Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của tòa án nhân dân các cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.64 KB, 17 trang )

Vũ Thế Anh - MSSV: KT32G037 Lớp: KT32G1 - N1
Nguyễn Văn Dương – MSSV : HS33B027 Lớp HS33B1 - 3
LỜI MỞ ĐẦU.
Quá trình tiến hành giải quyết một vụ án hình sự trải qua rất nhiều giai
đoạn khác nhau. Trong đó có thể coi việc xét xử vụ án hình sự có một ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc giải quyết một vụ án hình sự bởi chỉ trong quá
trình xét xử các chứng cứ mới được công khai và quyết định bị cáo có tội hay
không có tội.
Theo nguyên tắc xét xử hai cấp bản án xét xử sơ thẩm có thể bị kháng cáo,
kháng nghị trong thời hạn pháp luật quy định. Tuy nhiên rõ ràng quá trình xét
xử sơ thẩm vẫn có một ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tội danh cho bị
cáo. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, nhà nước ta đang tiến hành cuộc cải cách
tư pháp, việc xét xử sơ thẩm lại càng có ý nghĩa quan trọng.
Để tiến hành xét xử sơ thẩm chúng ta nhất thiết phải xác định được thẩm
quyền xét xử sơ thẩm một vụ án hình sự. Việc xác định đúng thẩm quyền xét xử
chẳng những có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo nguyên tắc
pháp chế mà hơn nữa còn giúp việc xét xử sơ thẩm được đúng đắn, công bằng
hơn. Việc tìm hiểu, hoàn thiện những quy định này được đặt ra một cách hết sức
bức thiết vì trên thực tế ở nước ta các quy định về xét xử sơ thẩm nói chung và
các quy định về thẩm quyền xét xử sơ thẩm nói riêng vẫn còn rất nhiều hạn chế
và bất cập, nhiều quy định đã không còn phù hợp gây khó khăn cho quá trình áp
dụng.
Với sự tìm hiểu về vấn đề này, tôi xin trình bày những hiểu biết của mình
về các quy dịnh về thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Tuy nhiên với sự
hiểu biết cùng với khả năng đánh giá vấn đề của một sinh viên năm thứ ba chắc
chắn bài viết sẽ không thể tránh khỏi các sai lầm, thiếu sót. Rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến từ thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. Em
xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Dương
Bài tập học kỳ. Môn: Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam


1
Bài tập học kỳ. Môn: Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam
1
Vũ Thế Anh - MSSV: KT32G037 Lớp: KT32G1 - N1
Nguyễn Văn Dương – MSSV : HS33B027 Lớp HS33B1 - 3
NỘI DUNG
I. Nhận thức chung về thẩm quyền xét xử sơ thẩm của tòa án nhân
dân các cấp.
1. Khái niệm và căn cứ quy định thẩm quyền xét xử của tòa án.
Trong thực tiễn lập pháp hiện nay đã đưa ra khái niệm khá chính xác về
thẩm quyền xét xử. Theo quy định tại Điều 127 Hiến Pháp 1992 và Điều 1 Luật
tổ chức TAND năm 2002: “TAND Tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương. Các
Tòa án quân sự và Tòa án khác do luật định là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Quyền xét xử thuộc về Tòa án được hiểu là thẩm
quyền xét xử.
Khi xác định thẩm quyền xét xử sơ thẩm của một vụ án, cần phải xác định
đồng thời ba nhóm dấu hiệu là: Những dấu hiệu thể hiện tính nghiêm trọng,
phức tạp của tội phạm hoặc vụ án, những dấu hiệu về không gian, thời gian thực
hiện tội phạm, những dấu hiệu liên quan đến người phạm tội. Chỉ trên cơ sở
xem xét kỹ lưỡng từng nhóm dấu hiệu mới có thể xác định thẩm quyền xét xử
được chính xác. Vậy thẩm quyền xét xử sơ thẩm về hình sự là: “Quyền của Tòa
án được xét xử vụ án hình sự do pháp luật TTHS quy định dựa trên cơ sở dấu
hiệu về tính nghiêm trọng của tội phạm, được thực hiện tính phức tạp của vụ án,
địa điểm xẩy ra tội phạm và đặc điểm nhân thân của người phạm tội”.
Căn cứ quy định thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Toàn án cần phải dựa vào
các căn cứ sau:
 Đường lối chính sách của Đảng;
 Nguyền tăc cơ bản của luật tố tụng hính sự;
 Tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội;
 Tính nghiêm trọng, phức tạp của tội phạm;

 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của thẩm phán cũng như điều tra viên, kiểm sát
viên;
 Biên chế và cơ sở vật chất;
 Tình hình phạm tội và yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm…
Bài tập học kỳ. Môn: Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam
2
Bài tập học kỳ. Môn: Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam
2
Vũ Thế Anh - MSSV: KT32G037 Lớp: KT32G1 - N1
Nguyễn Văn Dương – MSSV : HS33B027 Lớp HS33B1 - 3
Quy định thẩm quyền xét xử của Tòa án trong lĩnh vực hình sự ở mỗi quốc
gia khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố: hệ thống pháp luật, cách thức tổ chức
của các cơ quan tư pháp, trình độ năng lực của Thẩm phán, điều kiện xét xử…
mà việc quy định thẩm quyề xét xử cũng khác nhau.
ở Việt Nam, các Tòa án được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ (trừ
Toàn án quân trủng Hải quân của tòa án quân sự), thẩm quyền xét xử của Tòa án
cũng được quy định hỗn hơp:
 Tòa án cấp Huyện và Tòa án Quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm.
 Tòa án nhân dân cấp Tỉnh, TAQS cấp Quân Khu vừa có thẩm quyền xét xử sơ
thẩm, vừa có thẩm quyền xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.
2. Xét xử vụ án hình sự và xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Bộ luật TTHS quy định trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án Hình sự. “Điều tra, truy tố, xét xử là các
giai đoạn của quá trình tố tụng hình sự, là các phần độc lập, liên quan đến nhau
của quá trình TTHS, phân biệt với nhau bằng những quyết định tố tụng, có
những nhiệm vụ tố tụng cụ thể khác nhau, cơ quan tiến hành tố tụng khác nhau,
những người tham gia tố tụng tương ứng, có trình tự thủ tục thực hiện các hành
vi tố tụng khác nhau và đặc tính tố tụng khác nhau”.
Đặc điểm chung của quá trình tố tụng hình sự là:
- Mỗi giai đoạn có những nhiệm vụ tố tụng nhất định.

- Mỗi giai đoạn có những cơ quan, người tiến hành tố tụng và người tham
gia tố tụng nhất định. Trong giai đoạn điều tra vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng
là cơ quan điều tra, đơn vị bộ đội biên phòng, cơ quan hải quan, kiểm lâm…
- Mỗi giai đoạn có trình tự, thủ tục các hành vi tố tụng riêng. Trình tự, thủ
tục đó do nội dung và nhiệm vụ cần giải quyết và những đòi hỏi cụ thể của các
nguyên tắc tố tụng chung thể hiện trong giai đoạn đó quyết định.
- Mỗi giai đoạn được kết thúc bằng văn bản tố tụng khác nhau. Giai đoạn
khởi tố kết thực bằng quyết định khởi tố, giai đoạn điều tra kết thúc bằng bản
kết luận điều tra, giai đoạn kiểm sát điều tra và giai đoạn truy tố vụ án được kết
Bài tập học kỳ. Môn: Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam
3
Bài tập học kỳ. Môn: Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam
3
Vũ Thế Anh - MSSV: KT32G037 Lớp: KT32G1 - N1
Nguyễn Văn Dương – MSSV : HS33B027 Lớp HS33B1 - 3
thúc bằng bản cáo trạng, các giai đoạn xét xử kết thúc bằng bản án. Tất nhiên,
các văn bản tố tụng trên là thể hiện cả quá trình điều tra hoàn chỉnh. Nếu vụ án
được chấm dứt giữa chừng vì những lý do nhất định thì giai đoạn đó có thể được
kết thúc bằng một văn bản tố tụng khác. ở giai đoạn khởi tố vụ án có thể là
quyết định không khởi tố vụ án, ở giai đoạn kiểm sát điều tra có thể là quyết
định đình chỉ vụ án của VKS, ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm có thể là
quyết định đình chỉ vụ án của Thẩm phán…
- Ở mỗi giai đoạn, các quan hệ tố tụng có những đặc điểm riêng của mình.
Các quan hệ tố tụng ở giai đoạn điều tra có thể khác nhau ở giai đoạn xét xử.
Khối lượng, phạm vi, quyền và nghĩa vụ tố tụng của các chủ thể quan hệ tố tụng
khác nhau trong mỗi giai đoạn.
Tòa án là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Thông qua hoạt động xét xử, Tòa án góp phần quan trọng
vào việc thực hiện nhiệm vụ phát hiện chính xác, nhanh chóng, xử lý công
minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan

người vô tội, góp phần bảo vệ pháp chế XHCN. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, giáo dục công dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và kỷ
cương đất nước.
Hiện nay, có nhiều các hiểu khác nhau về khái niệm thẩm quyền xét xử,
nhưng tựu chung lại thì xét xử là hoạt động xử lý vụ án căn cứ trên những quy
định của pháp luật, kết quả là bản án được công bố.
Xét xử án hình sự, như trên đã phân tích bao gồm xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm, xét lại bản án và quyết định cảu tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Xét xử sơ
thẩm đúng người đúng tôi, đúng pháp luật có ý nghĩa rất lớn đối với xét xử phúc
thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm bởi lẽ:
Xét xử sơ thẩm đúng người đúng tội, đúng pháp luật sẽ dẫn tới không có
kháng cáo, kháng nghị đối với bản án sơ thẩm, hoặc án phúc thẩm sẽ tuyên y án
sơ thẩm nếu bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị. Xét xử sơ thẩm đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật sẽ không làm phát sinh kháng nghị giám đốc
thẩm. Ngược lại xét xử sơ thẩm không đúng người đúng tội, đúng pháp luật sẽ
Bài tập học kỳ. Môn: Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam
4
Bài tập học kỳ. Môn: Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam
4
Vũ Thế Anh - MSSV: KT32G037 Lớp: KT32G1 - N1
Nguyễn Văn Dương – MSSV : HS33B027 Lớp HS33B1 - 3
dẫn tới phải phúc thẩm, giám đốc thẩm và kết quả là bản án sơ thẩm sẽ bị sửa
hoặc hủy để điều tra xét xử lại.
3. Mục đích của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Bảo vệ chế độ chính trị, trật tự an tòa xã hội, bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp pháp của nhà nước, của tập thể và của công dân…
Nội dung cơ bản của hoạt động xét xử sơ thẩm là thực hiện tốt nhiệm vụ
của bộ luật TTHS. Đó là:
Phát hiện nhanh chóng và xác định tội phạm một cách khách quan, tòa diện
xử lý công minh không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Từ đó áp

dụng mức hình phạt tương xứng đối với người phạm tội, đảm bảo tính cưỡng
chế, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước ta và tăng cường tính giáo dục
trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm.
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự còn nhằm mục đích phòng ngừa tội phạm:
Phòng ngừa tội phạm là công việc của toàn xã hội, của tất cả các cơ quan nhà
nước, các tổ chức xã hội. Công tác này đòi hỏi phải có những biện pháp tổng
hợp về mặt kinh tế, xã hội, chính trị, tư tưởng và cả những tác động của pháp
luật. Trong đó tòa án giữ vai trò rất quan trọng
4. Ý nghĩa của việc quy định thẩm quyền xét xử sơ thẩm.
Giai đoạn xét xử sơ thẩm là giai đoạn đầu tiên và có ý nghĩa rất quan trọng
trong cả quá trình xét xử vụ án. Bởi vì, phạm vi xét xử sơ thẩm rộng, toàn bộ
nội dung vụ án sẽ được xem xét trong giai đoạn này, khác với cấp xét xử phúc
thẩm chỉ xem xét vụ án theo nội dung kháng cáo kháng nghị. Do vậy việc xác
định đúng thẩm quyền sơ thẩm có ý ngĩa sâu sắc về mặt chính trị xã hội.
• Việc phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm hình sự đáp ứng được yêu cầu đấu
tranh phòng chống tội phạm.
• Việc phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm sẽ bảo đảm được quyền tự do dân
chủ của công dân.
• Việc phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả
của các hoạt động tố tụng.
Bài tập học kỳ. Môn: Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam
5
Bài tập học kỳ. Môn: Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam
5
Vũ Thế Anh - MSSV: KT32G037 Lớp: KT32G1 - N1
Nguyễn Văn Dương – MSSV : HS33B027 Lớp HS33B1 - 3
• Việc phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm là cơ sở để tổ chức bộ máy cơ quan
tư pháp.
• Việc phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm là cơ sở cho việc xác định thẩm
quyền xét xử phúc thẩm, tái thẩm.

• Việc phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm xét xử chính xác, khách quan các cụ
án hình sự.
II. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo quy định của luật TTHS Việt
Nam năm 2003.
1. Thẩm quyền xét xử theo sự việc.
Thẩm quyền xét xử theo sự việc là sự phân định thẩm quyền xét xử giữa
Tòa án các cấp với nhau và căn cứ vào tính chất của tội phạm.
 Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp Huyện và Tòa án
quân sự khu vực.
Tòa án nhân dân cấp Huyện là cấp xét xử đầu tiên trong trình tự các cấp
xét xử theo quy định của luật TTHS Việt Nam hiện hành. Việc phân định thẩm
quyền xét xử cho Tòa án nhân dân cấp Huyện có ý nghĩa quan trọng trong việc
xác định thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án nhân dân tối cao, bởi vì các
nhà lập pháp bao giờ cũng bắt đầu từ việc xác định thẩm quyền của cấp xét xử
thấp nhất sau đó mới quy định thẩm quyền của các cấp xét xử cao hơn.
Khoản 1 Điều 170 Luật TTHS 2003 quy định về thẩm quyền xét xử của
Tòa án nhân dân các cấp. Theo đó thì thẩm quyền xét xử theo vụ việc của
TAND cấp huyện theo quy định của Bộ luật TTHS 2003 bao gồm các loại tội
phạm có mức hình phạt cao nhất theo quy định của BLHS 1999 là 15 năm tù trừ
những tội phạm được quy định tại điểm a, b, c Điều 170 Bộ luật TTHS.
Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật TTHS thì thẩm quyền xét xử sơ thẩm
của TAND cấp Huyện được mở rộng hơn so với quy định tại Điều 145 Bộ luật
TTHS năm 1988 theo hướng tăng cường thẩm quyền xét xử cho TAND cấp
Huyện. Đây là một chủ trương mới và rất kịp thời của Đảng và Nhà nước ta
nhằm chuyên môn hóa hoạt động của các cấp Tòa án và có ý nghĩa chiến lược
Bài tập học kỳ. Môn: Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam
6
Bài tập học kỳ. Môn: Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam
6

×