Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN phương pháp dạy bài nghe (tiếng Anh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.52 KB, 26 trang )




I. Phần mở đầu
I.1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời đại ngày nay, thời đại bùng nổ khoa học kỹ thuật và thông tin thì
việc nắm ngoại ngữ thông dụng nhất: Tiếng Anh để giao tiếp với các nớc khác trên
thế giới là một điều hết sức cần thiết. Do vậy Tiếng Anh đang trở thành ngoại ngữ
số một đợc dạy ở nớc ta.
Trớc đây mục tiêu chủ yếu của việc dạy và học ngoại ngữ là đọc hiểu để phục vụ
nghiên cứu văn học, khoa học kỹ thuật. Ngày nay nhằm phục vụ chính sách mở
của, đổi mới, hoà nhập với khu vực và thế giới, mục tiêu của việc dạy học ngoại
ngữ là giao tiếp. Để học sinh giao tiếp tốt, giáo viên phải thay đổi cách dạy theo ph-
ơng pháp giao tiếp bằng ngôn ngữ (nghe- nói)
Nghe là một trong bốn kỹ năng quan trọng của việc học ngoại ngữ. Chúng ta
không thể giao tiếp đợc nếu không nghe. Để thành công khi đối thoại, ta phải nghe
hiểu đợc những gì ngời khác nói. Khi nói Tiếng Anh, ta có thời gian để nghĩ là sẽ
nói gì, dùng từ nh thế nào. Còn khi nghe, ta phải chú ý đến nghe hiểu. Thực tế học
nghe là một kỹ năng yếu nhất trong bốn kỹ năng. Việc dạy kỹ năng nghe đôi lúc
còn bị coi nhẹ, không theo phơng pháp do một số lý do nh: cơ sở vật chất ở một số
trờng còn thiếu, không đồng đều nh: không có băng đài hoặc băng đài chất lợng
kém, thiếu ổ cắm ở lớp học, cuối kỳ, cuối năm không thi nghe.
Tại sao nghe lại là một việc khó khăn?
Khi học sinh nghe giáo viên đọc, các em đã quen với giọng điệu của thầy cô.
Ngoài ra thầy cô có thể đọc chậm, dùng cử chỉ hoặc hành động để gợi ý những
phần nghe khó. Do đó việc nghe trở nên dễ dàng hơn. Nhng khi nghe băng, học
sinh phải đối mặt với những khó khăn sau:
- Không kiểm soát đợc điều sẽ nghe.
- Lời nói trong băng quá nhanh.
- Bài nghe có nhiều từ mới.
- Trọng âm bài nghe khác.


- Hoc sinh không nghe thờng xuyên sẽ không nhận ra những từ mà các em biết.
Vậy làm thế nào để giúp các em mở rộng phạm vi nghe, để một tiết học nghe bớt
căng thẳng và trở nên thú vị. Đó là điều mà rất nhiều giáo viên đang trăn trở?
Từ những nhận định về tính thực tế của kĩ năng nghe, bản thân tôi thiết nghĩ,
nghe là một kĩ năng thực sự khó đối với học sinh. Nó đòi hỏi phải có sự tìm tòi, xây

dựng thiết kế cho tiết học một cách công phu, hoàn hảo, kết hợp với sự mềm dẻo
của giáo viên trong từng kĩ năng. Nhng dù là vậy bất kể khó khăn chúng ta những
ngời cầm bút không chịu khuất phục trớc những khó khăn đó. Chúng ta luôn nỗ lực
và cố gắng để tìm ra phơng hớng giải quyết và phơng pháp thực hiện sao cho tiết
học đạt đợc kết quả một cách tối u. Qua tất cả những chi tiết trên. Đây chính là lí
do để tôi chọn đề tài nghiên cứu.
tôi quyết định chọn đề tài này nhằm giúp cho việc học của các em đợc tốt hơn
I.2. Tính cần thiết của đề tài:
Học tốt tiết học nghe không những giúp học sinh phát triển tốt kỹ năng nghe và vận
dụng một cách có hiệu quả trong các bài tập, bài kiểm tra và bài viết, mà còn giúp
học sinh giao tiếp tốt với ngời nớc ngoài. Xuất phát từ những ý trên, tôi đã mạnh
dạn chon đề tài này.
I.3. Mục đích nghiên cứu:
- Vận dụng một cách thích hợp dạy học bằng phơng tiện hiện đại vào môn
học, để phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Tôi đã đa ra sáng kiến kinh
nghiệm này với mục đích phục vụ tốt hơn quá trình giảng dạy, trau dồi trình độ
chuyên môn cá nhân, bồi dỡng học sinh giỏi giúp các em có niềm say mê hứng thú
học tập, động viên tính tích cực, quan tâm giải quyết vấn đề của mỗi cá nhân học
sinh. Các em có cách nhìn nhận vấn đề một cách đơn giản dễ hiểu. Luyện tập, áp
dụng đợc mẫu câu trong các tình huống giao tiếp, kích thích sự tìm tòi, khám phá
cái mới lạ trong học tập.
Trong quá trình đổi mới quá trình đổi mới giáo dục hiện nay, việc dạy học
Tiếng anh trong nhà trờng phổ thông đã có những thay đổi lớn về nội dung cũng
nh phơng pháp giảng dạy. Để phù hợp với mục tiêu và yêu cầu đặt ra cho bộ môn

này trong quá trình cải cách. Quan điểm cơ bản nhất về phơng pháp mới là làm sao
phát huy đợc tính tích cực chủ động củ ngời học và tạo điều kiện tối u cho ngời học
rèn luyện phát triển khả năng sử dụng ngôn ngữ vào mục đích giao tiếp chứ không
phải việc cung cấp kiến thức thuần tuý.

Với quan điểm này, các thủ thuật hoạt động trên lớp đã thay đổi và phát triển đa
dạng. ngời giáo viên cần nắm bắt đợc các nguyên tắc chính của phơng pháp mới và
tìm hiểu các thủ thuật và hoạt động dạy học theo quan điểm giao tiếp sao cho có
thể áp dụng đợc một cách uyển chuyển, phù hợp và hiệu quả.
Trên cơ sở nhận thức đợc các nguyên tắc cơ bản của phơng pháp mới về dạy
học ngoại ngữ, giáo viên phải lựa chọn và đề xuất đợc nhũng hoạt động và thủ thuật
dạy học phù hợp cho đối tợng học sinh của mình và sẽ chủ động, tự tin hơn trong
các giờ dạy trớc lớp.
Xuất phát từ lòng say mê, qua tìm tòi nghiên cứu về tính chất của bộ môn, tôi
thực sự tâm đắc khi tìm ra đợc các phơng pháp phù hợp, áp dụng đợc các phơng
pháp đó vào thực tế bài giảng và thực tế các đối tợng học sinh, càng học hỏi tìm tòi
tôi càng thấy say mê, qua các giờ giảng tôi thấy học sinh tự tin hơn, gần gũi hơn, và
điều quan trọng là học sinh rất năng động và say mê vào từng tiết học.
Qua việc thực hiện, nghiên cứu tìm tòi các vấn đề dã thực hiện trong suốt các năm
đổi mới giáo dục tôi đã xác định đựoc mục đích của các đề tài nhằm:
- Giúp anh chị em trong nhóm Tiếng Anh, những giáo viên trực tiếp đứng lớp
cùng trao đổi để tìm ra đợc phơng pháp tốt nhất áp dụng cho bài dạy nghe hiểu ở
lứa tuổi THCS.
- Biết đợc cách vận dụng lý thuyết vào việc truyền thụ kiến thức cơ bản và
việc sử dụng phơng pháp linh hoạt trong từng tiết dạy, từng tình huống và từng đối
tợng học sinh.
- Giải quyết một số vấn đề còn vớng mắc trong nguyên tắc soạn bài dạy
ngoại ngữ nói chung và dạy nghe hiểu nói riêng, giúp anh chị trong nhóm sử dụng
phơng pháp có hiệu quả.
- Để tìm ra phơng pháp tốt nhất sử dụng một cách có hiệu quả trong việc dạy

môn Tiếng Anh theo phơng pháp mới. Trớc hết phải xác định các nguyên tắc dạy
ngoại ngữ vốn là tiền đề cho việc áp dụng các phơng pháp và thủ pháp dạy học cụ
thể,

I.4. Đối t ợng, phạm vi, kế hoach, thời gian nghiên cứu:
4.1. Đối tợng nghiên cứu: Học sinh khối lớp 7,8,9.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Trong3 lớp 7b2,8C3,9D6 tại trờng THCS Mạo Khê 2.
4.3. Thời gian nghiên cứu: 1 năm (Năm học 2008 2009).
I.5. Đóng góp mới về mặt lý luận thực tiễn:
Trớc khi tiến hành giảng dạy một chơng trình hay một khoá học, việc đầu
tiên và vô cùng quan trọng là chúng ta phải nắm bắt đợc đặc thù của bộ môn và
mục đích của chơng trình dạy khoá học đó.
Do vậy trong xã hội khoa học, kỹ thuật ngày càng phát triển nh hiện nay.
Môn tiếng anh THCS là chơng trình mới đợc phổ cập trong lĩnh vực giáo dục để thể
hiện những quan điểm mới về phơng pháp dạy học và học ngoại ngữ, trên cơ sở
nhận thức đợc những nguyên tắc cơ bản của phơng pháp mới về dạy học ngoại ngữ
bạn sẽ lựa chọn và đề xuất những hoạt động và thủ thuật dạy học phù hợp cho đối t-
ợng học sinh của mình và sẽ chủ động, tự tin hơn trong các giờ dạy trên lớp.
Dạy học môn Tiếng Anh trong trờng học nói chung và ở chơng trình THCS
nói riêng là góp phần vào việc hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh, chuẩn
bị cho các em hành trang bớc vào cuộc sống trong xã hội văn minh hiện đại.
Tiếng anh là ngôn ngữ quốc tế, nó mang tính chất xã hội, Tiếng anh rất
phong phú và đa dạng. Nó không đợc sử dụng theo một nguyên tắc nhất định mà
yêu cầu học sinh phải linh hoạt trong từng tình huống nhạy cảm ở thời gian sử dụng
từ ngữ, Tiếng anh có những cụm từ nhất định, nhng cũng có những từ đa nghĩa, từ
cùng âm khác nghĩa, thời của động từ thì phong phú ít theo qui tắc.
Về cơ bản có thể các bạn sẽ thấy mục tiêu dạy ngoại ngữ nói chung và dạy
Tiếng Anh nói riêng có sự thay đổi, nhng mục tiêu chung vẫn là giúp cho học sinh
nắm đợc kiến thức cơ bản và tơng đối hệ thống về Tiếng anh thực hành hiện đại có
kỹ năng cơ bản sử dụng Tiếng Anh nh một công cụ giao tiếp, đồng thời hình thành

các kỹ năng học tiếng phát triển t duy.
Bạn có thể cho rằng chơng trình mới rất chú trọng các nội dung chủ điểm và
có nhiều chủ điểm phong phú đa dạng, do vậy kiến thức về các chủ điểm trong ch-
ơng trình mới sẽ phải là nội dung chính mà học sinh cần nắm bắt mà sẽ phải là yêu

cầu chính học sinh cần đạt. Tuy nhiên bạn cần lu ý rằng quan điểm chủ điểm chỉ là
cách thức lựa chọn và cách thức tổ chức ngữ liệu cho chơng trình, qua đó ta đợc
những bài dạy ngôn ngữ sinh động, có nghĩa là thiết thực cho học sinh. Đích cuối
cùng vẫn là kiến thức ngôn ngữ và các kỹ năng sử dụng ngôn ngữ đó.
Thực tế giảng dạy và học tập Ngoại ngữ cho thấy rằng kỹ năng nghe là khó nhất
đối với ngời học vì cùng một lúc ngời nghe phải tiếp nhận ngôn ngữ gồm: từ vựng;
cấu trúc ; hiểu đợc ý của ngời nói.
Thêm vào đó kỹ năng nghe là một trong những kỹ năng đợc chú trọng phát triển
trong các phơng pháp dạy ngoại ngữ mới kể từ khi phơng pháp nghe nhìn đợc áp
dụng. Kỹ năng nghe có tầm quan trọng đặc biệt. Vì tầm quan trọng của kỹ năng
này, tuỳ theo phơng pháp, mục đích, mức độ, thời gian mà việc sử dụng kỹ thuật
nghe đợc thực hiện khác nhau.
Thật vậy ngời học không thể giao tiếp bằng lời nói nếu không nghe đợc những
gì ngời khác nói với mình.
Cơ sở thực tiễn:
Nếu tìm hiểu sâu quan điểm biên soạn giáo án của chơng trình bạn sẽ thấy
việc biên soạn chơng trình Tiếng anh THCS đã không dựa trên quan điểm cấu trúc
truyền thống mà dựa trên quan điểm chủ điểm, có nghĩa là ngữ liệu đợc lựa chọn và
sắp xếp theo nội dung chủ điểm và đợc xuất hiện tự nhiên theo chủ đề và tình
huống chứ không theo trình tự của hệ thống cấu trúc ngữ pháp truyền thống. Cách
tổ chức sắp xếp nội dung không đi theo tính truyền thống mà đợc phát triển theo
tình huống xoáy ốc một cách nhất quán trong suốt quá trình.
Theo quan điểm dạy học mới, ngữ liệu không đợc dạy tách rời mà luôn gắn
liền với ngữ cảnh và đợc dạy phối hợp với hoạt động lời nói là nói, đọc, nghe, viết.
Các kỹ năng đều cần phải quan tâm ngay từ đầu và sẽ là hoạt động hỗ trợ lẫn nhau

trong quá trình học tập. Tuy nhiên với mục tiêu và đặc thù của môi trờng học tiếng
ở THCS, hai kỹ năng nghe và viết có mức độ yêu cầu nhẹ hơn ở giai đoạn đầu trong
chơng trình cụ thể là lớp 6 và 7.
Với quan điểm nhấn mạnh đặc thù đối tợng ngời học, chơng trình đã không
lấy những chủ đề, tình huống và nội dung giao tiếp từ các nớc bản ngữ để xây dựng

nội dung mà chú trọng khai thác chủ đề, tình huống, nội dung giao tiếp phù hợp với
lứa tuổi, nhu cầu, sở thích của học sinh, có liên quan đến môi trờng sống trực tiếp
của các em tại Việt Nam làm nền tảng chính trên cơ sở đó lắng nghe các yếu tố văn
hoá của các nớc nói Tiếng anh trong khu vực và trên thế giới.
Chơng trình còn đặc biệt chú trọng phối hợp các nội dung giáo dục cộng
đồng nh ý thức bảo vệ môi trờng, dân số, tiết kiệm, vệ sinh học đờng, luật giao
thông cũng nh các nội dung kiến thức liên môn trong bậc THCS nhằm giúp học
sinh có thể liên hệ, bổ trợ nội dung kiến thức ngôn ngữ đang học với kinh nghiệm
kiến thức tích luỹ, từ đó nâng cao kiến thức chung cho chơng trình.
Để đảm bảo tính cập nhật và phù hợp của nội dung dạy học, giáo viên phải
luôn uyển chuyển và sáng tạo khi khai thác sách, không coi sách giáo khoa là mục
tiêu dạy học và phải nhìn nhận nh một phơng tiện để thực hiện mục tiêu dạy học
dặt ra trong chơng trình chung của bậc THCS.
Trong quá trình dạy kỹ năng nghe bản thân chúng tôi đã ít nhiều suy nghĩ,
ứng dụng và đúc rút những kinh nghiệm để phát triển, nâng cao kỹ năng nghe cho
học sinh. Vì vậy chúng tôi viết kinh nghiệm này với mục đích trớc hết tìm ra phơng
pháp dạy kỹ năng nghe tối u nhất cho bản thân và giúp học sinh hiểu đợc tầm quan
trọng của môn học và có hứng thú với môn học này hơn. Đồng thời cùng đồng
nghiệp tháo gỡ những khó khăn, vớng mắc trong quá trình dạy kỹ năng này.
II. Phần nội dung
II.1. Thực trạng vấn đề:
II.1.1. Sơ lợc về trờng THCS Mạo Khê 2:
Trng THCS Mo Khờ II thuc th trn Mo Khờ, huyn ụng Triu, tnh
Qung Ninh. Nguyờn l Trng cp II Vnh Khờ thnh lp nm 1959. Vo u

nhng nm 70 nh trng sỏt nhp vi trng tiu hc Vnh Khờ mang tờn l
trng PTCS Vnh Khờ. n nm 1995 trng c tỏch riờng thnh hai trng:
Trng tiu hc Vnh Khờ v Trng THCS Mo Khờ II.
  
Qua 50 năm xây dựng và trưởng thành nhà trường đã đạt được những thành
tíchđáng kể, góp phần phát triển giáo dục ở địa phương.Đội ngũ giáo viên không
ngừng phấn đấu nâng cao trình độ đào tạo và tay nghề, số giáo viên giỏi, học sinh
giỏi luôn luôn đạt ở mức cao, tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp và trúng tuyển vào
trường THTP Hoàng Quốc Việt, các trường chuyên của tỉnh, quốc gia giữ vững ở
tỷ lệ cao. Cơ sở vật chất thiết bị ngày càng được cải thiện, từng bước hoàn thiện
theo quy mô trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2. Với những cố gắng đó nhiều năm
liên tục nhà trường đạt được danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc của Tỉnh, của Bộ;
Liên đội nhà trường nhiều năm liên tục được Trung ương đoàntặng bằng khen và
cờ liên đội xuất sắc mang chân dung Bác.Trường được tặng nhiều bằng khen của
tỉnh, của Bộ giáo dục & Đào tạo và của Thủ tướng Chính phủ. Năm 1994 trường
được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng ba, năm 2000 Chủ tịch nước
tặng Huân chương lao động hạng nhì, năm 2007 trường được Thủ tướng Chính phủ
tặng Bằng khen, năm học 2007 - 2008 trường được nhận cờ” dẫn đầu phong trào
thi đua khối THCS trong toàn tỉnh”. Trường là một trong hai trường đầu tiên của
tỉnh được công nhận trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2000 - 2010, đang chuẩn bị
điều kiện để đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2Trường THCS Mạo Khê II có hơn 1000
học sinh chia làm 28 lớp theo các khối 6,7,8,9 mỗi khối 7 lớp, địa phương trường
đóng là một thị trấn có nền kinh tế - xã hội phát triển, đời sống nhân dân ổn định,
nhân dân và các lực lượng xã hội luôn quan tâm tới phát triển giáo dục. Những vấn
đề lớn nhà trường quan tâm là duy trì chất lượng đại trà hàng năm đã đạt: Tốt
nghiệp 99 - 100%. Lên lớp 98% giữ vững chất lượng mũi nhọn 8 - 10% học sinh
đạt học sinh giỏi các cấp hàng năm. Cấp huyện 30 - 40 em (lớp 9); Tỉnh từ 12 - 15
em (lớp 9). Giữ vững nề nếp kỷ cương trong dạy và học, tăng cường các hoạt động
giáo dục ngoài giờ và quản lý học sinh. đặc biệt là đưa các nội dung dạy pháp luật
có chất lượng hơn. Thực hiện tốt một số chuyên đề lớn như giáo dục - dân số - môi

trường - phòng chống ma tuý. Phấn đấu theo khẩu hiệu nhà trường “Một địa chỉ tin
cậy của nhân dân trong khu vực”. Do đó với nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu bậc học
trung học cơ sở ở khu trung tâm thị trấn và phấn đấu đạt chuẩn quốc gia giai đoạn

2 ca ngnh. Nh trng phi tng cng c s vt cht: n nm 2015 tng 100%
s phũng hc (28 lp), cỏc phũng thit b b mụn. Tip tc bi dng chun
hoỏ i ng giỏo viờn t 50% i hc 2015. Tớch cc thc hin i mi phng
phỏp dy hc v tng cng ng dng cụng ngh thụng tin ỏp ng vic i mi
chng trỡnh THCS ca B.
II.1.2. Một số thành tựu:
Thực tế qua theo dõi chất lợng học tập bộ môn và bồi dỡng học sinh giỏi ở khối
7trong đó lớp 7B2,8C3,9D6 có áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên thì tôi thấy
rằng đa số các em tích cực t duy, hứng thú với bài tập mới, kiến thức thức mới hơn
so với các lớp còn lại. Đặc biệt là trong lớp luôn có sự thi đua thực hành kiến thức
mới. Không khí lớp học luôn sôi nổi, không gò bó, học sinh đợc tự do thực hành.
Điều hứng thú hơn là phát huy đợc trí lực của các em, giúp các em phát triển kỹ
năng nghiên cứu khoa học hứng thú trong việc tìm tòi kiến thức mới, kỹ năng mới.
II.1.3. Một số tồn tại và nguyên nhân:
Sáng kiến kinh nghiệm này đợc áp dụng trong 3 lớp: 7B2, 8C3,9D6.Trong 3
lớp này khả năng nhận thức của học sinh không đồng đều, còn một số học sinh còn
thiếu động cơ học tập, lời học, không tích cực học tập vì vậy việc phát huy tính tích
cực của một số học sinh đó rất hạn chế. Hơn nữa những học sinh trên ít đợc sự quan
tâm của gia đình.Vì vậy đòi hỏi sự cố gắng tận tâm của ngời thầy dần giúp các em
hòa nhập với khả năng nhận thức chung của cả lớp.
II.1.4. Vấn đề đặt ra:
Qua nhiều năm giảng dạy, qua sự tích lũy kinh nghiệm của bản thân, sự học
hỏi từ tài liệu và đồng nghiệp. Từ những kết quả đã đạt đợc và ý thức đợc sự tồn tại
và nguyên nhân trên tôi thấy rằng tiết học nghe rất quan trọng trong quá trình dạy
môn ngoại ngữ. Từ tiết nghe hãy để cho học sinh hởng niềm vui khi nghe và
hiểu đợc nội dung của bài.

II.2. á p dụng trong giảng dạy:
II.2.1. Các bớc tiến hành
Khi nhận phân công dạy Tiếng Anh ở các khối lớp 7,8,9 trờng THCS Mạo
Khê 2 dới sự chỉ đạo của trờng tôi đã điều tra và thu đợc một số kết quả nh sau:

Lớp SS
Số HS nghe tốt Số HS nghe chậm
SL %
SL %
7B2 40 18 45,0 22 55,0
8C3 39 13 33,3 26 66,7
9D6 27 9 33,3 18 66,7
Một nửa số học sinh là con gia đình cán bộ công nhân, số còn lại là con của
gia đình làm nghề tự do hoặc làm ruộng. Trong thực tế học sinh hay coi nhẹ giờ
ngữ pháp cho đó là công viêc hoàn toàn của giáo viên, có thói quen ỷ lại, không tự
giác luyện tập sáng tạo, đặc biệt là phối hợp các kĩ năng còn hạn chế.
Để tiết học đạt kết quả cao, trờng THCS Mạo Khê 2 dới sự chỉ đạo của đồng
chí Hiệu trởng chúng tôi thờng xuyên đợc dự giờ thăm lớp theo từng loại bài, từ đó
thống nhất cách tổ chức hoạt động của HS khi lĩnh hội kiến thức cũng nh vận dụng,
rèn luyện khả năng cho phù hợp với nội dung, thời gian và điều kiện học tập đặc
biệt là khả năng học tập của học sinh.
II.2.2.Bài dạy minh hoạ
Ví dụ 1: Lớp 7 Unit 10 B1
2
:
Listen and put the pictures in the order you hear.
Với yêu cầu đề nh trên chúng tôi sẽ thực hiện bài nghe này nh sau:
+ Pre - listening:
- Pre - teach:
Những từ mới cần phải dạy trong bài này nh:

(to) polish (v) - (Explaination) - đánh bóng.
(to) change (v) - Situation : đổi
(to) have a shower (v) - (Picture) - tắm
comb (v)/(n) (reality) - chải đầu, cái lợc
(to) drink - drank (v) - (remind)

(to) get - got
pants (n) - (picture) -
sandals (Picture) -
- - Ordering.
Nghe lời dặn của mẹ hàng ngày Hoa làm rất nhiều việc, em hãy nhìn vào tranh
và gọi tên những công việc hàng ngày. Theo em thì bạn Hoa sẽ làm những công
nào trớc, em hãy sắp xếp theo trật tự.
- Cho học sinh dự đoán, sắp xếp theo nhóm trong 3 phút.
- Lấy phản hồi từ dự đoán của học sinh.
+ While - listening:
- Cho học sinh nghe đài hai lợt và kiểm tra so sánh với dự đoán.
- Lấy phản hồi từ học sinh.
- Chữa và đa ra phơng án đúng.
* Picture story:
Cho học sinh nhìn vào tranh và kể xem Hoa đã làm những gì ngày hôm qua
(Hoạt động này vừa luyện đợc thì quá khứ, luyện từ vừa học và còn để cho học sinh
t duy lại những gì đã nghe).
+ Post - listening:
Trong giai đoạn này chúng tôi sẽ áp dụng kỹ thuật Write it up. Cho học sinh
viết về những việc đã làm của Hoa ngày hôm qua dựa vào tranh và những thông tin
vừa nghe.
Ví dụ 2: Lớp 8/ Unit 9- Listen:
Với yêu cầu của dạng bài tập này chúng tôi sẽ cho học sinh làm những hoạt
động sau:

+ Pre - listening:
- Pre - teach:

Những từ mới cần phải dạy trong bài này là:
an eye chart (n) - (Picture) - bảng đo thị lực
a wheel chair (n) - (Picture) - cái xe đẩy
to wheel (v) - (mime) - đẩy xe
a stretcher (n) (pic) - xe cáng đẩy.
a crutch(es) - picture- cái nạng
+ Check vocabulary : Slap the board.
- Matching : Cho Hs quan sát bức tranh trong sách và nối các chữ cái A,
B, C, D, E và F của mỗi bức tranh nhỏ với các từ đúng trong hộp.
Yêu cầu HS cho kết quả của mình.
+ While - listening:
- Cho học sinh nghe đài hai lần.
- Cho học sinh chữa dự đoán (nối câu)
- Lấy kết quả nghe từ học sinh. Cho HS tự nhận xét và chữa lỗi.
- Kiểm tra lại kết quả bằng cách cho học sinh nghe lại băng.
- Cho học sinh nghe lại băng để làm bài tập 1: (T / F statements)
+ Post - listening:
Write it up.
- Hớng dẫn HS viết câu chuyện về các hoạt động vừa nghe sử dụng thì hiện tại tiếp
diễn.
Ví dụ 3 : Unit 7 : Saving energy : (Listen) /. SGK - Lớp 9
* Pre - listen : - Pre - teach :
Solar energy : (n) (Ex) - Năng lợng mặt trời.
Solar panel : (n) (Picture) - Tấm pin năng lợng mặt trời
Install (v) (Translation) - cài đặt, lắp đặt
  
nuclear power (n) - (situation) - N¨ng lîng h¹t nh©n

effective (a) - (Explaination) - HiÖu qu¶
+ Check vocabulary : Rub out and remember.
+ (T / F) - statements prediction : + Give feed back.
* while - listening :
1) - Listen and check T / F -predictions :
1- Solar energy can be cheap and clean
2 - Most of our electricity now comes from nuclear power.
3 - The solar energy that gets to the Earth can't provide enough power
for the world population.
4 - Solar energy can be used on cloudy day.
5 - All buildings in Sweden will be heated by the solar energy in 2050.
Listen and check.
2) Gap fill : (Complete the sentences with a suitable words)
* Post - listening : (T¹o míi h×nh thøc luyÖn tËp vËn dông :)
+ Discus in group, choose the correct answer to Retell the listening task.
1) Solar energy is a source of power.
a - cheap, clean and effective b - expensive c- pollution, non- effective
2) Solar energy doesnot cause
a) pollution b - waste antural resources c- both (a) and (b)
3) One percent of solar energy that comes to the Earth is enough to provide power
for
a - the whole world population b - a country population c - a number of country
4) On cloudy days, we can also use solar energy because

a - It is an unlimited power
b - It can be stored in a few days after.
c - The sun always shines everyday.
5) Sweden has program for using the solar power to heat rooms and water.
a - good b- modern c - advanced
+ Yêu cầu HS thực hiện trớc lớp, các nhóm khác nghe và bổ xung.

II.3.Phơng pháp nghiên cứu và kết quả sau khi thực nghiệm
II.3.1.Phơng pháp
Để hoạt động nghe đạt đợc mục đích mong muốn giáo viên cần thực hiện một số
nguyên tắc cơ bản khi tiến hành một bài nghe nh sau:
a) Nguyên tắc cơ bản của việc soạn giảng kĩ năng đọc hiểu trên giáo án:
- Kiểu dạy học và phơng pháp dạy kĩ năng nghe hiểu, hiện các giáo viên
đang thảo luận dạy nh thế nào cho có hiệu quả. Theo tôi đó chính là cách thức dạy
và học của thầy giáo và học sinh theo nhiều cách.
+ Phơng pháp dạy theo nhóm lớp.
+ Phơng pháp dạy học bài mới, củng cố bài cũ.
+ Phơng pháp dạy kĩ năng nghe, nói đọc, viết.
+ Phơng pháp dạy từ vựng cho từng kĩ năng.
- Dạy nghe hiểu trong Tiếng Anh là học sinh đợc đa vào tình huống có vấn
đề, Học sinh phải dựa vào hớng dẫn của giáo viên, phát huy t duy suy đoán của bản
thân. Sau đó giải quyết tình huống, kết quả học sinh nắm đợc là nội dung bài nghe
trả lời đầy đủ câu hỏi và các dạng bài tập về kiến thức có liên quan. Học sinh chủ
động đợc chủ yếu nhờ vào t duy và hành động sáng tạo sử dụng các phơng pháp
dạy học của thầy. Đây là kiểu dậy học tiên tiến và hiện đại đang đợc sử dụng vào
dạy môn Tiếng anh nói chung và kĩ năng nghe hiểu nói riêng.
Đặc trng cơ bản của kiểu dạy học này là tích cực hoá, chủ động hoá quá trình
dạy học và quá trình nhận thức của học sinh. Qua quá tình nắm bắt các tri thức và
cách thức hoạt động đợc thực hiện nh là quá trình giải quyết tình huống có vấn đề.
Biểu
hiện
học
tập
của
học
sinh
- HS có niềm vui, hứng thú, nhu cầu học tập

- HS đợc huy động những kinh nghiệm, hiểu biết và khả
năng sẵn có vào quá trình học tập
- Các em đợc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
trong học tập.
- Các em có kỹ năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
vào cuộc sống thực tế.
- HS đợc bồi dỡng phơng pháp học tập, phơng pháp tự
học, phơng pháp tự nghiên cứu.

1) Dẫn dắt trớc khi nghe (Warm up / Leading)
Nh đã đề cập ở trên, khi nghe có tập trung, ngời nghe thờng đã có chủ định,
hớng sự tập trung vào phần muốn nghe, sẽ biết phải chú ý vào nội dung nào muốn
nghe. Vì vậy, khi dạy bài nghe, giáo viên cũng cần tạo ra những chủ định cụ thể để
học sinh có đợc sự chuẩn bị cho phần nghe sắp tới qua các hoạt động trớc khi nghe
nh:
- Giới thiệu ngữ cảnh, tình huống.
- Những câu hỏi, gợi ý đoán về nội dung sắp nghe.
- Những câu hỏi tạo trí tò mò, tạo hứng thú về nội dung bài sắp nghe.
- Những câu hỏi hớng dẫn, yêu cầu đối với những nội dung cần nghe,
hiểuvv
- Các phơng pháp áp dụng cho phần (warm up)
Đây là bớc đặc thù mang tính tích cực trong việc dạy kĩ năng nghe hiểu đặc
trng cơ bản là theo sự chỉ dẫn của giáo viên, dựa vào tình huống giáo viên đa ra cho
học sinh quan sát, suy luận và phát hiện để tìm ra hay liên tởng đến nội dung bài
sắp đợc học. Trong hoạt động này giáo viên phải thực hiện các thao tác cơ bản sau:
Vai
trò
của
giáo
viên

- Ngời tổ chức, điều khiển hoạt động học tập trên lớp cho HS
- Nguồn cung cấp kiến thức và các thông tin cần thiết trong
hoạt động học tập của HS.
- Ngời cùng tham gia hoạt động giao tíêp cho học sinh
- Ngời hớng dẫn hoạt động tìm tòi nghiên cứu.
- Ngời kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh

+ Giới thiệu đặt ra tình huống
+ Giải thích - chứng minh
+ Tạo hứng thú vào tình huống
+ Dẫn dắt để học sinh tự giải quyết
+ Động viên khen thởng học sinh
Về cơ bản đây là bớc thiết lập quan hệ giữa thầy và trò, giữa học sinh và bài
giảng. Với thao tác này dới sự khéo léo của thầy, học sinh có thể phát huy tính tích
cực, chủ động trong phần học sắp tới, từ đó vơn lên tìm hiểu, nghiên cứu nắm bắt
tri thức và qua đó rèn luyện phát huy năng lực tự t duy của mình.
- Các phơng pháp áp dụng cho phần (warm up)
VD: Khi dạy bài Saving enery - Unit 7 English 9
Chatting:
How much electricity does your TV use everyday ?
How much is your familys water bill ?
- Pelmanism for Unit 8 - English 9
- Brainstorming fon Unit 4 - English 9
Đây chỉ là một thủ thuật trong các thủ thuật để lôi cuốn học sinh vào bài
học. Ngoài thủ thuật này tôi còn mạnh dạn áp dụng các thủ thuật khác cho từng chủ
điểm của đơn vị bài và từng đối tợng học sinh để các đồng chí cũng nh các nhân tôi
có thêm tài liệu tham khảo, tôi mạnh dạn đa ra một số phơng pháp sau để các đồng
chí chọn vào việc áp dụng cho từng đối tợng học sinh và từng nội dung bài học.
Learn many new words
Read English story

What do you do to learn English
well ?
Kims game
matching
Warm up
pelmanism
wordsquare
Network (Brain storming)
Jumbled words
Guessing game

- Trong quá trình chuẩn bị một tiết học kĩ năng, để có hiệu quả cho tiết học
và tạo sự lôi cuốn, phát huy tính chủ động sáng tạo, t duy độc lập của học sinh, thì
việc dẫn dắt học sinh vào vấn đề nghiên cứu là rất quan trọng tiếp thu ý kiến và xác
định đối tợng học sinh của mình, tôi tôn trọng theo ý kiến thuật hữu ích đó, việc
thực hiện và áp dụng phơng pháp cho từng đối tợng học sinh là rất quan trọng.
Ngoài các phơng pháp đã học tôi còn lựa chọn và sàng lọc các thủ pháp s phạm
nhằm khai thác triệt để các t duy sáng tạo độc lập của học sinh.
ở phần giới thiệu từ mới cho bài đọc hiểu chiếm khoảng 7 phút trong tiết
học tuy nhiên với bài đọc quá dài, thì từ vựng hoặc cấu trúc từ đợc xuất hiện là rất
nhiều và phơng pháp, do vậy giáo viên không thể dạy tất cả các từ đó mà phải có sự
lựa chọn, sàng lọc, còn lại các từ khác học sinh có thể suy luận dựa vào các từ đã
biết hay chủ đề của bài học. Điều quan trọng là học sinh nắm đợc những từ trọng
tâm và có ý nghĩa thiết thực với nội dung của bài đọc. Giáo viên nên chuẩn bị kĩ và
giói thiệu cách đoán từ một cách đơn giản với học sinh yếu và không nhất thiết phải
yêu cầu họ suy đoán từ theo một nguyên tắc nhất định, mà chỉ cần sau giờ học số từ
học sinh đoán đợc tăng lên và giáo viên không phải giải thích nhiều.
Giáo viên có thể dùng phơng pháp : guessing meaning
Matching
ở sách giáo khoa chơng trình mới nghe hiểu xuất hiện ngay từ chơng trình

sách giáo khoa tiếng anh 6, cho đến sách giáo khoa 9. Mục đích của bài nghe là
rèn kĩ năng nghe hiểu cho học sinh và cung cấp kiến thức chung, kiểm tra khả năng
nghe hiểu, nắm bắt nội dung chính, nội dung chi tiết, khả năng vận dụng bài nghe
vào thực tế cuộc sống. Hệ thống bài tập luyện đa dạng, đặt câu hỏi và trả lời, bài
tập điền vào chỗ trống, thảo luận, đóng vai Soạn giáo án trớc khi lên lớp giúp cho

giờ học có ý đồ rõ ràng, có hệ thống chặt chẽ và có trình tự. Đồng thời giáo án còn
tạo nên sự tự tin cho thầy giáo do vậy sự chuẩn bị về nội dung cũng nh cách tổ chức
tiến hành nội dung, thầy giáo có thể trả lời các câu hỏi của học sinh và dự kiến các
tình huống có thể xẩy ra trong lớp học.
Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng cho dù một giáo án đợc soạn cẩn thận và
chi tiết đến đâu, giáo viên vẫn cần phải có sự nhạy bén và uyển chuyển khi thực
hiện giáo án đó trên lớp, sao không quá thụ động không vào kế hoạch vạch sẵn của
giáo án mà vẫn có thể đối phó kịp thời và sử lý tình huống một cách linh hoạt.
Trong thực tế, có nhiều cách trình bày giáo án, tuy nhiên với tiến trình dạy
một bài nghe hiểu tôi luôn thể hiện nguyên tắc chung về kĩ năng dạy theo lý thuyết
ngôn ngữ ở các đợt bồi dỡng chuyên môn. Theo 3 bớc.
* features of a good listening activity
A good listening activity does many things.It helps students to think and
link what they expext to hear with what they know about the subject before they
listen. It helps them predict and therefore understand more quikly. Most
impotantly, It provides them with a pupose for listening.
A good listening activity focus students attention through questions,grids
and visuals. The activity requires students to make a clear and simple response. A
good listening activity shows how much the students have understood by the
completion of a task. This show the teacher whether they understood or not. this
can be by putting ticks, filling in a grid or underlining between the lines of a text. It
then exploits differences in answers through pairwork or share compare activities.
this gives students a purpose for listening a second or three times.
Trong thực tế, có nhiều cách trình bày giáo án, tuy nhiên với tiến trình dạy

một bài nghe hiểu tôi luôn thể hiện nguyên tắc chung về kĩ năng dạy theo lý thuyết
ngôn ngữ ở các đợt bồi dỡng chuyên môn. Theo 3 bớc.
Shape of a listening lesson
Shape of a listening lesson
Pre
listening
The stages
Post
listening
While
listening
Give
Clear
instruction
Do a lot of
monitory
Giving
instruction
again and
evaluahiy
monitory
Teachers Role

2. Pre - listening (Hoạt động trớc khi nghe):
In the pre- listening stage the teacher prepares stu dents to listen and think
about what they are going to hear. Pre- listening activities include; ordering.
predictions and guessing tasks The pre- listening activity is completed after the
first listening and is used for listening for gist or the main ideas this is also called
fluency listening.
Chúng ta đã biết rằng nghe là kỹ năng thu nạp thông tin nên việc làm đầu tiên

chúng ta phải giới thiệu cho học sinh về chủ đề của bài nghe, giải thích thêm về chủ
đề đó.
Ví dụ: Khi nghe một bài về chủ đề gia đình, nghề nghiệp chúng ta cần hỏi các
em xem trong gia đình gồm những ai ? Bố mẹ các em thờng làm nghề gì ? Ai là ng-
ời lớn tuổi trong nhà ? để trớc khi nghe các em có thể tập trung vào một số vấn đề
cơ bản giúp các em nghe nắm bắt vấn đề nhanh hơn.
Trớc khi cho học sinh nghe, giáo viên cũng cần cho các em trả lời một số câu
hỏi tập trung vào nội dung. Giáo viên có thể soạn trớc câu hỏi, số lợng câu hỏi ít
nhng trọng tâm giúp các em tập trung vào bài. Chúng ta có thể đặt những câu hỏi
mà câu trả lời mang tính chất suy đoán.
Trong giai đoạn này giáo viên có thể áp dụng những phơng pháp sau:
Name of activity Teacher does Student does How does it helf
the students

Ordering the
statements
- Explains how to
do
- Goes through the
statements
- Models
- Gives time
- Read the
statements
- Put the
statements in the
right order
- Improve ss
linking skill
- Get ss interested

in the topic
- Help ss recognize
how sentences link
and form
T/ F statements
- Gives the statements
- Goes through the
statements
- Explains how to do
- Gives time
- Predict which
sentences are T/F
- Ss have to think
about the topic of
the subject.
Open prediction -Askes ss to
predict thing or
what they do
predict
- Get them intereted
in the lesson
- Fous their attention
Skimming
questions
- Give skimming
questions
- Give time
- Think about the
questions
- Easier to guess

the answer for the
questions
Pre - questions
Thông thờng giáo viên thờng dạy một số từ mới có trong bài trong giai đoạn
này nhng theo chúng tôi chỉ lên dạy những từ quan trong cần thiết có liên quan đến
nội dung chính của bài, không nhất thiết phải dạy hết vì sẽ mất nhiều thời gian và
làm cho học sinh lời suy nghĩ, đoán từ. Song cũng tuỳ huộc vào từng đối tợng học
sinh mà giáo viên lựa chọn và dạy từ cho phù hợp.
3- While - Listening (Hoạt động trong khi nghe):
The while listening stage is when students do the main listening activity.
this taskgets students to focus on the details. examples of while listening activities

are; grids and table comprehension questions, listen and draw gapfill and selection
tasks. the while listening activity is usaully completed after the second listening. It
is used for listening for details or facts. It is also called accuracy listening
- Trong hoạt động này giáo viên có thể dùng đài để học sinh nghe đợc tiếng nói
của ngời bản ngữ. Song giáo viên cũng có thể đọc với tốc độ vừa phải tránh nhanh
quá hoặc chậm quá.
- Giáo viên sẽ cho học sinh nghe 2 - 3 lợt liên tiếp sau đó sẽ lấy phản hồi. Nếu
một câu trả lời có nhiều ý kiến khác nhau giáo viên phải cho học sinh nghe lại từng
câu để tìm đợc câu trả lời chính xác nhất và nó cũng rèn kỹ năng nghe chính xác
cho học sinh.
- Trong hoạt động này giáo viên có thể hớng dẫn học sinh chỉ nghe lấy ý chính,
ý kiến liên quan đến câu hỏi (Nếu bài khó nghe). Trong quá trình nghe giáo viên
cũng có thể yêu cầu học sinh làm việc theo cặp, nhóm để tạo sự ganh đua.
- Trong giai đoạn này giào viên có thể áp dụng những phơng pháp sau:
4- Post - Listening:(Hoạt động sau khi nghe)
The post listening stage is an extension activity. the activity integrates other
skills like speaking and writing. This type of activity often draws on students own
experiences or ideas. Examples of post listening activities are personalisation,

discussion and information transfer.
While listening
Multipcle choice
Selecting
Deliberate mistakes
Grid
Listen and draw
Answer given
Ask and answers
Find someone who

Mục đích của hoạt động này là đánh giá xem học sinh có nắm bắt và hiểu đợc
thông tin theo yêu cầu và có hoàn thành đợc các hoạt động trong khi nghe hay
không. Đồng thời nó cũng giúp giáo viên tìm ra nguyên nhân làm cho học sinh
không nghe đợc hoặc không hiểu đợc một số phần nào đó trong bài nghe.
Trong hoạt động này chúng tôi thờng cho học sinh hoạt động theo nhóm thực
hành trao đổi, hỏi đáp về những thông tin vừa nghe đợc. Hoặc chúng tôi cũng có
thể cho học sinh dựa vào những thông tin vừa nghe viết thành một đoạn văn về
chính bài nghe hoặc về bản thân học sinh dựa vào thông tin của bài nghe.
Nhng kỹ thuật có thể áp dụng trong giai đoạn này là:

Recall
Teachers
do
Work
arrangeme
nt
Students do
Helps ss by
using mini

drill,
pictures
Individual
Work in
pair
Group
Retell story
Write it Up
Teachers
do
Work
arrangeme
mentnt
Students
do
-Models
- Gives
ỉntuction
- helps ss
using note
note
Individual
Work in pair
Group
-writes up the
information from
listening guide in
the own words
-Writes the text




Trong chơng trình lớp 6, 7 kỹ năng nghe thờng đợc dạy kết hợp với nhiều kỹ
năng nhng khi dạy đến phần nghe giáo viên có thể thực hiện theo hai giai đoạn Pre
và While - listening tạo hứng thú cho học sinh và rèn kỹ năng nghe cho các em rất
nhiều.
Trong chơng trình lớp 8,9 kỹ năng nghe thờng dạy chọn trong một tiết học vậy
bắt buộc giáo viên dạy phải tuân thủ theo ba bớc: Pre - listening, While - listening
và Post - listening. Trong mỗi giai đoạn trên có rất nhiều thủ pháp áp dụng cho từng
giai đoạn. Trớc khi dạy học giáo viên cần phải xác định rõ mục tiêu của từng tiết
học để áp dụng các thủ pháp một cách linh hoạt và có hiệu quả.
II.3.2.Kết quả
Sau khi áp dụng phơng pháp trên bản thân chúng tôi nhận thấy học sinh rất có
hứng thú học tập kỹ năng nghe của học sinh đợc tốt hơn. Giờ nghe tuy khó nhng
học sinh rất chăm chú, tích cực nghe kết quả cho thấy:
Personalisation
Teachers do
Work
arrangement
Students
do
monitors
discribes
pictures
choose topic
- disign
Individual
Work in pair
Group
crossgroupingg

Extention
listening
Recall
similar story
Roleplay Discussion
Teacher
s do
Work
arrangeme
nt
Student
s do
Teacher
s do
Student
s do
Work
arrangeme
nt

Năm học 2007-2008 chúng tôi dạy các khối lớp 7, 8, 9 cùng một yêu cầu bài
nghe nh năm 2004 -2005 chúng tôi áp dụng những thủ pháp trên kết quả thu đợc
nh sau:
Lớp SS
Số HS nghe tốt Số HS nghe chậm
SL
%
SL %
7B2 40 29 72,5 11 27,5
8C3 39 30 76,9 9 23,1

9D6 27 19 70,3 8 29,7
Từ kết quả trên tôi thấy số học sinh nghe hiểu nhanh đã tăng lên rõ rệt mặt
khác học sinh nghe hiểu vấn đề rất nhanh không mất nhiều thời gian nh trớc. Trớc
khi nghe học sinh dự đoán kết quả nên trong khi nghe em nào em đấy đều chăm
chú nghe để xem mình tiên đoán có đúng không. Tập thể lớp tham gia học tập rất
hăng say, tích cực. Khi nói, khi đọc học sinh phát âm chuẩn hơn.
III. Kết luận Và KIếN NGHị
iii.1.kếT LUậN
Trên đây là toàn bộ kinh nghiệm của chúng tôi về dạy kỹ năng nghe. Phơng
pháp dạy kỹ năng này đã đợc đề cập tới nhiều trong những lần bồi dỡng thay sách
giáo khoa mới. Cùng với lòng nhiệt tình, say mê, ham học hỏi trong quá trình đổi
mới phơng pháp dạy học tôi đã cố gắng hệ thống lại một số phơng pháp áp dụng
cho từng loại bài và từng đối tợng học sinh, cùng với việc bổ xung kiến thức, các
phơng pháp áp dụng phù hợp có ý nghĩa nhằm giúp học sinh giải quyết đợc toàn bộ
vốn tri thức trong bài và phát huy tính tự lập, tự chủ của các em, Tôi mạnh dạn viết
lên bản kinh nghiệm này. để cùng tháo gỡ, chia sẻ những vớng mắc với đồng
nghiệp trong sự nghiệp đổi mới phơng pháp dạy học.

Kỹ năng nghe tuy là khó, song nếu giáo viên biết dẫn dắt điều khiển và sử
dụng linh hoạt các thủ thuật, làm cho không khí lớp học thêm thú vị sôi nổi gây
hứng thú cho học sinh thì hiệu suất giảng dạy sẽ cao hơn.
Đề tài này đã đợc thực nghiệm đối với các học sinh lớp khá, giỏi và lớp đại
trà. Qua khảo sát các em đều nắm đợc kiến thức và hiểu toàn bộ nội dung bài đọc,
tất nhiên vẫn có học sinh mắc khuyết điểm và cha hiểu hết.
Với những kết quả đã đạt đợc nh trên, tôi đã phần nào yên tâm vào việc áp dụng
lý luận vào thực tiễn bài giảng. Song tri thức là vô hạn, tầm nhìn là có hạn, tôi đã
không cho phép mình đợc ngừng việc học hỏi, tìm tòi ngiên cứu. Nhng dù có cố
gắng đến đâu tôi vẫn gặp một số khó khăn do khách quan và chủ quan.
Để giúp tôi hoàn thành tốt hơn trong các năm học tới, tôi rất mong sự đóng
góp của hội đồng khoa học các cấp, các bậc tiền bối và các bạn đồng nghiệp xem

xét đề tài nghiên cứu, đóng góp ý kiến cho những thiếu sót còn tồn tại trong đề tài
cuốn đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn !
III.2. Kiến nghị
- Với nhà trờng: Cần khuyến khích động viên mỗi giáo viên thực hiện và áp
dụng những sáng kiến hay để đẩy mạnh phong trào chuyên môn trong nhà trờng.
- Với Phòng, Sở giáo dục: Đề nghị quan tâm đầu t thêm cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học hiện đại cho các trờng học, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho giáo
viên hòan thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
Mạo Khê, ngày 10 tháng 05 năm 2008
Ngời viết


NGUYễN THị Mỹ HạNH


V. Nhận xét của hội đồng Khoa học cấp trờng


  








HiÖu trëng

×