LUYỆN TẬP:
Bài 1:
- Hồi hộp nhất vì là lần đầu.
- Dấu ấn sâu đậm vì kỉ niệm tuổi
thơ
Bài 2:
4. Hướng dẫn học tập:
- Học bài, thuộc ghi nhớ.
- Hoàn thiện bài tập.
- Soạn văn bản “Mẹ tôi”.
________________________________________________________
Tiết 2
Văn bản: MẸ TÔI
Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
Ngày soạn:
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. KiÕn thøc:
Giúp học sinh:

- Hiểu biết và thấm thía tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái và
con cái đối với cha mẹ.
2. KÜ n¨ng:
- Giáo dục các em những tình cảm tốt đẹp đối với cha mẹ.
- Thấy được tác dụng của cách diễn đạt tình cảm và phương thức viết thư.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài, chuẩn bị truyện: Những tấm cao cả.
2. Học sinh: Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi trong SGK.
C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra:
Bài học sâu sắc mà em rút ra được từ văn bản “Cổng trường mở ra” là gì?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài:
Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng
liêng, cao cả. Nhưng chẳng phải khi nào ta cũng ý thức được điều đó. Chỉ khi mắc lỗi lầm ta
mới nhận ra tất cả. Bài văn “Mẹ tôi” sẽ đem đến cho các em một bài học như thế.
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của
trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG:
- Theo em, cần đọc văn bản
với giọng như thế nào?
- Gọi HS đọc.
- Quan sát phần cuối văn bản
và chú thích *, nêu hiểu biết
của em về tác giả, tác phẩm?
- Hỏi chú thích 1, 5, 7,

(Tích hợp giải nghĩa từ với
phần từ ghép).
- HS trả lời.
- HS đọc.
- HS quan sát trả
lời câu hỏi.
- HS giải nghĩa các
từ.
1. Đọc:
2. Chú thích:
- Tác giả: Ét-môn-đô đơ A-mi-xi (1846-
1908) là nhà văn I-ta-li-a.
- Tác phẩm:
Trích “Những tấm lòng cao cả”.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
- Văn bản được viết theo thể
loại nào?
- HS trả lời: VB
nhật dụng
- Ai viết thư? Viết cho ai?
Viết để làm gì?
- Tâm trạng của Enricô khi
đọc thư?
- HS phát hiện
HS nhận xét:
1. Hoàn cảnh viết thư :
Bố En-ri-cô viết cho con, phê phán
nghiêm khắc khi En-ri-cô nhỡ thốt ra một
lời thiếu lễ độ với mẹ khi cô giáo đến thăm
mẹ em.

Em rất xúc động.

- Tìm những chi tiết biểu hiện
thái độ của bố đối với Enricô?
- Qua những chi tiết đó em
thấy thái độ của bố đối với
Enricô là thái độ như thế nào?
Vì sao ông có thái độ đó?
- HS phát hiện chi
tiết.
- HS suy nghĩ trả
lời.
2. Nội dung bức thư :
a) Thái độ của bố trước lỗi lầm của con:
- Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm vào
tìm bố vậy.
- Bố không nén được cơn giận dữ.
- Thật đáng xấu hổ.
- Không bao giờ con được thốt ra.
- Con phải xin lỗi mẹ.
- Con hãy cầu xin mẹ tiếc rằng bố không
có con còn hơn con bội bạc với mẹ.
* Ông hết sức buồn bã, đau đớn và tức giận
vì Enricô có lời lẽ thiếu lễ độ với mẹ.
- Những chi tiết, hình ảnh nào
nói về mẹ Enricô?
- Từ những chi tiết, hình ảnh
đó, em thấy mẹ Enricô là
người như thế nào?
- Tình cảm của mẹ Enricô cho

em nhớ tới tình cảm của
người mẹ trong văn bản nào
đã học?
- HS phát hiện.
- HS suy nghĩ trả
lời.
- Văn bản “Cổng
trường mở ra”.
b. Tình cảm của mẹ Enricô.
- Mẹ thức suốt đêm mất con
- Người mẹ cứu sống con.
* Mẹ thương yêu con sâu nặng.
- Điều gì khiến Enricô xúc
động vô cùng khi đọc thư bố?
- Đọc thư bố Enricô đã nhận
ra điều gì?
- Em có nhận xét gì về cách
lập luận của bố Enricô?
- Em hãy suy nghĩ xem tại sao
bố Enricô không nói trực tiếp
mà phải viết thư?
(Cho HS thảo luận nhóm)
- Qua đó em hiểu gì về bố
Enricô?
- Đọc xong bức thư của bố,
Enricô sẽ suy nghĩ và hành
động như thế nào?
- Đây là bức thư người bố gửi
cho con, tại sao lại lấy tên văn
bản là “Mẹ tôi”?

- HS suy nghĩ trả
lời.
- HS nhận xét.
- HS thảo luận
nhóm, cử đại diện
trình bày: Tình
cảm sâu sắc
thường tế nhị, kín
đáo, nhiều khi
không thể nói trực
tiếp. Viết thư là
chỉ viết riêng cho
người mắc lỗi, vừa
giữ được sự kín
đáo, tế nhị, giữ
được lòng tự trọng
cho người mắc lỗi.
Đây là cách ứng
xử trong đời sống
gia đình và xã hội.
- HS suy nghĩ trả
lời.
- HS thảo luận.
- HS thảo luận.
- Bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và
Enricô.
- Những lời nói chân tình, sâu sắc xong thái
độ kiên quyết, nghiêm khắc.
* Enricô nhận ra: Tình yêu thương kính
trọng mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả.

Mất mẹ là nỗi bất hạnh lớn lao nhất trong
đời người.
- Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục cao
(điều đó có tác dụng với cảm xúc).
- Bố Enricô thương yêu con, mong và luôn
giáo dục con trở thành người con hiếu thảo,
trân trọng vợ.
Ông là người chồng, người cha tốt.
Hoạt động 3: Tổng kết III. TỔNG KẾT:
- Em có nhận xét gì về lời lẽ
trong thư?
- Lập luận chặt chẽ, lời lẽ chân thành, giản
dị, giàu cảm xúc, có sức thuyết phục cao.
- Hãy nêu nội dung chính của
bức thư?
* Hãy đọc to phần ghi nhớ.

HS đọc ghi nhớ.
- Tâm tư tình cảm buồn khổ và thái độ
nghiêm khắc cua người cha trước lỗi lầm
của con.
- Tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha
mẹ đối với con cái và con cái đối với cha
mẹ.
Hoạt động 4: Luyện tập, củng
cố

- Đã có lần nào em nói năng
thiếu lễ độ với cha mẹ chưa?
Nếu có thì văn bản này gợi cho

em suy nghĩ gì?
HS thảo luận
IV. LUYỆN TẬP:
4. Hướng dẫn học tập:
- Học thuộc ghi nhớ và bài thơ “Thư gửi mẹ”.
- Viết 5 - 7 câu nêu cảm nghĩ khi đọc “Mẹ tôi” và “Cổng trường mở ra”.
- Soạn: Từ ghép.
_________________________________________
Tiết 3 TỪ GHÉP
Ngày soạn:
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. KiÕn thøc:
Giúp học sinh:
Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
- Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ ghép tiếng Việt.
2. KÜ n¨ng:
- Biết vận dụng những hiểu biết về cơ chế tạo nghĩa vào việc tìm hiểu nghĩa của
hệ thống từ ghép tiếng Việt.
B. CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài, chuẩn bị bảng phụ.
2. Học sinh: Đọc trước bài, trả lời các câu hỏi ở phần I, II trong SGK.
C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra: Nhắc lại khái niệm từ ghép?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài:
Ở lớp 6, các em đã biết khái niệm từ ghép. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu
về cấu tạo và nghĩa của các loại từ ghép.
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu các loại từ ghép. I. CÁC LOẠI TỪ GHÉP.
* GV dùng bảng phụ ghi 2 đoạn - HS quan sát - đọc
1. Từ ghép chính phụ:
a) Ví dụ: SGK
văn - HS đọc.
- Các từ in đậm thuộc loại từ nào?
- Đâu là tiếng chính, đâu là tiếng
phụ? Tại sao?
- Nhận xét về vị trí tiếng chính,
phụ?
- Từ ghép chính phụ có cấu tạo
như thế nào?
- Trả lời
- Bà ngoại, thơm phức là từ ghép.
- "ngoại" bổ sung đặc điểm cho "bà"
- "phức" bổ sung đặc điểm cho "thơm"
- Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ
đứng sau.
b) Ghi nhớ: Ý 1 - ghi nhớ 1/ SGK-14
* Đèn chiếu (bảng phụ) 2 đoạn
văn tiếp.
- Các từ "quần áo", "trầm bổng"
có phải là ghép chính phụ không?
Tại sao?
- Về mặt ngữ pháp, các tiếng có
quan hệ như thế nào với nhau?
- Từ ghép đẳng lập có cấu tạo như
thế nào?

- HS quan sát - đọc
- Trả lời
2. Từ ghép đẳng lập:
a) Ví dụ: SGK
- "quần áo, "trầm bổng" không phân
biệt tiếng chính, tiếng phụ.
- Các tiếng bình đẳng về ngữ pháp.
b) Ghi nhớ: Ý 2 - ghi nhớ 1/SGK-14
Hoạt động 2: Tìm hiểu nghĩa của từ ghép
II. NGHĨA CỦA TỪ GHÉP.
- So sánh nghĩa của từ "bà" với
"bà ngoại", "thơm" với "thơm
phức"?
- Em có nhận xét gì về nghĩa của
từ ghép chính phụ?
- So sánh nghĩa của từ "quần áo",
"trầm bổng" với nghĩa mỗi tiếng?
- Nhận xét về nghĩa của từ ghép
đẳng lập?
* Đọc to phần ghi nhớ.
- Bài học hôm nay cần ghi nhớ
điều gì?
* HS đọc phần đọc thêm - GV mở
rộng.
- "bà" chỉ người
phụ nữ sinh ra bố
hoặc mẹ.
"bà ngoại": sinh ra
mẹ
- HS nhận xét

- Nghĩa khái quát
hơn nghĩa của mỗi
tiếng.
2 HS đọc
- HS nhắc những
kiến thức trọng tâm
của bài.
- Nghĩa của từ "bà ngoại" hẹp hơn nghĩa
của từ "bà",
- Từ ghép chính phụ có tính chất phân
nghĩa.
- Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát
hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
- Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp
nghĩa.
* Ghi nhớ 2: SGK/14
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố : III. LUYỆN TẬP.
- Đọc yêu cầu BT 1.
- Gọi HS nhận xét.
- Yêu cầu của BT là gì?
- HS làm một số từ, còn lại về nhà
làm.
2 em lên bảng điền
vào cột.
- HS làm bài tập.
Bài tập 1:
- Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt,
nhà máy, nhà ăn, cười nụ.
- Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới,
cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.

Bài tập 2:
- Bút: bút chì, bút máy,
- Thước: thước kẻ, thước gỗ,
- Mưa: mưa rào, mưa phùn,
- Đọc và làm BT 3
- BT 4 yêu cầu điều gì? hãy giải
thích?
- HS đọc - làm BT.
- HS trả lời.
Bài tập 3:
- Mặt: măt mũi, mặt mày,
- Học: học hành, học hỏi,
Bài tập 4:
- Có thể nói: một cuốn sách, một cuốn
vở vì sách và vở là những danh từ chỉ
sự vật, tồn tại dưới dạng cá thể, có thể
đếm được.
- Không thể nói: một cuốn sách vở vì
sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa
tổng hợp chỉ chung cả loại.
4. Hướng dẫn học tập:
- GV hướng dẫn cách làm bài 5, 6, 7, học sinh về nhà làm nốt các bài.
- Soạn "Liên kết trong văn bản".
_____________________________________________
TIẾT 4
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
Ngày soạn:
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. KiÕn thøc:
Giúp học sinh thấy:

- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản nhất định phải có tính liên kết. Sự liên
kết ấy cần phải được thể hiện trên cả hai mặt: hình thức ngôn từ và nội dung ý nghĩa.
2. KÜ n¨ng:
- Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có
tính liên kết.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài, chuẩn bị đèn chiếu (bảng phụ)
2. Học sinh: Đọc trước bài, trả lời các câu hỏi ở phần I trong SGK.
C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra:
- Nhắc lại: Văn bản là gì, văn bản có những tính chất nào?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài:
Ở lớp 6, các em đã được học về văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề
thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục
đích giao tiếp. Sẽ không thể thiếu được một cách cụ thể về văn bản, cũng như khó có thể tạo
lập được những vănbản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kỹ về một trong những tính chất
quan trọng nhất của nó là liên kết.
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu về liên kết và phương tiện liên
kết trong văn bản
I. LIÊN KẾT VÀ PHƯƠNG TIỆN
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
1. Tính liên kết của văn bản
* Đoạn văn SGK - HS đọc văn bản a. Ví dụ: Đoạn văn SGK
- Theo em, đọc mấy dòng
này Enricô đã có thể hiểu bố
muốn nói gì chưa?

- Nếu Enricô chưa thật hiểu
rõ bố nói gì thì đó là vì lý do
gì?
- Trả lời: Không thể
hiểu rõ.
- Các câu trong văn bản không nối
liền nhau.
- Hãy đánh dấu (bút chì) vào
lý do xác đáng nhất trong 3
lý do ở SGK
- Suy nghĩ và trả lời - Để các câu văn, đoạn văn không bị
rời rạc, người nghe, người đọc hiểu rõ
được người viết định nói gì.
- Nếu không có liên kết trong
văn bản có được không? Tại
sao?
- Nếu không có liên kết không văn
bản các câu văn, đoạn văn rời rạc và
hỗn độn, trở nên khó hiểu.
- Em có nhận xét gì về vai trò
của tính liên kết trong văn
bản
- Tính liên kết tròng văn bản là tính
chất quan trọng nhất của văn bản.
GV lấy ví dụ: Cây tre trăm
đốt
Đọc ý 1 - ghi nhớ/SGK
2 học sinh đọc
b. Ghi nhớ 1 - SGK/18
2. Phương tiện liên kết trong văn

bản
* Đọc phần đọc thêm mà
SGK
- Nhận xét về đoạn văn mà
tác giả đã dẫn?
- HS đọc
- HS nhận xét
- "Cái dây tư tưởng" mà tác
giả nói đến đó là gì? Vì sao
chúng ta không hiểu đoạn
văn được dẫn nói gì?
- HS nhận xét a) Nội dung ý nghĩa: Nội dung các
câu, đoạn thống nhất và gắn bó chặt
chẽ với nhau.
* VD2
- Đọc đoạn văn và chỉ ra sự
thiếu liên kết của chúng?
- HS đọc
- Đoạn văn không có từ
liên kết vì câu trên tác
giả nói tới những ngày
trong tương lai, câu
dưới trong hiện tại.
b) Hình thức ngôn ngữ: Các câu, đoạn
phải được kết nối bằng những phương
tiện ngôn ngữ (từ, câu…) thích hợp.
- So với nguyên văn trong
văn bản "Cổng trưởng mở
ra", đoạn văn đã viết thiếu
hoặc sai từ ngữ cụ thể nào?

- HS xác định: thiếu
"còn bây giờ"; sai chữ
"đứa trẻ" - nguyên văn
"con"
- Từ ngữ "còn bây giờ" và từ
"con" giữa vai trò gì trong
câu văn, đoạn văn?
- Các từ ngữ này tạo sự
liên kết trong văn bản,
đó là các phương tiện
liên kết.
- Từ hai ví dụ trên, em hãy
cho biết: Một văn bản có tính
liên kết trước hết phải có
điều kiện gì? Cùng với điều
kiện ấy, các câu trong văn
bản phải sử dụng các phương
- Dựa vào phần ghi nhớ
để trả lời
* Ghi nhớ SGK - 18
tiện gì?
Hoạt động 2: Luyện tập II. LUYỆN TẬP
Bài tập 1:
- Đọc yêu cầu BT1
- Gọi HS nhận xét
- HS đọc và làm bài tập Sắp xếp những câu văn theo thứ tự
hợp lý: 1, 4, 2, 5, 3
Bài tập 2:
- HS nhận xét - giải
thích

Về hình thức ngôn ngữ các câu có vẻ
rất "liên kết" với nhau nhưng chúng
chưa có mỗi liên kết thực sự vì chúng
không cùng nói về cùng một nội dung,
nghĩa là không có một cái dây tư
tưởng nào nối liền các ý của những
câu văn đó
Bài tập 3:
- Hãy nêu yêu cầu của BT3 - HS điền từ ngữ Các từ ngữ ở chỗ trống trong nguyên
bản lần lượt là: bà, bà, cháu, bà, bà,
cháu, thế là.
- Nhận xét về sự liên kết của
hai câu văn?
- HS giải thích Bài tập 4:
Nếu tách khỏi các câu khác trong văn
bản thì hai câu văn dẫn ở đề bài có vẻ
rời rạc, nhưng câu thứ ba đứng kế tiếp
sau kết nối hai câu trên thành 1 thể
thống nhất làm cho toàn đoạn văn trở
nên liên kết chặt chẽ với nhau.
* CỦNG CỐ :
Một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện ấy, các
câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì?
4. Hướng dẫn học tập:
- Làm nốt VT5 và hoàn chỉnh các bài tập khác.
- Học thuộc bài - soạn "Cuộc chia tay…"
_____________________________________________
Tiết 5 Văn bản : CUỘC CHIA TAY
CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
(Theo Khánh Hoài)

Ngày soạn:
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. KiÕn thøc:
Giúp học sinh:
- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện.
Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình
bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy.
2. KÜ n¨ng:
- Thấy được cái hay của truyện chính là cách kể rất chân thật và cảm động.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài.
2. Học sinh: Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi trong SGK.
C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra
Em cảm nhận được điều gì sau khi học văn bản "Mẹ tôi".
3. Bài mới.
* Giới thiệu bài:
Hôm nay chúng ta học "Cuộc chia tay của những con búp bê". Vì sao những con búp
bê phải chia tay nhau. Đằng sau cuộc chia tay của những con búp bê là tình cảm của ai?
Chúng ta chùng tìm hiểu văn bản
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS
đọc - tìm hiểu chung về văn
bản
I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG
GV cho HS kể tóm tắt cốt
truyện và đọc một vài đoạn
văn hay, xúc động trong bài.

- HS kể tóm tắt và đọc 1. Đọc
- Quan sát phần cuối văn bản
nêu hiểu biết của em về tác
giả, tác phẩm?
- Hỏi chú thích 2, 3, 6
- Quan sát SGK và trả
lời
2. Tác giả: Khánh Hoài
3. Tác phẩm: Đạt giải nhì trong cuộc
thi thơ - văn viết về quyền trẻ em do
viện KHGD và tổ chức cứu trợ trẻ em
Thụy Điển tổ chức năm 1992
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm
hiểu văn bản
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
A. Tìm hiểu cấu trúc văn bản
- Văn bản này là một truyện
ngắn. Truyện ngắn viết về ai?
Về việc gì? Ai là nhân vật
chính của truyện?
- Theo dõi SGK và trả
lời
- Truyện viết về anh em Thành - Thuỷ,
về việc bố mẹ chia tay, Thành Thuỷ
phải chia đồ chơi trong đau buồn.
Thành đưa em đến trường chia tay cô
giáo và bạn bè. Búp bê vẫn ở bên nhau
còn hai anh em phải chia xa.
- Truyện được kể theo ngôi
thứ mấy? Tác dụng của ngôi

kể này?
- HS xác định và dựa
vào kiến thức về ngôi
kể đã học ở lớp 6 để trả
lời
- Truyện kể theo ngôi thứ nhất, thể hiện
sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm, tâm
trạng của nhân vật, làm tăng tính chân
thực của truyện, tạo sức thuyết phục
cao hơn.
- Văn bản này có thể chia
làm mấy phần? Nội dung
từng phần?
- HS chia đoạn - Bố cục: 3 phần
+ Từ đầu… một lát: Hai anh em chia
đồ chơi.
+ Tiếp… cảnh vật: Chia tay bạn bè và
cô giáo
+ Còn lại: Hai anh em chia tay nhau.
GV: Chúng ta sẽ cùng tìm
hiểu nội dung văn bản theo
bố cục đó
B. Tìm hiểu nội dung văn bản
1. Hai anh em Thành Thuỷ chia đồ
chơi
- Đọc phần đầu truyện
- Búp bê có ý nghĩa như thế
nào trong cuộc sống của hai
anh em Thành Thuỷ?
- HS đọc

HS trả lời: Búp bê là đồ
chơi thân thiết, gắn liền
với tuổi thơ của hai anh
em, hai con Vệ sĩ và
Em nhỏ luôn ở bên
nhau chẳng khác nào
anh em Thành Thủy
a) Hoàn cảnh chia đồ chơi
- Bố mẹ ly dị, hai anh em phải xa nhau.
- Búp bê cũng phải chia đôi theo lệnh
của mẹ.
- Hai anh em chia đồ chơi
trong hoàn cảnh nào?
- Tìm chi tiết biểu hệin tâm
trạng của hai anh em khi chia
đồ chơi?
- HS lần lượt tìm các
chi tiết biểu hiện tâm
trạng của Thủy - Thành
b) Tâm trạng hai anh em
- Thuỷ:
- Mắt tuyệt vọng, buồn thăm thẳm,
khóc nhiều, Thuỷ như người mất hồn
- Thành:
- Cắn chặt môi để tiếng khóc không bật
to, nước mắt cứ tuôn ra như suối, ướt
đẫm cả gối và hai cánh tay áo.
- "Sao tại hoạ giáng…"- đau đớn
- Em có nhận xét gì về tâm
trạng của Thành - Thủy?

- HS nhận xét * Tâm trạng buồn khổ, đau xót, bất lực.
- Tâm trạng của hai anh em
giúp người đọc cảm nhận
điều gì trong khi cuộc sống
xung quanh vẫn tươi đẹp
- HS nêu cảm nhận *Người đọc hiểu được nỗi đau, sự mất
mát đổ vỡ quá lớn khi gia đình tan vỡ
trong khi cuộc sống xung quanh vẫn
tươi đẹp. Chúng ta xót thương hai em
nhỏ không được chung sống yêu
thương trong một mái ấm gia đình.
- Trong nỗi bất hạnh kỷ niệm
gì hiện về? Chi tiết nào thể
hiện điều đó
- HS tìm chi tiết thể
hiện và nêu nhận xét
- Kỷ niệm hồi học lớp 5 hiện về:
+ Em mang kim chỉ ra sân vận động vá
áo cho anh
+ Anh giúp em học bài, đón em, hai
anh em năm tay nhanh vừa đi vừa trò
chuyện.
+ Em bắt con Vệ sĩ gác cho anh ngủ
- Em thấy tình cảm hai anh
em như thế nào?
GV: Tình cảm hai anh em
trong sáng, nhân hậu, đẹp đẽ,
vì thế khi phải chia tay nhau
2 anh em như người mất hồn,
tuyệt vọng, nước mắt tuôn

chảy như suối.
* Hai anh em quan tâm, gần gũi,
thương yêu nhau vô hạn, luôn thông
cảm, sẻ chia, giúp đỡ lẫn nhau
- Lời nói và hành động…?
Theo em, có cách nào giải
quyết mâu thuẫn này không?
- HS thảo luận
- Em sẽ làm gì khi bạn em rơi
vào hoàn cảnh như Thành -
Thuỷ?
- HS thảo luận - Cảm thông, chia sẻ
Tiết 6 Văn bản : CUỘC CHIA TAY
CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ ( tiếp )
(Theo Khánh Hoài)
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
Đọc "Tôi đứng dậy… cảnh vật"
- Đoạn truyện kể lại sự việc gì?
- Tìm chi tiết miêu tả cuộc chia
tay của Thuỷ với lớp học?
- HS đọc
- HS phát hiện chi tiết
2. Hai anh em khi đến trường
chia tay cô giáo và bạn bè
a. Thủy
- Im lặng, đăm đăm nhìn khắp sân
trường
- Khóc thút thít
- Em không được đi học nữa
- Ra chợ bán hoa quả

- Cô giáo tái mặt, nước mắt giàn
giụa
- Tại sao khi đến trường học,
Thủy lại bật lên khóc thút thít
- Chi tiết nào trong cuộc chia tay
làm cô giáo bàng hoàng? Chi tiết
nào khiến em xúc động nhất? Vì
sao?
- Suy nghĩ và trả lời
- Em không được đi
học… ra chợ bán hoa
quả
- Cô Tâm….
* Thủy thật bất hạnh, em đau đớn
vi gia đình tan nát, nuối tiếc những
kỷ niệm ấu thơ, những ngày hạnh
phúc được sống với cha mẹ, được
cắp sách đến trường cùng các bạn.
ánh mắt đau đớn, tiếng khóc nức nở
như khắc sâu vào lòng người đọc
- Tại sao khi dắt em ra khỏi
trường, Thành lại kinh ngạc thấy
mọi người vẫn đi lại bình thường
và nắng vẫn vàng ươm trùm lên
cảnh vật?
- Thảo luận nhóm để
trả lời
b. Thành
- Cảm nhận được sự bất hạnh của
hai anh em.

- Cảm nhận được sự cô đơn của
mình trước sự vô tình của người và
cảnh.
- Em có nhận xét gì về cách miêu
tả tâm lý nhân vật ở đoạn truyện
này?
- HS nhận xét * Tác giả miêu tả diễn biến tâm lý
rất chính xác, nó làm tăng nỗi buồn
sâu thẳm, trạng thái tuyệt vọng, bơ
vơ, lạc lõng của nhân vật trong
truyện.
*Đọc đoạn còn lại - HS đọc 3. Hai anh em Thành - Thuỷ lúc
chia tay
- Cuộc chia tay diễn ra như thế
nào?
- Tâm trạng của Thành - Thuỷ
diễn tả qua chi tiết nào trong đoạn
văn?
- HS phát hiện: đột
ngột quá!
- Tìm chi tiết
Thủy: như người mất hồn, mặt tái
xanh, nhường búp bê, khóc nức
nở, dặn dò.
Thành: khóc nấc, mếu máo.
- Kết thúc truyện Thủy đã lựa
chọn cách giải quyết như thế nào
cho vấn đề chia tay của những
con búp bê?
* Thuỷ trả lại anh con Vệ sĩ,

nhường anh con Em Nhỏ để chúng
không bao giờ xa nhau
- Cách giải quyết gợi lên trong
em suy nghĩ và tình cảm gì?
GV: Chi tiết này khiến người đọc
thấy sự chia tay của hai em nhỏ
là rất vô lý, là không nên có, là
lời nhắc nhở mỗi gia đình và xã
hội hãy vì hạnh phúc của tuổi thơ
*Lòng thương cảm với Thuỷ, một
em bé giàu lòng vị tha, vừa thương
anh, thương cả những con búp bê,
thà mình chịu chia lìa chứ không để
búp bê phải chia tay, thà mình chịu
thiệt thòi để anh có con Vệ Sĩ canh
giấc ngủ đêm đêm.
- Nhan đề câu chuyện "Cuộc chia
tay của những con búp bê" xong
những con búp bê có phải chia
tay không? Ai phải chia tay?
Thủy để con Em Nhỏ cạnh con
Vệ sĩ nhằm gửi gắm điều gì?
- HS thảo luận - trình
bày, giáo viên nhận
xét
- Ước mơ không phải xa anh, được
cùng anh chung sống dưới một mái
ấm gia đình
Hoạt động 3: Thực hiện phần
tổng kết

III. TỔNG KẾT
- Hãy nhận xét về cách kể chuyện
của tác giả
* Nghệ thuật:
- Cách kể chuyện bằng con mắt,
suy nghĩ cảu người trong cuộc giúp
sự thể hiện tâm trạng, tình cảm
nhân vật sâu sắc, tăng sức thuyết
phục.
- Lời kể chân thành, giản dị, phù
hợp với tâm trạng nhân vật, tạo sức
truyền cảm.
- Truyện muốn nhắn gửi đến
người đọc điều gì?
Dựa vào phần ghi nhớ
trong SGK để trả lời.
* Nội dung
Cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm
động của hai em bé trong truyện
khiến người đọc thấm thía được
rằng: Tổ ấm gia đình là vô cùng
quý giá và quan trọng. Mọi người
hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn,
không nên vì bất kỳ lý do gì làm
tổn hại đến những tình cảm tự
nhiên, trong sáng ấy.
- Em hãy đọc phần đọc thêm - HS đọc
Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện
tập, củng cố
IV. LUYỆN TẬP

- Em hãy viết đoạn văn 5 - 7 câu
nêu cảm xúc của em sau khi đọc
truyện?
- HS viết.
4. Hướng dẫn học tập ở nhà
- Học thuộc ghi nhớ
- Chuẩn bị bài: Bố cục trong văn bản
___________________________________________
TIẾT 7 BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. KiÕn thøc:
Giúp học sinh hiểu rõ:
- Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, trên cơ sở đó góp phần đấu tranh với tình
trạng không quan tâm tới bố cục, ngại xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản, một trạng thái tâm
lý đang tồn tại khá phổ biến trong một bộ phận không nhỏ học sinh.
- Thế nào là bố cục rành mạch và hợp lý để bước đầu xây dựng được những bố cục
rành mạch, hợp lý của các bài làm.
2. KÜ n¨ng:
- Tính phổ biến và sự hợp lý của dạng bố cục 3 phần, nhiệm vụ của mỗi phần trong bố
cục để từ đó có thể làm mở bài, thân bài, kết bài đúng hướng hơn và đạt kết quả tốt hơn.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài.
2. Học sinh: Đọc trước bài, trả lời các câu hỏi ở phần I - SGK
C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra
Vai trò của liên kết trong văn bản? Một văn bản có tính liên kết phải đảm bảo
điều kiện gì?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài:

Trước khi làm bài văn hoàn chỉnh em phải làm gì? (Xây dựng dàn bài). Dàn bài chính
là hình thức thể hiện bố cục. Vậy bố cục trong văn bản là gì? Yêu cầu đối với bố cục trong
văn bản như thế nào, ta học bài hôm nay.
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của thầy Hoạt động của
trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hình thành khái niệm bố cục và
những yêu cầu về bố cục trong văn bản
I. BỐ CỤC VÀ NHỮNG YÊU CẦU VỀ BỐ
CỤC TRONG VĂN BẢN
1. Bố cục của văn bản
a. Tìm hiểu ví dụ
- Nêu nội dung chính của lá
đơn xin nghỉ học?
- Dựa vào kiến
thức về đơn từ để
trả lời
Nội dung chính một lá đơn:
- Đơn gửi ai?
- Ai gửi đơn?
- Lý do gửi đơn?
- Nguyện vọng, yêu cầu?
- Các trật tự trên có thể đảo
được không? Vì sao?
- Không đảo được
vì nếu sắp xếp
nội dung lộn xộn,
tuỳ tiện không
theo một trật tự

thì người đọc
không hiểu
-> không đạt
được mục đích
giao tiếp
- Trình bày lại bố cục văn
bản "Cục chia tay của những
con búp bê"
- HS trình bày Bố cục văn bản "Cuộc chia tay…"
+ 2 anh em chia đồ chơi
+ … chia tay cô giáo
+ … chia tay nhau
- Em có nhận xét gì về cách
sắp xếp nội dung các phần,
các ý của văn bản trên?
- HS nhận xét * Các nội dung các phần, các ý, các sự việc
trong văn bản trên được sắp xếp thành một
trình tự trước sau rành mạch, hợp lý -> bố cục
- Bố cục trong văn bản là gì? - HS đọc ghi nhớ b) Ghi nhớ: ý 1 ghi nhớ trang 30
2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản
* Đọc to hai câu chuyện
- Hai câu chuyện trên đã có
bố cục chưa?
- Cách kể chuyện như trên
bất hợp lý ở chỗ nào?
- HS đọc
- HS nhận xét
a. Tìm hiểu ví dụ
- Hai câu chuyện trên kể lộn xộn, khó tiếp
cận.

- Cách kể ấy khiến câu chuyện không còn nêu
bật được ý nghĩa phê phán, không còn buồn
cười nữa vì sự sắp đặt các ý có thay đổi làm
câu chuyện mất đi yếu tố bất ngờ, tiếng cười
không bật mạnh ra được, câu chuyện không
tập trung phê phán nhân vật chính được nữa.
- Theo em, nêu sắp xếp bố
cục 2 câu chuyện trên như
thế nào?
- Vậy bố cục như thế nào là
rành mạch, hợp lý?
- HS sắp xếp lại
theo văn bản đã
học
- HS đọc ghi nhớ
b) Ghi nhớ: (ý 2 ghi nhớ trang 30)
3. Các phần của bố cục
- Hãy nêu nhiệm vụ 3 phần:
MB, TB, KB trong VB miêu
tả, tự sự?
MB: nêu đề tài,
tạo hứng thú cho
người đọc
TB: Triển khai…
KB: chốt, cảm
nghĩ
- Có cần phân biệt rõ ràng
nhiệm vụ mỗi phần không?
Vì sao?
- Suy nghĩ, trả lời - ND từng phần, đoạn trong văn bản phải liên

hệ chặt chẽ với nhau, giữa các phần, đoạn
phải có sự liên kết rạch ròi.
- Có bạn nói rằng, MB chỉ là
sự tóm tắt, rút gọn của TB,
KB là sự lặp lại một lần nữa
của MB. Nói vậy có đúng
không, vì sao?
- HS thảo luận - Mỗi phần có nhiệm vụ riêng:
+ MB không chỉ thông báo đề tài mà còn làm
cho người đọc đi vào đề tài tự nhiên, hứng
thú.
- Một bạn khác lại cho rằng,
ND chính của miêu tả, tự sự
(đơn từ nữa) dồn cả vào TB,
MB, KB là những phần
không cần thiết. Ý kiến của
em?
- HS thảo luận + KB: Không chỉ nhắc lại mà còn tạo ấn
tượng tốt đẹp cho người đọc
GV: Bố cục 3 phần là dạng
bố cục phổ biến khiến văn
bản mạch lạc, hợp lý. Tuy
nhiên có VB không có bố cục
như vậy như thơ Đường, các
dạng bố cục khác sau này
các em sẽ được học
- Văn bản thường có bố cục
như thế nào?
- 2 HS trả lời
- Bài học hôm nay cần ghi

nhớ điều gì?
* Ghi nhớ: SGK
Hoạt động 2: Luyện tập II. LUYỆN TẬP
1. Bài tập 2:
- Ghi lại bố cục văn bản
"Cuộc chia tay…"
- Bố cục ấy rành mạch, hợp
lý chưa? Có thể kể lại câu
chuyện ấy theo bố cục khác
được không?
- HS làm bài - Bố cục văn bản "Cuộc chia tay…"
- Bố cục ấy là rành mạch, hợp lý song vẫn có
thể kể lại theo bố cục khác
- Đọc yêu cầu BT3
- Bố cục báo cáo trên đã rành
mạch, hợp lý chưa?
2. Bài tập 3:
- Bố cục bản báo cáo chưa thật rành mạch,
hợp lý, các điểm 1, 2, 3 ở thân bài mới chỉ kể
lại việc học tốt chứ chưa phải trình bày kinh
nghiệm học tốt, điểm 4 lại không nói về học
tập.
- THeo em có thể bổ sung
điều gì?
- Có thể bổ sung:
+ Thủ tục chào mừng hội nghị
+ Báo cáo kinh nghiệm
+ Nguyện vọng muốn được nghe các ý kiến.
4. Hướng dẫn học tập
- Học bài, hoàn thành các bài tập trong SGK

- Chuẩn bị bài: Mạch lạc trong văn bản
________________________________________________________
TIẾT 8
MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. KiÕn thøc:
Giúp học sinh:
- Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc tròng văn bản và sự cần thiết phải làm cho
văn bản có mạch lạc, không đứt đoạn hoặc quẩn quanh.
2. KÜ n¨ng:
Chú ý đến sự mạch lạc trong các bài tập làm văn.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài, chuẩn bị bảng phụ
2. Học sinh: Đọc trước bài, trả lời các câu hỏi ở phần I - SGK
C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra
Bố cục của văn bản là gì? Các điều kiện để bố cục được rành mạch và hợp lý?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài:
Các em đã hiểu bố cục của văn bản. Nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt, phân chia
nhưng văn bản không thể không liên kết. Làm thế nào để các phần, các đoạn được phân cách
rành mạch mà lại không mất đi sự liên kết chặt chẽ với nhau, đó là mạch lạc trong văn bản các
em được nghiên cứu hôm nay.
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hình thành khái niệm mạch lạc và những
yêu cầu về mạch lạc trong văn bản
I. MẠCH LẠC VÀ NHỮNG YÊU
CẦU VỀ MẠHC LẠC TRONG VĂN

BẢN
* Hướng dẫn các em tìm hiểu
khái niệm mạch lạc trong
đông y
- HS đọc thầm SGK 1. Mạch lạc trong văn bản
1. Đánh dấu (x) vào những
tính chất thể hiện mạch lạc
trong văn bản
- HS đánh dấu (x) vào
bảng phụ
- VB có đủ 3 tính chất
2. Có người cho rằng trong
văn bản, mạch lạc là sự nối
- HS thảo luận, ý kiến -Mạch lạc là sự tiếp nối của các câu,
tiếp của các câu, các ý theo
một trình tự hợp lý. Em có
tán thành ý kiến đó không?Vì
sao?
đồng ý là đúng các ý theo một trình tự hợp lý
2. Các điều kiện để văn bản có tính
mạch lạc
3. HS đọc nội dung câu hỏi a
Toàn bộ sự việc trong văn
bản xoay quanh sự việc chính
nào?
"Sự chia tay" và "những con
búp bê" đóng vai trò gì trong
truyện?
Hai anh em Thành Thủy
đóng vai trò gì trong truyện?

- HS đọc câu hỏi và lần
lượt trả lời từng ý.
- Ở truyện "Cuộc chia tay của những
con búp bê" mạch văn (đề tài) đó là sự
chia tay.
"Sự chia tay", "những con búp bê" xoay
quanh đề tài với những nhân vật chính
là Thành và Thuỷ
4.Các từ ngữ: chia tay, chia
đồ chơi… đó có phải là vấn
đề chủ yếu liên kết các sự
việc thành một thể thống nhất
không? Đó có thể xem là
mạch lạc trong văn bản
không?
- HS thảo luận - Hai anh em Thành Thuỷ buộc phải
chia tay nhưng hai con búp bê của các
em, tình anh em của các em thì không
thể chia tay.
- Đó chính là mạch lạc trong văn bản
5. Hãy đọc và trả lời câu hỏi
(c)
- Trong VB "Cuộc chia tay…" các đoạn
được nối với nhau theo các mối quan hệ
thời gian, không gian, tâm lý, ý nghĩa.
Sự liên kết ấy là hợp lý, tự nhiên
6. Văn bản có tính chất mạch
lạc là văn bản phải đảm bảo
yêu cầu gì?
- HS đọc ghi nhớ 3. Ghi nhớ: SGK trang 32

Hoạt động 2: Luyện tập II. LUYỆN TẬP
Bài tập 1:
7. Tìm hiểu tính mạch lạc của
văn bản "Mẹ tôi"
- Tính mạch lạc của b2?
- Suy nghĩ và trả lời a. Diễn biến tâm trạng của người mẹ
b. Ý chủ đạo, xuyên suốt: sắc vàng trù
phú, đầm ấm của làng quê vào mùa
đông, giữa ngày mùa. Ý tứ ấy được dẫn
dắt theo một dòng chảy hợp lý phù hợp
với nhận thức của người đọc
Một trình tự với 3 phần
nhất quán và rõ ràng
như thế làm cho mạch
văn thông suốt và bố
cục của đoạn văn trở
nên mạch lạc
- Câu đầu: giới thiệu bao quát về sắc
vàng trong thời gian (ngày đông, giữa
ngày mùa) và trong không gian (làng
quê)
- Sau đó, tác giả nêu những biểu hiện
của sắc vàng trong thời gian và không
gian đó.
- Hai câu cuối là nhận xét, cảm xúc về
màu vàng
Bài tập 2:
8. Đọc yêu cầu bài tập 2
Trong "Cuộc chia tay…" tác
gủa không thuật lại tỷ mỷ

nguyên nhân dẫn đến sự chia
tay của hai người lớ. Theo
em như vậy có làm cho văn
bản thiếu mạch lạc không?
- HS đọc
Thảo luận bài tập và
trình bày ý kiến
Ý tứ chủ đạo của câu chuyện xoay
quanh cuộc chia tay của hai đứa trẻ và
hai con búp bê. Việc thuật lại quá tỷ mỷ
nguyên nhân dẫn đến cuộc chia tay của
hai người lớn có thể làm cho ý tứ chủ
đạo bị phân tán, không giữ được sự
thống nhất và do đó làm mất đi sự
mạch lạc của câu chuyện.
4. Hướng dẫn học tập
- Học thuộc bài, làm nốt bài tập 2
- Soạn bài 3.
TUẦN 3 BÀI 3
* KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
1. KiÕn thøc:
- Hiểu được khái niệm ca dao, dân ca. Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình
thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca có chủ đề tình cảm gia đình và tình yêu quê hương,
đất nước, con người trong bài học. Thuộc những bài ca trong hai văn bản.
- Nắm được cấu tạo của các loại từ láy. Bước đầu hiểu được mối quan hệ âm - nghĩa
của từ láy.
- Viết tốt bài tập làm văn số 1. Chú ý đến tính liên kết, bố cục và mạch lạc của văn
bản.
2. KÜ n¨ng:
- Nắm được các bước tạo lập một văn bản. Củng cố lại những kiến thức và kỹ năng về

liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn bản.
TIẾT 9 VĂN BẢN CA DAO – DÂN CA
NHỮNG CÂU HÁT VỀ
TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. KiÕn thøc:
Giúp học sinh:
- Hiểu được khái niệm ca dao, dân ca.
- Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao,
dân ca thuộc chủ đề tình cảm gia đình.
- Thuộc những bài ca dao và tìm thêm một số bài thuộc hệ thống đó
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài, chuẩn bị tuyển tập Ca Dao - dân ca Việt Nam.
2. Học sinh: Đọc trước bài, trả lời các câu hỏi ở phần đọc - hiểu văn bản SGK; sưu
tầm thêm một số bài ca dao thuộc chủ đề.
C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra
Văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê" muốn nhắn gửi đến người đọc điều gì?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài:
Ca dao, dân ca là "tiếng hát đi từ trái tim lên miệng", là thơ ca trữ tình dân gian phát
triển và tồn tại để đáp ứng những nhu cầu và những hình thức bộc lộ tình cảm của nhân dân.
Nó đã, đang và sẽ còn ngân vang mãi trong tâm hồn con người Việt Nam. "Và ngày mai, đến
khi chủ nghĩa cộng sản thành công, thì câu ca dao Việt Nam vẫn rung động lòng người Việt
Nam hơn hết" (Lê Duẩn). Tình cảm gia đình chiếm khối lượng khá lớn trong ca dao dân ca.
Đó là những câu hát diễn tả chân thực, xúc động những tình cảm vừa chân thật, ấm cúng, vừa
rất thiêng liêng của con người Việt Nam.
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của thầy Hoạt động

của trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu
chung
I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG
1. Theo em, cần đọc các bài
ca dao với giọng như thế
nào?
- HS trả lời 1. Đọc
2. Chú thích
- GV đọc mẫu - gọi HS đọc
2. Hỏi chú thích 1, 2, 3
3. Đọc kỹ chú thích *. Nêu
hiểu biết của em về ca dao,
dân ca?
* Giáo viên giới thiệu tuyển
tập ca dao - dân ca Việt Nam
- HS đọc diễn
cảm
- Dựa vào
phần chú thích
để trả lời
- HS nghe,
quan sát
- Ca dao, dân ca là những khái niệm tương
đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết
hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của
con người. Ca dao là lời thơ của dân ca. Dân ca
là những sáng tác kết hợp lời và nhạc.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản II. TÌM HIỂU VĂN BẢN

- Đọc bài ca dao 1
4. Lời bài ca dao là lời của ai
nói với ai?
5. Lời ca "cù lao chín chữ"
có ý nghĩa khái quát điều gì?
6. Hãy phát hiện các biện
pháp nghệ thuật được sử
dụng và chỉ rõ tác dụng của
biện pháp nghệ thuật đó?
7. Tìm những câu ca dao
khác với nội dung tương tự?
8. Em hãy nói 1 - 2 câu thể
hiện tình cảm của em khi đọc
bài ca dao này?
- HS đọc
- HS phát hiện
- Dựa vào chú
thích để trả lời.
- HS phát hiện
- nêu tác dụng
"Công cha như
núi…"
Bài 1:
- Lời mẹ ru con, nói với con về công lao trời
biển của cha mẹ đối với con cái và bổn phận,
trách nhiệm của kẻ làm con trước công lao to
lớn ấy.
- Hình thức hát ru.
- So sánh: Lấy cái to lớn, vĩnh hằng của thiên
nhiên kết hợp với những định ngữ chỉ mức độ

làm nổi bật công lao sinh thành của cha mẹ.
Núi ngất trời, biển rộng mênh mông không thể
nào đo được, cũng như công cha, nghãi mẹ đối
với con. Với những hình ảnh so sánh ấy, công
cha, nghĩa mẹ trở nên cụ thể, sinh động, đồng
thời biểu lộ lòng biết ơn sâu nặng của con cái
đối với cha mẹ (văn hóa phương Đông so sánh
cha với trời - núi, mẹ với đất - biển -> đó là cặp
biểu tượng truyền thống.
- Đọc bài ca dao
9. Đây là tâm trạng của ai?
- HS đọc
- HS phát hiện
Bài 2:
- Tâm trạng của người con gái lấy chống xa,
nhớ mẹ, nhớ quê.
10. Tâm trạng đó diễn ra
trong thời gian, không gian
nào? Không gian, thời gian ở
đây có đặc điểm gì?
11. Tâm trạng con người
được gợi lên trong không
gian, thời gian ấy thường là
một tâm trạng như thế nào?
- Nêu ý nghĩa
của thi pháp
không gian -
thời gian
- Nêu nhận xét
- Tâm trạng đó gắn bó với thời gian buổi chiều,

không phải 1 chiều mà nhiều buổi chiều. Thời
gian "chiều chiều" thường gợi buồn, gợi nhớ.
Chiều hôm là thời điểm của sự trở về, đoàn tụ.
Vậy mà người con gái "lấy chồng thiên hạ" vẫn
bơ vơ nơi đất khách quê người.
Không gian "ngõ sau", nơi vắng lặng, heo hút.
Không gian ấy gợi nghĩ đến cảnh ngộ cô đơn,
tủi cực.
12. Cảm nhận của em về lời - Nêu cảm - "Ruột đau" là cách nói ẩn dụ chỉ nỗi nhớ
ca "Trông về quê mẹ ruột đau
chín chiều"
nhận thương đến xót xa. "Chín chiều" là nhiều bề.
"Quê mẹ" là nơi mẹ ruột ở, nơi người con được
sinh ra.
- Người con gái lấy chồng xa quê nhớ mẹ, buồn
tủi vì xa cách cha mẹ, không thể đỡ đần cha mẹ
lúc tuổi già, có thể cả một nỗi nhớ về một thồi
con gái đã qua, nỗi đau về cảnh ngộ, thân phận
ở nhà chồng (trong gia đình dưới chế độ phong
kiến gia trưởng).
Bài ca giản dị, mộc mạc mà đau khổ, xót xa,
nhức buốt trong lòng
- Em hãy đọc bài ca dao 3 - HS đọc Bài 3:
13. Bài ca dao là lời của ai
nói với ai?
- HS phát hiện - Bài ca dao là lời của con cháu nói với ông bà
về nỗi nhớ và sự kính yêu đối với ông bà
14. Tác giả diễn tả bằng hình
thức NT nào? Hãu phân tích
cái hay của việc sử dụng biện

pháp NT đó?
- HS phát hiện
- phân tích
-So sánh nuộc lạt-tình cảm nhớ ông bà
-Hình ảnh so sánh: "nuộc lạt mái nhà" sự vật
bình thường, thân thuộc với mọi người. "Nuộc
lạt mái nhà" bao giờ cũng rất nhiều, gợi sự nối
kết bền chặt, không tách rời của sự vật cũng
như của tình cảm huyết thống, công lao gây
dựng ngôi nhà, gây dựng gia đình của ông bà.
Những sự vật bình thường đã đi vào ca dao với
những nét duyên nhưng đậm hồn dân tộc.
- Hình thức so sánh, mức độ "bao nhiêu… bấy
nhiêu" diễn ra nỗi nhớ da diết, khôn nguôi.
15. Từ "ngó lên" có thể thay
bằng từ khác không? (Từ có
nghĩa tương đồng)
- Cách dùng từ chọn lọc thể hiện sự trân trọng,
tôn kính của con cháu.
Bài 4:
16. Bài 4 là lời của ai nói với
ai?
- HS phát hiện,
phân tích
- Bài 4 là tiếng hát về tình cảm anh em thân
thương, ruột thịt.
17. Tình cảm đó được diễn ra
qua những hình ảnh nào? Bài
ca này nhắc nhở chúng ta
điều gì?

- Quan hệ anh em được so sánh bằng hình ảnh
"như thể chân tay". Từ ngữ được lựa chọn
chính xác, "cùng chung", "một" để nhắc nhở
chúng ta: anh em trong gia đình phải đùm bọc,
thương yêu nhau, hòa thuận để bố mẹ vui lòng.
Hoạt động 3: Thực hiện phần tổng kết III. TỔNG KẾT
18. Nêu những nét NT chủ
yếu được sử dụng trong các
bài ca dao?
19. Các bài ca dao giúp em
hiểu điều gì?
Lệnh: Đọc phần ghi nhớ
trong SGK/36
- HS đọc ghi
nhớ
Ghi nhớ SGK/36
4. Hướng dẫn học tập
- Học thuộc 4 bài ca dao.
- Sưu tầm, ghi chép lại các bài ca dao có nội dung tương tự.
- Soạn "Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người"
____________________________________________________________
TIẾT 10 VĂN BẢN
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU
QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. KiÕn thøc:
Giúp học sinh:
- Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao,
dân ca qua những bài ca dao về chủ đề tình yêu quê hương, đất nước, con người.
2. KÜ n¨ng:

- Thuộc những bài ca dao trong văn bản và biết thêm một số bài khác trong hệ thống
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài.
2. Học sinh: Đọc trước bài, trả lời các câu hỏi ở phần đọc hiểu văn bản trong SGK; sư
tầm các bài ca dao cùng chủ đề.
C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra
Đọc thuộc 4 bài ca dao về tình cảm gia đình và phân tích một bài mà em thích nhất?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài:
Nhà thơ Thu Bồn đã có những câu thơ rất hay về quê hương, đất nước, con người Việt
Nam:
Việt Nam đẹp khắp trăm miền
Bốn mùa một sắc trời riêng đất này
Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây
Dừa nghiêng, cau thẳng, hàng hàng nắng soi
Có nơi đâu đẹp tuyệt vời
Như sông, như nước, như người Việt Nam
Cùng với tình cảm gia đình thì tình yêu quê hương, đất nước, con người cũng là chủ
đề lớn của ca dao, xuyên thấm trong nhiều câu hát. Tiết học này giới thiệu 4 bài ca. Ở đây,
đằng sau những câu hát đối đáp, những lời mời, lời nhắn gửi và những bức tranh phong cảnh
của các vùng, miền, luôn là tình yêu chân chất, niềm tự hào sâu sắc, tinh tế đối với quê hương,
đất nước, con người.
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chung I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG
* HS đọc các bài ca dao
* Tìm hiểu các chú thích
- HS đọc

- Hs trả lời
1. Đọc
2. Chú thích
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
Bài 1
1. Đọc bài ca dao em đồng ý
với ý kiến nào dưới đây?
(Cho HS đọc các phần a, b, c,
d ở SGK)
- H S đọc thầm, suy
nghĩ trả lời
- ý kiến c - d/ chứng
"Bây giờ mận…
"Đêm trăng thanh
- Đồng ý ý kiến b, c
- Đây là lối hát đố của các cuộc hát đói
đáp, các chàng trai, cô gái thử tài nhau về
kiến thức địa lý, lịch sử.
anh…"
2. Trong bài này vì sao chàng
trai, cô gái lại hỏi đạp về
những địa danh với những
đặc điểm riêng của từng địa
danh như vậy?
- Suy nghĩ, lý giải - Câu hỏi và lời đáp hướng về nhiều địa
danh của vùng Bắc Bộ, vừa nêu đặc điểm
địa lý tự nhiên, vừa có cả những dấu vết
lịch sử - văn hóa nổi bật Người hỏi biết
chọn nét tiêu biểu rất rõ và trả lời đúng ý
người hỏi. Hỏi - đáp như vậy là để thể

hiện, chia sẻ sự hiểu biết cũng như niềm
tự hào, tình yêu đối với quê hương đất
nước. Đây là cơ sở, là cách để họ bày tỏ
tình cảm của nhau.
3. Qua đó, em có nhận xét gì
về người hỏi, người đáp
- HS nhận xét - Chàng trai và cô gái là những người
lịch lãm, tế nhị, thông minh, hiểu biết
Bài 2:
- Đọc bài ca dao thứ hai
4. Căn cứ vào những danh từ
riêng được nhắc tới trong bài,
hãy xác định địa danh được
phản ánh?
5. Bài ca không nhắn đến Hà
Nội mà vẫn gợi cho ta nhớ về
Hà Nội, vì sao?
- HS đọc
- HS phát hiện
- Bài ca gợi nhiều hơn tả. Cảnh Hồ
Gươm chỉ được tả bằng cách nhắc đến
Kiếm Hồ… đó là những địa danh, cảnh
trí tiêu biểu nhất của Hồ Gươm
6. Khi nào người ta "rủ nhau"
7. Đọc các bài ca dao khác
mở đầu bằng cụm từ "rủ
nhau"
- Phân tích cụm từ "rủ
nhau"
- HS tìm đọc

"Rủ nhau đi tắm hồ
sen…"
- Rủ nhau đi cấy, đi
cầy…"
- "Rủ nhau" có mối quan hệ gần gũi, có
chung mối quan tâm, cùng muốn làm
việc
8. Hãy nhận xét về cách tả
cảnh trong bài?
9. Địa danh và cảnh trí trong
bài gợi lên điều gì?
- HS nhận xét
- Suy nghĩ, liên tưởng
- Những địa danh và cảnh trí gợi 1 Hồ
Gươm, 1 Thăng Long đẹp, giàu truyền
thống văn hóa, lịch sử
10. Câu ca dao cuối bài gợi
người đọc suy nghĩ gì?
- Câu ca dao cuối khẳng định và nhắc
nhở công la xây dựng đất nước của ông
cha, thế hệ sau phải giữ gìn, xây dựng
xứng đáng với truyền thống lịch sử dân
tộc.
11. Bài ca đã khơi gợi tình
cảm nào trong em?
- Bài ca gợi lên tình yêu và niềm tự hào
về Hồ Gươm, về Thăng Long đất nước.
Bài 3:
- Em hãy đọc bài ca dao 3
12. Dựa vào bài ca dao em

hãy phác hoạ lại cảnh đường
vào xứ Huế?
13. Em biết câu da nào khác
- HS đọc
- Hs miêu tả lại
- Bài ca phác hoạ cảnh đường vào xé
Huế. Đường vào xứ Huế rất đẹp, non thì
xanh, nước thì biếc gợi một cảnh đẹp
thanh bình, nên thơ, sống động, sơn thuỷ
hữu tình, bao la, khoáng đạt gợi cảnh đẹp
bồng lai tiên cảnh nơi trần thế. Cảnh đẹp

×