Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.49 KB, 84 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Năm 2007 là năm thứ hai thực hiện Nghị Quyết Đại Hội X của Đảng
cũng là năm thứ hai của kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội mà mục
tiêu chung là sớm đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và ngay từ năm
2010 đã đứng vào hàng ngũ các nớc đang phát triển có mức thu nhập trung
bình. Năm 2007 còn là năm đầu tiên Việt Nam chính thức là thành viên của
Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO) đánh dấu sự hội nhập sâu hơn, toàn diện
hơn và đầy đủ hơn của nớc ta vào nền kinh tế toàn cầu. Cùng với đó là việc tổ
chức thành công Hội Nghị APEC 2006 trong t cách nớc chủ nhà.Thêm nữa
Việt Nam đợc các nớc Châu á nhất trí đề cử làm ứng cử viên duy nhất của
Châu lục vào chiếc ghế uỷ viên không thờng trực của Hội Đồng Bảo An Liên
Hợp Quốc nhiệm kì 2008 - 2009. Tất cả những điều đó nói lên rằng thế và
lực của nớc ta trên trờng quốc tế ngày càng đợc nâng cao.
Trong khi khẳng định những thành tựu đó chúng ta cũng nghiêm túc
nhìn nhận rằng tình hình kinh tế - xã hội của nớc ta vẫn còn nhiều yếu kém,
bất cập. Tốc độ tăng GDP tuy vợt kế hoạch đề ra nhng vẫn cha tơng xứng với
tiềm năng. Chất lợng của sự tăng trởng, nhất là sức cạnh tranh của nền kinh
tế vẫn còn thấp. Cơ cấu kinh tế dịch chuyển còn chậm do đó không mang lại
hiệu quả cao trong kinh doanh mà điều này ảnh hởng rất lớn đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp thuộc ngành nớc nói riêng để đứng vững và làm ăn có hiệu quả
đòi hỏi mỗi đơn vị phải có những phơng sách thích hợp đồng thời phải có
một cơ chế quản lí đúng đắn hợp lý thì mới mang lại hiệu quả cao trong kinh
doanh.
Việc tổ chức hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ một cách tiết kiệm
hợp lý, phù hợp với mô hình kinh doanh của doanh nghiệp sẽ mang lại hiệu
quả cao trong kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lu động.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Để đáp ứng yêu cầu đối với cơ chế quản lý và tổ chức hạch toán trong
các đơn vị ngành nớc nói chung và Công ty TNHH một thành viên Cấp nớc
Phú Thọ nói riêng đi vào làm ăn có hiệu quả là lý do để em chọn đề tài Kế
toán vật liệu và công cụ, dụng cụ tại Công ty TNHH một thành viên Cấp
nớc Phú Thọ.
Đây là lĩnh vực rất quan trọng góp phần rất lớn tới kết quả cuối cùng
của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp hạch
toán một cách đầy đủ chính xác, phù hợp và cung cấp những thông tin cần
thiết, kịp thời về việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để từ đó có
những nhận định và quyết sách kịp thời đối với việc kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đề tài gồm 3 phần :
Phần 1: Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phần 2: Thực trạng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty
TNHH một thành viên Cấp nớc Phú Thọ.
Phần 3: Nhận xét, kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nớc Phú Thọ.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần 1
Những vấn đề chung về kế toán NVL, CCDC
1.1. Những vấn đề chung về NVL, CCDC
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NVL, CCDC
* Khái niệm về NVL, CCDC
+ Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tợng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là tài sản dự trữ cho sản xuất kinh doanh.

+ Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn
về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ.
* Đặc điểm về NVL, CCDC
+ Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ SXKD. Trong quá
trình tham gia nó bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất thì giá trị NVL đợc chuyển dịch
toàn bộ một lần vào chi phí SXKD trong kỳ.
+ Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và trong quá
trình tham gia vào sản xuất thì nó vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu đến khi h
hỏng.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất giá trị của nó đợc chuyển dịch
( Phân bổ ) dần vào chi phí SXKD trong kỳ ( Đối với loại phân bổ nhiều lần ).
* Vai trò của NVL, CCDC
Nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tham gia vào sản xuất thì nó cấu
thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy, khái niệm
nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
1.1.2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC
1.1.2.1. Phân loại vật liệu
Trớc hết căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong
doanh nghiệp, vật liệu đợc chia thành các loại sau:
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Nguyên liệu, vật liệu chính
- Vật liệu phụ
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế
- Thiết bị xây dựng cơ bản
- Vật liệu khác

Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại
doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng
nhóm, từng thứ, từng quy cách
Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu cũng nh nội dung từng quy
định phản ánh chi tiết vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của
doanh nghiệp đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ, quản lý các phân
xởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Căn cứ vào nguồn nhập, vật liệu đợc chia thành vật liệu nhập do mua
ngoài, tự gia công chế biến, nhận góp vốn
1.1.2.2. Phân loại công cụ, dụng cụ
Theo quy định hiện hành những t liệu lao động sau, không phân biệt
tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng vẫn đợc hạch toán là công cụ, dụng cụ:
- Các lán trại tạm thời, đà giáo, công cụ ( trong XDCB ), dụng cụ gá lắp
chuyên dùng cho sản xuất.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính tiền riêng nhng trong
quá trình bảo quản hàng hoá vận chuyển trên đờng và dự trữ trong kho có
tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì.
- Dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ.
- Quần áo, giầy dép, chuyên dùng để làm việc
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán, toàn bộ công cụ, dụng cụ
của doanh nghiệp đợc chia thành ba loại sau:
- Công cụ, dụng cụ
- Bao bì luân chuyển
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Đồ dùng cho thuê
1.1.2.3. Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ

* Nguyên vật liệu:
Tính giá NVL là xác định ghi số nguyên. Về nguyên tắc NVL đợc xác
định theo giá thực tế. Giá thực tế của NVL có thể bao gồm có thuế GTGT
đầu vào (Nếu tính thuế theo phơng pháp trực tiếp) hoặc không bao gồm thuế
GTGT đầu vào (Nếu tính thuế theo phơng pháp khấu trừ).
` - Trị giá thực tế của NVL nhập kho - đợc xác định theo từng nguồn nhập:
- Trị giá thực tế của NVL xuất kho:
Tuỳ theo đặc điểm của doanh nghiệp về quy mô cơ cấu chủng loại
NVL và trình độ quản lý cũng nh trình độ kế toán mà có thể áp dụng một
trong các phơng pháp tính giá NVL xuất kho sau:
+ Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO):
Phơng pháp này giả định lô hàng nào nhập vào trớc thì sẽ đợc xuất ra trớc.
Trị giá thực tế NVL
mua ngoài nhập kho
-=
Giảm giá hàng
mua (Nếu có)
Chi phí
thu mua
Giá mua +
Trị giá thực tế NVL
tự chế biến nhập kho
+=
Chi phí
chế biến
Trị giá thực tế NVL
xuất chế biến
Trị giá thực tế NVL
thuê ngoài chế biến
nhập kho

+
=
Tiền thuê
gia công
phải trả
Trị giá thực tế
NVL xuất thuê
gia công chế biến
Chi phí vận
chuyển bốc
dỡ(Nếu có)
+
=
Trị giá vốn góp do các
bên thỏa thuận
Trị giá thực tế của phế
liệu thu hồi nhập kho
=
Trị giá đã bán hoặc có thể bán trên thị trư
ờng hay ước tính giá sử dụng tối thiểu
5
Trị giá thực tế NVL nhận
vốn góp liên doanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này giả định lô hàng nào nhập vào sau thì sẽ xuất ra trớc.
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Phơng pháp này kế toán phải căn cứ vào giá thực tế của vật liệu tồn đầu
kỳ và tất cả các lần nhập trong kỳ đó tính ra giá đơn vị bình quân của vật liệu

trong kho làm cơ sở để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ.
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập kho (Bình quân liên hoàn)
Theo phơng pháp này sau mỗi lần nhập kho vật liệu kế toán lại phải tính
lại giá đơn vị bình quân của vật liệu trong kỳ để làm cơ sở tính giá vật liệu
xuất kho sau lần nhập đó.
Ưu: Phơng pháp này đảm bảo tính chính xác, đảm bảo sự biến động giá cả.
Nhợc: Tính toán phức tạp chỉ phù hợp với kế toán máy không phù hợp với
đơn vị có số lợng nhập vào lớn và làm tăng khối lợng tính toán.
+ Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Phơng pháp áp dụng ở doanh nghiệp mà theo dõi riêng đợc từng lô hàng
nhập xuất. Khi xuất kho vật liệu ở lô hàng nào sẽ lấy giá nhập đích danh của
lô hàng đó làm giá xuất.
+ Phơng pháp hệ số giá (Phơng pháp giá hạch toán):
Đối với doanh nghiệp có cơ cấu chủng loại vật t nhiều biến động nhập
xuất thờng xuyên để theo dõi đợc sự luân chuyển vật liệu hàng ngày theo th-
Trị giá NVL
xuất kho thực tế
x=
Số lượng NVL
xuất kho
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự trữ
+
=
Trị giá thực tế
NVL tồn ĐK
Trị giá thực tế NVL

nhập trong kỳ
Số lượng vật
liệu tồn ĐK
Số lượng NVL
nhập vào trong kỳ
+
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ớc đo giá trị một cách đơn giản thì kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để
ghi sổ kế toán chi tiết và trên các chứng từ nhập xuất. Đến cuối kỳ để ghi sổ
kế toán tổng hợp và lập các báo cáo kế toán tài chính, kế toán phải chuyển
đổi giá hạch toán của vật liệu thành giá thực tế và xác định giá thực tế của vật
liệu xuất kho theo công thức:
Trong đó:
Trong đó:
* Tính giá công cụ dụng cụ xuất kho:
Tơng tự nh nguyên vật liệu.
1.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
* Thực hiện đánh giá, phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp với
các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị
doanh nghiệp.
* Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân
loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật
liệu, công cụ, dụng cụ trong quá trình hoạt động SXKD, cung cấp số liệu kịp
thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

7
Trị giá thực tế của
vật liệu xuất kho
=
Trị giá hạch toán của
vật liệu xuất kho
x Hệ số giá
Hệ số giá
=
Trị giá thực tế
VL tồn kho đầu
kỳ
+
Trị giá thực tế của
VL nhập đầu kỳ
Trị giá hạch
toán của vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của
VL nhập trong kỳ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
tình hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật
liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình SXKD.
1.2.2. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
* Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ
1141/TC/QĐ/CĐTK ngày1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính, các chứng từ

kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01-VT )
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03-VT )
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu 08-VT )
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02- BH )
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( mẫu 03- BH )
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nớc các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh
phiếu xuất vật t theo hạn mức ( mẫu 04 VT ), biên bản kiểm nghiệm vật t
( mẫu 05-VT ), phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( mẫu 07-VT ) tuỳ thuộc vào
đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt
động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
* Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp
mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu ( công cụ, dụng cụ )
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
- .v.v
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sổ (thẻ) kho ( mẫu 06-VT ) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập - xuất-
tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng kho. Thẻ kho do
phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính,
mã số vật liệu sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho,
không phân biệt kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phơng pháp
nào.

Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d
vật liệu đợc sử dụng để hạch toán tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu,
công cụ, dụng cụ về mặt giá trị hoặc cả lợng và giá trị tuỳ thuộc vào phơng
pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
* Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
- Phơng pháp thẻ song song (Sơ đồ 1 - Phụ lục 1 - Trang 1)
Nội dung:
+ ở kho: việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng ngày do
thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lợng.
+ ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu,
công cụ, dụng cụ để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu
hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng
cụ có kết cấu giống nh thẻ kho nhng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ
tiêu hiện vật và giá trị.
Ưu, nh ợc điểm
+ Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
+ Nhợc điểm: việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lợng. Ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển ( Sơ đồ 2 - Phụ lục 2 - Trang 2 )
Nội dung:
+ ở kho: việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ
kho giống nh phơng pháp thẻ song song.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng
kho dùng cho cả năm, nhng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có
số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập,

bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ
đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Ưu, nh ợc điểm
+ Ưu điểm: khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
+ Nhợc điểm: việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về
chỉ tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ
tiến hành vào cuối tháng mà hạn chế tác dụng kiểm tra.
- Phơng pháp sổ số d ( Sơ đồ 3 - Phụ lục 3 - Trang 3 )
Nội dung:
+ ở kho: thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất -
tồn kho, nhng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số
d vào cột số lợng.
+ ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số d theo từng kho chung cho cả năm
để ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán
lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu, công cụ, dụng cụ theo chỉ
tiêu giá trị.
Ưu, nh ợc điểm
+ Ưu điểm: tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
giảm bớt khối lợng ghi chép kế toán, công việc đợc tiến hành đều trong tháng.
+ Nhợc điểm: do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số
hiện có và tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ về mặt
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hiện vật nhiều khi phải xem số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát
hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.

1.2.3. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ
* Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên ( Sơ đồ 4, 5 - Phụ lục 4, 5 - Trang 4, 5 )
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép,
phản ánh thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho
các loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản
và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở chứng từ nhập, xuất.
Tài khoản sử dụng:
- TK 152: nguyên vật liệu
- TK 153: công cụ dụng cụ
- TK 151: hàng mua đang đi đờng
Bên Nợ: giá trị hàng mua đang đi trên đờng
Bên Có: giá trị hàng mua đi đờng đã về đến doanh nghiệp
Số d bên Nợ: giá trị hàng mua đang đi tại thời điểm cuối kỳ
- TK 331: phải trả ngời bán
Tài khoản 331 có số d ở cả hai bên nên nó là tài khoản lỡng tính.
* Phơng pháp hạch toán tăng vật liệu, công cụ, dụng cụ
Các nghiệp vụ đơn giản:
`+ NV1: Mua vật t đã thanh toán tiền ( vật t, hoá đơn đã về tới doanh nghiệp)
- Phơng pháp tính thuế khấu trừ:
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133(1)
Có TK 111, 112, 141
- Phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 152, 153
Có TK 111, 112, 141
+ NV2: Mua chịu vật t ( vật t, hoá đơn đã về đến doanh nghiệp )
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Phơng pháp tính thuế khấu trừ:
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133(1)
Có TK 331
- Phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 152, 153
Có TK 331
+ NV3: Doanh nghiệp nhận góp vốn đợc cấp trên cấp bằng vật liệu, công cụ
Nợ TK 152,153
Có TK 411
+ NV4: Nhận lại vốn góp bằng vật liệu, công cụ dụng cụ
Nợ TK 152, 153
Có TK 222, 223
+ NV5: Doanh nghiệp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ cho các bộ phận nhng
không dùng hết và đợc trả lại
Nợ TK 152, 153
Có TK 627, 641, 642, 621
+ NV6: Đợc biếu tặng, viện trợ bằng công cụ, dụng cụ
Nợ TK 152, 153
Có TK 711
+ NV7: Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ trong kho, quyết định ghi tăng giá trị
Nợ TK 152, 153
Có TK 412
Các nghiệp vụ phức tạp
+ NV1: Mua vật t ( hoá đơn về nhng vật t cha về đến doanh nghiệp )
Bút toán 1: Khi nhận đợc hoá đơn nhng cha nhận đợc vật t
Nợ TK 151
Nợ TK 133(1)
Có TK 111, 112, 141
Bút toán 2: Khi vật t về đến doanh nghiệp

Nợ TK 152, 153
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Có TK 151
+ NV2: Mua vật t ( vật t đã về nhng hoá đơn cha về)
Bút toán 1 : Khi cha nhận đợc hoá đơn, ghi tăng vật t theo giá tạm tính
Nợ TK 152, 153
Có TK 331
Bút toán 2 : Khi nhận đợc hoá đơn
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133(1)
Có TK 331
+ NV3 : Mua nguyên vật liệu nhng khi nhập kho lại thừa so với hoá đơn
- Nếu doanh nghiệp nhập kho toàn bộ số hàng :
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133(1)
Có TK 111, 331
Có TK 338(1)
- Doanh nghiệp chỉ nhập kho theo hoá đơn, số hàng thừa coi nh giữ hộ
Ghi đơn : Nợ TK 002
+ NV4 : Mua vật liệu, công cụ, dụng cụ khi nhập kho thì thiếu so với hoá
đơn
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133(1)
Nợ TK 138(1)
Có 111, 112, 331
+ NV5 : Mua nhập khẩu vật liệu công cụ
- ở phơng pháp khấu trừ :
Bút toán 1 : Phản ánh giá mua, thuế nhập khẩu, chi phí thu mua

Nợ TK 152, 153
Có TK 111, 112, 331
Có TK 333(3)
Bút toán 2 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nợ TK 1331
Có TK 333(12)
- ở phơng pháp trực tiếp :
Nợ TK 152, 153
Có TK 111, 112, 331
Có TK 333(3)
Có TK 333(12)
+ NV6 : Doanh nghiệp mua vật liệu, công cụ, dụng cụ nhng mua với số lợng
lớn nên đợc hởng chiết khấu thơng mại hoặc do ngời bán phạm lỗi nên đợc h-
ởng giảm giá hàng mua. Triết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua làm
giảm giá trị vật liệu, công cụ nhập kho
Nợ TK 331
Có TK 152, 153
Có TK 133(1)
+ NV7 : Doanh nghiệp mua chịu nhng thanh toán tiền hàng trớc hạn nên đợc
ngời bán hởng triết khấu thanh toán
Nợ TK 331
Có TK 515
Có TK 331(1)
* Phơng pháp hạch toán giảm vật liệu, công cụ, dụng cụ
Giảm vật liệu
Nghiệp vụ đơn giản
+ NV1 : Xuất vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm

Nợ TK 621
Có TK 152
+ NV2 : Xuất vật liệu cho các mục đích sản xuất kinh doanh khác cho doanh
nghiệp
Nợ TK 627
Nợ TK 641, 642
Có TK 152
+ NV3 : Xuất vật liệu phục vụ cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nợ TK 241
Có TK 152
+ NV4 : Xuất vật liệu để chế tạo hoặc thuê đơn vị khác gia công thành vật
liệu, công cụ khác
Nợ TK 154
Có TK 152
+ NV5 : Xuất vật liệu cho vay
Nợ TK 136
Nợ TK 138(8)
Có TK 152
+ NV6 : Xuất vật liệu để bán, để tham gia hoạt động tài chính, hoạt động
khác
Nợ TK 632, 635
Nợ TK 811
Có TK 152
+ NV7 : Đánh giá lại vật liệu
Nợ TK 412
Có TK 152
Nghiệp vụ phức tạp

+ NV1: Xuất vật liệu để đầu t góp vốn
Nợ TK 222, 223
Có TK 152
Giảm công cụ, dụng cụ
+ NV1: Đối với công cụ xuất dùng một lần
Nợ TK 627
Nợ TK 641, 642
Có TK 153
+ NV2: Đối với loại công cụ dụng cụ dùng nhiều lần
Bút toán 1: Khi xuất dùng công cụ
Nợ 142(1)
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nợ 242
Có TK 153
Bút toán 2: Hàng tháng phân bổ dần giá trị công cụ vào chi phí của bộ
phận sử dụng đó
Nợ TK 627
Nợ TK 641, 642
Có TK 142(1)
Có TK 242
* Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ thep phơng pháp kiểm kê định
kỳ ( Sơ đồ 6 - Phụ lục 6 -Trang 6 )
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp mà trong kỳ kế toán chỉ
theo dõi các nghiệp vụ nhập hàng tồn kho, còn giá trị hàng tồn kho xuất
trong kỳ chỉ đợc xác định duy nhất một lần vào cuối kỳ sau khi có kết quả
kiểm kê hàng tồn kho hiện còn cuối kỳ.
Tài khoản sử dụng
- TK 611: phản ánh giá trị vật liệu, công cụ tăng, giảm trong kỳ

- TK 152, 153: dùng để kết chuyển vật liệu, công cụ tồn đầu kỳ, cuối kỳ với
TK 611
* Phơng pháp hạch toán tăng , giảm vật liệu, công cụ
+ NV1: Kết chuyển giá trị vật liệu, công cụ tồn đầu kỳ sang 611
Nợ TK 611
Có 152, 153
+ NV2: Mua vật liệu, công cụ trong kỳ
Nợ TK 611
Nợ TK 133(1)
Có TK 111, 112
Có TK 331
+ NV3: Kết chuyển giá trị vật liệu, công cụ tồn cuối kỳ về 152, 153
Nợ TK 152, 153
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Có TK 611
+ NV4: Giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ
Nợ 621, 627
Nợ 641, 642
Có TK 611
1.2.4. Kiểm kê, đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ
* Khi đánh giá lại tài sản doanh nghiệp phải thành lập hội đồng đánh giá lại
tài sản do giám đốc làm trởng ban sau đó lập kế hoạch việc thực hiện đánh
giá lại tài sản:
- Kiểm kê tài sản
- Xác định giá trị trên sổ kế toán
- Đánh giá khả năng của tài sản tại thời điểm hiện tại và xác định giá
trị tài sản tại thời điểm kiểm kê
- Sau đó hội đồng lập biên bản đánh giá lại: Đây là chứng từ để ghi sổ kế toán.

* Tài khoản sử dụng:
- TK 142: Chênh lệch đánh giá lại tài sản, phản ánh chênh lệch, xử lý
chênh lệch đánh giá lại tài sản, là TK nguồn vốn.
Bên Nợ:
- Ghi chênh lệch đánh giá lại tài sản giảm
- Xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản tăng
Bên Có:
- Ghi chênh lệch đánh giá lại tài sản tăng
- Xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản giảm
Số d Nợ: Phản ánh chênh lệch đánh giá lại tài sản giảm cha xử lý
Số d Có: Phản ánh chênh lệch đánh giá lại tài sản tăng cha xử lý
* Trình tự hạch toán:
Bớc 1: Căn cứ vào biên bản đánh giá lại tài sản để ghi sổ
- Nếu đánh giá lại tài sản tăng ghi:
Nợ TK 152, 153, (611) Phần chênh lệch tăng
Có TK 412
- Nếu đánh giá lại tài sản giảm ghi:
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nợ TK 412 Phần chênh lệch tăng
Có TK 152, 153, (611)
Bớc 2: Xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định xử lý của
cấp trên có thẩm quyền
- Nếu phát sinh Nợ TK 412 < phát sinh Có TK 412 ghi tăng nguồn vốn
kinh doanh :
Nợ TK 412
Có TK 411
- Nếu phát sinh Nợ TK 412 > phát sinh Có TK 412 ghi giảm nguồn
vốn kinh doanh :

Nợ TK 411
Có TK 412
* Kiểm kê lại vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Kiểm kê kho thấy vật liệu, công cụ thừa so với sổ sách
- Nếu cha tìm đợc nguyên nhân và cách xử lý
Bút toán 1: Phản ánh trị giá vật liệu, công cụ thừa chờ xử lý
Nợ TK 152, 153
Có TK 338(1)
Bút toán 2 : Khi có cách xử lý
Nợ TK 338(1)
Có TK 621, 627
Có TK 641, 642
Có TK 711
- Nếu tìm đợc nguyên nhân thì có cách xử lý ngay không phải phản
ánh qua TK 338(1)
Nợ TK 152, 153
Có TK 621, 627
Có TK 641, 642
Có TK 711
+ Kiểm kê kho thấy vật liệu, công cụ dụng cụ thiếu so với sổ sách
- Nếu cha có cách giải quyết
Bút toán 1: Phản ánh vật liệu thiếu
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nợ TK 138(1)
Có TK 152
Bút toán 2: Khi có cách xử lý
Nợ TK 632
Nợ TK 111

Nợ TK 334
Nợ TK 138(8)
Có TK 138(1)
- Nếu có cách xử lý ngay
Nợ TK 632
Nợ TK 111
Nợ TK 334
Nợ TK 138(8)
Có TK 152
Phần 2
Thực trạng hạch toán NVL, CCDC tại công ty
TNHH một thành viên cấp nớc phú thọ
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH một thành viên Cấp nớc Phú Thọ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành
viên Cấp nớc Phú Thọ
Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Cấp nớc Phú Thọ
Tên giao dịch: Công ty Cấp nớc Phú Thọ
Tên giao dịch quốc tế: PhuTho Water Supply Limited Company
Tên viết tắt tiếng anh: PTWS Ltd.Co
Trụ sở chính và văn phòng giao dịch: Số 8 Đờng Trần Phú - Phờng Tân
dân -TP Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
Công ty TNHH một thành viên Cấp nớc Phú Thọ là công ty 100% vốn
Nhà nớc tiền thân là Nhà máy nớc Việt Trì, đợc thành lập từ những năm 60
có nhiệm vụ sản xuất nớc phục vụ nớc cho khu Công nghiệp Việt Trì.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngày 3/11/1992 Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Vĩnh Phú có quyết định số
1119/QĐ-UB về việc thành lập lại Nhà máy nớc Việt Trì là loại hình Công ty
Nhà nớc theo Nghị định 388HĐBT của Hội đồng Bộ Trởng ( nay là Thủ T-

ớng Chính Phủ).
Ngày 9/7/1993 UBND Tỉnh Vĩnh Phú có quyết định 890/QĐ-UB đổi tên
doanh nghiệp Nhà máy nớc Việt Trì thành Công ty Cấp nớc Vĩnh Phú.
Ngày 16/1/1997 sau khi Tỉnh Phú Thọ đợc tái lập UBND Tỉnh Phú Thọ
có quyết định số: 69/QĐ-UB về việc đổi tên gọi các Doanh nghiệp Nhà nớc-
Công ty đổi tên gọi thành Công ty Cấp nớc Phú Thọ.
Căn cứ nghị định số 63/2001/NĐ- CP ngày 14/9/2001 của Chính phủ về
chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nớc. Doanh nghiệp của tổ chức chính phủ, tổ
chức kinh tế xã hội thành Công ty TNHH một thành viên.
Căn cứ quyết định số 1456/QĐ- UB ngày 7/6/2005 về điều chỉnh hình
thức sắp xếp Công ty Nhà nớc năm 2005 của Chủ tịch UBND Tỉnh Phú Thọ.
Công ty Cấp nớc Phú Thọ đổi tên thành Công ty TNHH một thành viên
Cấp nớc Phú Thọ.
Công ty TNHH một thành viên Cấp nớc Phú Thọ là một đơn vị hạch
toán độc lập, chủ động tìm khách hàng tiêu thụ nớc máy, sản xuất sản phẩm,
tự chủ về tài chính. Công ty có nghĩa vụ thực hiện các quy định của Nhà nớc
nh chế độ hạch toán doanh nghiệp, luật thuế doanh nghiệp, bảo vệ tài nguyên
môi trờng, thực hiện tốt luật lao động, tuyển chọn lao động, trả lơng công
nhân viên. Công ty có quyền tổ chức sản xuất và huy động nguồn vốn theo
đúng quy định của pháp luật Nhà nớc ban hành.
Công ty TNHH một thành viên Cấp nớc Phú Thọ với nguồn vốn pháp
định 4.533.659.000 đồng đến nay tổng vốn của Công ty lên tới 259 tỷ đồng.
Tài sản cố định gồm: Một khu văn phòng, khu sử lý nớc, hệ thống nhà kho,
xởng, hệ thống đờng ống, bao trùm toàn bộ các khu dân c và các nhà máy, Xí
nghiệp của thành phố.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sản phẩm chính của công ty là nớc sạch phục vụ sinh hoạt cho dân c,
cho kinh doanh dịch vụ và sản xuất công nghiệp.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng trong vài năm gần đây
hình thành nên những khu công nghiệp, các cơ sở công cộng, dịch vụ khách
sạn phát triển nhanh chóng điều đó có nghĩa là nhu cầu về sử dụng nớc nhiều
hơn. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu dùng nớc Công ty đã mạnh dạn vay vốn
của Chính phủ cộng hoà Liên Bang Đức xây dựng hệ thống nớc mới với công
suất 60.000 m
3
/ ngày đêm.
Đến nay Công ty đã có một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có đội ngũ
công nhân dầy dạn kinh nghiệm, đợc đào tạo cơ bản để phù hợp quy trình
công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại hoàn toàn nhập ngoại, phục vụ tốt cho
nhu cầu dùng nớc của dân và sản xuất công nghiệp chống thất thu, thất thoát
và kinh doanh có hiệu quả.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ( Phụ lục 7 Trang 7 Phụ lục )
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
* Mô hình tổ chức: Công ty TNHH một thành viên Cấp nớc Phú Thọ là mô
hình cơ cấu tổ chức Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty.
Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH một thành viên Cấp nớc Phú Thọ
( Phụ lục 8 Trang 8 Phụ lục )
* Cơ cấu tổ chức :
- Công ty xây dựng mô hình tổ chức nh sau :
+ Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty
+ Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc, Kế toán trởng và các
Phòng ban chức năng.
Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ ( Chủ tịch kiêm Giám đốc, các Phó Giám đốc
và các Phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ) đây là mô hình phù hợp với thực
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tế kể cả cho phát triển trong tơng lai của Công ty TNHH một thành viên Cấp

nớc Phú Thọ. Thể hiện là việc ra quyết định tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh đợc nhanh chóng, kịp thời đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của
nền kinh tế thị trờng.
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nớc Phú Thọ
gồm 6 ngời có trách nhiệm, gắn bó với công việc mình làm. Là một doanh
nghiệp sản xuất tiêu thụ nên bộ máy kế toán của công ty cũng đợc tổ chức
một cách hợp lý và phù hợp với cơ chế kinh doanh.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một thành viên Cấp n-
ớc Phú Thọ ( Phụ lục 9 Trang 9 Phụ lục )
Chức năng nhiệm vụ của từng ngời:
* Kế toán trởng: có 01 ngời thực hiện các nhiệm vụ nh sau:
+ Điều hành và giám sát các nhân viên kế toán trong phòng thực hiện
công tác kế toán hàng ngày.
+ Kế toán TSCĐ, các khoản vay và nghiệp vụ phi tiền mặt
+ Cập nhật sổ cái các tài khoản
+ Tổng hợp kế toán và chuẩn bị báo cáo tài chính quý, năm.
+ Báo cáo trực tiếp lên Giám đốc về các vấn đề tài chính và báo cáo
các cấp có thẩm quyền liên quan.
+ Giám sát các hoạt động SXKD liên quan đến các phòng ban khác.
* Kế toán tiền mặt Ngân hàng: có 01 ngời thực hiện các nhiệm vụ về tiền
mặt của công ty nh là:
+Kế toán nghiệp vụ quỹ tiền mặt
+ Kế toán nghiệp vụ Ngân hàng
+ Kế toán các khoản phải trả, phải thu khác
+ Trợ giúp kế toán trởng tổng hợp kế toán
* Kế toán vật t- công trình: có 01 ngời
+ Kế toán kho vật t hàng hóa
+ Kế toán công trình sửa chữa, lắp đặt

22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Trợ giúp kế toán trởng tổng hợp kế toán
* Kế toán Xí nghiệp nớc Phú Thọ : có 01 ngời thực hiện các nghiệp vụ kế
toán Xí nghiệp nớc Thị xã Phú Thọ và làm nhiệm vụ:
+ Kế toán nghiệp vụ Xí nghiệp nớc Thị xã Phú Thọ
+ Chuẩn bị số liệu, sổ sách kế toán và trình nộp lên phòng kế toán
Công ty để tổng hợp kế toán quý, năm.
+Báo cáo trực tiếp cho Giám đốc Xí nghiệp về các vấn đề tài chính
của Xí nghiệp nớc Thị xã Phú Thọ.
* Kế toán Xí nghiệp thi công: có 01 nguời
+Làm nhiệm vụ tập hợp số liệu ở đội để báo sổ lên phòng tài vụ
*Thủ quỹ kiêm thủ kho: có 01 ngời làm các nhiệm vụ
+ Thực hiện chức năng thủ quỹ tiền mặt của công ty
+ Thực hiện chức năng thủ kho vật t công ty
2.2. Tình hình thực tế tổ chức kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH
một thành viên Cấp nớc Phú Thọ
2.2.1. Đặc điểm NVL, CCDC tại công ty TNHH một thành viên Cấp nớc Phú
Thọ
* Đặc điểm NVL:
Do đặc điểm tình hình SXKD tại Công ty TNHH một thành viên Cấp
nớc Phú Thọ là sản xuất và phân phối nớc, thi công lắp đặt đờng ống tới
400. Nên NVL chính để sản xuất nớc là: Phèn, Zaven, keo tụ, Clo.
Ngoài nguyên vật liệu chính trên công ty còn sử dụng một số vật t khác
nh nhiên liệu, phụ tùng thay thế và thiết bị XDCB. Vật liệu là đối tợng ban
đầu, là cơ sở vật chất ban đầu cho sản xuất nớc, là tài sản dự trữ trong SXKD
đợc mua sắm bằng nguồn vốn lu động của công ty khi tham gia vào quá trình
sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để
cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Về mặt giá trị vật liệu chuyển 1

lần toàn bộ giá trị vào giá thành sản phẩm mới tạo ra, do đó chi phí vật liệu
23
Nước thô
bơm lên
Bể sử lý
Bể lắng
Bể lọc
Bể chứa
nước
sạch
Phân
phối
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chiếm 1 tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm dẫn tới việc lựa chọn
loại vật liệu tốt, phù hợp là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả SXKD.
* Phân loại vật liệu và CCDC:
Là đơn vị SXKD sản xuất mặt hàng công nghiệp sản phẩm chính là n-
ớc sạch. Do vậy vật t chính của sản xuất nớc là: Phèn, Zaven, keo tụ, Clo.
Vật t trên do phòng kế hoạch vật t cung ứng chịu trách nhiệm mua về và
xuất cho phân xởng sản xuất vật liệu, công cụ đợc phân loại nh sau:
+ Nhóm vật liệu phục vụ cho sản xuất: Đất cao lanh, axít, than cám,
phèn, Zaven, clo.
+ Nhóm vật liệu phục vụ cho thay thế, sửa chữa: Vòng bi, bu lông, ty
van, van, mỡ, dầu nhờn.
+ Nhóm công cụ phục vụ sinh hoạt: Tủ, bàn ghế.
+ Nhóm công cụ phục vụ cho sản xuất: Máy khuấy, máy cắt pa lăng
xích, dầy, gang tay...
2.2.2. Đánh giá NVL, CCDC tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nớc
Phú Thọ

Để đảm bảo phản ánh đúng, đầy đủ trung thực giá trị vật liệu, CCDC
trong công ty. Công ty sử dụng giá thực tế đối với các loại vật t mua ngoài
theo giá mua ghi trên hoá đơn.
Vật t tự gia công sản xuất - giá nhập đợc tính theo giá thành thực tế
nhập kho.
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do mua ngoài
- Vật liệu do doanh nghiệp gia công chế biến ( nếu có )
24
=
Trị giá thực tế
NVL, CCDC
nhập kho
Trị giá mua NVL,
CCDC trên hoá đơn
+
Chi phí
mua phát
sinh
-
Các khoản
chiết khấu
giảm giá
Trị giá thực tế
NVL, CCDC
nhập kho
=
Trị giá thực tế
NVL, CCDC
xuất kho để
gia công

Chi phí gia
công chế biến
++
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Vật liệu do thuê ngoài gia công chế biến
Trên cơ sở giá nhập kho để nhập kho để tính giá xuất kho cũng chính là
giá nhập.
Công ty sử dụng phơng pháp tính giá thực tế xuất kho hay còn gọi là ph-
ơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền liên hoàn hay còn gọi là phơng
pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập.
VD: Tính giá xuất của 58300 kg đất cao lanh, đơn giá 60 sử dụng ngày
31/12/2006 của phiếu xuất kho số 35.
Vậy giá trị phiếu xuất kho số 35 nh sau: 53800 x 60 = 34.980.000 đồng
2.2.3. Thủ tục nhập, xuất kho NVL, CCDC
2.2.3.1.Thủ tục nhập kho NVL, CCDC
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty đợc nhập từ nhiều
nguồn khác nhau nh: mua ngoài, thuê gia công trong đó nhập từ mua ngoài
là chủ yếu.
Việc cung ứng vật t cho sản xuất, cho các đối tợng khác trong Công ty
do Phòng Kế hoạch vật t thực hiện. Căn cứ vào tình hình sản xuất và dự trữ
NVL, CCDC của toàn công ty, Phòng Kế hoạch vật t lập kế hoạch thu mua
NVL, CCDC.
Công ty TNHH một thành viên Cấp nớc Phú Thọ hiện nay trong công
tác kế toán nhập NVL, CCDC đang sử dụng các chứng từ hạch toán sau:
- Phiếu nhập kho ( Phụ lục 15, 16, 17, 18, 19 -Trang 15, 16, 17, 18,
19 - Phụ lục )
- Giấy đề nghị nhập kho ( Phụ lục 14 - Trang 14 - Phụ lục )

- Hoá đơn GTGT ( Phụ lục 10, 11, 12, 13 - Trang 10, 11, 12, 13 -
Phụ lục )
25
Trị giá thực tế
NVL, CCDC
nhập kho
=
Chi phí phải
trả cho ngời
gia công chế
biến
Trị giá thực tế
NVL, CCDC
xuất kho
+ +
Chi phí vận
chuyển bốc
dỡ

×