Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Cải cách thủ tục hải quan trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN VĂN HIỀN

CẢI CÁCH THỦ TỤC HẢI QUAN TRONG BỐI CẢNH
VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ QUỐC TẾ

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN VĂN HIỀN

CẢI CÁCH THỦ TỤC HẢI QUAN TRONG BỐI CẢNH
VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ QUỐC TẾ
MÃ SỐ: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ QUỐC TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH THU

Hà Nội - Năm 2015




LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô Trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy trong chƣơng trình Cao
học Kinh tế quốc tế K21-QH-2012 EKTĐN, những giảng viên đã truyền đạt cho
lớp Cao học K21 tại Sài Gịn những kiến thức hữu ích về kinh tế Việt Nam và
kinh tế quốc tế làm cơ sở nền tảng để tác giả thực hiện tốt luận văn tốt nghiệp.
Thông qua bài viết này, tác giả muốn dành những lời cảm ơn chân thành
nhất tới cô giáo TS. Nguyễn Anh Thu – Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội đã chỉ bảo, góp ý và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng xin chân thành cảm
ơn các vị lãnh đạo Tổng cục Hải quan Việt Nam và các cá nhân và tập thể tại các
đơn vị nghiệp vụ của ngành Hải quan, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã giúp
đỡ tác giả trong quá trình thu thập dữ liệu và xử lý thông tin liên quan đến luận
văn.
Luận văn tốt nghiệp đƣợc hồn thành chắc chắn khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tác giả mong muốn nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của thầy
cơ giáo và những ai quan tâm đến đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2014
Học viên
Nguyễn Văn Hiền


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt


i, ii

Danh mục bảng biểu

iii

Danh mục các hình vẽ

iv

PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN

7

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

7

1.2. Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hải quan

11

1.2.1. Một số khái niệm về Hải quan và thủ tục Hải quan

11


1.2.2. Sự cần thiết của cải cách thủ tục hải quan

12

1.2.3. Khái quát về hải quan điện tử và thủ tục hải quan điện tử

19

1.2.4. Khái niệm về chữ ký số trong thủ tục hải quan điện tử

24

1.2.5. Khái quát về hệ thống thông quan tự động và cơ chế một cửa
quốc gia trong thủ tục hải quan điện tử
1.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc về cải cách thủ tục hải quan
1.3.1. Quy chế thủ tục và phân luồng trên cơ sở sử dụng công nghệ
quản lý rủi ro
1.3.2. Cải tiến cơ cấu tổ chức ngành Hải quan phục vụ hiện đại hóa
và tinh giản tổ chức bộ máy
1.3.3. Cải tiến và hiện đại hóa bắt nguồn từ cơ chế điều hành và hệ
thống bộ máy
1.3.4. Rút ra những vấn đề đáng lưu ý qua kinh nghiệm của một số
nước trong quá trình cải cách thủ tục hải quan

25
26
26

27


27

28


CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

30

2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu

30

2.1.1. Cách tiếp cận lịch sử

30

2.1.2. Cách tiếp cận hệ thống

30

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

31

2.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp

31


2.2.2. Phương pháp nghiên cứu so sánh

33

2.2.3. Phương pháp nghiên cứu thống kê

33

2.2.4. Phương pháp phân tích SWOT

33

2.3. Thu thập dữ liệu và xây dựng khung phân tích

34

2.3.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp

34

2.3.2. Xây dựng khung phân tích

35

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KHUNG PHÁP LÝ VÀ VẤN ĐỀ CẢI
CÁCH THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI VIỆT NAM

37

3.1. Thực trạng khung pháp lý cải cách thủ tục hải quan


37

3.2. Vấn đề cải cách thủ tục hải quan tại Việt Nam

45

3.2.1. Cải cách thể chế pháp luật Hải quan

46

3.2.2. Áp dụng thủ tục hải quan điện tử, chữ ký số, cơ chế một cửa
quốc gia

50

3.2.3. Thực hiện dân chủ hóa, cơng khai hóa thủ tục hải quan

58

3.2.4. Đổi mới về quy trình nghiệp vụ thủ tục hải quan

61

3.2.5. Áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế về đơn giản hóa và
hài hịa thủ tục hải quan
3.3. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của cải cách
thủ tục hải quan tại Việt Nam

65


74


CHƢƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO VIỆC CẢI CÁCH THỦ TỤC
HẢI QUAN TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH TẾ

85

QUỐC TẾ
4.1. Kiến nghị về cải tiến quy trình, thủ tục nghiệp vụ trong thủ tục hải
quan điện tử

85

4.1.1. Bỏ cơng đoạn xác nhận, đóng dấu tờ khai giấy

85

4.1.2. Việc áp dụng thông quan điện tử với Ecus 5

86

4.1.3. Sự thiếu đồng bộ trong thông tin của Ngành về q trình hồn
thiện lệ phí tờ khai

87

4.1.4. Địa điểm làm thủ tục hải quan


88

4.1.5. Kiến nghị về công tác thông quan hàng hóa

89

4.2. Các kiến nghị liên quan đến triển khai hệ thống Vnaccs

89

4.2.1. Áp dụng Vnaccs làm tăng thêm chi phí cho doanh nghiệp

89

4.2.2. Về nội dung khai sửa đổi bổ sung trong thông quan

90

4.2.3. Về nội dung khai mã hàng hóa

90

4.3. Kiến nghị về thể chế pháp luật hải quan

91

4.4. Đề xuất một số giải pháp hiện đại hóa Hải quan Việt Nam

91


KẾT LUẬN

94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

95


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

1

AEC

Cộng đồng kinh tế Asean

2

APEC

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Chấu Á-Thái Bình Dƣơng

3

ASEAN


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

4

ASEM

Hội nghị Thƣởng đỉnh Á-Âu

5

Bil., Mi.US$

6

CCTM

7

DN

Doanh nghiệp

8

EU

Liên minh Châu Âu

9


GMS

Chƣơng trình hợp tác tiểu vùng sông Mê kông mở rộng

10

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi

11

IMT

Thƣơng mại hàng hóa quốc tế

12

HQ

Hải quan

13
14
15

Ngun nghĩa

Tỷ đơ la Mỹ-Billion US dollar, Triệu đô la Mỹ-Million

Cán cân thƣơng mại

MERCOSUR Khu vực Thƣơng mại Tự do Nam Mỹ
NAFTA
NK (IM.),

Khu vực Thƣơng mại Tự do Bắc Mỹ
Nhập khẩu, Xuất khẩu

XK(EX.)

16

SAFTA

Khu vực Thƣơng mại Tự do Nam Á

17

SXXK

Sản xuất xuất khẩu

18

TK

19

TPP


Tờ khai hải quan
Hiệp định đối tác kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình
Dƣơng

i


Hiệp định về các biện pháp đầu tƣ liên quan đến Thƣơng

20

TRIMS

21

TRIPS

22

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới

23

WTO

Tổ chức Thƣơng mại thế giới


24

VNACCS

25

VCIS

Hệ thống thơng tin tình báo Hải quan Việt Nam

26

XNK

Xuất nhập khẩu

mại
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của
quyền sở hữu trí tuệ

Hệ thống thơng quan hàng hóa tự động

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng


1

Bảng 3.1

Nội dung
Thống kê trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa Việt
Nam giai đoạn 1996-2013

Trang
38

Thống kê trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của
2

Bảng 3.2

doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

39

(FDI) giai đoạn 2001-2013
3

Bảng 3.3

Tình hình xuất nhập khẩu theo Châu Lục

41


4

Bảng 3.4

Các thị trƣờng xuất nhập khẩu lớn nhất Việt Nam

43

5

Bảng 3.5

Cán cân thƣơng mại hàng hóa 2003-2012

45

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Thống kê tình hình xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp FDI 2003-2012
Thống kê số lƣợng tờ khai hải quan và doanh
nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu 2003-2012

iii


49

65


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

1

Hình 1.1

Trình tự thủ tục hải quan điện tử

22

2

Hình 3.2

Các tiện ích trên website của Hải quan Việt Nam

60


3

Hình 3.3

Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giai
đoạn 2006-2013

Trang

62

4

Hình 3.4

Biểu đồ thu thuế xuất nhập khẩu qua các năm

63

5

Hình 3.5

Quy trình thơng quan đối với cảng biển

66

iv



PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi ra đời đến nay, Ngành Hải quan Việt Nam đã trải qua gần 70 năm
xây dựng và phát triển. Trong suốt những năm qua, Hải quan Việt Nam vẫn ln
đứng ở vị trí là lực lƣợng nịng cốt trong cuộc đấu tranh nhằm khẳng định, bảo
vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh kinh tế, chính trị của đất nƣớc, xứng đáng là
"ngƣời chiến sỹ cách mạng gác cửa nền kinh tế đất nƣớc" và đã góp phần quan
trọng vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế và quan hệ đối ngoại của đất nƣớc. Tuy
vậy, trƣớc yêu cầu của cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc trong
xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng gia tăng hiện
nay, ngành Hải quan Việt Nam hiện vẫn còn thiếu một chiến lƣợc, định hƣớng
phát triển tổng thể rõ ràng,…So với yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, nhất là sau khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, hoạt
động của Hải quanViệt Nam vẫn chƣa theo kịp các nƣớc trong khu vực và trên
thế giới. Điều đó địi hỏi phải có sự nghiên cứu tiếp tục, tìm kiếm những giải
pháp thích hợp đẩy mạnh cải cách thủ tục hải quan Việt Nam nhằm đáp ứng yêu
cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, việc nghiên cứu đề tài "Cải cách thủ
tục hải quan trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế" hết sức có ý
nghĩa về cả lý luận, thực tiễn và tính thời sự, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nƣớc về lĩnh vực Hải quan, đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa, đơn giản
hóa thủ tục hải quan theo định hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong khoảng thời gian từ hơn một chục năm trở lại đây, hội nhập kinh tế
quốc tế giữa các nƣớc phát triển mạnh mẽ, đặc biệt kể từ khi Hải quan các nƣớc
1


trên thế giới bắt đầu thực hiện chủ trƣơng cải cách thủ tục hải quan. Vai trò của
thủ tục hải quan với tƣ cách là một bộ phận của cơ chế hành chính ngày càng có

vai trị to lớn. Thủ tục hải quan là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan Hải
quan giải quyết các vấn đề liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh qua lại lãnh thỗ giữa các quốc gia. Với tƣ cách là một bộ phận của thủ tục
hành chính, trong những năm qua ngành Hải quan luôn ý thức đƣợc tầm quan
trọng của cải cách thủ tục hải quan và xác định đây là một nhiệm vụ trọng tâm
của toàn ngành. Lực lƣợng Hải quan là ngƣời gác cửa nền kinh tế đất nƣớc với
các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập
cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu giữa các nƣớc. Cơ quan Hải quan phải xây dựng
các quy trình thủ tục xuất nhập khẩu đảm bảo vừa kiểm soát hải quan đối với
hàng hóa, phƣơng tiện vừa tạo thuận lợi cho thƣơng mại hợp pháp, thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài. Hiện nay, các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa,
phƣơng tiện vận tải tăng trƣởng nhanh về số lƣợng theo từng năm. Về hình thức,
"Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh cũng ngày càng đa dạng, đặc biệt là
sự ra đời và phát triển nhanh chóng của thƣơng mại điện tử đã làm tăng tốc độ
luân chuyển của hàng hóa". Bên cạnh đó, dƣới tác động của tự do hóa, tồn cầu
hóa thƣơng mại quốc tế, các quốc gia khi tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế
và khu vực đều phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho thƣơng mại, dịch vụ hợp
pháp hoạt động và phát triển. Các tổ chức quốc tế hiện nay rất chú trọng tới đơn
giản hóa, hài hịa hóa thủ tục hải quan, giảm thiểu tối đa chi phí trong q trình
làm thủ tục, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó,
cơ quan Hải quan ngày càng phải đối mặt với nhiều thách thức nhƣ môi trƣờng
làm việc phức tạp, biến đổi liên tục, khối lƣợng hàng hóa tăng nhanh, phƣơng
thức vận chuyển hàng hóa đa dạng, hiện đại (vận chuyển đa phƣơng thức), áp lực

2


tạo thuận lợi thƣơng mại cao (xử lý hàng hóa trong thời gian ngắn và hạn chế
can thiệp trực tiếp hàng hóa); phạm vi hoạt động của Hải quan mở rộng và
chuyên sâu (bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, ngăn chặn việc xuất khẩu, nhập khẩu,

quá cảnh bất hợp pháp các loại rác thải độc hại), các hoạt động vi phạm pháp luật
hải quan tinh vi và phức tạp; nguồn lực hạn chế,…
Bên cạnh những mặt tích cực mà quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
cho các nƣớc nhƣ việc mở rộng thị trƣờng kinh doanh quốc tế, tăng khả năng thu
hút các nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, tạo điều kiện tiếp nhận chuyển giao cơng
nghệ mới có hiệu quả hơn; thì những u cầu, thách thức và những tác động tiêu
cực ở mặt nào đó cũng địi hỏi phải có những biện pháp cải cách để những vấn
đề đó đƣợc giải quyết theo hƣớng thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo hộ sản xuất,
bảo đảm nguồn thu cho ngân sách, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội, giữ vững chủ quyền quốc gia. Cũng nhƣ các ngành khác, Hải quan các nƣớc
trên thế giới đang đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức trong bối cảnh
thƣơng mại quốc tế tăng trƣởng mạnh cả về giá trị và khối lƣợng, cả thƣơng mại
hàng hóa và thƣơng mại dịch vụ, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát
triển gia tăng của buôn lậu, gian lận thƣơng mại và những loại hình tội phạm
mới. Thực tế trên càng ảnh hƣởng sâu sắc đến hoạt động của Hải quan và càng
đòi hỏi phải thực hiện cải cách sâu rộng, trong đó, một chế độ thủ tục hải quan
đơn giản, minh bạch và hiện đại là một yêu cầu, đồng thời còn là một lợi thế của
các nƣớc khi tham gia vào nền kinh tế thế giới.
Để giải quyết tổng thể những thách thức này thì việc cải cách thủ tục hải
quan là một trong những giải pháp hiệu quả. Tuy nhiên để thực hiện giải pháp
này, cơ quan Hải quan đồng thời phải thực hiện các yêu cầu tổng thể về hiện đại
hóa: sửa đổi hệ thống pháp luật, tái cơ cấu tổ chức và sử dụng hợp lý nguồn nhân

3


lực, phát triển và ứng dụng đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong các khâu
nghiệp vụ quản lý và tích hợp các hệ thống, thủ tục hải quan với dây chuyền
cung ứng. Dƣới sự tác động này, các chƣơng trình, dự án về cải cách thủ tục hải
quan đã đƣợc chú trọng thực hiện trong nhiều năm qua và đã thu đƣợc nhiều kết

quả tích cực.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục đích nghiên cứu
Thơng qua viê ̣c nghiên cƣ́u về sƣ̣ cầ n thiế t của viê ̣c cải cách thủ tục hải quan
trong bố i cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế

; đánh giá các nhân tố ảnh

hƣởng đến quá trình cải cách thủ tục hải quan tại Việt Nam, qua đó đề xuấ t và
kiế n nghi ̣mô ̣t số giải pháp về thực hiện cải cách thủ tục hải quan, đặc biệt là việc
áp dụng hải quan điện tử một cách có hiệu quả và phù hợp với chuẩn mực, thông
lệ quốc tế trong bối cảnh hiện nay.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích, đề tài nghiên cứu tập trung giải quyết những nhiệm
vụ sau:
- Phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hải quan
trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế: Tổ chức và hoạt động của
ngành Hải quan và yêu cầu cải cách thủ tục hải quan trong bối cảnh Việt Nam
hội nhập kinh tế quốc tế dƣới góc độ lý luận nhà nƣớc và pháp luật; khái niệm
thủ tục hải quan, các nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hải quan trong thời gian
qua; Một số thành tựu cải cách thủ tục hải quan nhƣ: Tự động hóa thủ tục hải
quan, cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện dân chủ hóa, cơng
khai hóa thủ tục hải quan, đổi mới trong tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ

4


cán bộ cơng chức hải quan. Phân tích quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện
tử, xây dựng thủ tục hải quan điện tử và cơ chế một cửa quốc gia theo thông lệ

và chuẩn mực quốc tế.
- Đề xuất một số giải pháp cải cách thủ tục hải quan trong bối cảnh Việt Nam
hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tƣợng nghiên cứu
Thủ tục hành chính trong ngành Hải quan rất đa dạng và đƣợc chia thành
nhiều loại, trong đó thủ tục hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu (thủ tục
hải quan) đƣợc thực hiện một cách thƣờng xuyên và ảnh hƣởng trực tiếp đến
hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hải quan. Đây đƣợc coi là thủ tục xƣơng sống của
ngành Hải quan hiện nay. Trong phạm vi đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu nô ̣i
dung và hình thức cải cách thủ tục h ải quan trong bối cảnh Việt Nam hội nhập
kinh tế quốc tế.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cƣ́u về cải cách thủ tục hải quan trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
- Về thời gian: Kể tƣ̀ sau khi Viê ̣t Nam gia nhâ ̣p ASEAN đế n nay.
- Về nội dung nghiên cứu: Cải cách thủ tục hải quan trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, bao gồm: Phƣơng
pháp phân tích tổng hợp, nghiên cứu so sánh, phƣơng pháp thống kê học để xử lý
số liệu và phƣơng pháp nghiên cứu SWOT.
6. Những đóng góp khoa học của luận văn

5


Đây là đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống về cải cách thủ tục hải quan
trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là việc triển khai thủ
tục hải quan điện tử và cơ chế một cửa quốc gia của ngành Hải quan hiện nay.

Những đóng góp khoa học của luận văn là:
- Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục hải quan.
- Làm rõ các nhân tố tác động đến cải cách thủ tục hải quan của Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hải quan trong bối cảnh Việt Nam hội
nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt là Hải quan Việt Nam ứng dụng quy trình thực
hiện thủ tục hải quan điện tử, xây dựng thủ tục hải quan điện tử và cơ chế một
cửa quốc gia theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng khung pháp lý và vấn đề cải cách thủ tục hải quan tại
Việt Nam.
Chƣơng 4: Một số kiến nghị cho việc cải cách thủ tục hải quan trong bối cảnh
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.

6


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
̉
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- “Hải quan” là cụm từ phiên dịch từ chữ Hán, theo khái niệm này Hải quan
là cơ quan Nhà nƣớc phụ trách việc kiểm tra, giám sát, kiểm sốt hàng hóa, vật
phẩm và phƣơng tiện vận tải đƣợc phép đƣa vào, đƣa ra khỏi lãnh thổ quốc gia
và thu thuế quan các loại động sản này.
- Xét về lịch sử phát triển, từ Hải quan có nguồn gốc từ “Douane” của ngƣời
Ai Cập ngay từ khi Nhà nƣớc của quốc gia này hình thành, từ này có nghĩa là

“thu quốc gia”. Sau đó, từ này đƣợc La tinh hóa, rồi Pháp cũng sử dụng từ này.
Còn Hi Lạp và Đức gọi là Zull cũng có nghĩa là “thu quốc gia”, Anh và các nƣớc
nói tiếng Anh gọi là “Customs” – “tập quán”. Ban đầu Hải quan đƣợc thành lập
với chức năng cơ bản là thu thuế đối với hàng hóa, phƣơng tiện và hành khách di
chuyển qua biên giới quốc gia. Do chức năng cơ bản này, hiện nay cơ quan Hải
quan của nhiều nƣớc trực thuộc Bộ Tài chính.
- Theo tập quán và thông lệ quốc tế, Hải quan là công cụ hành pháp mà bất
cứ một Nhà nƣớc nào cũng đều phải tổ chức ra để bảo vệ lợi ích, chủ quyền và
an ninh quốc gia trong hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại.
- Tùy theo tình hình chính trị, hồn cảnh lịch sử, điều kiện kinh tế - xã hội và
mối quan hệ quốc tế của mỗi nƣớc, mỗi khu vực trong từng thời kỳ mà chức
năng nhiệm vụ, hình thức tổ chức, tên gọi, phạm vi địa bàn hoạt động, vị trí
trong hệ thống bộ máy Nhà nƣớc có thể khác nhau, nhƣng xét về tính chất cơ
bản, Hải quan các nƣớc đều có vai trị quan trọng nhƣ nhau: Đó là binh chủng

7


đặc biệt gác cửa đất nước về kinh tế, gắn liền với hoạt động đối ngoại, kinh tế
đối ngoại và an ninh quốc gia.
- Hiện nay, việc cải cách thủ tục hải quan đƣợc triển khai ở nhiều nƣớc trên
thế giới bởi đây là một lĩnh vực liên quan trực tiếp đến tạo thuận lợi thƣơng mại,
thu hút đầu tƣ và làm tăng khả năng cạnh tranh của mỗi quốc gia khi tham gia
vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Các nghiên cứu của thế giới liên quan đến cải cách
thủ tục hải quan hiện nay có thể kể tới các tài liệu nhƣ: Cải cách thủ tục xuất
nhập khẩu hƣớng dẫn cho đối tƣợng thực thi (2008) của Ngân hàng thế giới, Sổ
tay hiện đại hóa hải quan (2007), Kinh nghiệm cải cách thủ tục hải quan của các
nƣớc ASEAN (2009),…
- Các nghiên cứu trong nƣớc đối với cải cách thủ tục hành chính nói chung
và đối với thủ tục hải quan nói riêng trong thời gian qua khá nhiều. Bởi đây là

một vấn đề mang tính thời sự, là đòi hỏi đặt ra trong bối cảnh Việt Nam hội nhập
kinh tế quốc tế đƣợc Đảng và Nhà nƣớc coi là một trong những khâu đột phá của
cải cách nền hành chính quốc gia1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài “Cải cách thủ tục hải quan trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế”
bao gồm: Hoàn thiện thủ tục hải quan trong giai đoạn hiện nay (2006), Báo cáo
chẩn đoán của chuyên gia Dự án hiện đại hải quan (2005), Báo cáo đề án đơn
giản hóa thủ tục hành chính của Việt Nam: Tối đa hiệu quả từ cải cách nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập WTO (2007) của Cơ quan
phát triển quốc tế Hoa Kỳ, Thủ tục hành chính về xuất nhập khẩu hàng hóa theo
Luật Hải quan, những điểm tích cực và hạn chế (2007),…

1

Theo Nghị quyết 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính Trị về hội nhập quốc tế

8


- Nguyễn Toàn (2006), Xây dựng hệ thống thuật ngữ hải quan thơng dụng
trong bối cảnh hiện đại hóa hoạt động hải quan, Đề tài nghiên cứu khoa học,
Tổng cục Hải quan, Hà Nội. Hải quan đơn giản là một cơ quan cấp quốc gia.
Trách nhiệm đầu tiên của Hải quan khơng chỉ là thu thập mà cịn là bảo vệ thuế
quan. Quản lý thuế quan là nhiệm vụ thiết yếu để kiểm soát lƣợng hàng nhập và
xuất của một quốc gia. Do đó, quy trình hải quan bắt đầu tại quốc gia có nguồn
gốc hàng và kết thúc ở quốc gia điểm đến.
- Theo Ông Nguyễn Chanh (Nguyên thứ trƣởng Bộ Ngoại thƣơng) có ý kiến
phát biểu trong hội thảo về lịch sử Hải quan 2005: Cải cách thủ tục hải quan thực
chất là làm đơn giản hóa, cơng khai hóa và từng bƣớc hiện đại hóa cơng tác Hải
quan. Q trình này sẽ tạo mơi trƣờng thơng thống cho hoạt động xuất nhập
khẩu, đầu tƣ, du lịch,…đáp ứng yêu cầu chính sách mở cửa kinh tế của đất nƣớc;

ngăn chặn, hạn chế, quan liêu cửa quyền, phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực nội bộ
trong các tổ chức thực thi nhiệm vụ Hải quan, gắn liền với đấu tranh chống buôn
lậu, tham nhũng và xây dựng lực lƣợng Hải quan trong sạch, vững mạnh.
- Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 2341/QĐ-BTC ngày 18/9/2013 về
việc thực hiện lộ trình triển khai sử dụng chữ ký số cơng cộng trong thủ tục hải
quan điện tử. Việc triển khai thí điểm thành công chữ ký số trong thủ tục hải
quan điện tử là một trong những thành công lớn trong lộ trình thực hiện áp dụng
chữ ký số trong thủ tục hải quan điện tử của ngành Hải quan. Đây là một trong
những bƣớc tiến mới của Ngành trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tiến
tới hội nhập với Hải quan thế giới và tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các
doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu.
- Tổng cục Hải quan ban hành văn bản số 5298/TCHQ-PC quán triệt các
đơn vị thuộc và trực thuộc về việc thực hiện Nghị định số 63/NĐ-CP; Chỉ thị số

9


07/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về cải cách và kiểm sốt thủ tục hành
chính. Theo đó, Tổng cục Hải quan yêu cầu các Vụ, Cục và các đơn vị thuộc cơ
quan Tổng cục thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong
q trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và tính tốn chi phí tuân thủ của
từng thủ tục hành chính nhằm đảm bảo các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý,
tính hợp pháp và các tiêu chí tuân thủ thủ tục hành chính.
- Theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại Thơng
báo 289/TB-VPCP năm 2014 về quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực Hải quan nhằm xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, chuyên nghiệp,
ngang bằng các nƣớc tiên tiến. Xác định sứ mệnh là thúc đẩy giao lƣu kinh tế
quốc tế, tạo điều kiện cho thƣơng mại, đầu tƣ và du lịch phát triển; Bảo đảm
quản lí thu ngân sách; Chống bn lậu, gian lận thƣơng mại; Góp phần bảo vệ an
ninh quốc gia, an toàn xã hội và cộng đồng..., cơng cuộc đổi mới hình ảnh của

cán bộ công chức ngành Hải quan thân thiện, tôn trọng khách hàng cũng là một
trong những mục tiêu ngành Hải quan nhắm tới. Chính vì vậy, nhiệm vụ đặt ra
cho ngành Hải quan là đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa Hải quan, tạo thuận lợi
cho hoạt động xuất nhập khẩu, chuẩn bị mọi mặt cho việc thay đổi phƣơng thức
quản lý theo yêu cầu hiện đại, chú trọng xây dựng lực lƣợng Hải quan trong
sạch, vững mạnh đủ năng lực hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị đƣợc giao để cải
thiện hình ảnh cán bộ cơng chức Hải quan trong mắt doanh nghiệp và cộng đồng.
Trong thời gian vừa qua, ngành Hải quan đã rất chú trọng xây dựng lực lƣợng
bằng những phƣơng châm hành động nhƣ: “Tận tụy, Thuận lợi, chính xác”. Hơn
ai hết mỗi cán bộ cơng chức trong ngành Hải quan ở mỗi đơn vị địa phƣơng, mỗi
vị trí cơng việc của mình đều hiểu rõ tầm quan trọng của việc xây dựng hình ảnh
của cán bộ cơng chức ngành Hải quan. Hiện nay, tình hình trong nƣớc và quốc tế

10


đang đặt ra cho ngành Hải quan những yêu cầu, nhiệm vụ mới, hết sức nặng nề.
Là lực lƣợng "gác cửa nền kinh tế đất nƣớc", cán bộ công chức Hải quan luôn
phải tiếp xúc với tiền, hàng, đối mặt những thủ đoạn mua chuộc, cám dỗ từ phía
các đối tƣợng buôn lậu, trốn thuế. Đây là một áp lực rất lớn, đòi hỏi những quyết
tâm của mỗi cá nhân cơng chức Hải quan để bảo vệ hình ảnh của mình. Bên cạnh
đó, cịn khẳng định vị trí của cán bộ công chức Hải quan là đảm bảo an ninh, an
tồn cộng đồng khi thực thi cơng vụ tại những vị trí quan trọng của đất nƣớc nhƣ
những cửa khẩu biên giới, hải đảo, sân bay. Làm thế nào để dung hịa giữa vị trí
cơng việc với xây dựng hình ảnh cán bộ công chức mới để mỗi cán bộ công chức
Hải quan trong thực thi tốt nhiệm vụ vừa khẳng định đƣợc vị thế của mình, lại
vừa thể hiện đƣợc sự thân thiện, hiếu khách... đó là một nhiệm vụ không đơn
giản.
1.2. Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hải quan
1.2.1. Khái niệm về hải quan và thủ tục hải quan

1.2.1.1. Khái niệm về hải quan
Theo WCO, Glossary of international customs terms (1995), Hải quan là cơ
quan Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành luật Hải quan và chịu trách nhiệm thu
thuế và lệ phí xuất nhập khẩu, đồng thời cũng chịu trách nhiệm thi hành các luật
lệ khác liên quan tới việc nhập khẩu, quá cảnh và xuất khẩu hàng hoá. Hải quan
là một trong những cơng cụ đối ngoại quan trọng của Chính phủ, có nhiệm vụ
thay mặt Nhà nƣớc để tiến hành các biện pháp kiểm tra nhà nƣớc về hải quan tại
các cửa khẩu, thu thuế xuất nhập khẩu, thuế gián thu và các lệ phí khác có liên
quan tới hoạt động đối ngoại, chống buôn lậu qua biên giới, thực hiện thống kê
hàng hoá thực xuất và thực nhập.

11


1.2.1.2. Khái niệm về thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan là một bộ phận của nghiệp vụ hải quan nhằm thực hiện
chức năng quản lý Nhà nƣớc về hải quan. Thủ tục hải quan cụ thể hóa, chi tiết
hóa những yêu cầu đề ra cho các đối tƣợng chịu sự quản lý Nhà nƣớc về hải
quan. Các đối tƣợng đó chỉ đƣợc thơng quan khi đã hồn thành thủ tục hải quan.
Thể lệ thủ tục hải quan đƣợc đặt ra vừa có tính chất hƣớng dẫn, vừa có tính chất
bắt buộc phải thi hành đối với các cá nhân, tổ chức tiến hành các hoạt động xuất
nhập khẩu.
1.2.2. Sự cần thiết của cải cách thủ tục hải quan
1.2.2.1. Mục đích cải cách thủ tục hải quan
- Cải cách thủ tục hải quan thực chất là làm đơn giản hóa, cơng khai hóa và
từng bƣớc hiện đại hóa cơng tác hải quan. Q trình này sẽ tạo mơi trƣờng thơng
thống cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tƣ, du lịch,…đáp ứng yêu cầu chính
sách mở cửa kinh tế của đất nƣớc; ngăn chặn, hạn chế, quan liêu cửa quyền,
phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực nội bộ trong các tổ chức thực thi nhiệm vụ hải
quan, gắn liền với đấu tranh chống buôn lậu, tham nhũng và xây dựng lực lƣợng

hải quan trong sạch, vững mạnh.
- Cải cách thủ tục hải quan là khâu đột phá để thực hiện hoàn thiện đồng bộ
công tác quản lý hải quan từ quản lý Nhà nƣớc đến quản lý nghiệp vụ hải quan.
- Cải cách thủ tục hải quan bắt buộc cải cách đồng bộ thể chế hành chính hải
quan bao gồm: tổ chức bộ máy, luật pháp và hệ thống nhân sự hải quan,…
- Cải cách thủ tục hải quan nhằm giảm chi phí xã hội.
- Cơng tác quản lý hải quan có tác động trực tiếp, gián tiếp làm thay đổi chi
phí của nền kinh tế đối với lĩnh vực hải quan. Chẳng hạn, một thủ tục hải quan
với thời gian ngắn sẽ làm lợi cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu một lƣợng chi

12


phí đầu vào đáng kể; hoặc ngƣợc lại, một thủ tục hải quan phức tạp dẫn đến ùn
tắc hàng hóa của doanh nghiệp tại cửa khẩu, sẽ làm gia tăng chi phí và thời gian
của doanh nghiệp. Tƣơng tự, một kết quả kiểm hóa khơng chính xác có thể dẫn
đến thiệt hại cho doanh nghiệp, cho chính cơ quan hải quan và gây nhiều thiệt
hại khác. Đứng ở góc độ doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, thủ tục hải
quan không làm tăng giá bán sản phẩm xuất khẩu nhƣng làm tăng chi phí đầu
vào của sản phẩm đó. Mức tăng này phụ thuộc cung cách quản lý hải quan. Với
giả định đó, doanh nghiệp chấp hành Luật Hải quan tốt thì trình tự thủ tục hải
quan, thái độ xử lý của công chức hải quan đối với bộ hồ sơ hải quan lại là “yếu
tố” làm tăng hay tiết kiệm chi phí đầu vào, làm tăng hay giảm chi phí cơ hội của
doanh nghiệp. Đứng ở góc độ tồn nền kinh tế, chỉ trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu, thủ tục hải quan kém hiệu quả sẽ có tác động: làm tăng chi phí đầu vào sản
phẩm xuất khẩu do vậy làm giảm lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu; làm tăng giá
nhập khẩu mà doanh nghiệp hoặc ngƣời tiêu dùng phải gánh chịu, nâng cao chi
phí hoạt động của ngành Hải quan, gia tăng chi phí cơ quan quản lý chức năng,
thiệt hại của nền kinh tế do việc ùn tắc giao thơng, bến bãi; tăng chi phí cơ hội
của doanh nghiệp do lỡ cơ hội đầu tƣ, kinh doanh.

- Cơ quan hải quan hiện đại không chỉ đơn thuần là ngƣời thực thi pháp luật
mà cịn phải có mục đích đóng góp cho sự phồn thịnh của nền kinh tế quốc gia.
Những thay đổi về hải quan tác động đến các cơ quan khác, đến khu vực tƣ nhân
và tồn thể cơng chúng ở góc độ tổng thể. Chính vì vậy, điều hết sức quan trọng
là phải xem xét tồn bộ những nhu cầu và nhìn nhận của những đối tác chịu ảnh
hƣởng từ các hoạt động của cơ quan hải quan, những đổi mới về hải quan sẽ tiếp
tục bao quát mối liên lạc với mọi bên có liên quan để đảm bảo rằng bất kỳ thay
đổi nào cũng phản ánh yêu cầu của Chính phủ, của nền kinh tế, của doanh

13


nghiệp, của cộng đồng xã hội và các yêu cầu khác của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Hải quan là một lĩnh vực quan trọng gắn liền với hoạt động đối ngoại và
kinh tế đối ngoại, nên Nhà nƣớc phải có chính sách thích hợp để nó vừa bảo vệ
tối đa lợi ích và chủ quyền quốc gia, nhƣng phải vừa phù hợp với phong tục và
thông lệ quốc tế. Nhất là trong điều kiện Nhà nƣớc thực hiện chủ trƣơng mở cửa
kinh tế. Trong đó, hải quan là một lĩnh vực “nhạy cảm”, bắt buộc phải cải cách,
hoàn thiện thủ tục sao cho phù hợp với các điều ƣớc, cam kết quốc tế mà mình
đã tham gia. Nếu cải cách thủ tục hải quan không quán triệt quan điểm phải phù
hợp với thông lệ quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế, thì rõ ràng rất khó thực hiện
chính sách mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ quốc tế song
phƣơng, đa phƣơng cùng có lợi.
1.2.2.2. Yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến hoạt động của
Hải quan
a) Những nghĩa vụ và quy tắc bắt buộc về thuế
Các cam kết ràng buộc về thuế trong WTO:
Cam kết ràng buộc về thuế quan, khi gia nhập WTO các quốc gia phải cam
kết ràng buộc về thuế suất, thuế nhập khẩu cho các mặt hàng (dòng thuế) cụ thể,

để đảm bảo trong tƣơng lai các mức thuế nhập khẩu cho các mặt hàng đó khơng
tăng lên vƣợt q mức thuế đã cam kết ràng buộc này. Trên thực tế, nội dung
cam kết ràng buộc về thuế quan của các nƣớc WTO không nhất thiết phải cam
kết ràng buộc 100% các mặt hàng nhập khẩu, trừ mặt hàng nông sản.

14


Các cam kết khác có liên quan đến chính sách thuế:
- Chỉ đƣợc bảo hộ bằng thuế quan, không đƣợc bảo hộ bằng biện pháp khác
nhƣ hạn chế số lƣợng nhập khẩu, các biện pháp phi thuế quan khác sẽ đƣợc loại
bỏ.
- Các loại phí khác cũng nhƣ thuế chống bán phá giá, phí trả cho việc cung
cấp dịch vụ, các loại thuế nội địa áp dụng đồng thời với hàng sản xuất trong
nƣớc và hàng nhập khẩu, phải đƣợc liệt kê trong bản cam kết nhƣợng bộ của
thành viên, để đảm bảo rằng không tăng mức thuế áp dụng lên cao hay áp dụng
thêm so với thời điểm cam kết về thuế quan.
- Áp dụng Hiệp định trị giá Hải quan GATT, thực hiện cơ chế áp giá tính
thuế nhập khẩu chủ yếu căn cứ theo giá giao dịch thực, khơng áp dụng giá tính
thuế tối thiểu.
- Những quy định về thuế, đặc biệt là các ƣu đãi miễn giảm sẽ phải tuân thủ
các quy định của Hiệp định về các biện pháp đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại.
Các quy định về thuế nhập khẩu trong APEC:
- Xây dựng chƣơng trình hành động quốc gia (IAP) để thực hiện tự do hóa
thƣơng mại vào năm 2020 với các nƣớc đang phát triển. Có nghĩa là thuế nhập
khẩu sẽ giảm xuống mức 0% (mức 10% cũng có khả năng đƣợc chấp nhận đối
với các nƣớc đang phát triển) cùng với sự bãi bỏ hàng rào phi thuế quan và
những rào cản khác gây trở ngại cho thƣơng mại, đầu tƣ.
- Xây dựng chƣơng trình hành động cụ thể (CAP) gồm: thiết lập hệ thống cơ
sở dữ liệu bằng máy tính cho hệ thống thuế và nối mạng với các nƣớc APEC,

hợp tác chung giữa các nƣớc trong vấn đề thơng tin, đào tạo.
- Thực hiện chƣơng trình tự do hóa tự nguyện (chƣơng trình hành động quốc
gia) sớm từng lĩnh vực, cụ thể là 15 lĩnh vực: lâm sản, cá và các sản phẩm từ cá,

15


×