Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

lý luận hình thái kinh tế xã hội với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.92 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu
Trải qua rất nhiều thăng trầm của lịch sử từ khi đất nớc đợc hình thành
nớc ta đà qua nhiều cuộc cải cách, nhng cuộc cải cách năm 1986 đà đánh dấu
một bớc ngoặt lớn trong lịch sử phát triển kinh tế xà hội của nớc ta. Đại hội
đảng toàn quốc lần thứ VIII đà đề ra mục tiêu: Xây dựng nớc ta thành một nớc
CNH-HH, đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc,
dân giàu nớc mạnh, xà hội công bằng văn minh. Mục tiêu đó là sự cụ thể hoá
học thuyết hình thái kinh tế-xà hội. Lý luận, hình thái kinh tế-xà hội là lý luận
cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử do C.Mác xây dựng lên. Nhờ có lý luận
đó, lần đầu tiên trong lịch sử loài ngời, Mác đà chỉ rõ nguồn gốc, nội tại của
sự phát triển xà hội, chỉ rõ đợc bản chất của từng chế độ xà hội. Lý luận đó
giúp chúng ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học sự vận hành của xÃ
hội trong giai đoạn phát triển nhất định cũng nh tiến trình vận động lịch sử nói
chung của xà hội loài ngời.
Hiện nay, nớc ta đang tiến hành công cuộc xây dựng đất nớc theo định
hớng xà hội chủ nghĩa. Công cuộc đó đang đặt ra hàng loạt vấn đề đòi hỏi các
nhà khoa học trên các lĩnh vực khác nhau phải tập chung nghiên cứu giải
quyết. Trên cơ sở làm rõ giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế-xà hội,
việc vận dụng lý luận đó vào điều kiện Việt Nam, vạch ra những mối liên hệ
hợp quy luật và đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi công
cuộc xây dựng đất nớc Việt Nam thành một nớc giàu, mạnh, xà hội công bằng
văn minh cũng là một nhiệm vụ thực tiễn đang đặt ra.
Đề tài: Lý lun hình thái kinh tế xà hội với sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện - đại hoá ở Việt Nam là một nội dung phức tạp và rộng và do đây là
lần đầu tiên em nghiên cứu viết một bài tiểu luận hẳn còn thiếu sót em rất
mong đợc sự giỳp ca thy.
Em xin chân thành cảm ơn!
I/ HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI:
1/ Khái niệm:


Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin phát hiện ra quy luật khách
quan của quá trình biến chuyển cách mạng căn bản và khẳng định lịch sử xã

1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hội loài người là lịch sử kế tiếp nhau của các hình thái kinh tế - xã hội phát
triển từ thấp đến cao diễn ra như một “quá trình lịch sử - tự nhiên”. Hình thái
kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã
hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản
xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những
quan hệ sản xuất ấy.
Thực tế lịch sử nhân loại đã có năm hình thái kinh tế - xã hội kế tiếp
nhau (cơng xã nguyên thuỷ, nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ
nghĩa) là những nấc thang kế tiếp nhau trong quá trình phát triển của nhân
loại như một quá trình phát triển lịch sử tự nhiên. Trên cơ sở khái niệm chung
về hình thái kinh tế - xã hội, thì hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
là chế độ phát triển cao nhất, có quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu công cộng
về tư liệu sản xuất, thích ứng với lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, tạo
thành cơ sở hạ tầng có trình độ cao hơn so với cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa tư
bản; có kiến trúc thượng tầng tương ứng thực sự là của nhân dân với trình độ
xã hội hóa ngày càng cao.
2/ Các điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội:
Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hồn chỉnh, có cấu trúc phức
tạp, trong đó có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và
tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.

Thứ nhất, theo học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác thì lực
lượng sản xuất, xét đến cùng, bao giờ cũng là cái đóng vai trị quyết định
trong việc thay đổi phương thức sản xuất, dẫn đến thay đổi toàn bộ các quan
hệ xã hội, thay đổi một chế độ xã hội mà Mác gọi là hình thái kinh tế - xã hội.
Những lực lượng sản xuất, đặc biệt là nền công nghiệp hiện đại, dựa trên các

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thành tựu khoa học – kỹ thuật phát triển cao của chủ nghĩa tư bản, càng phát
triển cao thì trình độ xã hội hóa cũng càng cao. Sự kiện đó tạo ra mâu thuẫn
ngày càng gay gắt với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất chủ yếu. Chủ thế làm
ra những thành quả lực lượng sản xuất đó chủ yếu là giai cấp cơng nhân và
nhân dân lao động, trong khi đó chủ thể chiếm hữu tư liệu sản xuất và sản
phẩm lại chủ yếu là giai cấp tư sản thống trị xã hội.
Thứ hai, trong chủ nghĩa tư bản có hai giai cấp cơ bản tiêu biểu nhất,
đối lập nhau về lợi ích cơ bản đó là giai cấp cơng nhân đại biểu cho lực lượng
sản xuất hiện đại, xã hội hóa cao và giai cấp tư sản thống trị xã hội, đại biểu
cho quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Hai giai
cấp này mâu thuẫn với nhau ngày càng rõ rệt, sâu sắc, và gay gắt. Các cuộc
đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân (gắn với nhân dân lao động bị áp
bức bóc lột) chống giai cấp tư sản áp bức bóc lột phát triển từ trình độ thấp
quy mơ nhỏ, tự phát tiến tới trình độ cao hơn, quy mơ lớn hơn, tính tự giác
ngày càng thể hiện rõ hơn. Đến độ chín muồi của sự phát triển, phong trào
cơng nhân hình thành đảng chính trị của mình với hệ thống tư tưởng và tổ
chức tiên phong để lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống
lại, lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản. Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân

và giai cấp tư sản là biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất trong chủ nghĩa tư bản.
Thứ ba, kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp
với cơ sở hạ tầng nhưng nó lại là cơng cụ để bảo vệ duy trì và phát triển cơ sở
hạ tầng đã sinh ra nó. Cấu trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng là hai phạm trù
của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ những thành phần cơ cấu quan
trọng nhất của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Cơ sở hạ tầng là tổng hợp các
lực lượng sản xuất và các quan hệ sản xuất, hợp thành kết cấu kinh tế của xã

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Trong mỗi hình thái kinh tế - xã
hội, cơ sở hạ tầng được đặc trưng trước hết bởi kiểu quan hệ sản xuất thống trị
tiêu biểu cho xã hội ấy, đồng thời còn bao gồm cả những quan hệ sản xuất
quá độ (tàn dư cũ, mầm mống mới của những thành phần kinh tế khác).
Song, cái có vai trị chủ đạo và quyết định đối với các thành phần kinh
tế khác trong xã hội vẫn là kiểu quan hệ sản xuất thống trị. Cơ sở hạ tầng
thuộc phạm trù vật chất là quan hệ vật chất tồn tại một cách khách quan, độc
lập với ý chí và ý thức của con người. Cơ sở hạ tầng hình thành trong quá
trình sản xuất vật chất và trực tiếp biến đổi theo sự tác động và phát triển của
lực lượng sản xuất, của trình độ khoa học - kĩ thuật. Phép biện chứng của sự
phát triển xã hội thể hiện như sau: các lực lượng sản xuất của một xã hội vận
động và phát triển tới một giai đoạn nhất định thì mâu thuẫn với các quan hệ
sản xuất hiện có. Từ chỗ là hình thức thích hợp thúc đẩy sự phát triển của các
lực lượng sản xuất, các quan hệ sản xuất biến thành những trở lực nghiêm
trọng đối với sự phát triển đó. Xã hội bắt đầu đòi hỏi một cuộc biến đổi cách
mạng làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với tinh chất, yêu cầu và

trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mới đang phát triển.
3/ Mối quan hệ giữa các yếu tố:
a) Quan hệ giữa lực lượng sn xut v quan h sn xut:
Giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất có mối quan hệ biện chứng
với nhau biểu hiện ở chỗ:
+ Xu hớng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi phát triển. Sự
biến đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của lực lợng
sản xuất mà trớc hết là công cụ.
+ Công cụ lao động phát triển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với quan hệ
sản xuất hiện có và xuất hiện òi hỏi khách quan, phải xoá bỏ quan hệ sản
xuất cũ thay thế b»ng quan hƯ s¶n xt míi.

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Quan hÖ sản xuất vốn là hình thức phát triển của lực lợng sản xuất
(phù hợp) nhng do mâu thuẫn của lực lợng sản xuất (đông) với quan hệ sản
xuất (ổn định tơng đối) quan hệ sản xuất lại trở thành xiềng xích kìm hÃm sự
phát triển của lực lợng sản xuất (không phù hợp). Phù hợp và không phù hợp
là biểu hiện mâu thuẫn biện chứng của lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất,
tức là sự phù hợp trong mâu thuẫn và bao hàm mâu thuẫn.
+ Khi phù hợp cũng nh không phù hợp với lực lợng sản xuất, quan hệ
sản xuất luôn có tính độc lập tơng đối với lực lợng sản xuất thể hiện trong nội
dung sự tác động trở lại đối với lực lợng sản xuất, mục đích xà hội của lực lợng sản xuất, xu hớng phát triển của quan hệ lợi ích. Từ đó hình thành những
yếu tố thúc đẩy và kìm hÃm sự phát triển của lực lợng sản xuất. Sự tác động
trở lại nói trên của quan hệ sản xuất bao giờ cũng thông qua các quy luật kinh
tế - xà hội đặc biệt là quy luật kinh tế cơ bản. Phù hợp và không phù hợp giữa
lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là khách quan và phổ biến của mọi phơng thức sản xuất.

Tính chất của lực lợng sản xuất là tính chất của t liệu lao động. Khi
công cụ lao động sản xuất đc sử dụng bởi từng cá nhân riêng biệt để sản
xuất ra một sản phẩm cho xà hội không cần đến lao động của nhiều ngời thì
lực lợng sản xuất có tính chất cá thể, công cụ sản xuất đợc nhiều ngời sử dụng.
Trình độ của lực lợng sản xuất đợc thể hiện ở trình độ tinh xảo và hiện
đại của công cụ sản xuất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo của
ngời lao động, trình độ phân công lao động xà hội , tổ chức quản lý sản xuất
và quy mô của nền sản xuất. Trình độ phát triển của lực lợng sản xuất càng
cao thì chuyên môn hoá và phân công lao động càng sâu. Trình độ phân công
lao động và chuyên môn hoá là thc đo trình độ của phát triển của lực lợng
sản xuất.
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và giảm bớt lao động nặng nhọc
con ngời không ngừng cải tiến, hoàn thiện và chế tạo ra những công cụ, tri
thức khoa học, trình độ chuyên môn kỹ thuật và mọi kỹ năng của ngời lao
động cũng ngày càng phát triển. Yếu tố năng động này của lực lợng sản xuất
đòi hỏi quan hệ sản xuất phải thích ứng với môi trờng. Lực lợng sản xuất
quyết định sự hình thành và biến đổi của quan hệ sản xuất. Khi không thích

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

øng víi tÝnh chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất
sẽ kìm hÃm thậm chí phá hoại sự phát triển của lực lợng sản xuất, mâu thn
cđa chóng tÊt u sÏ n¶y sinh. BiĨu hiƯn cđa mâu thuẫn này trong xà hội là
giai cấp là mâu thuẫn giữa các giai cấp đối kháng.
Lịch sử đà chứng minh rằng do sự phát triển của lực lợng sản xuất, loài
ngời đà bốn lần thay đổi quan hệ sản xuất gắn liền với bốn cuộc cách mạng xÃ
hội, dẫn đến sự ra đời nối tiếp nhau của các hình thái kinh tế xà hội.

Vào giai đoạn cuối cùng của xà hội phong kiến, ở các nớc Tây Âu lực lợng sản xuất đà mang yếu tố xà hội hoá gắn với quan hệ sản xuất phong kiến.
Mặc dù hình thức bóc lột của các lÃnh chúa phong kiến đợc thay đổi liên tục
từ địa tô lao dịch đến địa tô hiện vật, địa tô bằng tiền song quan hệ sản xuất
phong kiến chật hẹp vẫn không chứa đựng đợc nội dung mới của lực lợng sản
xuất.
Quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa ra đời thay thế quan hệ sản xuất
phong kiến. Trong lòng nền sản xuất t bản, lực lợng sản xuất phát triển cùng
với sự phân công lao động và tính chất xà hội hoá công cụ sản xuất đà hình
thành lao động chung của ngời dân có tri thức và trình độ chuyên môn hoá
cao. Sự lớn mạnh này của lực lợng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với
chế độ sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa. Giải quyết mâu thuẫn đó đòi hỏi phải
xoá bỏ quan hệ sản xuất t nhân t bản chủ nghĩa, xác lập quan hệ sản xuất mới,
quan hệ sản xuất xà hội chủ nghĩa.
b) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng:
Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thợng tầng đó (giai cấp nào giữ vị trí
thống trị về mặt kinh tế thì đồng thời cũng là giai cấp thống trị xà hội về tất cả
các lĩnh vực khác). Quan hệ sản xuất nào thống trị cũng sẽ tạo ra kiến trúc th ợng tầng tơng ứng. Mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn giữa các tập đoàn trong xÃ
hội và dời sống tinh thần của họ đều xuất phát trực tiếp và gián tiếp từ mâu
thuẫn kinh tế, từ những quan hệ đối kháng trong cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng thay đổi thì nhất định sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay
đổi về kiến trúc thợng tầng. Quá trình đó diễn ra ngay trong những hình thái
kinh tế xà hội cũng nh khi chuyển tiếp từ hình thái này sang hình th¸i kinh tÕ
x· héi kh¸c. Trong c¸c x· héi cã đối kháng giai cấp mâu thuẫn của cơ sở hạ

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tầng đợc biểu hiện là mâu thuẫn cuả giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Khi hạ

tầng cũ bị xoá bỏ thì kiến trúc thợng tầng cũ cũng mất đi và thay thế vào đó là
kiến trúc thợng mới đợc hình thành từng bớc thích ứng với cơ sở hạ tầng mới.
Sự thống trị của giai cấp thống trị cũ đối với xà hội cũ bị xoá bỏ, thay
bằng hệ t tởng thống trị khác và các thể chế tơng ứng của giai cấp thống trị
mới. Đơng nhiên không phải Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì lập tức sẽ dẫn đến
sự thay đổi của kiến trúc thợng tầng.Trong quá trình hình thành và phát triển
của kiến trúc thợng tầng mới, nhiều yếu tố của kiến trúc thợng tầng cũ còn tồn
tại gắn liền với cơ sở kinh tế đà nảy sinh ra nó. Vì vậy giai cấp cầm quyền cần
phải biết lựa chọ một số bộ phận hợp lý ®Ĩ sư dơng nã x©y dùng x· héi míi.
Sù biÕn đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến sự biến đổi về kiến trúc thợng
tầng là một quá trình diễn ra hÕt søc phøc t¹p, thêng trong x· héi cã đối kháng
giai cấp, tính chất phức tạp ấy đợc thể hiện qua các cuộc đấu tranh giai cấp.
Tính chất này đợc bộc lộ rõ nét nhất là phơng thức sản xuất cộng sản chủ
nghĩa (giai đoạn thấp nhất là xà hội chủ nghĩa), giai cấp cách mạng phải thực
hiện cuộc đấu tranh lật đổ kiến trúc thợng tầng cũ thiết lập hệ thống chuyên
chính của mình, sử dụng nó nh là một công cụ từng bớc đấu tranh cải tạo định
hớng xây dựng và hoàn thiện cơ sỏ hạ tầng mới.
c) Tính độc lập tơng đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thợng
tầng với cơ sở hạ tầng.
Các bộ phận của kiến trúc thợng tầng không phải phụ thuộc một chiều
vào cơ sở hạ tầng mà trong qúa trình phát triển, chúng có những tác động qua
lại với nhau và ảnh hởng lớn đến cơ sở hạ tầng cũng nh các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xà hội.Vai trò của kiến trúc thợng tầng đối với cơ sở hạ tầng đợc
thể hiện trong các mặt sau:
Chức năng xà hội cơ bản của kiến trúc thợng tầng là thực hiện nhiệm vụ
đấu tranh thủ tiêu cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng cũ, xây dựng bảo vệ
củng cố phát triển cơ sở hạ tầng mới. Kiến trúc thợng tầng chính là công cụ
của giai cấp thống trị, các bộ phận khác của kiến trúc thợng tầng cũng có tác
động mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng nhng thờng những tác động ấy phải thông
qua hệ thống chính trị, pháp luật hay thể chế tơng ứng khác. Trong điều kiện

ngày nay vai trò của kiến trúc thợng tầng không giảm đi mà ngợc lại tăng lên
và tác động mạnh đến tiến trình lịch sử. Trái lại kiến trúc thợng tầng xà hội

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

chđ nghÜa b¶o vệ cơ sở hạ tầng xà hội xà hội chủ nghĩa nhằm xây dựng lại xÃ
hội mới. Chính mục đích đó quyết định tính tích cực càng tăng của kiến trúc
thợng tầng.
Tác động của kiến trúc thợng tầng đến cơ sở hạ tầng đợc thể hiện trong
hai trờng hợp trái ngợc nhau nếu kiến trúc thợng tầng phù hợp với quan hệ
kinh tế tiến bộ thì sẽ thúc đẩy sự phát triển của xà hội. Ngợc lại, nếu kiến trúc
thợng tầng là cơ sở của những quan hệ kinh tế lỗi thời thì sẽ kìm hÃm sự phát
triển của kinh tế xà hội. Những sự tác động kìm hÃm đó chỉ là tạm thời sớm
muộn cũng bị cách mạng khắc phục. Về cơ bản, bản chất giữa cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thợng tầng chính là bản chất giữa kinh tế và chính trị trong đó
kinh tế đóng vai trò quyết định còn chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế
có tác động mạnh mẽ trở lại.
4/ Quá trình phát triển hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên:
Quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế xã hội có nguồn gốc sâu
xa từ sự phát triển thường xuyên, liên tục của lực lượng sản xuất. Lực lượng
sản xuất được tạo ra bởi năng lực thực tiễn của con người. Năng lực của con
người trong chinh phục tự nhiên cũng bị quy định bởi điều kiện khách quan
nhất định. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất đã làm thay đổi quan hệ
sản xuất. Đến lượt mình, khi quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm kéo theo sự
thay thế của kiến trúc thượng tầng. Do đó, tất cả các yếu tố của hình thái kinh
tế xã hội đã thay đổi dẫn đến hình thái kinh tế - xã hội cũ mất đi thay vào đó
là hình thái kinh tế - xã hội mới tiến bộ hơn. Quá trình đó diễn ra một cách

khách quan khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan. Lênin viết: “ Chỉ có đem
quy những quan hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất, và đem quy những
quan hệ sản xuất vào trình độ của những lực lượng sản xuất thì người ta mới
có được một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển của những hình thái
xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật
lịch sử, chỉ một cấu trúc xã hội ở từng giai đoạn lịch sử, dựa trên một phương

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thức sản xuất nhất định với kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho cơ sở kinh tế
của xã hội và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên cơ sở đó. Các
hình thái kinh tế - xã hội đã có trong lịch sử qua các chế độ xã hội khác nhau
là những nấc thang kế tiếp nhau trong quá trình phát triển của nhân loại như
một quá trình phát triển lịch sử tự nhiên. Không phải tất cả các quốc gia dân
tộc đều tuần tự trải qua tất cả các nấc thang của q trình phát triển xã hội nói
trên. Trong những hoàn cảnh lịch sử và điều kiện kinh tế - xã hội nhất định
của thời đại, có những quốc gia dân tộc có thể bỏ qua một hoặc hai nấc thang
của quá trình phát triển xã hội để tiến thẳng lên một hình thái cao hơn. Mỗi
hình thái kinh tế -xã hội cũng là một "cơ thể xã hội" cụ thể, bao gồm trong đó
tất cả các thành phần vốn có và các hiện tượng xã hội trong sự thống nhất hữu
cơ và sự tác động biện chứng. Mỗi một hình thái kinh tế - xã hội đều có cấu
trúc phổ biến và tính quy luật chung, có những mối liên hệ biện chứng giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở
hạ tầng, giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Sự tác động lẫn nhau giữa các
thành phần cơ bản nói trên là động lực bên trong thúc đẩy sự vận động của
hình thái kinh tế - xã hội và sự tiến bộ lịch sử, làm chuyển biến xã hội từ hình

thái kinh tế - xã hội thấp lên hình thái kinh tế - xã hội cao hơn, thường là
thơng qua những chuyển biến có tính cách mạng về xã hội.
II/ VẬN DỤNG CỦA HỌC THUYẾT KINH TẾ - XÃ HỘI VÀO CNH -HĐH:
1. Sù cÇn thiết và tính tất yếu phải CNH-HH nớc:
Loài ngời đà phải trải qua 5 hình thái kinh tế. Mỗi hình thái sau văn
minh tiến bộ hơn hình thái trớc. Đầu tiên là hình thái kinh tế tự nhiên (cộng
sản nguyên thuỷ) con ngời chỉ biết săn bắn hái lợm, ăn thức ăn sống, cuộc
sống của họ phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên, họ cha biết chăn nuôi trồng
trọt, cha biết tích luỹ thức ăn. Có thể nói đây là thời kỳ sơ khai của loài ngời.
Sau đó đến hình thái chiếm hữu nô lệ con ngời đà văn minh hơn họ không còn
biết ăn sống và đà biết lao động để tạo ra của cải vật chất. Hình thái kinh tÕ x·

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

héi t b¶n chủ nghĩa ra đời đa loài ngời lên nấc thang cao hơn của nền văn
minh, xà hội đà phong phú hơn về giai cấp. Giai cấp thống trị là giai cấp cơ
bản. Thủ đoạn bóc lột của chúng tinh vi hơn gấp nhiều lần so với sự bóc lột trớc trong xà hội chiếm hữu nô lệ và phong kiến. Ngời công nhân làm thuê bị
bóc lột sức lao động qua giá trị thặng d, sự làm việc quá sức. Mặc dù t bản xÃ
hội chủ nghĩa tạo ra một lợng của cải vật chất rất lớn cho xà hội, nhng bản
chất bóc lột cùng những mâu thuẫn khác là không thể điều hoà. Phần đông
con ngời trong xà hội t bản chủ nghĩa đều bị mất quyền lợi, mất bình đẳng. Cả
ba chế độ nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa có những đặc điểm riêng nhng nó
đều là chế độ có s khỏc nhau gia những mâu thuẫn đối kháng không thể
điều hòa giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột, và dựa trên sự t hữu về
sản xuất. Giai cấp bóc lột là giai cấp thống trị, mọi hoạt động về mặt kinh tế
chính trị xà hội đều chỉ phục vụ cho quyền lợi của chính họ.
Một hình thái kinh tế xà hội tồn tại đợc thì nó phải có những mặt tốt

nhất định của nó chúng ta cũng không thể phủ nhận những thành quả mà các
hình thái kinh tế xà hội nói trên đà đạt đợc. Hình thái kinh tế xà hội là chế độ
xà hội bớc đầu vừa phát huy thừa kế những thành quả của chủ nghĩa t bản,
đồng thời khắc phục những mâu thuẫn những hạn chế của t bản chủ nghĩa.
QHSX đợc xây dựng trên cơ sở của LLSX và trình độ phát triển cao, c s hạ
tầng phù hợp với kiến trúc thượng tầng.
Song ViÖt Nam từ một nền kinh tế tiểu nông muốn thoát ra khỏi nghèo
nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ một nớc phát triển bằng con đờng
đi lên chủ nghĩa xà hội tất yếu phải tiến hành công nghiệp hoá-hiện đại hoá
đất nớc.
2. Mục đích của việc tiến hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá:
Mục tiêu của CNH-HH ở nớc ta hiện nay nh Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII của Đảng đà khẳng định là: xây dựng nớc ta thành một nớc công
nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế lập hiến, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống
vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc dân giàu nớc mạnh
xà hội công bằng văn minh, và nớc ta đà chuyển sang một thời kỳ phát triÓn

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

míi thêi kú đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đây là những nhận
định rất quan trọng đối với những bớc đi tiếp theo trong sự nghiệp đổi mới.
Công nghiệp hoá là một quá trình nhằm đa nớc ta từ một nền công
nghiệp lạc hậu thành một nền công nghiệp hiện đại. Hiện đại hoá là mục tiêu
cơ bản của văn minh hiện đại thể hiện xu hớng lịch sử tiến bộ loài ngời. Đó là
nhiệm vụ quan trọng có tầm cỡ lớn đòi hỏi phải đi từ cái cụ thể đến cái tổng
thể. Trớc hết cần hiểu rõ thực trạng và những định hớng chung của Việt Nam.

Trình độ LLSX ở mức độ thấp, quá độ lên chủ nghĩa xà hội, lại không phải từ
chủ nghĩa t bản mà từ bớc quá độ lên chủ nghĩa xà hội bỏ qua chủ nghĩa t bản.
Vì vậy, cần phải nhận thức đầy đủ và sáng tạo các quy luật khách quan
trong đó quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Là quy
luật cơ bản nhất nhằm cải tạo các thành phần kinh tế khai thác mọi tiềm năng
sản xuất. Phát huy tính chủ đạo sáng tạo của chủ thể các thành phần kinh tế
trong nền kinh tế nhiều thành phần. Chúng ta phải phát triển cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần và sử dụng các hình thức kinh tế trung gian quá độ trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội ở nớc ta mà Đại hội VI vạch ra là đúng
đắn. Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới CNH-HH đang đợc coi là phơng hớng chủ đạo, phải trải qua của các nớc đang phát triển
3. Thực trạng quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở Việt Nam:
Vào cuối những năm 70, đất nớc đà lâm vào khủng hoảng kinh tế xà hội
với những khó khăn gay gắt. Trong sản xuất sản phẩm làm ra không đủ chất lợng lạm phát càng tăng. Kìm hÃm sự phát triển kinh tế đất nớc đời sống xà hội
thấp kém, nghèo khổ và do không thấy đợc quy luật LLSX phát triển sẽ kéo
theo QHSX phát triển nên chúng ta đà đi ngợc lại quy luật này và muốn áp đặt
một QHSX để kéo theo sự phát triển của LLSX. Sau khi tiến hành đổi mới
chúng ta đà tuân theo những quy luật chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế
nhiều thành phần hoạt động trên cơ chế thị trờng làm cho năng suất lao động
tăng, LLSX phát triển do đó QHSX càng phát triển theo. Nhng mặt khác phải
tạo ra yếu tố tích cực biến các yếu tố chủ quan vì nó có tính độc lập tơng đối
vì rằng ý thức có tính vợt trớc nên QHSX có khả năng vợt so với LLSX. Đây
là sự phù thuộc có tính vợt trớc dựa trên cơ sở suy luận khoa học lôgíc, dựa
trên các quy luật cao hơn là sự vợt trớc kin trỳc thng tầng so với cơ sở hạ

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tầng. Nã còng phải dựa trên sự phù hợp với quy luật và cơ sở lý luận khoa học

logic.
Nhng tiếc rằng vì chúng ta muốn rút ngắn thời kỳ quá độ nên chúng ta
đà tuyệt đối hoá nhân tố chủ quan và chính trị cho rằng chỉ cần có sự lÃnh đạo
của Đảng cộng sản thì chúng ta có thể làm cho QHSX phù hợp với tính chất
và trình độ của LLSX. Hơn nữa do cha hiểu thấu đáo về công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xà hội, chúng ta đà hành động trái quy luật, đà không làm những
việc phải làm, giáo điều mô hình kinh tế của ngời khác. Trong khi những mô
hình kinh tế đó chỉ là sản phẩm của tởng tợng chủ quan duy ý thức.
Trong một thời gian dài chúng ta đà quá đề cao vai trò của QHSX.
Chúng ta đà không thấy rõ bớc đi có tính quy luật trên con đờng tiến lên chủ
nghĩa xà hội. Vì thế phải tiến hành ngay cuộc cải tạo xà hội chủ nghĩa đối với
nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế tuy đạt đợc tốc độ tăng trởng nhất định nhng sự tăng trởng đó không có phát triển vì dựa vào bao cấp, bởi chi ngân sách
lạm phát vay nợ nớc ngoài. Kết quả cuối cùng đem lại là nền kinh tế quốc
doanh kém hiệu quả còn kinh tế ngoài quốc doanh lại bị kìm hÃm không ngóc
đầu lên đợc.
Kế hoạch kinh tế của nớc ta hầu nh dậm chân tại chỗ với những viện
nghiên cứu bao cấp chỉ đạo thì làm sao không thể phát huy đợc năng lực sáng
tạo với đồng vốn ít không đủ để cho nghiên cứu, không cung cấp đầy đủ kinh
phí cho các việc ứng dụng nó vào thực tiễn sản xuất. Trong khi đó nhìn ra bên
ngoài khoa học kỹ thuật của các nớc phát triển nh vũ bÃo và trở thành LLSX
trực tiếp thấm vào tất cả các yếu tố của con ngời.
4. Một số biện pháp để tiến hành công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc:
CNH-HH là con đờng tất yếu phải tiến hành với bất cứ nớc nào, nhất
là nớc có xuất phát điểm từ nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển nh nớc ta
muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại.
a. Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới:
CNH-HH ngày nay không thể hiểu nh trớc kia. CNH-HH ngày nay
không phải đơn thuần là sự phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp mà còn là
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự đổi mới cơ bản về kinh tÕ


12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

vµ CNH-HĐH tÊt cả các ngành kinh tế quốc dân. Từ đó tạo ra sự cân đối hài
hoà giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc doanh. Cần phải đổi mới
cả t duy suy nghĩ và hành động. Công cuộc đổi mới mà Đảng đà lựa chọn là
đúng đắn, con đờng đó là CNH-HH với việc hình thành và chuyển dịch kinh
tế.
b. Công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn:
Nớc ta hiện nay là một Nhà nớc với 80% dân c đang sinh sống bằng sản
xuất nông nghiệp. Đây là một địa bàn tập trung đại bộ phận ngời nghèo. Vì
vậy, phát triển nông nghiệp và kinh tế xà hội nông thôn đà đang và sẽ là mối
quan tâm hàng đầu của chúng ta. Song nông nghiệp không thể tự mình thay
đổi, đổi mới cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ không có khả năng tăng trởng
nhanh để tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho nông dân mà phải có tác động
mạnh mẽ của công nghiệp, dịch vụ. Chỉ có nh vậy sẽ xoá vỡ đợc trạng thái trì
trệ của nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ, xoá đói giảm nghèo nâng cao
mức thu nhập bình quân.
c. Xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế:
Kết cấu hạ tầng vừa là điều kiện, vừa là mục tiêu của công nghiệp hoá hiện đại hoá. Để chuẩn bị cho nền kinh tế phát triển cao hơn vào những năm
bớc sang thế kỷ 21 thì cơ sở hạ tầng cần phải đợc hiện đại hoá một phần đáng
kể. Đó là hệ thống giao thông vận tải phải đợc nâng cấp cao hơn nữa, hiện đại
hoá sớm hệ thống bu chính viễn thông trong và ngoài nớc, bảo đảm cung cấp
điện cho đô thị, cho công nghiệp phải liên tục, phải điện khí hoá một phần
quan trọng. Vùng nông thôn cung cấp nớc sạch cho đô thị từng bớc hoàn
chỉnh kết cấu hạ tầng cho từng vùng lÃnh thổ, trớc hết là khu vực công
nghiệp, các đô thị lớn.
d. Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần:

CNH-HH đòi hỏi sự tham gia của mọi thành phần kinh tế. Sau những
năm mở cửa, nền kinh tế cùng với những chính sách của Đảng và Nhà nớc
khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển. Không nh trớc kia ngày nay
các thành phần kinh tế từ quốc doanh đến t nhân phát huy hết tiềm năng của
mình nằm trong nền kinh tế thị trờng. Chúng bổ sung cho nhau cạnh tranh
nhau tạo nên một sự phát triển có hiệu quả ®Èy níc ta lªn mét nÊc thang cao

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hơn của công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.Kinh nghiệm của chính nớc ta
đà chứng tỏ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải có sự tham gia của
mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.

Kết luận
Lý luận hình thành kinh tế xà hội là một trong những thành tựu khoa
học mà C.Mác đà để lại cho nhân loại. Nó có vị trí quan trọng trong triết học
Mác. Lý luận đó đà đợc thừa nhận lý luận khoa học và là phơng pháp luận cơ
bản trong việc nghiên cú lĩnh vực xà hội. Chính nhờ xuất phát từ con ngời hiện
thực C.Mác đà vạch ra sản xuất vật chất là cơ sở đời sống xà hội. Xà hội là
một hệ thống mà trong đó quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát
triển nhất định của lực lợng sản xuất. Sự vận động và phát triển của XÃ hội là
một quá trình lịch sử tự nhiên. Các hình thái kinh tế xà hội thay thế nhau từ
thấp đến cao thông qua cách mạng xà hội. Sự vận động phát triển của các hình
thái kinh tế xà hội vừa bị chi phối bởi các quy luật chung, vừa bị tác động bởi
các điều kiện lịch sử cơ thĨ cđa tõng qc gia, tõng d©n téc.
Lý ln hình thái kinh tế xà hội cũng là phơng pháp luận khoa học để
phân tích công cuộc xây đựng đất nớc hiện nay, luận chứng đợc tất yếu của

định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Phân tích đúng nguyên nhân của tình
hình khủng hoảng kinh tế xà hội và chỉ ra đợc: Đổi mới theo định hớng của xÃ
hội vừa phù hợp với xu hớng phát triển thời đại vừa phù hợp với điều kiện cụ
thể của Việt Nam.
Qua việc nghiên cứu đề tài này em càng hiểu rõ và sâu sắc hơn về tình
hình kinh tế xà héi trong níc cịng nh thÕ giíi cïng nh÷ng chÝnh sách, đờng
lối của Đảng ta hiện nay và trong mấy năm gần đây.

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tµi liƯu tham khảo




Giáo trình triết học Mác-Lênin, nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia
năm 2005
Bách khoa tri thức phổ thông, NXB văn hoá thông tin
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thø VIII.

 Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam các bài:
- Chủ nghĩa xã hội – sự phát triển hợp quy luật lịch sử ( ngàyy
25/7/2006)
Vấn đề hình thái kinh tế - xã hội (ngày 8/3/2007)
- Mơ hình CNH-HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
(ngày 1/4/2008)
- Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước (ngày

12/3/2007)
 Tạp chí cộng sản
tháng 5/2008
tháng 12/2007
 Thời báo kinh tế Việt Nam (9/2006)
 Kinh tế dự báo tháng 5/2007
 Tạp chí Triết học
 Từ điển bách khoa điện tử
 Một số các tài liệu khác

MỤC LỤC

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu 1
I/ HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI:..............................2
1/ Khái niệm:...........................................................................................2
2/ Các điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội:.......2
3/ Mối quan hệ giữa các yếu tố:.............................................................4
4/ Quá trình phát triển hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên:...................................................................................................9
II/ VẬN DỤNG CỦA HỌC THUYẾT KINH TẾ - XÃ HI VO CNH
-HH:.........................................................................................................10
1. Sự cần thiết và tính tất yếu phải CNH-HH nớc:..........................10
2. Mục đích của việc tiến hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá:........12
3. Thực trạng quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở Việt
Nam:.......................................................................................................13
4. Một số biện pháp để tiến hành công nghiệp hoá và hiện đại hoá

đất nớc:...................................................................................................14

Kết luận........................................................................................... 16
Tài liệu tham khảo...................................................................... 17

16



×