Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học theo định hướng phát triển năng lực người học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.65 KB, 14 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG BÌNH
Trường THPT Chuyên Võ Nguyên Giáp


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI “: Đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung
học theo định hướng phát triển năng lực người học”
Họ và tên giáo viên: Nguyễn Viết Hồng
Điện Thoại: 0983541783
Email:
Ngày 25 tháng 4 năm 2015
ĐỀ TÀI: Đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung
học theo định hướng phát triển năng lực người học

A. ĐĂT VẤN ĐỀ
1. Cơ s1 l3 lu4n
Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương
tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra,
phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng
của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học
và kinh nghiệm của cá nhân.
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới
đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo
dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bản của
việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời
thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động,
phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi
mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành
động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế
trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình


giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì
qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy
học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong
nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan
trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ
năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp
liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin ),
trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể
chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của
môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải
đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự
tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ
chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp Cần
chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn
luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho
người học.
Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có
thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và
phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy
học.
2. Cơ s thc tin
Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy
học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc
cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu

quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững
những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị
cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời
trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương
pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương
pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới sẽ
tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo
quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá
trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao
chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là
những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có
những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng
phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm.
Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài
lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm,
góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm
việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập
nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải
quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng
những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường
hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ
trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh.
Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của
phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy
học tích cực khác.
B. NI DUNG
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện
qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự

khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được
sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động
học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình
huống học tập hoặc tình huống thực tiễn
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài
liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát
hiện kiến thức mới Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp,
đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát
triển tiềm năng sáng tạo.
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành
môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm
của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng
phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình
thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có
thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
Một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng
lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự
học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người
học.
Ngoài việc nắm vững những định hướng đổi mới PPDH như trên, để có được
những giờ dạy học tốt, người GV cần phải nắm vững các kĩ thuật dạy học. Chuẩn bị
và thiết kế một giờ học cũng là một hoạt động cần có những kĩ thuật riêng. Bài
viết xin đề cập đến vấn đề này trên góc nhìn một giờ học tốt theo định hướng đổi
mới PPDH.qua một giáo án được soạn dưới dạng một chuyên đề.
Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình
Trường THPT Chuyên Võ Nguyên
Giáp

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
***
Đồng Hới, Ngày 20 tháng 4năm 2015
GV: Nguyn Viết Hồng.
I.TÊN CHUYÊN ĐỀ: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO PHÔI
II. NI DUNG CHUYÊN ĐỀ: ( 2 tiết)
+ Nội dung chuyên đề trong chương trình hiện hành: Bài 16, Tiết 21, 22 môn
công nghệ 11
Công nghệ chế tạo phôi gồm có 3 nội dung chính:
1. Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc
- Bản chất
- Ưu nhược điểm
- Các bước đúc trong khuôn cát
2. Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp gia công áp lực
- Bản chất
- Ưu nhược điểm
3. Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp hàn
- Bản chất
- Ưu nhược điểm
- Các phương pháp hàn
+Lí do xác định chuyên đề:
- Trong bài 16 này đều nói về vấn đề chế tạo phôi, có bố cục của các phần tương tự
nhau.
III CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI Đ VÀ NHỮNG PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC
CỦA HỌC SINH CÓ THỂ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TRONG DẠY HỌC
CHUYÊN ĐỀ.
a. Kiến thức
- Hiểu được bản chất và ưu nhược điểm của công nghệ chế tạo phôi bằng phương
pháp đúc.

- Hiểu được công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc trong khuôn cát.
- Hiểu được bản chất và ưu nhược điểm của công nghệ chế tạo phôi bằng
phương pháp gia công áp lực và hàn.
b. Kỹ năng
- Nhận dạng sản phẩm của phương pháp đúc, gia công áp lực, hàn.
- Đánh giá chất lượng của sản phẩm đúc, rèn, hàn
- Đúc được 1 vật phẩm đơn giản bằng vật liệu chì.
- Chế tạo được 1 phôi rèn tự do đơn giản
- Phân biệt được hàn hơi và hàn hồ quang tay
c.Thái độ
- Có ý thức tiết kiệm khi lựa chọn , sử dụng các sản phẩm cơ khí.
- Nhận thức được ý nghĩa của việc nghiên cứu công nghệ chế tạo phôi để từ đó có
thái độ nghiêm túc, ham thích học tập và rèn luyện. Thông qua quá trình nhận thức
sẽ
hình thành và rèn luyện phương pháp nhận thức có khoa học, tích cực, chủ động
và bước đầu có tính sáng tạo.
d. Định hướng năng lc được hình thành
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ kỹ thuật: HS hiểu và sử dụng tốt các thuật ngữ: Phôi,
đúc, gia công áp lực, hàn, mối hàn, mẫu, lõi, lòng khuôn, chất trợ dung, rèn tự do,
dập thể tích…
- Năng lực hình thành ý tưởng và thiết kế công nghệ: Hiểu được công nghệ chế tạo
phôi bằng phương pháp đúc, hàn, gia công áp lực.
- Năng lực lựa chọn và đánh giá công nghệ: Có thể phân tích, so sánh bản chất, ưu
nhược điểm của các phương pháp đó.
- Năng lực hợp tác: Học tập theo nhóm( có sử dụng phiếu học tập)
IV. BẢNG MÔ TẢ 4 MỨC YÊU CẦU (NHẬN BIẾT, THÔNG HIỂU, VẬN DỤNG, VẬN
DỤNG CAO) CỦA CÁC LOẠI CÂU HỎI/BÀI TẬP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG
QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ.
1. Bảng mô tả.
Nội dung Nhận biết Thông hiểu

Vận dụng
Vận dụng thấp Vận dụng cao
Công nghệ chế
tạo phôi bằng
phương pháp
đúc.
Biết được bản
chất và ưu
nhược điểm
Câu1.1
Hiểu được qui
trình đúc
trong khuôn
cát
Câu2.1
Giải thích
được ưu
nhược điểm
Câu3.1
Đúc được 1
vật phẩm đơn
giản bằng vật
liệu chì
Công nghệ chế
tạo phôi bằng
phương pháp
gia công áp
lực
Biết được bản
chất và ưu

nhưc điểm
Câu1.2
Hiểu được rèn
tự do và dập
thể tích
Câu2.2
Phân biệt
được rèn tự do
và dập thể tích
Câu3.2
Chế tạo được 1
phôi có hình
dạng đơn giản.
Câu4.1.
Cụng ngh ch
to phụi bng
phng phỏp
gia cụng hn
Bit c bn
cht v u
nhc im
Cõu1.3
Hiu c hn
hi v hn h
quang tay.
Cõu2.3
Phõn bit
c
hn hi v
hn h quang

tay.
Cõu3.3
2. Cỏc cõu hi/bi tp tng ng vi mi loi/mc yờu cu c mụ t
dựng trong quỏ trỡnh t chc hot ng hc ca hc sinh.
Cõu1.1 Em hiu nh th no l ỳc? ly mt s vớ d v sn phm ỳc trong thc
t? Phơng pháp đúc có những u điểm gì?
Cõu1.2 Thế nào là gia công áp lực ?
Cõu1.3 Th no l hn? cú nhng phng phỏp hn no trong thc t m em bit?
Cõu2.1 Trỡnh by cỏc bc ỳc trong khuụn cỏt?
Cõu2.2 Th no l rốn t do v dp th tớch?
Cõu2.3 Th no l hn hi v hn h quang tay?
Cõu3.1 Em hóy gii thớch u nhc im ca phng phỏp ỳc?
Cõu3.2 So sỏnh rốn t do v dp th tớch?
Cõu3.3 Hn hi v hn h quang tay khỏc nhau ch no?
Cõu4.1 Em hãy kể tên một số đồ dùng và chi tiết đợc chế tạo bằng phơng pháp rèn,
dập ?
Cõu6 Chúng ta thờng thấy ở các vật đúc có các khuyết tật gì?
Cõu7 Theo em thì phơng pháp rèn, dập có những u, nhợc điểm gì?
VI. TIN TRèNH DY HC CHUYấN
1.Chun b ca giỏo viờn v hc sinh.
1.1: Chun b ca giỏo viờn.
- Nghiờn cu k ni dung bi 16 trang 78 SGK, c cỏc ti liu cú ni dung liờn
quan ti bi ging, son giỏo ỏn, lp k hoch ging dy, tỡm kim, su tm cỏc t
liu, tranh nh, vt mu t sn phm ỳc, rốn, hn.
a. Phng tin dy hc.
- Mỏy tớnh cú kt ni mng internet, mỏy chiu a nng,
- Tranh v hỡnh quy trỡnh cụng ngh ch to phụi bng pp ỳc, cỏc vt mu t
sn phm ỳc.
b. Lp k hoch dy hc.
- c k ni dung bi 16, trong SGK Cụng ngh 11 v hng dn trong

SGV. Xem thờm ni dung cú liờn quan trong cỏc ti liu k thut.
- Phõn tớch mc tiờu bi dy: HS t c cỏc mc tiờu nờu trờn, khi
chun b dy hc, GV cn phi nghiờn cu, phõn tớch mc tiờu ca bi thnh cỏc
mc tiờu c th. Trong ba loi mc tiờu, thng ch cú cỏc mc tiờu v kin thc
v k nng c quan tõm hn bi nu thc hin c hai loi mc tiờu ny thỡ
về cơ bản cũng đã hoàn thành được mục tiêu về thái độ. Do đó, dưới đây chỉ đề
cập tới việc chia mục tiêu về kiến thức, kĩ năng của chuyên đề ra các mục tiêu
cụ thể hơn.
- Xác định nội dung trọng tâm và các nhiệm vụ dạy học cụ thể: Những nội
dung đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đã xác định ở trên chính là nội dung
trọng tâm của chuyên đề.
- Lựa chọn phương pháp dạy học: Khi lựa chọn PPDH và hình thức tổ
chức dạy học, GV cần nghiên cứu các cơ sở lựa chọn như đặc điểm nội dung
kiến thức, điều kiện dạy học, trình độ HS để chọn PPDH chủ đạo; lưu ý sự đồng
nhất giữa mục tiêu, PPDH và kiểm tra đánh giá; tăng cường vận dụng các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. GV cũng dự kiến các câu hỏi mà HS
có thể đề xuất, các tình huống dạy học có thể xuất hiện trong giờ dạy và tìm các
phương án giải quyết chúng.
Nội dung chuyên đề chủ yếu là giới thiệu kiến thức về 3 phương pháp: đúc, gia công
áp lực và hàn.
Trong dạy học Công nghệ 11, PPDH chủ đạo là PPDH trực quan kết hợp đàm thoại
nêu vấn đề theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của HS và tăng cường tổ
chức hoạt động cá nhân và hoạt động theo nhóm. Ngoài ra, GV nên khai thác tối đa
những hiểu biết thực tiễn của HS và tăng cường liên hệ thực tiễn.
- Biên soạn kế hoạch dạy học: Cấu trúc của kế hoạch dạy học về cơ bản
vẫn như cấu trúc thường sử dụng, GV cần tăng cường các hoạt động tổ chức cho
HS tích cực, tự lực tham gia trong quá trình học tập.
- Phiếu học tập
1.2: Chuẩn bị của học sinh.
- HS: đọc trước nội dung bài 16 trang 78 SGK, tìm hiểu các nội dung trọng tâm.

2. Tiến trình dạy học:
2.1.Ôn định lớp: Kiểm tra sĩ số, tác phong nề nếp tác phong của học sinh.
2.2.Kiểm tra bài cũ:
- Hãy cho biết tính chất đặc trưng của vật liệu cơ khí?Vì sao phải biết các tính
chất đặc trưng của vật liệu?
-Em hãy nêu thành phần, tính chất, ứng dụng của vật liệu pôlime trong ngành cơ
khí?
2.3.Bài mới:
I / HOẠT ĐNG KHỞI ĐNG
Hoạt động cả lớp :
GV cho học sinh quan sát một số sản phẩm hoặc hình ảnh về các sản phẩm của các
pp chế tạo phôi để cho học sinh nhận biết.
Giáo viên ghi nhận những hiểu biết của các em. Sau đó nhấn mạnh bổ sung.
II / HOẠT ĐNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
+ Hoạt động hình thành kiến thức về c«ng nghÖ chÕ t¹o ph«i b»ng ph¬ng ph¸p
®óc:
Hoạt động cả lớp :
GV trình chiếu các đoạn phim về đúc cho cả lớp xem.
GV yêu cầu HS đọc qua nội dung phần I của bài.
I.) Công nghệ chế tạo phôi bằngphơng pháp đúc:
+ Chi tiết là phần nhỏ nhất không thể tách rời .
+ Phôi là đối tợng gia công để thu đợc chi tiết có hình dạng, kích thớc, chất lợng bề
mặt và cơ tính theo yêu cầu.
Các phơng pháp đúc, rèn, dập và hàn có thể chế tạo ra chi tiết hoặc phôi
1. Bản chất của đúc :
- Rót kim loại lỏng vào khuôn kết tinh nguội vật đúc có hình dạng, kích thớc
giống lòng khuôn.
2. Ưu, nhợc điểm của công nghệ chế tạo phôi bằng phơng pháp đúc :
a) Ưu điểm :
b) Nhợc điểm

3. Công nghệ chế tạo phôi bằng phơng pháp đúc trong khuôn cát
1) Chuẩn bị mẫu và vật liệu làm khuôn
2) Tiến hành làm khuôn
3) Chuẩn bị vật liệu làm thao (lõi)
4) Làm thao
5) Lắp ráp khuôn
6) Chuẩn bị vật liệu nấu và chất trợ dung
7) Nấu chảy kim loại
8) Rót kim loại lỏng vào khuôn
9) Phá khuôn cắt đậu rót và đậu ngót, làm sạch vật đúc
Hot ng nhúm.
Chia thnh 6 nhúm, mi nhúm c 1 nhúm trng v 1 th kớ, nhúm trng iu
hnh tho lun tp trung.
Bc 1: GV giao nhim v cho HS( phỏt phiu hc tp s 1)
Phiếu học tập số 1
- Phôi là gì ?
- Thế nào là đúc ?PPđúc có u nhợc điểm gì?
- Nêu và giải thích các bớc đúc trong khuôn cát?
- Em hãy kể tên một số đồ dùng và chi tiết đợc chế tạo bằng phơng pháp đúc mà em
biết?
Bc 2: Thc hin nhim v: HS tr li phiu hc tp. Các nhóm trao đổi, tìm hiểu,
thống nhất nội dung trả lời của phiếu học tập số 1. Nhóm trởng tổng kết, th ký ghi kết
luận.
Bc 3: Bỏo cỏo tho lun
Hot ng c lp:
i din mt nhúm bỏo cỏo, cỏc nhúm khỏc lng nghe b sung.
Giỏo viờn cú th gii ỏp, khc sõu nhng ni dung cn ghi nh.
GV tng kt bn cht, u nhc im ca PP ỳc v yờu cu HS v s cụng ngh
ỳc.
+ Hot ng hỡnh thnh kin thc v công nghệ chế tạo phôi bằng phơng pháp

gia công áp lực:
Hot ng c lp:
GV trỡnh chiu cỏc on phim v rốn v dp cho c lp xem.
GV yờu cu HS c ni dung phn II ca bi.
Hot ng nhúm.
Bc 1: GV giao nhim v cho HS( phỏt phiu hc tp s 2)
Phiếu học tập số 2
- Thế nào là gia công áp lực ?
- Theo em thì phơng pháp rèn, dập có những u, nhợc điểm gì?
- Em hãy kể tên một số đồ dùng và chi tiết đợc chế tạo bằng phơng pháp rèn, dập ?
Bc 2: Thc hin nhim v: HS tr li phiu hc tp. Các nhóm trao đổi, tìm hiểu,
thống nhất nội dung trả lời của phiếu học tập số 1. Nhóm trởng tổng kết, th ký ghi kết
luận.
Bc 3: Bỏo cỏo tho lun
Hot ng c lp:
i din mt nhúm bỏo cỏo, cỏc nhúm khỏc lng nghe b sung.
Giỏo viờn cú th gii ỏp, khc sõu nhng ni dung cn ghi nh.
GV tng kt bn cht, u nhc im ca PP gia cụng ỏp lc.
II) công nghệ chế tạo phôi bằng phơng pháp gia công áp lực:
1. Công nghệ chế tạo phôi bằng phơng pháp rèn, dập:
a) Bản chất u nhợc điểm của rèn dập:
* Bản chất:
Dùng ngoại lực tác dụng thông qua dụng cụ làm cho kim loại biến dạng ở trạng thái
dẻo theo định hớng trớc .
* Ưu, nhợc điểm :
- Ưu điểm :
+ Tiết kiệm kim loại.
+ Làm tăng cơ tính vật liệu
+ Dễ cơ khí hoá, tự động hoá.
- Nhợc điểm :

+ không chế tạo vật có tính dẻo kém.
+ không chế tạo vật có hình dạng phức tạp, quá lớn.
b) Một số phơng pháp chế tạo phôi bằng phơng pháp rèn, dập:
- Rèn tự do: Gia công ở trạng thái nóng
- Dập thể tích: Gia công ở trạng thái nguội
- Cán
+ Hot ng hỡnh thnh kin thc v công nghệ chế tạo phôi bằng phơng pháp
gia công hàn:
Hot ng c lp:
GV trỡnh chiu cỏc on phim v rốn v dp cho c lp xem.
GV yờu cu HS c ni dung phn III ca bi.
Hot ng nhúm.
Bc 1: GV giao nhim v cho HS(phỏt phiu hc tp s 3)
Phiếu học tập số 3
- Theo em để hàn nối các chi tiết kim loại lại với nhau phải làm nh thế nào?
- Chế tạo phôi bằng phơng pháp hàn có những u điểm gì?
- Nhợc điểm của phơng pháp hàn là gì ? nguyên nhân nào dẫn đến nhợc điểm đó?
- Em biết có những phơng pháp hàn nào trong thực tế?
- Hàn khí và hàn hồ quang tay khác nhau ở điểm nào?
Hot ng c lp:
i din mt nhúm bỏo cỏo, cỏc nhúm khỏc lng nghe b sung.
Giỏo viờn cú th gii ỏp, khc sõu nhng ni dung cn ghi nh.
GV tng kt bn cht, u nhc im ca PP gia cụng hn.
III. Công nghệ chế tạo phôi bằng phơng pháp Hàn :
1) Khái niệm : Là phơng pháp nối các chi tiết KL lại với nhau bằng cách nung nóng
chổ nối đến trạng thái chảy lỏng kết tinh mối hàn.
2)Ưu nhợc điểm của hàn :
a . Ưu điểm :
+ Tiết kiệm KL so với các phơng pháp ghép nối khác.
+ Nối đợc các KL có tính chất khác nhau

+ Tạo ra các SP có kết cấu phức tạp
+ Có độ bền cao, kín.
b . Nhợc điểm :
+ Vật hàn dễ bị cong, vênh.
3) Một số phơng hàn thông dụng :
- Hàn hồ quang.
- Hàn hơi
III/ HOT NG NG DNG
- ỳc c 1 vt phm n gin bng vt liu chỡ
- Ch to c 1 phụi cú hỡnh dng n gin
IV / HOT NG B SUNG
- Gii thiu mt s lng ngh c truyn, c s sn xut ch to phụi trong huyn,
trong tnh, trong nc .
Tổng kết:
Nhận xét tinh thần thái độ học tập của cả lớp , các nhóm
Dặn dò chuẩn bị nội dung bài học sau :
Chủ đề : Công nghệ cắt gọt kim loại. Nghiên cứu nội dung bài 17 - SGK
V. PHÂN TÍCH, RÚT KINH NGHIỆM BÀI HỌC MINH HỌA VỀ CHUYÊN ĐỀ ĐẪ
ĐƯỢC THỰC HIỆN TRONG LỚP TẬP HUẤN
Nội
dung
Tiêu chí
Mức độ
đạt
được
1. Kế hoạch và tài liệu
dạy học
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu,
nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức

và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử
dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh.
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong
quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh.
2. Tổ chức hoạt động học cho học
sinh
Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và
hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những
khó khăn của học sinh.
- Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và
khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực
hiện nhiệm vụ học tập
Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp,
phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của
học sinh.
3. Hoạt động của học
sinh
Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của tất cả học sinh trong lớp.
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong
việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.
Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi,
thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh.
C. KẾT LU7N
Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đang được áp dụng cho tất cả các
cấp học, tùy thuộc từng cấp học, tùy thuộc từng bộ môn để chúng ta áp dụng đổi

mới cho thích hợp. Riêng đối với môn Công nghệ phải tích cực đổi mới hơn nữa, vì
có như vậy thì không làm cho HS cảm thấy nhàm chán trong các giờ học.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của HS là việc
làm lâu dài, đồng bộ giữa các khâu, tuy vậy với đề tài này xin đề cập đến một số vấn
đề cần làm như: Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình
thành và phát triển năng lực tự học; trau dồi các phẩm chất linh hoạt; độc lập, sáng
tạo của tư duy; dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết; chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai
thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập; tăng cường phối hợp học tập cá thể với
học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS – HS; chú
trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học
thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập . . .
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tập huấn xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm ra, đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh
2. Sách giáo khoa môn CN 11
3. Giáo trình CNTT trong dạy học
Đồng hới ngày 25 tháng 4 năm 2015
Người viết đề tài
Nguyễn Viết Hồng
Ý kiến của hội đồng khoa học nhà trường

×