Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Bài giảng Xã hội học tôn giáo - TS. Hoàng Thu Hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 105 trang )

TS. HOÀNG THU HƯƠNG

Thông tin môn học:

Số ĐVHT: 2 (30 tiết)

Mục tiêu môn học:
 Nắm được các vấn đề cơ bản cũng như các phương
pháp nghiên cứu xã hội học tôn giáo.
 Hiểu được vị trí của tôn giáo trong xã hội hiện đại
nhìn từ góc độ tiếp cận xã hội học
 Thấy được sự khác biệt giữa tiếp cận XHHTG và các
cách tiếp cận tôn giáo khác

Nhiệm vụ của sinh viên:

Thời gian dự học ≥ 80 % tổng số tiết của học
phần.

Tham gia đầy đủ thời gian thực hành

Có tối thiểu 1 bài kiểm tra học trình, có kết quả
bình quân 5 điểm trở lên.

Phân bố thời gian:

20 tiết lý thuyết + 10 tiết thực hành + trình bày

Tiêu chuẩn đánh giá: 10% chuyên cần +
30% kiểm tra học trình + 60% cuối kỳ


Tôn giáo là gì?

Bản chất, nguồn gốc của tôn giáo

Một số hình thức tôn giáo trong lịch sử

Về mặt thuật ngữ:

Bắt nguồn từ Phương Tây và có nhiều biến
đổi

Religion (Tiếng Anh) bắt nguồn từ Legere
(Latin) “thu lượm thêm sức mạnh siêu nhiên”

Đầu công nguyên: Religion chỉ Kito giáo

Đầu thế kỷ XVI: Religion chỉ 2 tôn giáo cùng
thờ 1 Chúa

CNTB phát triển vượt ra ngoài Châu Âu 
Religion chỉ các hình thức tôn giáo

Đầu thế kỷ XVIII: Religion được dịch là
Tông giáo (Nhật Bản  Trung Hoa)

Riêng ở Trung Hoa: Thế kỷ XIII, tông
giáo chỉ đạo Phật

Cuối thế kỷ XIX: “Tông giáo” vào VN 
TÔN GIÁO.


Thần học: Tôn giáo là mối liên hệ giữa
thần thánh và con người

Tâm lý học: Tôn giáo là sự sáng tạo của
cá nhân trong nỗi cô đơn của mình, tôn
giáo là sự cô đơn, nếu anh chưa từng cô
đơn thì anh chưa bao giờ có tôn giáo”

Tôn giáo là niềm tin vào các lực lượng siêu
nhiên, vô hình, mang tính thiêng liêng, được
chấp nhận một cách trực giác, và tác động
qua lại một cách hư ảo, nhằm lý giải những
vấn đề trần thế cũng như thế giới bên kia.
Niềm tin đó được biểu hiện rất đa dạng, tùy
thuộc vào những hoàn cảnh lịch sử, hoàn
cảnh địa lý – văn hóa khác nhau, phụ thuộc
vào nội dung từng tôn giáo, được vận hành
bằng những nghi lễ, hành vi tôn giáo khác
nhau của từng cộng đồng xã hội tôn giáo
khác nhau.

BẢN CHẤT TÔN GIÁO

K. Marx: Con người sáng tạo ra tôn giáo, chứ tôn
giáo không sáng tạo ra con người.

Nói đến tôn giáo là nói đến mối quan hệ giữa 2
thế giới: thực và hư, của hai tính: thiêng và tục, và
giữa chúng không có sự tách bạch


Engels: Tất cả tôn giáo chẳng qua là sự phản ánh
hư ảo vào trong đầu óc con người của những lực
lượng bên ngoài chi phối cuộc sống của họ, chỉ là
sự phản ánh trong đó những lực lượng trần thế đã
mang hình thức những lực lượng siêu trần thế

Nguồn gốc xã hội

Nguồn gốc nhận thức

Nguồn gốc tâm lý

Mối quan hệ giữa con người với tự nhiên

Mối quan hệ giữa con người với con
người

Tôn giáo ra đời khi:
 Con người đạt đến 1 trình độ nhận thức nhất định
 Gắn với sự tự ý thức của con người về bản thân
mình trong mối quan hệ với thế giới bên ngoài

Nhà duy vật cổ đại: “Sự sợ hãi sinh ra
thần thánh”

Quan điểm duy vật cận đại:
 Tình cảm tiêu cực: sự lệ thuộc, sự sợ hãi, không
thỏa mãn, cô đơn,
 Tình cảm tích cực: niềm vui, sự thỏa mãn, tình

yêu, sự kính trọng,

Tôn giáo trong xã hội chưa có giai cấp:

Tô tem giáo

Ma thuật giáo

Bái vật giáo

Vật linh giáo

Tôn giáo trong xã hội có giai cấp
 Tôn giáo dân tộc

Tôn giáo thế giới

Theo nghĩa của thổ dân Bắc Mỹ: giống
loài

Hình thức tôn giáo cổ xưa nhất

Niềm tin vào mối quan hệ gần gũi,
huyết thống giữa cộng đồng người (thị
tộc, bộ lạc) với một loài thực vật, động
vật hoặc một đối tượng nào đó.

Tiếng Hy Lạp cổ: phép phù thủy

Niềm tin vào khả năng tác động đến tự

nhiên bằng những hành động tượng
trưng (cầu khấn, phù phép, thần
chú, )

Ma thuật sau này trở thành một thành
tố không thể thiếu của các tôn giáo
phát triển

Tiếng Bồ Đào Nha: bùa hộ mệnh, phép
lạ

Xuất hiện vào lúc mới hình thành tôn
giáo và sự thờ cúng
 Đặt lòng tin vào những thuộc tính siêu
nhiên của các vật thể như hòn đá, gốc
cây, bùa, tượng,
 Là thành tố tất yếu của sự thờ cúng tôn
giáo

Là lòng tin vào linh hồn.

Lòng tin này là cơ sở quan trọng cho
việc hình thành quan niệm về cái siêu
nhiên: thế giới thực tại >< thế giới siêu
nhiên

Xuất hiện khi xã hội có giai cấp

Đặc trưng: tính chất quốc gia dân tộc.
Các vị thần được tạo lập mang tính chất

quốc gia, dân tộc và quyền lực giới hạn
trong phạm vi quốc gia.

Sự phát triển của tôn giáo vượt qua
biên giới quốc gia và hình thành tôn
giáo khu vực và thế giới.
 Mang tính đa quốc gia, ảnh hưởng đến
nhiều khu vực rộng lớn trên thế giới

Đối tượng nghiên cứu của xã hội học
tôn giáo

Mối quan hệ giữa xã hội học tôn giáo
và một số ngành khoa học khác nghiên
cứu về tôn giáo

Khái quát về sự hình thành bộ môn xã
hội học tôn giáo

Một số phương pháp nghiên cứu xã hội
học tôn giáo
-
Cách hiểu thông thường: Mối quan hệ Tôn giáo – Xã
hội
-
Một số cách tiếp cận kinh điển nghiên cứu về tôn
giáo
-
E.Durkheim:
- M.Weber:

-
Marx:
-
Cách tiếp cận hiện đại:
-
Thế tục hóa
-
Hiện tượng tôn giáo
-
Thông điệp tôn giáo
-
Tương quan giữa: Thông điệp tôn giáo – Người truyền bá –
Người tiếp nhận
-
Tôn giáo với tư cách là thiết chế xã hội

Tại sao con người có niềm tin tôn giáo?

Tôn giáo biểu hiện trong các giá trị và
chuẩn mực xã hội như thế nào?

Tôn giáo được nghiên cứu dưới góc độ
XHH như thế nào?

Nhân tố/quá trình xã hội  niềm tin tôn
giáo/sự thực hành tôn giáo/thiết chế
tôn giáo
o
Nghiên cứu các thực hành, cơ cấu xã
hội, nền tảng lịch sử, những vấn đề về

vai trò của tôn giáo trong xã hội
o Nhấn mạnh đặc biệt vào vai trò tái
xuất hiện của tôn giáo
o
Giải thích mối quan hệ biện chứng
giữa tôn giáo và xã hội
Triết học Tôn giáo Xã hội học Tôn giáo
Sự ràng buộc với Tổ
chức tôn giáo
Nhiệm vụ bảo vệ
giáo hội
Thượng đế là gì? ý
nghĩa của từ “Thượng
đế” là gì?
 Những lý do gì khiến
chúng ta tin Thượng đế
tồn tại hay không tồn
tại?
Khoa học độc lập
Không bàn đến ý nghĩa
của sự tồn tại Thượng đế
Quan tâm đến vai trò
của tôn giáo trong xã hội
hiện đại

×