Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.62 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong những năm qua, khi đất nớc ta thực hiện nền kinh tế thị trờng, các
doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh với nhau để tồn tại và phát triển. Các
doanh nghiệp luôn cố gắng đa ra các sản phẩm nhằm đáp ứng đợc thị hiếu của
ngời tiêu dùng. Tuy nhiên hiện nay trong bối cảnh nền kinh tế nớc ta đang từng
bớc hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, thì các doanh nghiệp Việt
Nam không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp, tập đoàn nớc ngoài đang và đã tham gia vào thị trờng Việt Nam. Do đó
vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp kinh doanh nớc ta hiện nay là làm thế nào để
nâng cao sức cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Thực tế chỉ ra rằng để tồn tại và
phát triển đợc các doanh nghiệp chỉ có một hớng đi duy nhất đó là: Nâng cao
chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Về nâng cao chất lợng sản phẩm thì chúng
ta có thể thực hiện đợc bằng cách đổi mới, cải tiến công nghệ đào tạo nâng cao
trình độ của công nhân. Nhng còn hạ giá thành ? chắc chắn các doanh nghiệp
phải bắt đầu bằng việc quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất và tính chính xác giá
thành sản phẩm. Các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
mà bộ phận kế toán cung cấp sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp phân
tích, đánh giá đợc tình hình sử dụng lao động, vật t.. Từ đó giúp nhà quản lý tìm
ra biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy mà tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm có vai trò đặc biệt trong công tác quản lý của các doanh nghiệp nói
riêng và quản lý vĩ mô nói chung.
Xuất phát từ nhận thức nêu trên và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại xí
nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài:
"kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại xí nghiệp
điện tử truyền hình Việt Nam"
Nội dungchuyên đề gồm 3 phần
Phần 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất
ở xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản xuất tại xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản xuất sản phẩm .
I. Chi phí sản xuất và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Để tiến hành hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các
yếu tố cơ bản, đó là: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Trong
quá trình sản xuất các yếu tố này tạo tiêu hao theo những cách khác nhau hình
thành nên chi phí sản xuất.
Vậy: chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành lao động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
2. Nội dung chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất thể hiện lợng chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn
thành việc sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí vật t trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
2.1. Chi phí vật t trực tiếp.
Chi phí vật t trực tiếp là chi phí về nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản, vật liệu khác. Trong quá trình
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh

trong kỳ.
Nguyên liệu, vật liệu chính (gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): đối với
các doanh nghiệp, nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu tạo
nên thực thể của sản phẩm nh sắt, thép, trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ
khí, xây dựng cơ bản, bông trong các doanh nghiệp dệt kéo sơị, vải trong các
doanh nghiệp may... Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục
quá trình sản xuất sản phẩm nh sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt đợc
coi là nguyên vật liệu chính.
Vật liệu phụ: Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm nh làm tăng chất lọng nguyên vật liệu chính, tăng chất lợng
sản phẩm, phục vụ sản xuất, cho việc bảo quản bao gói sản phẩm nh thuốc
nhuộm, tẩy, sơn..
Nhiên liệu: Trong doanh nghiệp nhiên liệu bao gồm các thể loại ở dạng
lỏng, khí, rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các ph-
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ơng tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh nh xăng, dầu, than, củi, hơi đốt.
Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng chi tiết dùng để thay thế,
sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải..
Vật liệu khác: Là loại vật liệu loại ra trong qúa trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm nh gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hôì trong quá trình thanh lý tài sản
cố định.
2.2. Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí phải trả cho công nhân
sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lơng
chính, lơng phụ, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lơng của công
nhân sản xuất.
Chi phí tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm các khoản tiền lơng, tiền
công và các khoản phụ cấp có tính lơng phải trả cho ngời lao động tham gia trực

tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đợc tính trên
cơ sở quỹ tiền lơng của doanh nghiệp theo các chế độ hiện hành của nhà nớc.
2.3. Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xởng, tổ đội, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều nội dụng chi phí về tiền công, vật
liệu công cụ, dụng cụ, chi phí về khấu hao tài sản cố định..
Chi phí nhân viên phân xởng: là các khoản tiền lơng thởng phải trả nhân
viên phân xởng.
Chi phí vật liệu: là các chi phí về vật liệu xuất dùng trong thời kỳ phục vụ
cho sản xuất chung.
Chi phí dụng cụ sản xuất: là chi phí về công cụ dụng cụ cho sản xuất
chung trong kỳ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh lợng hao mòn của tài sản cố
định phục vụ sản xuất trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Đó là các loại chi phí dịch vụ doanh nghiệp
mua vào phục vụ cho quá trình sản xuất.
Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí đảm bảo cho sản xuất chung
II. Giá thành và phân loại giá thành sản xuất.
1. Khái niệm giá thành sản xuất
Gía thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất để
sản xuất ra một đơn vị hoặc một khối lợng nhất định.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá thành sản xuất sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả sử dụng tài sản vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng
nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế và kỹ thuật mà doanh nghiệp
đã sử dụng nhằm nâng cao năng xuất lao động, chất lợng sản phẩm và hạ thấp
chi phí sản xuất. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác

định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
2. Phân loại giá thành sản xuất.
Để quản lý và hạch toán tốt giá thành sản phẩm trong thức tế ngời ta th-
ờng phân loại giá thành nh sau:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ
phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá, tình hình thực hiện hạ
giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất và chế tạo sản phẩm. Giá
thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính
xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất.
Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh cho số sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.
Giá thành thực tế chỉ có thể tính đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm và đợc tính toán cho cả chi tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh trình độ tổ chức quản lý
sản xuất và sử dụng các giải pháp kinh tế, công nghệ cho quá trình sản xuất sản
phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản xuất. Nhng không phải toàn bộ chi
phí sản xuất đợc đa vào giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất thể hiện lợng chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn
thành việc sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Còn giá thành sản xuất là biểu
hiện lợng chi phí để hoàn thành việc sản xuất một đơn vị hoặc một khối lợng

sản phẩm nhất định.
Chi phí sản xuất trong thời kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và cả sản phẩm
hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất
của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mối quan hệ trên có thể biểu thị qua sơ đồ sau:
CPSX dở đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ.
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm CPSX dở cuối kỳ
III. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất
1. Kế toán chi phí sản xuất.
1.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của kế toán chi phí sản xuất. Đó chính là việc xác định nơi phát sinh chi
phí và chịu chi phí. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể
tiến hành ở nhiều địa điểm khác nhau, ở từng địa điểm lại có thể sản xuất nhiều
loại sản phẩm khác nhau, theo các quy trình công nghệ khác nhau. Do đó chi
phí sản xuất của doanh nghiệp cũng có thể phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ
phận, liên quan đến nhiều sản phẩm công việc.
Để xây dựng đúng đối tợng kế toán chi phí sản xuất, trớc hết phải căn cứ
vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất, trình độ sản xuất kinh
doanh, yêu cầu hạch toán kinh doanh của xí nghiệp mà đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân x-
ởng hay tổ đội sản xuất. Tuỳ theo từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng
phân xởng hay tổ đội sản xuất và đặc điểm của sản phẩm mà đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng
loạt hàng hoặc từng bộ phận cụm chi tiết sản phẩm.
1.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất ra sản phẩm phần
lớn là chi phí trực tiếp nên kế toán tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng liên quan
đến căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng
phân xởng (đội, trại, địa điểm) sản xuất.
Trong từng trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi tiết chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực
tiếp đợc cho từng đối tợng thì phải chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ
chi phí cho các đối tợng theo công thức:
C
i
=
x
T
C
n
1i
i


=
T
i
Trong đó:
C
i
: Chi phí NVL trực tiếp phân bổ cho đối tợng i
6

Website: Email : Tel : 0918.775.368
C: Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

=
n
1i
i
T
: Tổng tiêu chuẩn phân bổ
T
i
: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Đối với chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể
chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản
phẩm sản xuất. Còn đối với chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn
tiêu chuẩn phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của
nguyên vật liệu chính.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ đợc tính vào giá thành sản
phẩm phụ thuộc vào:
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp và đa vào sản xuất trong kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu đầu kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ nhng đến cuối kỳ không
dùng hết nhập lại kho.
- Trị giá phế liệu thu hồi.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc xác định theo công thức sau:
Chi phí
NVLTT
trong kỳ
Trị giá
NVL tồn

đầu kỳ
Trị giá
NVL sử
dụng
Trị giá
NVL tồn
cuối kỳ
Để tập hợp, phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621
- chi phí NVL trực tiếp. Việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp đợc phân làm hai
trờng hợp:
+ Hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
+ Hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phơng pháp kiểm kê thờng
xuyên.
Sơ đồ 01: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
7
= + - -
TK 331,111,112
TK 151,152
TK 611
TK 621
TK 631
Trị giá NVL dùng trực tiếp
Cho sản xuất sản phẩm
Trị giá NVL dùng trực tiếp
Cho sản xuất sản phẩm
K/c chi phí NVL trực tiếp
Trị giá vật liệu chưa dùng
cuối kỳ
Trị giá vật liệu chưa dùng đầu kỳ

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 02: Kế toán chi phí NVL trực tiếp theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Trờng hợp doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp khi mua vật
liệu nhập kho hoặc dùng ngay vào sản xuất, kế toán phản ánh giá trị vật liệu
mua vào hay sử dụng là tổng giá thanh toán. (bao gồm cả VAT).
Nợ TK 152, 621, 627 (bao gồm cả VAT)
Có TK 111, 112, 331 (tổng số tiền thanh toán)
1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí phải trả cho công
nhân sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, ..dịch vụ gồm: tiền
lơng chính, lơng phụ, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lơng của
công nhân sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản tiền
liên quan đến sản xuất trong kỳ, không phân biệt đã thanh toán cho ngời lao
động hay cha.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng
chịu chi phí liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến
nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc (tiền lơng phụ, các khoản phụ
cấp..) thì đợc tập hợp chung, sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân
bổ cho các đối tợng chịu chi phí liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ có thể là chi
phí tiền công định mức, giờ công thực tế..
Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính cho từng đối tợng căn cứ tỷ lệ
trích qui định hiện hành và số chi phí tiền lơng đã tập hợp của từng đối tợng.
Kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp nhân
công trực tiếp.
8
TK 331,111,112
TK 152
TK 133
VAT (PP khấu trừ)

TK 621
TK 151,152
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
Vật liệu dùng không hết
nhập kho hay k/c kỳ sau
Vật liệu xuất dùng cho sản
xuất sản phẩm
TK 154
Vật liệu mua không nhập
kho xuất cho sản xuất
TK 622
TK 334
Kết chuyển chi phí NCTT
cho các đối tượng
Lương chính, phụ, phụ cấp
trả công nhân trực tiếp sx
TK 154 (631)
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tiền lương
công nhân sản xuất
TK 338
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CNSX
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý phục vụ sản xuất phát sinh ở
phân xởng, tổ đội sản xuất cũng nh chi phí tiền lơng, nhân viên phân xởng, chi
phí công cụ, dụng cụ dùng ở phân xởng.

Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí,
cuối tháng chi phí phát sinh đã tập hợp đợc kết chuyển để tính giá thành sản
phẩm. Bởi vậy khi tập hợp và hạch toán chi phí này ta phải tiến hành phân bổ
cho từng đối tợng theo các tiêu thức phù hợp nh: chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí NVL trực tiếp..
Để hạch toán, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng
tài khoản 627
1.5. Kết chuyển chi phí sản xuất.
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tợng chi tiết, cuối kỳ kế
toán thực hiện kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm hoàn thành sang các
tài khoản có liên quan.
Tuỳ vào phơng pháp kế toán hàng tồn kho doanh nghiệp lựa chọn là ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ hay kê khai thờng xuyên mà sử dụng tài khoản thích
hợp.
9
TK 627
TK 334, 338
Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân viên
TK 154 (631)
Chi phí vật liệu, công cụ,
dụng cụ
TK 152,153 (611)
TK 214
TK 111,112,331
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khác bằng tiền
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-

ờng xuyên kế toán sử dụng tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sơ đồ: Kết chuyển chi phí sản xuất.
(Phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ kế toán sử dụng tài khoản 631 - giá thành sản xuất, còn tài khoản 154
chỉ sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Sơ đồ: Kết chuyển chi phí sản xuất .
(Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm đang trong quá trình sản xuất,
gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn
thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới
trở thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở cuối kỳ phải chịu. Tuỳ thuộc vào tình hình đặc điểm cụ thể về
10
TK 631
TK 154
K/c chi phí sản xuất dở
cuối kỳ
K/c chi phí sản xuất dở
đầu kỳ
TK 154
K/c chi phí NVL trực tiếp
TK 621
TK 622
K/c chi phí nhân công trực
tiếp
TK 632
Tổng giá thành sản xuất

sản phẩm
TK 627
K/c chi phí sản xuất chung
TK 154
TK 621
Trị giá sp hỏng bắt bồi thư
ờng, phế liệu thu hồi
Chi phí NVL trực tiếp
TK 138,152,821
Chi phí nhân công trực
tiếp
TK 622
TK 627
Chi phí sản xuất chung
TK 155
TK 157
TK 632
Giá thành thực tế sp gửi
bán không qua nhập kho
Giá thành thực tế sp hoàn
thành bán ngay
Giá thành thực tế sản
phẩm hoàn thanh nhập kho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tổ chức sản xuất kinh doanh, tỉ trọng và mức độ, thời gian tham gia của chi phí
vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh
nghiệp mà vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ cho phù
hợp. Trong các doanh nghiệp sản xuất có thể áp dụng một trong ba phơng pháp
sau:
2.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc

chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính, còn chi phí khác
tính cho sản phẩm hoàn thành.
Phơng pháp này thích hợp vơí các doanh nghiệp mà trong toàn bộ chi phí
sản xuất chế tạo sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( nguyên vật liệu
chính ) chiếm tỉ lệ lớn. Nh vậy vẫn đảm bảo mức độ chính xác và đơn giản bớt
khối lợng tính toán.
Công thức tính nh sau:
D
ck
=
d
dTP
vldk
xS
SS
CD
+
+
Trong đó:
D
ck
, D
đk
: chi phí sản xuất dở cuối kỳ, đầu kỳ
C
vl
: Chi phí nguyên vật liệu chính ( trực tiếp) phát sinh trong kỳ
S

TP
: Số lợng thành phẩm
S
d
: Số lợng sản phẩm dở cuối kỳ
Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức
tạp, chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau
thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí nguyên
vật liệu chính ( hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), còn sản phẩm dở dang ở
các giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai
đoạn trớc đó chuyển sang.
2.2 Đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đ-
ơng.
Theo phơng pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ các chi
phí trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy khi xác định khối lợng sản phẩm
làm dở phải xác định đợc mức hoàn thành của chúng. Căn cứ vào khối lợng và
mức độ hoàn thành để quy đổi số sản phẩm làm dở ra sản phẩm hoàn thành t-
ơng đơng làm cơ sở để xác định chi phí. Trình tự tình toán nh sau:
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ
thì tính cho sản phẩm dở dang nh công thức (1).
Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến thì tính cho
sản phẩm dở dang theo công thức:
D
ck
=
dTP
dk
'SS

CD
+
+
x S'
d
Trong đó:
C: Chi phí sản xuất đợc tính theo từng khoản mục tơng ứng phát sinh
trong kỳ.
S'
d
: khối lợng sản phẩm làm dở đã tính ra khối lợng sản phẩm hoàn thành
theo tỷ lệ hoàn thành (% HT)
S'
d
= S
d
x % HT
2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện việc
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phơng pháp định mức, có đầy
đủ các định mức chi phí. Theo phơng pháp này căn cứ vào khối lợng sản phẩm
làm dở và chi phí định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xởng (giai
đoạn) để tính giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ. Ngời ta cũng có thể tính theo
định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc cho tất cả các khoản mục chi
phí.
3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
3.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành cần tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tợng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể cũng

phải vào rất nhiều nhân tố cụ thể:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất.
- Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm sử dụng sản phẩm nửa thành phẩm
Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc thì từng sản phẩm,
công việc là một đối tợng tính giá thành. Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất
hàng loạt, thì từng loại sản phẩm từng đơn đặt hàng là một đối tợng tính giá
thành..
3.2 Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tính đợc tổng
giá thành và giá thành đơn vị của đối tợng đã xác định.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xác định kỳ tính gía thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác
tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu thực tế của sản
phẩm, lao vụ kịp thời phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm và kế toán.
3.3 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp đợc và căn cứ vào chi phí sản xuất
kinh doanh và tính chất sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, trình độ quản
lý doanh nghiệp và quy định thống nhất chung của nhà nớc, doanh nghiệp lựa
chọn phơng pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp.
3.3.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách căn cứ trực
tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc (theo đối tợng tập hợp chi phí) trong kỳ
và giá trị sản phẩm đầu kỳ, cuối kỳ để tính. Do vậy phơng pháp này còn gọi là
phơng pháp tính giá thành trực tiếp.
Tổng giá
thành sản
phẩm

=
CPSX dở
đầu kỳ
+
CPSX
trong
kỳ
-
CPSX
dở cuối
kỳ
Giá thành đơn
vị sản phẩm
= Tổng giá thành
Khối lợng sản phẩm hoàn thành
Biểu số: Phiếu tính giá thành sản phẩm
Tên sản phẩm: A.. Tháng . Năm . đơn vị: 1000đ
Khoản mục
chi phí
CPSXDD
ĐK
CPSX
PSTK
CPSX
DDCK
Tổng giá thành Gía thành
đơn vị
(1) (2) (3) (4) (5) = (2)+(3)-(4) (6)
1. NVLTT
2. NCTT

3. CPSXC
Cộng
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lợng lớn, chu kỳ
sản xuất ngắn. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo nh các doanh nghiệp
thuộc ngành công nghiệp khai thác, điện nớc.
3.3.2 Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biến kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm (NTP) bớc trớc lại là đối tợng tiếp tục chế
biến ở bớc sau.
Đối với các doanh nghiệp tính giá thành phân bớc thì đối tợng tính giá
thành là thành phẩm ở bớc cuối cùng hoặc nửa thành phẩm của từng giai đoạn.
Chính vì sự khác nhau này nên phơng pháp tính giá thành phân bớc chia thành:
- Phơng pháp phân bớc có tính giá thành NTP
- Phơng pháp phân bớc không tính giá thành NTP
3.3.2.1 Phơng pháp phân bớc có tính giá thành NTP.
Theo phơng pháp này ta đã xác định đợc giá thành NTP bớc trớc và chi
phí và NTP bớc trớc bớc chuyển sang bớc sau cùng với các chi phí khác của bớc
sau để tính giá thành NTP bớc sau, cứ nh vậy lần lợt tuần tự cho đến khi tính đ-
ợc giá thành sản phẩm. Có thể khái quát nh sau
gđ1:
gđ2:
gđn:
3.3.2.2. Phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa sản phẩm.
Theo phơng pháp này chỉ tính giá cho sản phẩm hoàn thành ở bớc cuối
cùng. Kế toán không cần tính giá thành nửa thành phẩm hoàn thành trong từng
giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi

phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong giai đoạn công
nghệ.
14
Tổng CPXS gđ1
theo khoản mục
Tổng CPXS gđ1
theo khoản mục
Tổng CPSX gđ 2
theo khoản mục
Tổng CPSX gđ 3
theo khoản mục
CPSX gđ 3
trong TP
CPSX gđ 1
trong TP
CPSX gđ2
trong TP
Tổng giá
thành TP
Chi phí NVL
chính
Chi phí khác
Gđ 1
Giá thành
NTP 1
chi phí
NTP 1
Chi phí khác
giai đoạn 2
Giá thành

NTP 1
Chi phí
NTP
n-1
Chi phí khác
Giai đoạn n
Giá thành
thành phẩm
+
+
+

×