Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.49 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh doanh xây
lắp.
i- Những vấn đề chung về kế toán trong các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh xây lắp.
1-Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ngành xây lắp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo cơ sở vật chất cho
xã hội, tăng tiềm lực kinh tế cho đất nớc. Ngày nay ngành xây dựng cơ bản đóng
một vai trò quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nớc.
Một phần lớn thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn
đầu t tài trợ từ nớc ngoài đợc sử dụng trong lĩnh vực đầu t và xây dựng. So với các
ngành sản xuất vật chất khác, xây dựng cơ bản có những đặc trng, đợc thể hiện rõ
ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc,...có qui mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm dài, đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lí sản phẩm xây lắp phải lập dự toán( dự toán
thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải so sánh với
dự toán, lấy dự toán làm thớc đo.
Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu t (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không đợc thể
hiện rõ (vì đã qui định giá cả, ngời mua, ngời bán sản phẩm xây lắp có trớc khi
công trình đợc xây dựng).
Một số đặc điểm riêng có của sản phẩm XDCB đó là: nó cố định tại nơi
sản xuất còn các điều kiện sản xuất lại phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm,
thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài đòi hỏi công việc tổ chức quản lí và
hạch toán sao cho chất lợng công trình đảm bảo đúng theo thiết kế, bảo hành công
trình.
Hiện nay trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng phơng thức đấu thầu, giao


nhận thầu xây lắp. Vì vậy để trúng thầu, để nhận thầu thi công một công trình thì
doanh nghiệp phải xây dựng đợc giá thầu cho hợp lí đối với công trình đó, dựa trên
cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành trên cơ sở giá
thị trờng và khả năng bản thân của doanh nghiệp. Mặt khác vẫn đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện các yêu cầu, đòi hỏi trên các doanh nghiệp phải tăng cờng quản lí
kinh tế và trớc hết là quản lí chi phí, giá thành trong đó trọng tâm là công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành mà công tác kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm xây lắp cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra
cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phải
xác định từng đối tợng cần tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sao cho phù
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lí đặt ra. Vận
dụng các phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành một cách khoa học và hợp
lí đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ nhất các số liệu cần thiết
cho công tác quản lí.
2-Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
2.1-Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
2.1.1-Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất sản
phẩm xây lắp
a) Khái niệm và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là một quá trình biến
đổi có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất thi công để
tạo nên các công trình, hạng mục công trình nhất định.
Các yếu tố về t liệu lao động, đối tợng lao động (mà biểu hiện cụ thể là các hao
phí về lao động vật hoá) dới tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện là
hao phí lao động sống) của quá trình biến đổi sẽ tạo ra các sản phẩm xây lắp đó là
những công trình, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu phức tạp. Để đo lờng các
hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng kỳ nhằm tổng hợp, xác định kết quả
đầu ra, phục vụ yêu cầu quản lí thì mọi hao phí cuối cùng đều tồn tại trong mối

hàng hoá tiền tệ và đợc biểu hiện dựới hình thức giá trị gọi là chi phí.
Nh vậy, chi phí sản xuất xây lắp là những biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến khối lợng xây lắp trong kỳ.
b) Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí xây lắp
Bản chất của chi phí xây lắp là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch các yếu tố sản
xuất vào các đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Khi tiến hành sản xuất thi công, không phải tất cả các khoản chi phí đều liên
quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp mà còn có những khoản chi phí
khác không có tính chất sản xuất nh chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh
nghiệp,...Do đó, chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới đợc
coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lí một
cách có hiệu quả,chi phí xây lắp phải đợc tập hợp theo từng thời kì (hàng tháng,
hàng quí) phù hợp với kì báo cáo và thời gian xây dựng, đa vào sử dụng của công
trình. Trong đó chi phí phát sinh vào kì nào thì tập hợp vào kì đó.
2.1.2-Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội
dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản
xuất không giống nhau. Việc quản lí sản xuất không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp
về chi phí, mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể từng công trình, hạng mục công
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trình trong từng thời kì nhất định. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lí chi phí
nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng, có thể tiến hành phân loại
chi phí theo từng loại tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở cho
việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cờng hạch toán
kinh tế trong các đơn vị xây dựng. Thông thờng, chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp xây lắp đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:

Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế đợc
xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí phát sinh từ đâu hay dùng vào mục
đích gì trong quá trình sản xuất.Trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu
tố sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu nh xi măng, sắt, thép, cát, gạch, sỏi, đá,...
- Chi phí công cụ, dụng cụ nh giàn giáo, cuốc xẻng,...
- Chi phí nhiên liệu động lực mua ngoài nh xăng dầu, mỡ, khí nén,...
- Chi phí tiền lơng của công nhân trực tiếp, gián tiếp, lao động thuê ngoài, trích
BHXH, BHYT,...
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là các khoản hao mòn của các loại tài sản
trong doanh nghiệp nh nhà xởng, máy móc, thiết bị,...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài nh tiền điện, tiền điện thoại, tiền nớc,...
- Chi phí bằng tiền khác.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố cho biết kết cấu, tỷ trọng từng yêú tố
sản xuất để phân tích, đánh gía tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, là cơ
sở để lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quĩ tiền lơng, kế hoạch về vốn giúp
cho việc thực hiện công tác kế toán cũng nh công tác quản lí chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia ra làm 2 loại:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản
xuất đến một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất
chung.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều loại sản phẩm
công việc. Kết cấu cuả chi phí gián tiếp cũng giống nh chi phí trực tiếp, nhng
những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lí đội thi công của các doanh nghiệp
xây lắp. Vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo
một tiêu thức thích hợp. Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác
định phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng chính xác và hợp lí.
Phân loại chi phí theo khoản mục.

Theo cách phân loại này, các chi phí trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp đợc
chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt đó có nội dung
kinh tế nh thế nào.
Có 4 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu
mà đơn vị xây lắp chi ra để tạo nên thực thể công trình nh nguyên vật liệu chính,
các cấu kiện bê tông và phụ gia khác.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tất cả các khoản thù lao phải trả
trực tiếp tiến hành xây dựng, lắp đặt công trình.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà
đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc
xây dựng công trình nh khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lơng công
nhân điều khiển máy, chi phí nhiên liệu, động lực cho máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong
phạm vi đội xây lắp (trừ 3 loại chi phí kể trên) bao gồm các khoản tiền lơng và các
khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định của đội,
chi phí hội họp tiếp khách, điện, điện thoại, nớc, chi phí bằng tiền khác,...
Nh vậy, phân loại chi phí theo khoản mục có tác dụng phục vụ cho quản lí chi
phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản
phẩm, lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kì sau.
2.1.3- Đối tợng kế toán chi phí sản xuất
Việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất thực chất là xác định phạm vi
hay giới hạn của chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
Việc xác định rõ đối tợng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
-Tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp, qui
trình công nghệ liên tục hay song song.
-Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt

-Đặc điểm tổ chức sản xuất
-Yêu cầu và trình độ quản lí của doanh nghiệp.
Trong sản xuất xây lắp với tính chất phức tạp của qui trình công nghệ và loại
hình sản xuất đơn chiếc thờng phân chia thành nhiều khu vực, có thiết kế riêng và
cấu tạo vật chất của chúng cũng khác nhau nên đơn vị tính giá thành có thể là
công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành. Vì vậy tuỳ thuộc vào công việc
cụ thể, trình độ quản lí của mỗi doanh nghiệp xây lắp mà đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất có thể là hạng mục công trình, công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn
công việc hoàn thành.
Việc xác định đối tợng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tợng có tác
dụng phục vụ tốt việc tăng cờng quản lí sản xuất, giúp cho việc hạch toán kinh tế
trong doanh nghiệp và tính giá thành đợc kịp thời chính xác.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.4- Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hoặc một hệ
thống phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp có những phơng pháp hạch toán chi phí sau:
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục công
trình: hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới công trình, hạng mục
công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Các chi phí phát
sinh hàng tháng sẽ đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn
đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ khi công trình khởi công
cho tới lúc hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
Phơng pháp kế toán theo đơn vị thi công (công trờng, đội thi công): Phát
sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công trong từng đơn vị đó lại đợc tập hợp
theo từng đối tợng chịu chi phí nh hạng mục công trình, nhóm hạng mục công
trình. Cuối tháng tổng hợp chi phí phát sinh ở từng đơn vị thi công đợc so sánh với

dự toán cấp phát để xác định hạch toán chi phí nội bộ. Khi công trình, hạng mục
công trình hoàn thành thì phải tính giá thành riêng cho từng công trình, hạng mục
công trình đó bằng phơng pháp thích hợp nh phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp
tổng cộng chi phí,...
2.1.5-Nội dung, trình tự kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
xây lắp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a)- Kế toán chi phí nguyên vật liệu : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi
phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, bao gồm chi
phí nguyên vật liệu chính (nh gạch,cát, vôi, xi măng, nhựa đờng,...), vật liệu phụ
(nh slicat, sơn,...), đợc sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm xây lắp. Chi
phí nguyên vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Giá thực tế của
nguyên vật liệu đợc xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
Giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh chịu
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ là giá không có thuế GTGT bao gồm: giá
mua ghi theo hoá đơn, gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có) cộng với các phí thu mua
thực tế (chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,...). Giá thực tế của nguyên vật liệu
mua dùng vào sản xuất kinh doanh thuộc mặt hàng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
Trong kì, nguyên vật liệu sử dụng cho hạng mục công trình nào thỉ phải tính
trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó, trên cơ sở các chứng từ gốc
(theo gía trị thực tế) và số lợng thực tế đã xuất dùng. Cuối kì kế toán hoặc khi
công trình đã hoàn thành, tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
vào các tài khoản liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công trình
xây lắp trong kì kế toán.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong điều kiện sản xuất thực tế không cho phép tính trực tiếp chi phí cho từng
công trình, hạng mục công trình thì tập chung cho quá trình sản xuất thi công,đến
cuối kì kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lí rồi kết chuyển sang tài
khoản liên quan để tính giá thành.
*-Nếu đến cuối kì kế toán số nguyên vật liệu xuất dùng trong kí không hết đợc

ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho
từng đối tợng tập hợp chi phí (công trình, hạng mục công trình,...)
*- Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
-Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152: Nguyên vật liệu xuất tại kho
-Trờng hợp mua nguyên vật liệu về sử dụng ngay không qua kho cho hoạt động
xây lắp trong kì, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu thực tế (giá cha thuế GTGT)
Nợ TK 133(133.1): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK liên quan 111,112,1412,331,...: Vật liệu mua ngoài (Tổng giá thanh
toán)
-Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận
nhận khoán không có tổ chức kế toán riêng) khi bản quyết toán tạm ứng về khối l-
ợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Chi tiết theo đối tợng)Nợ TK
133(1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 141(1413): Tạm ứng (Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp)
-Nguyên vật liệu dùng không hết, cuối kì nhập kho hoặc bán thu hồi, kế toán
căn cứ vào phiếu báo vật t còn lại, ghi:
Nợ TK 152,111,112,...: Nguyên vật liệu, tiền mặt ,...
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Chi tiết theo đối tợng)
-Cuối kì căn cứ kết quả bảng phân bổ nguyên vật liệu tính cho từng đối tợng sử
dụng nguyên vật liệu (công trình, hạng mục công trình) theo phơng pháp trực tiếp
hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154(1541): Chi phí sản xuất kinh doanh (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liẹu trực tiếp (Chi tiết theo đối tợng
Sơ đồ 1: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

TK 152,111,112,331,... TK621 TK154
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tập hợp chi phí NVLTT Kết chuyển chi phí
NVLTT theo đối tợng
theo từng đối tợng
Giá NVL xuất dùng không hết nhập
lại kho
b)Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp(NCTT):
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình xây lắp bao gồm cả khoản trả cho ngời lao động trong biên chế của doanh
nghiệp và cho lực lợng lao động thuê ngoài theo từng công việc. Chi phí NCTT
không bao gồm các khoản phải trả về lơng cho nhân viên quản lí, nhân viên văn
phòng của bộ máy quản lí doanh nghiệp hay của hoạt động bán hàng, không bao
gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích trên
quĩ lơng công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp.
Chi phí nhân công bao gồm tiền lơng trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, trả
cho làm đêm, làm thêm giờ, tiền thởng về tăng năng suất,...
Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lơng công nhân điều khiển và
phục vụ máy thi công, tiền lơng công nhân xây lắp và vận chuyển vật liệu ngoài cự
ly thi công.
Hạch toán chi phí NCTT đợc tiến hành theo từng loại công nhân, từng công việc
đợc giao và cho từng đối tợng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nh công
trình, hạng mục công trình,...và đợc tiến hành trên cơ sở hợp đồng giao khoán và
bảng chấm công trên công trờng sau đó chuyển về cho bộ phận kế toán tính lơng
đồng thời vào các tài khoản liên quan.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi phí
NCTT.Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
*- Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
+ Chi phí NCTT trong biên chế của doanh nghiệp
-Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào hoạt

động xây lắp, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (Chi tiết theo đối tợng)
Có TK 334: Phải trả cho công nhân thuộc danh sách
-Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trờng
hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết
toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành, bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 622:Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 141(1413):Tạm ứng (chi tiết đối tợng nhận tạm ứng)
-Cuối kì kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào đối
tợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 154(1541.Chi tiết đối tợng)
Có TK 622( Chi tiết đối tợng)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Chi phí nhân công thuê ngoài:
Đối với lực lợng nhân công thuê ngoài: Sau khi thoả thuận về đơn giá, đội trởng
đội xây dựng công trình sẽ kí hợp đồng thuê khoán ngoài với tổ trởng tổ lao động
thuê ngoài đó. Khi khối lợng thuê khoán ngoài hoàn thành, đội trởng đội công
trình đứng ra nghiệm thu rồi thanh toán theo khối lợng và đơn giá hai bên đã thoả
thuận trên hợp đồng thuê khoán ngoài, sau đó kí xác nhận vào hợp đồng thuê
khoán đó.
-Căn cứ vào bảng tính lơng cho công nhân thuê ngoài do các đội gửi lên, ghi:
Nợ TK 622( chi tiết theo đối tợng)
Có TK 334(3342),111: Trả cho lao động thuê ngoài
-Cuối kì kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công thuê ngoài căn
cứ vào đối tợng tập hợp cho phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, ghi:
Nợ TK 154(1541. Chi tiết đối tợng)
Có TK 622( Chi tiết đối tợng)
Sơ đồ 2: Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK622 TK154
*** ***

Tiền lơng phải trả Kết chuyển chi phí
NCTT vào đối tợng
cho CNTTSX trong
danh sách tập hợp CPSX và
tính giá thành
TK 111,112,141

Tiền lơng chi trả cho
lao động thuê ngoài
c)Hạch toán chi phí máy thi công.
Chi phí máy thi công là những chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu, động
lực cho máy hoạt động, chi phí tiền lơng, các khoản phụ cấp và tiền lơng công
nhân điều khiển máy, chi phí bảo dỡng sửa chữa máy thi công,...
Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí thi
công chia ra làm 2 loại:
-Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, chạy thử,vận
chuyển máy thi công.
-Chi phí thờng xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy thi công, bao gồm khấu hao máy móc thi công, tiền thuê máy, tiền lơng chi
cho công nhân điều khiển và phục vụ máy, nhiên liệu, động lực dùng cho chạy
máy, phí tổn sửa chữa thờng xuyên và các chi phí khác không hạch toán vào chi
phí máy thi công, khoản trích về BHXH, BHYT,KPCĐ tính trên tiền lơng phải trả
cho công nhân điều khiển máy.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo chế độ kế toán xây lắp ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ/BTC ngày
16/12/1998 thì khoản mục chi phí máy thi công đợc theo dõi trên một tài khoản
riêng, đó là TK623- Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2, đó là:
TK6231-Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh tiền lơng chính, lơng phụ, phụ

cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi công, phục vụ máy
thi công nh vận chuyển, cung cấp nhiên liệu vật liệu cho chạy máy thi công. Tài
khoản này không phản ánh khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo quy định hiện
hành đợc tính trên tiền lơng của công nhân sử dụng xe, máy thi công. Khoản trích
này đợc phản ánh trên TK627 - Chi phí sản xuất chung.
TK6232-Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí vật liệu nh: xăng, dầu, mỡ,
vật liệu khác phục vụ cho việc chạy xe, máy thi công.
TK6233-Chi phí dụng cụ sản xuất:Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động
liên quan tới hoạt động của xe, máy.
TK6234-Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao máy thi
công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
TK6237-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngoài nh thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, chi phí điện nớc, tiền
thuê tài sản cố định,...
TK6238-Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục
vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
Phơng pháp kế toán cụ thể nh sau:
Kế toán chi phí máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: Tổ
chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lợng thi công bằng
máy hoặc giao máy thi công cho các đội xây dựng công trình hoặc đơn vị đi thuê
máy.
*-Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội
máy có tổ chức kế toán riêng, thì việc hạch toán đợc làm nh sau:
-Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công, ghi:
Nợ TK621,622,627( Chi tiết đội sử dụng)
Có TK liên quan 111, 112, 152,...
-Cuối kì hạch toán chi phí sử dụng máy thi công và tính giá thành ca máy thực
hiện trên tài khoản 154-Chi phí sản xuất kinh dở dang, căn cứ vào giá thành ca
máy (theo giá thực tế hay giá khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tợng xây lắp
(công trình, hạng mục công trình)

Nợ TK154( Chi tiết đội máy thi công)
Có TK6211, 622, 627( Chi tiết đội máy sử dụng)
Tuỳ theo phơng thức tổ chức công tác kế toán và mối quan hệ giữa đội máy thi
công với đơn vị xây lắp công trình để ghi:
@Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK623( 6238): Chi phí bằng tiền khác
Có TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
@Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận trong nội bộ, ghi:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ TK632( 6328): Chi phí bằng tiền khác
Nợ TK133( 1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ nếu có
Có TK333( 3331): Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán nội bộ về ca máy
cung cấp cho nhau.
Có TK511,512
*-Nếu doanh nghiệp không có tổ chức kế toán riêng hoặc có tổ chức đội máy thi
công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội thi công thì toàn bộ chi
phí sử dụng máy (kể cả chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời) sẽ kế toán theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 4:
Kế toán tổng hợp chi phí máy thi công
(Trong trờng hợp doanh nghiệp không có tổ chức đội máy thi công riêng, thi
công hỗn hợp)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK111,334 TK623

Tiền lơng phải trả cho TK154(khoản
mụcCPSDMTC)
công nhân lái máy

Căn cứ vào bảng phân
TK152,153,141... bổ CPSDMTC tín cho
Xuất mua vật liệu
từng công trình,
phục vụ máy thi công hạng mục công trình
TK214
Chi phí khấu hao
máy thi công
TK111,112,331
TK133
CP dịch vụ mua ngoài
CP bằng tiền khácThuế GTGT đợc khấu
trừ (nếu có)
Trờng hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội
bộ (trờng hợp đơn vị nhận khoán không có tổ chức kế toán riêng). Khi bản quyết
toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, ghi:
*- Đơn vị thi công đi thuê máy: Trờng hợp này máy thi công không thuộc tài
sản của đơn vị xâylắp , có thể xảy ra các trờng hợp thuê máy sau:
+ Nếu thuê máy theo khối lợng công việc thì bên thuê máy chỉ phải trả tiền
theo hợp đồng:
Nợ TK627: Chi tiết sử dụng máy thi công
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK331,111,112
+Nếu thuê máy kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ máy thì bên thuê
phải trả cho bên cho thuê số tiền theo hợp đồng:
Nợ TK627: Chi tiết sử dụng máy thi công
Có TK331,111,112
+Nếu thuê máy không kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ máy thì bên
thuê phải trả cho bên cho thuê số tiền theo hợp đồng ngoài ra còn một số khoản
chi phí phát sinh tại bên thuê: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,...Bên

thuê phải kế toán toàn bộ chi phí sử dụng máy và phân bổ cho từng công trình,
hạng mục công trình.
d)Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội sản xuất, bao
gồm lơng công nhân quản lí đội, các khoản tính theo lơng (KPCĐ,BHXH,BHYT)
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
và nhân viên quản lí đội, chi phí khấu hao tài sản cố định (nh máy móc, thiết bị,
nhà cửa, kho tàng,...), chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, tiền nớc, tiền điện
thoại,...) và các chi phí khác.
CPSXC thờng đợc hạch toán riêng cho từng điểm phát sinh chi phí, sau đó tiến
hành phân bổ cho từng đối tợng có liên quan. Khoản chi phí sản xuất chung nào
chỉ liên quan đến một công trình, hạng mục công trình thì tập hợp trực tiếp cho
công trình, hạng mục công trình đó.Đối với chi phí sản xuất chung phải phân bổ
và phải cần lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp (nh căn cứ tiền lơng chính sách
của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí sử dụng máy thi công, khối lợng xây
lắp,...). Công thức phân bổ nh sau:
Tổng chi phí sản xuất
Mức chi phí chung cần phân bổ Tiêu thức phân
Sản xuất chung = ì bổ của từng
Phân bổ cho từng Tổng tiêu thức phân đối tợng
đối tợng bổ cho tất cả các đối
tợng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phơng pháp kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK334,338 TK627
Chi phí nhân viên TK154(khoản
mục CPC)
quản lí phân xởng
Phân bổ hoặc kết

TK152,153,141,111 chuyển chi phí sản
xuất chung vào đối
Chi phí VL,CCDC
tợng tập hợp chi
dùng cho phân xởng phí xâylắp và tính
giá thành sản phẩm
TK214 xây lắp
Chi phí khấu hao
TSCĐ
TK111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài TK133
CP bằng tiền khác Thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ nếu có
e)Kế toán các khoản thiệt hại trong doanh nghiệp xây lắp
Thiệt hại trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lại và thiệt
hại ngừng sản xuất. Việc hạnh toán thiệt hại về ngừng sản xuất giống nh doanh
nghiệp công nghiệp. Đối với thiệt hại phá đi làm lại,kế toán cần mở sổ theo dõi
riêng. Toàn bộ thiệt hại sau khi tập hợp vào bên Nợ TK 1381 hoặc TK627,1412...
( chi tiết thiệt hại phá đi làm lại) đợc xử lí nh sau:
+ Nếu thiệt hại do bên đơn vị xây lắp gây ra:
Nợ TK111, 152: Giá trị phế liệu thu hồi.
Nợ TK138(1388), 334: Giá trị cá nhân phải bồi thờng.
Nợ TK821: Giá trị tính vào chi phí bất thờng.
Nợ TK415: Thiệt hại trừ vào dự phòng.
Có TK138(1381): Xử lí giá trị thiệt hại.
+Nêú do chủ đầu t yêu cầu và chịu bồi thờng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ TK111, 152: Giá trị phế liệu thu hồi.
Nợ Tk 131: Giá trị chủ đầu t đồng ý bồi thờng.
Có TK138(1381): Xử lí giá trị thiệt hại.

+Nếu thiệt hại phát sinh trong thời gian bảo hành sản phẩm thì chi phí thiệt hại
sẽ đợc tập hợp riêng trên tài khoản 621, 622,627 (chi tiết theo từng công trình bảo
hành- nếu do doanh nghiệp tự làm). Khi việc bảo hành hoàn thành, toàn bộ chi phí
bảo hành sẽ đợc tồng hợp vào tài khoản 154(1544). Sau đó sẽ kết chuyển nh sau:
Nợ TK641(6415): Nếu doanh nghiệp không trích trớc chi phí bảo hành.
Nợ TK335: Nếu doanh nghiệp trích trớc chi phí bảo hành.
Có TK154(1544): Chi phí bảo hành công trình thực tế phát sinh.
Trờng hợp doanh nghiệp thuê ngoài bảo hành, các khoản phải trả cho ngời bảo
hành ghi:
Nợ TK liên quan(335, 6415): Chi phí bảo hành.
Nợ TK133(1331): Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK331, 111, 111: Tổng giá thanh toán.
g)Đánh giá sản phẩm dở dang
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây
lắp, định kì (tháng, quí), doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lợng công việc
đã hoàn thành hay dở dang. Việc đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phơng
thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành giữa ngời giao thầu và ngời nhận
thầu.
Nếu qui định đánh giá sản phẩm xây lắp hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật
hợp lí (xác định theo dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lợng xây lắp cha đạt
đến điểm dừng hợp lí đã quy định và giá trị sản phẩm dở dang đợc đánh giá theo
chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho
các giai đoạn công việc đã hoàn thành và còn dở dang theo dự toán của chúng.
Chi phí
Chi phí thực tế Chi phí thực tế của của khối
của KLXL dở dang KLXL thực hiện lợng
Chi phí thực tế đầu kì trong kỳ xây lắp
của KLXL dở dang = dở dang
cuối kì Chi phí KLXL hoàn Chi phí của KLX cuối kì
thành bàn giao trong dở dang cuối kì theo dự

kỳ theo dự toán theo dự toán toán
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản
phẩm dở dang là toàn bộ công trình xây dựng cơ bản cha bàn giao và khi đó chi
phí dở dang cuối kì là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kì đó.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ chung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
TK152,331.. TK621 TK632,
TK154 155
Chi phí nguyên Kết chuyển chi
Vật liệu TT phí nguyên vật liệu TT
TK623
Kết chuyển giá
Kết chuyển CPSDMTC
thành công
Công nhân sử dụng
TK334 TK622
máy thi công. trình hoàn
Công nhân TT Kết chuyển chi phí thành bàn giao
cho chủ đầu
xây lắp. t hay chờ
Nhân viên NCTT
tiêu thụ.
phân xởng.
TK214,111,112,
335,338,142.. TK627
Phân bổ (hoặc
kết chuyển)
Chi phí SXC khác
CPSXC
2.2- Giá thành sản phẩm xây lắp.

2.2.1- Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây
lắp.
a)Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong sản xuất, chi phí là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh gía chất lợng
kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí phải đợc xem xét trong mặt thứ hai
Tiền l-
ơng phải
trả
Tập hợp chi
phí sản xuất
chung
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cũng là cơ bản của quá trình sản xuất, đó là kết quả thu đợc. Mối quan hệ này đã
tạo nên chỉ tiêu giá thành của sản phẩm.
Gía thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến
khối lợng xây lắp hoàn thành.
b)Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra nh chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và các chi phí chung...
tính bằng tiền để hoàn thành một khối lợng sản phẩm xây lắp nhất định, có thể là
một giai đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là một hạng mục công
trình hoặc một công trình hoàn thành toàn bộ.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất xây lắp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t lao động,
tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất, đợc khối lợng sản phẩm
nhiều nhất với chi phí thấp nhất và hạ giá thành nhng vẫn đảm bảo đáp ứng tiêu
chuẩn về chất lợng , đúng kĩ thuật và mỹ thuật. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ
để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất sản phẩm của doanh

nghiệp.
Gía thành sản phẩm xây lắp bao gồm 4 khoản mục sau: Khoản mục chi phí
nguyên vật liệu, khoản mục chi phí nhân công, khoản mục chi phí máy thi công,
khoản mục chi phí sản xuất chung.
2.2.2- Các loại giá thành:
Căn cứ vào số liệu để tính giá thành thì có các loại giá thành xây lắp sau:
a)Giá thành dự toán (Zdt)
Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lợng sản
phẩm xây lắp. Giá thành dự toán đợc lập trớc khi tiến hành xây lắp trên cơ sở các
định mức thiết kế đợc duyệt và khung giá xây dựng cơ bản hiện hành.
Giá thành dự toán đợc tính nh sau:
Giá trị dự toán Phần lợi nhuận
của côngtrình định mức
Zdt = hạng mục công -
trình
b)Giá thành kế hoạch (Zkh)
Giá thành kế hoạch đợc xây dựng từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
dựa trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện pháp tăng cờng quản lí
kĩ thuật, quản lí kĩ thuật, vật t thi công, các định mức và đơn giá áp dụng cho các
doanh nghiệp xây lắp.
Zkh = Zdt - Mức hạ giá thành dự toán
Với doanh nghiệp không có giá thành dự toán thì giá thành kế hoạnh đợc xây
dựng trên cơ sở giá thành thực tế năm trớc và các định mức kinh tế kĩ thuật của
doanh nghiệp, giá thành kế toán là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là cơ sở
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
c)Giá thành sản xuất (Zsx):
Giá trị sản phẩm Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm
Zsx = dở dang đầu kì + PS trong kì - dở dang cuối kì

d)Giá thành toàn bộ (Ztb):
Ztb = Zsx + ( Chi phí bán hàng+ Chi phí quản lí) phân bổ cho từng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành thực tế (Ztt):
Phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lợng xây lắp mà
doanh nghiệp đã nhận thầu gồm các chi phí theo định mức, vợt định mức, không
định mức (nh thiệt hại về ngừng sản xuất, phá đi làm lại,...). Nó là khoản chi thực
tế theo khoản mục quy định thống nhất cho phép tính vào giá thành xác định vào
cuối kì kinh doanh.
Việc xác định các loại giá thành trên cho phép đánh giá trình độ quản lí của
doanh nghiệp xây lắp trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác, cho phép
đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật
chất, năng lực bản thân của doanh nghiệp.
Vì đặc điểm sản phẩm xây lắp có thời gian thi công kéo dài, nên để tiện cho
việc theo dõi chặt chẽ những chi phí ngời ta phân chia giá thành thc tế thành:
Giá thành thực tế công tác xây lắp: Phản ánh giá thành của một khối
lợng công tác xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho phép xác
định, kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp ở
những giai đoạn sau và phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí.
Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Là
toàn bộ chi phí bỏ ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ
khi khởi công đến lúc hoàn thành, bàn giao cho bên A.
Trong kinh doanh xây lắp chúng ta thờng dễ bị nhầm lẫn giá thành với giá đấu
thầu, giá hợp đồng công tác xây lắp. Nhng xét về bản chất của giá thành thì
không phải nh vậy.
Giá đấu thầu xây lắp (còn gọi là giá dự thầu công tác xây lắp) là một loại giá
thành dự toán xây lắp do chủ đầu t đa ra để các doanh nghiệp dựa vào đó mà tính
toán giá thành của mình.
Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là một loại giá thành dự toán xây lắp ghi
trong hợp đồng đợc kí kết giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp sau khi thoả

thuận giao nhận thầu. Đó cũng chính là mức giá doanh nghiệp xây lắp thắng thầu
và đợc chủ đẩu t thoả thuận kí hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc giá thành hợp
đồng chỉ đợc nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp.
Việc áp dụng hai loại giá thành sản phẩm xây lắp trên là yếu tố quan trọng của
việc hoàn thiện cơ chế quản lí kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng quan hệ tiền-
hàng tạo ra sự mềm dẻo nhất định trong quan hệ giữa chủ đầu t và doanh nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xây lắp trong việc chủ động tính giá thành sản phẩm của mình cũng nh trong kinh
doanh, thích hợp với cơ chế thị trờng, cạnh tranh lành mạnh.
2.2.3 Đối tợng tính giá thành sản phẩm trong kinh doanh xây dựng
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá
thành sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản do đặc điểm sản xuất mang tính
đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tợng tính
giá thành sản phẩm xây lắp thờng là các công trình hay khối lợng công việc có
thiết kế riêng và dự toán riêng của mình.
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đã xác định đợc phải căn cứ vào chu kỳ sản
xuất sản phẩm, đặc điểm sản xuất sản phẩm và tổ chức công tác kế toán mà doanh
nghiệp đã sác định tính kỳ giá thành để đảm bảo số liệu cung cấp kịp thời phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp.
2.2.4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc để tính giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghệp xây lắp
thờng sử dụng các phơng pháp sau:
Phơng pháp giản đơn (phơng pháp trực tiếp )
áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Giá thành sản phẩm đ-
ợc tính theo công thức sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó :
Z: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp

C: Tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ đã tập hợp theo đối tợng.
Dđk, Dck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ (nếu sản phâmr dở dang
cuối kỳ không có thì không cần tính đến giá trị sản phẩm dở dang).
Phơng pháp tổng cộng chi phí :
áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, chi phí sản
xuất tập hợp theo từng đội sản xuát, còn giá thành sản phẩm đợc tính riêng cho
từng công trình đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức sau :
Z = (Dđk + C1 + C2 + ...+ Cn) Dck
Trong đó : C1 + C2 + ...+ Cn : là chi phí sản xuất ở từng đội hay từng hạng mục
công trình .
Ngoài hai phơng pháp để tính giá thành nh trên mà các doanh nghiệp xây lắp
hay áp dụng còn một số phơng pháp tính giá thành khác nh : phơng pháp tính giád
thành theo đơn đặt hàng, phơng pháp thính giá thành theo định mức, .v.v.
Việc áp dụng phơng pháp tính giá thành nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm nh trình
độ tổ chức, trình độ sản xuất, trình độ áp dụng công nghệ mới của từng doanh
nghiệp.
3-Mối quan hệ giữa chi phí sản sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuát sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá
thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của
cùng một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản

×