Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Bàn về thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.6 KB, 34 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Qua quá trình phát triển, chế độ chuẩn mực kế toán đã được hoàn thiện, hiện
nay Bộ tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực, về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
có chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp, đây được coi là sự đổi
mới quan trọng bởi đã đưa ra một phương pháp hạch toán nhằm tạo ra sự hài hòa
giữa chính sách thuế và chế độ kế toán. Tuy nhiên hiện nay hầu hết các doanh
nghiệp đều tỏ ra lúng túng khi tiếp cận với chế độ hạch toán mới này.
Hơn nữa, thuế thu nhập doanh nghiệp là một chi phí không nhỏ cho doanh
nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, bên cạnh đó
đây là 1 khoản liên quan đến nghĩa vụ đối với Nhà nước. Vì vậy, việc xác định và
hạch toán đúng Thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng quan trọng đến quyết
định của người sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà
nước. Vì tầm quan trọng của việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp nên em chọn đề tài “Bàn về thuế thu nhập doanh
nghiệp và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay” để nghiên cứu nhằm tìm hiểu các văn bản Luật, chuẩn mực, các văn bản
hướng dẫn khác liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp. Do hạn chế về thời gian cũng như hiểu biết nên đề án của em không
tránh khỏi nhiều thiếu sót,em mong được sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy cô để
em hoàn thiện đề án này.
Kết cấu đề tài gồm 2 phần:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong luật, chế độ
hiện hành, việc tổ chức vận dụng tại doanh nghiệp, và một số giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
2
Đề án Khoa kế toán
Phần 1:
Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)


1.1.Những vấn đề cơ bản về thuế TNDN
1.1.1.Khái niệm và bản chất của thuế TNDN
Theo chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế TNDN :
“ Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế TNDN tính trên thu nhập chịu
thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ tại ngước ngoài mà Việt Nam chứ ký Hiệp định về
tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm cả các loại thuế liên quan khác
được khấy trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại
Việt nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam không có cơ sở thường trú
tại Việt nam được thanh toán bởi công ty liên doanh liên kết hay công ty con
tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ
cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật
thuế TNDN hiện hành.”
Như vậy, thuế TNDN (TNDN) là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào
thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ sau khi đã trừ đi các
khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của
các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thuế TNDN được ban hành lần đầu tiên vào năm 1998, trải qua 2 lần
sửa đổi vào năm 2003 và năm 2008 thay thế cho thuế lợi tức, cùng với Luật
thuế GTGT đã trở thành hệ thống chính sách thuế đồng bộ, đã khắc phục
được những hạn chế của thuế doanh thu trước đây. Hiện nay hệ thống văn bản
pháp luật có liên quan đến Thuế TNDN và kế toán thuế TNDN khá đầy đủ và
chi tiết:
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
3
Đề án Khoa kế toán
- Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3
ngày 03 tháng 06 năm 2008;
- Nghị định của Chính phủ số 124/2008/NĐ – CP ngày 11 tháng 12 năm 2008
quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều trong Luật thuế TNDN;

- Thông tư của Bộ tài chính số 130/2008/TT – BTC ngày 26 tháng 12 năm
2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật và Nghị định về thuế TNDN;
- Thông tư số 60/2007/TT – BTC hướng dẫn kê khai thuế;
- Chuẩn mực kế toán số 17 “ Thuế TNDN” và thông tư của Bộ tài chính số
20/2006/TT – BTC hướng dẫn chi tiết cách hạch toán thuế vào tài khoản; Và
một số văn bản có liên quan khác.
Là khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước, thuế TNDN bao quát
và điều tiết được tất cả các khoản thu nhập đã và sẽ phát sinh của cơ sở kinh
doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo định hướng của Nhà nước.
Ngoài ra, thuế TNDN ra đời nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn
dành cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thông qua việc ưu đãi về thuế
suất, về miễn thuế giảm thuế. Mặt khác, việc đánh thuế TNDN tạo sự công
bằng giữa các doanh nghiệp, nhằm từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu
tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh
nghiệp tư nhân, đảm bảo trong sản suất kinh doanh phù hợp với chủ trương
phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
Việc tuân thủ đúng pháp luật về thuế TNDN nói riêng và pháp luật về
thuế nói chung không chỉ là trách nhiệm nghĩa vụ của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế, mà còn đảm bảo những lợi ích gián tiếp từ việc tuân thủ pháp luật
về thuế mà doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
4
Đề án Khoa kế toán
1.1.2.Một số nội dung cơ bản của luật thuế TNDN:
Cũng như những sắc thuế thông thường khác, thuế TNDN cũng bao
gồm đầy đủ các nội dung cơ bản như tên gọi, mục đích, đối tượng nộp thuế,
đối tượng chịu thuế, phương pháp tính thuế, ưu đãi thuế, trách nhiệm kê khai
và nộp thuế của doanh nghiệp, và quyết toán thuế TNDN với cơ quan nhà
nước.

 Đối tượng nộp thuế: Trong Luật thuế TNDN năm 2003 quy định
đối tượng nộp thuế là tổ chức và cá nhân có thu nhập nhưng trong Luật thuế
TNDN năm 2008 đối tượng nộp thuế đã được sửa đổi bao gồm tổ chức kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ ( được gọi là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải
nộp thuế TNDN.
 Đối tượng tính thuế: Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu
thuế của tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ có thu nhập.
 Phương pháp tính thuế:
Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất
• Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập từ sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ
= Doanh thu - Chi phí hợp lý
Thu nhập khác = Thu nhập khác - Chi phí khác hợp lý
• Thuế suất thuế TNDN : thuế suất thông thường theo Luật thuế TNDN
là 25%, ngoài ra doanh nghiệp áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10%, 20% hoặc
thuế suất 32%, 50% đối với các hoạt động đặc thù tùy theo quy định trong
luật và các văn bản hướng dẫn.
 Miễn giảm thuế TNDN: được quy định trong Luật thuế TNDN
và chi tiết trong Nghị định 124/2008/NĐ – CP. Doanh nghiệp muốn miễn
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
5
Đề án Khoa kế toán
giảm thuế TNDN thì kế toán thuế phải xác định được phần thuế TNDN được
miễm giảm.
 Trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNDN và quyết toán thuế TNDN
của doanh nghiệp
• Kê khai thuế: Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai
thuế tạm nộp cả năm theo mẫu quy định cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý

chậm nhất vào ngày 25 thangs1 hàng năm. Căn cứ để kê khai là kết quả sản
xuất kinh doanh của năm trước và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo để
tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp cả năm, có
thể chia ra từng quý theo mẫu của cơ quan thuế.
• Nộp thuế TNDN: Cơ sở sản xuất kinh doanh tự tạm nộp thuế TNDN
hàng quý đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước. Thời hạn nộp thuế
chậm nhất không quá ngày cuối quý.
• Quyết toán thuế TNDN: Cơ sở kinh doanh phải quyết toán thuế với cơ
quan thuế với cơ quan thuế ( trừ trường hợp nộp thuế hàng tháng theo tỷ lệ
thu thu nhập trên doanh thu và thuế suất). Quyết toán thuế phải thể hiện đầy
đủ các chỉ tiêu: doanh thu, chi phí hợp lý, thu nhập chịu thuế, số thuế TNDN
phải nộp, số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm, số thuế TNDN nộp thiếu
hoặc nộp thừa theo mẫu quy định. Năm quyết toán thuế TNDN được tính theo
năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm
(trừ trường hợp được phép áp dụng năm tính thuế khác với năm tài chính). Cơ
sở kinh doanh phải nộp BCTC và báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
6
Đề án Khoa kế toán
1.2.Những vấn đề cơ bản về kế toán thuế TNDN
1.2.1.Khái niệm, nguyên tắc, nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán thuế TNDN
1.2.1.1. Khái niệm:
Kế toán thuế TNDN là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế
TNDN trong năm hiện hành và trong tương lai của:
- Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp;
- Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo
cáo kết quả kinh doanh.

1.2.1.2. Nguyên tắc, nhiêm vụ kế toán thuế TNDN:
1.2.1.3.Ý nghĩa của kế toán thuế TNDN đối với hoạt động của doanh nghiệp:
Cũng như các phần hành kế toán khác, kế toán thuế TNDN đóng một
vai trò quan trọng trong hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp. Kế toán
thuế TNDN thực hiện việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến việc tính thuế TNDN, qua đấy mà phản ánh đầy đủ việc thực hiện
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước, đánh giá đúng tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán thuế TNDN góp phần
hình thành nên các thông tin trên BCTC nhờ vậy mà giúp các nhà quản trị bên
trong doanh nghiệp cũng như các tổ chức, cá nhân quan tâm tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp (như các nhà đầu tư, cơ quan thuế, các Ngân hàng
hay các tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn,…) đưa ra những quyết
định kinh doanh hợp lý. Kế toán thuế còn cung cấp thông tin hữu ích cho quá
trình thu thuế của cơ qua thuế, giúp doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ đối với
nhà nước.
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
7
Đề án Khoa kế toán
1.2.2.Phương pháp hạch toán thuế TNDN
1.2.2.1.Chứng từ, sổ sách:
Để theo dõi, hạch toán thuế TNDN kế toán phải sử dụng các hóa đơn
chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn đặc thù,…
- Bảng kê 02/GTGT; 03/GTGT; 04/GTGT; 05/GTGT; 06/GTGT
- Bảng kê mua hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh
không có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định Mẫu số: 01/TNDN
- Tờ khai thuế TNDN Mẫu số: 02A/ TNDN
- Tờ khai điều chỉnh thuế TNDN Mẫu số 02B/TNDN
- Sổ theo dõi chi tiết thuế TNDN
- Bảng quyết toán thuế TNDN

- Báo cáo kết quả kinh doanh B02 – DN ( phần I lãi, lỗ)
Và các hóa đơn chứng từ có liên quan khác.
1.2.2.2.Tài khoản sử dụng
Để theo dõi, hạch toán thuế TNDN, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 3334 - Thuế TNDN phải nộp
Bên Nợ Bên Có
- Số thuế TNDN đã nộp
- Số thuế TNDN phải nộp của các
năm trước đã ghi nhận lớn hơn số
phải nộp của các năm đó do phát hiện
- Số thuế TNDN phải nộp
- Thuế TNDN của các năm trước
phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
8
Đề án Khoa kế toán
sai sót không trọng yếu của các năm
trước được ghi giảm chi phí thuế
TNDN hiện hành trong năm hiện tại
- Số thuế TNDN tạm phải nộp trong
năm lớn hơn số thuế TNDN phải nộp
được xác định khi kết thức năm tài
chính.
được ghi tăng chi phí thuế TNDN
hiện hành trong năm hiện tại
Số dư Bên Nợ
- Số thuế TNDN nộp thừa
- Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối
với số thuế TNDN phải nộp của các

năm trước được giảm trừ vào số thuế
TNDN phải nộp năm nay do áp dụng
hồi tố thay đổi chính sách kế toán
hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng
yếu của các năm trước
Số dư Bên Có
- Số thuế TNDN còn phải nộp
- Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối
với số thuế TNDN hiện hành của năm
trước phải nộp bổ sung do áp dụng
hồi tố thay đổi chính sách kế toán
hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yế
* Tài khoản 821 – “ Chi phí thuế TNDN”.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp
bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại làm
căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài
chính hiện hành. Nội dung kết cấu như sau:
Tài khoản 821 – “ Chi phí thuế TNDN”
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
9
Đề án Khoa kế toán
- Tài khoản 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành;
- Tài khoản 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Bên Nợ Bên Có
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát
sinh trong năm;
- Thuế TNDN của các năm trước phải
nộp bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước
được ghi tăng chi phí thuế TNDN

hiện hành của năm hiện tại;
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát
sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế
TNDN hoãn lại phải trả (Là số chênh
lệch giữa thuế TNDN hoãn lại phải
trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế
TNDN hoãn lại phải trả được hoàn
nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn
lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế
TNDN hoãn lại được hoàn nhập trong
năm lớn hơn tài sản thuế TNDN hoãn
lại phát sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát
sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế
TNDN hoãn lại” phát sinh trong năm
vào bên Có Tài khoản 911 – “Xác
định kết quả kinh doanh”.
- Số thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN
tạm phải nộp được giảm trừ vào chi
phí thuế TNDN đã ghi nhận trong
năm;
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi
giảm do phát hiện sai sót không trọng
yếu của các năm trước được ghi giảm
chi phí thuế TNDN hiện hành trong
năm hiện tại;
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn

lại và ghi nhận tài sản thuế TNDN
hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản
thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong
năm lớn hơn tài sản thuế TNDN hoãn
lại được hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn
lại (số chênh lệch giữa thuế TNDN
hoãn lại phải trả được hoàn nhập
trong năm lớn hơn thuế TNDN hoãn
lại phải trả phát sinh trong năm);
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi
phí thuế TNDN hiện hành phát sinh
trong năm lớn hơn khoản được ghi
giảm chi phí thuế TNDN hiện hành
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
10
Đề án Khoa kế toán
trong năm vào bên Nợ Tài khoản 911
– “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số
phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số
phát sinh bên Có TK 8212 – “Chi phí
thuế TNDN hoãn lại” phát sinh trong
năm vào bên Nợ Tài khoản 911 –
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ
* Tài khoản 347 – “ Thuế TNDN hoãn lại phải trả”.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của thuế TNDN hoãn lại phải trả.Nội dung kết cấu như sau:
Tài khoản 347 – “ Thuế TNDN hoãn lại phải trả”.

Bên Nợ: Thuế TNDN hoãn lại phải
trả giảm (được hoàn nhập) trong kỳ.
Bên Có: Thuế TNDN hoãn lại phải
trả được ghi nhận trong kỳ.
Số dư bên Có:
- Thuế TNDN hoãn lại phải trả còn
lại cuối kỳ.
- Điều chỉnh số dư đầu năm đối với
thuế TNDN hoãn lại phải trả do áp
dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc
sửa chữa hồi tố các sai sót trọng yếu
của các năm trước
* Tài khoản 243 – “ Tài sản thuế TNDN hoãn lại”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của tài sản thuế TNDN hoãn lại phải trả.Nội dung kết cấu như sau:
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
11
Đề án Khoa kế toán
Tài khoản 243 – “ Tài sản thuế TNDN hoãn lại”
Bên Nợ: Giá trị tài sản thuế TNDN
hoãn lại tăng.
Bên Có: Giá trị tài sản thuế TNDN
hoãn lại giảm.
Số dư bên Nợ:
- Giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại
còn lại cuối năm;
- Điều chỉnh số dư đầu năm đối với
tài sản thuế TNDN hoãn lại được ghi
nhận (hoặc hoàn nhập) trong năm do
áp dụng hồi tố chính sách kế toán

hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót trọng
yếu của các năm trước.
1.2.2.3.Phương pháp hạch toán thuế TNDN
NV1: Hàng quý, khi xác định TNDN tạm phải nộp theo quy định của
Luật thuế TNDN, kế toán phản ánh số thuế TNDN tạm phải nộp Nhà nước
vào chi phí thuế TNDN hiện hành, ghi:
Nợ TK 8211– Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 - Thuế TNDN.
Khi nộp thuế TNDN vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế TNDN
Có các TK 111, 112,…
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
12
Đề án Khoa kế toán
NV2: Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp,
kế toán ghi:
+ Nếu số thuế thu TNDN thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế
TNDN tạm phải nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế TNDN còn phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211– Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 - Thuế TNDN.
Khi nộp thuế TNDN vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế TNDN
Có các TK 111, 112,…
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế
TNDN tạm phải nộp, thì số chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí số thuế
TNDN hiện hành, ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 8211– Chi phí thuế TNDN hiện hành.
NV3: Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước
liên quan đến khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp

được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trước
vào chi phí thuế TNDN hiện hành của năm phát hiện sai sót.
+ Trường hợp thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ
sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng
chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
13
Đề án Khoa kế toán
Có TK 3334 - Thuế TNDN.
Khi nộp tiền, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế TNDN
Có các TK 111, 112…
+ Trường hợp số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai
sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN
hiện hành trong năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế TNDN
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
NV4: Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện
hành, ghi:
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số
chênh lệch ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211– Chi phí thuế TNDN hiện hành.
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số
chênh lệch ghi:
Nợ TK 8211– Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.3.Phương pháp hạch toán thuế TNDN hoãn lại phải trả
 Trường hợp thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao

dịch trong năm được ghi nhận vào chi phí thuế TNDN doanh nghiệp hoãn lại:
Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ “Bảng xác định thuế TNDN hoãn lại phải
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
14
Đề án Khoa kế toán
trả” để ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong
năm vào chi phí thuế TNDN doanh nghiệp hoãn lại:
• Nếu số thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số
thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212
Có TK 347
• Nếu số thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số
thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 347
Có TK 8212
 Trường hợp thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp
dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót
trọng yếu của các năm trước: Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ “Bảng xác
định thuế TNDN hoãn lại phải trả” đã được lập làm căn cứ ghi nhận hoặc
hoàn nhập thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được điều
chỉnh vào lợi nhuận chưa phân phối của các năm trước.
• Trường hợp phải điều chỉnh tăng thuế TNDN hoãn lại phải trả: kế toán
ghi tăng số dư Có đầu năm TK 347 đồng thời ghi giảm lợi nhuận chưa phân
phối năm trước (ghi giảm số dư Có hoặc tăng số dư Nợ đầu năm TK4211).
• Trường hợp phải điều chỉnh giảm thuế TNDN hoãn lại phải trả: kế toán
ghi giảm số dư Có đầu năm TK 347 đồng thời ghi tăng lợi nhuận chưa phân phối
năm trước (ghi giảm số dư Nợ hoặc ghi tăng số dư Có đầu năm TK4211).
1.2.2.4. Phương pháp hạch toán tài sản thuế TNDN hoãn lại
 Trường hợp tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ các giao
dịch được ghi nhận vào chi phí thuế TNDN hoãn lại: Cuối năm tài chính, kế

Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
Chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh
với số được hoàn nhập trong năm
Chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại phải trả được
hoàn nhập trong năm với số phát sinh
15
Đề án Khoa kế toán
toán căn cứ “Bảng xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại” đã được lập làm căn
cứ ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ các giao
dịch được ghi nhận vào chi phí thuế TNDN hoãn lại:
• Nếu tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản
thuế TNDN hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung giá
trị tài sản thuế TNDN hoãn lại, nếu chắc chắn rằng trong tương lai doanh
nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế để thu hồi tài sản thuế TNDN hoãn lại được
ghi nhận trong năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 243
Có TK 8212
• Nếu tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản
thuế TNDN hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế
TNDN hoãn, ghi:
Nợ TK 8212
Có TK 243
 Trường hợp tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ việc áp
dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của
các năm trước: Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ “Bảng xác định tài sản
thuế TNDN hoãn lại” đã được lập làm căn cứ ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản
thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được điều chỉnh vào lợi nhuận
chưa phân phối của các năm trước:
• Trường hợp phải điều chỉnh tăng tài sản thuế TNDN hoãn lại, kế toán
ghi tăng số dư Nợ đầu năm TK 243 và ghi tăng lợi nhuận chưa phân phối năm

trước (ghi tăng số dư Có hoặc giảm số dư Nợ đầu năm TK4211).
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
Chênh lệch giữa số tài sản thuế TNDN hoãn lại phát
sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm
Số chênh lệch giữa số tài sản thuế TNDN hoãn lại phát
sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm.
16
Đề án Khoa kế toán
• Trường hợp phải điều chỉnh giảm tài sản thuế TNDN hoãn lại, kế toán
ghi giảm số dư Nợ đầu năm TK 243 và ghi giảm lợi nhuận chưa phân phối
năm trước (ghi giảm số dư Có hoặc tăng số dư Nợ TK 4211).
1.2.3.So sánh giữa Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế TNDN và chuẩn mực
kế toán quốc tế IAS 12 “Thuế TNDN”
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong xu thế mở cửa
hội nhập và thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã hình thành sự liên kết kinh tế
giữa các nước, các khu vực và các tổ chức kinh tế thế giới, ngày càng có
nhiều doanh nghiệp phát triển rộng lớn thành các Công ty đa quốc gia trong
một môi trường thương mại tự do rộng khắp hơn. Trong điều kiện đó, kế toán,
công cụ quản lý, đã phát triển và mang tính phổ biến, ảnh hưởng rộng trên
phạm vi khu vực và toàn cầu. Kế toán Việt Nam cũng đã từng bước hội nhập
với kế toán quốc tế, các chuẩn mực kế toán Việt Nam ngày càng bám sát và
phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Sự ra đời của chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế TNDN đã góp phần hỗ
trợ công tác kế toán thuế TNDN, giúp kế toán thuế hiểu rõ và hạch toán đúng
đắn các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến việc tính thuế TNDN,thực hiện
công việc của mình một cách dễ dàng và thống nhất theo chuẩn chung hơn.
Chuẩn mực kế toán số 17 về căn bản được ban hành trên cơ sở chuẩn mực kế
toán quốc tế IAS 12.
Chuẩn mực kế toán quốc tế là những chuẩn mực có tính mở, quy định
những khía cạnh chung nhất cho nhiều quốc gia trên thế giới. IAS 12 đưa ra

những quy định chung về phương pháp hạch toán thuế TNDN, những nguyên
tắc cơ bản nhất, các doanh nghiệp sẽ dựa vào khung đó để hạch toán. Chuẩn
mực kế toán số 17 là việc cụ thể chuẩn mực kế toán quốc tế vào hoạt động
đặc thù của kế toán Việt Nam. Về căn bản nội dung của chuẩn mực này tương
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
17
Đề án Khoa kế toán
đồng với nội dung của IAS 12 về các trường hợp ghi nhận, cách thức ghi
nhận, trình bày và công bố thông tin trên BCTC. Khi nghiên cứu chuẩn mực
kế toán quốc tế số 12 và so sánh với chuẩn mực kế toán số 17 ta sẽ nhận thấy
có sự khác biệt trong sử dụng từ ngữ như: các khái niệm thuế chuyển hoãn,
thuế kỳ hiện tại, nghĩa vụ thuế chuyển hoãn hay tài sản thuế chuyển hoãn
trong IAS 12 sẽ được thay bằng Chi phí thuế TNDN hoãn lại, chi phí thuế
TNDN hiện hành, thuế TNDN hoãn lại phải trả, và tài sản thuế TNDN hoãn
lại trong chuẩn mực kế toán số 17.
Như vậy, chuẩn mực kế toán số 17 đã đáp ứng được nhu cầu hội nhập
kế toán quốc tế, tạo ra sự thống nhất về nguyên tắc kế toán thuế TNDN với
thế giới, tuy nhiên vẫn còn nhiều điểm trừu tượng nên việc áp dụng chuẩn
mực này vào thực tiễn tiếp tục trở thành một bất cập và gây ra nhiều tranh cãi.
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
18
Đề án Khoa kế toán
Phần 2:
Thực trạng kế toán thuế TNDN trong luật, chế độ hiện hành, việc tổ
chức vận dụng tại doanh nghiệp, và một số giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán thuế TNDN hiện nay
2.1.Đánh giá kế toán thuế TNDN theo chế độ hiện hành và việc tổ chức
vận dụng trong doanh nghiệp
2.1.1.Tình hình thực hiện thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay:
Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam được hình thành và phát triển

trong thời kỳ “đổi mới” (sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986).
Trước đó nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp,
thu ngân sách Nhà nước chủ yếu từ kinh tế quốc doanh (chiếm tới 90% tổng
số thu), thuế chỉ áp dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh dưới một
số hình thức: thuế doanh nghiệp, thuế hàng hoá, thuế lợi tức, thuế nông
nghiệp, thuế môn bài vai trò của thuế trong quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh
tế được sử dụng rất hạn chế. Đầu những năm 1990, Việt Nam thực hiện cải
cách thuế bước I, một hệ thống chính sách thuế mới ra đời và áp dụng thống
nhất đối với các thành phần, khu vực kinh tế. Tuy nhiên, sau 10 năm đổi mới,
nền kinh tế thị trường đã và đang hình thành, quan hệ đối ngoại của Việt Nam
cũng có những cải thiện đáng kể, nền kinh tế - xã hội chuyển sang giai đoạn
phát triển mới: thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đẩy mạnh
hội nhập kinh tế quốc tế. Bối cảnh đó đã đặt ra yêu cầu thực hiện cải cách
thuế bước II, bắt đầu từ nửa cuối những năm 90, được đánh dấu bằng việc
Quốc hội ban hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Luật thuế TNDN
(TNDN) năm 1997 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999), thay thế
Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức. Sau đó Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu cũng được sửa đổi.
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
19
Đề án Khoa kế toán
Sự cải thiện hệ thống chính sách thuế đã tạo điều kiện cho việc quản lý
thuế tốt hơn, các đối tượng có nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước về thuế
cũng dễ dàng hơn trong việc kê khai và nộp thuế với Nhà nước. Sự khởi sắc
ấy cũng được ghi nhận trong việc tuân thủ Luật thuế TNDN. Các doanh
nghiệp không chỉ coi đây là một nghĩa vụ đối với Nhà nước, mà hơn thế nữa
còn thi đua lập thành tích trong việc đóng góp vào số thu Ngân sách nhà nước
về thuế TNDN để xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh. Theo thống kê,
trong 3 năm 2007 - 2009, 1.000 doanh nghiệp của 10 ngành công bố đã nộp
ngân sách nhà nước hơn 84.000 tỷ đồng, chiếm hơn 90% số thu từ thuế

TNDN trên cả nước. Trong 1.000 doanh nghiệp thì ngành ngân hàng nộp
ngân sách chiếm gần 22%; ngành viễn thông chiếm hơn 14%, ngành khai
khoáng chiếm gần 11%. Các ngành: bất động sản, thực phẩm đồ uống tiêu
dùng, vật liệu xây dựng, vận tải kho bãi… chiếm tỷ trọng dưới 6%. Riêng
ngành nông lâm nghiệp, thủy hải sản là ngành có các doanh nghiệp đóng góp
thuế TNDN thấp nhất với hơn 3%. Hà Nội và TP Hồ Chí Minh có số thuế
TNDN đóng góp nhiều nhất vào ngân sách Nhà nước, chiếm 77%. Thành tựu
này ghi nhận sự ra đời của Luật thuế TNDN và các văn bản có liên quan đã
tương đối hợp lý, phù hợp với điều kiện của các doanh nghiệp hiện nay.
Song, vẫn không thể không kể đến hiện tượng trốn thuế, chuyển thuế
của các doanh nghiệp, đây là hành vi trái pháp luật luôn tiếp diễn, mặc dù có
sự quản lý chặt chẽ của cơ quan thuế. Đây cũng là điều dễ hiểu, bởi bất cứ
một đạo luật nào ra đời cũng tồn tại những hạn chế nhất định, vì không bao
quát hết mọi trường hợp mọi đối tượng, không theo kịp sự biến đổi không
ngừng của nền kinh tế.
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
20
Đề án Khoa kế toán
2.1.2.Thực trạng chế độ kế toán Việt Nam về thuế TNDN
2.1.2.1.Ưu điểm:
Nước ta chuyển mình sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là một bước ngoặt mới, thay đổi toàn diện bộ mặt nền kinh tế, từ đó
đến nay nền kinh tế đã đạt được những thành tựu khởi sắc, nâng dần vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế. Năm 2006, nước ta gia nhập WTO, là điểm
mốc quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Trong
bối cảnh đó, sự thay đổi toàn diện hệ thống văn bản pháp Luật là cần thiết.
Điều này cũng có thể nhận thấy trong lĩnh vực kế toán nói chung và đặc biệt
là kế toán thuế, bởi đây là phần mà có liên quan rất nhiều đến các văn bản
pháp luật khác. Thành tựu được ghi nhận là Nhà nước đã kịp thời ban hành
các chính sách chế độ phù hợp, tương thích với chính sách chế độ quốc tế như

Luật thuế TNDN, chuẩn mực kế toán số 17,… Sự ra đời của chuẩn mực kế
toán số 17 là sự nỗ lực rất đáng ghi nhận của các cơ quan có chức năng, chuẩn
mực thể hiện sự phù hợp với thông lệ quốc tế.
Cùng với việc ban hành các chính sách chế độ phù hợp, chúng ta cũng
có thể nhận thấy sự thay đổi tích sự trong chuẩn mực chế độ. Sự khác biệt
giữa kế toán và thuế đã làm nảy sinh thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN
hoãn lại, vì vậy mà để cung cấp thông tin hữu ích và minh bạch hơn, kế toán
cần thiết phải quan tâm tính toán và ghi nhận cả thuế TNDN hiện hành và
thuế TNDN hoãn lại, tức là việc vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17
trong kế toán doanh nghiệp là cần thiết và hợp lý.
Trước khi có chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế TNDN và các văn bản
hưởng dẫn, các khoản chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời khi phát
sinh được ghi nhận làm giảm tăng lợi nhuận chưa phân phối và ghi tăng giảm
thuế TNDN phải nộp một cách tương ứng. Như vậy, trong kỳ kế toán các
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
21
Đề án Khoa kế toán
chênh lệch tạm thời được đánh đồng với các khoản chênh lệch vĩnh viễn, điều
này chưa phản ánh đúng bản chất của các khoản chênh lệch, làm thông tin
trên Báo cáo tài chính chưa thể phản ánh một cách trung thực hợp lý tính hình
tài chính của doanh nghiệp. Chẳng hạn, chi phí khấu hao tài sản cố định sẽ
làm phát sinh khoản chênh lệch giữa kế toán và thuế vì vậy mà ở những năm
đầu sử dụng tài sản được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế nhiều hơn những
năm sau, dẫn đến thu nhập chịu thuế bé hơn những năm sau, do đó mà thuế
TNDN khác nhau ở các năm mặc dù tổng lợi nhuận trước thuế như nhau.
Điều này dễ làm cho người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính hiểu sai
về tỷ lệ thuế TNDN, hơn nữa lợi nhuận sau thuế được công bố cũng như cổ
tức hoặc lợi nhuận được chia được nhìn nhận và xác định chưa chính xác. Bên
cạnh việc gây nhầm lẫn như trên, trong các văn bản trước đây, thuế TNDN
được coi là một khoản phân phối lơi nhuận tức là được ghi nhận thẳng vào chỉ

tiêu lợi nhuận chưa phân phối ( Khi xác định số thuế tạm nộp kế toán phản
ánh : Nợ TK 421/ Có TK 3334) như vậy làm méo mó chỉ tiêu lợi nhuận, do
đó cũng làm sai lệch tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
Khi chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 và các văn bản hướng dẫn ra
đời, các khoản chênh lệch này đã được xử lý triệt để, làm hài hòa lợi ích giữa
kế toán và thuế. Đó chính là ưu điểm nổi bật mà chế độ hạch toán hiện hành về
thuế TNDN làm được, Khoản chênh lệch tạm thời và vĩnh viễn đã được xử lý
và trình bày trên bảng cân đối kế toán ở chỉ tiêu tài sản thuế TNDN và thuế
TNDN hoãn lại phải trả, thuế TNDN được coi là một khoản chi phí cần bù đắp
của doanh nghiệp và được trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh, từ đó mà
thông tin trên BCTC phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
22
Đề án Khoa kế toán
2.1.2.2.Nhược điểm
Nền kinh tế nước ta đang hội nhập với kinh tế thế giới, sự phát triển
không ngừng trong thời gian qua ghi nhận sự thành công của công tác quản lý
của Nhà nước, để tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh và ổn định Nhà
nước đã phải ban hành sửa đổi hệ thống luật pháp sao cho phù hợp nhất với
thực tiễn. Song, kinh tế luôn luôn vận động không ngừng nên Luật luôn bị lạc
hậu. Thực tế tồn tại một nhược điểm đó là việc ban hành vẫn chưa đồng bộ và
chồng chéo nhau. Cụ thể, Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 có hiệu lực từ
ngày 01/01/2009 nhưng phải một thời gian sau mới có văn bản hướng dẫn chi
tiết, vì vậy có sự không thống nhất giữa các văn bản hướng dẫn Luật 2003
vẫn còn hiệu lực với Luật đã sửa đổi. Giữa các văn bản hướng dẫn cũng diễn
ra điều tương tự, chẳng hạn như sự không thống nhất giữa thông thư số
130/2008/TT – BTC hướng dẫn chi tiết việc thực hiện Luật thuế TNDN năm
2008 với thông tư số 177/2009/TT – BTC hướng dẫn chi tiết việc xác định
thu nhập chịu thuế đối với khoản chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ phải trả

có gốc ngoại tệ.
Chuẩn mực kế toán số 17 được coi như một sự đổi mới trong chế độ kế
toán Việt Nam, tạo ra sự phù hợp giữa kế toán và thuế, và là chuẩn mực được
xây dựng theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 12 đáp ứng được yêu cầu hội
nhập kinh tế của nước ta. Song, so với các nước trên thế giới việc ban hành là
chậm, kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải trải qua một thời kỳ
lúng túng trong việc xử lý và ghi nhận các sự kiện kinh tế liên quan đến thuế
TNDN sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
Chính sách ưu đãi về thuế là công cụ phát huy vai trò của thuế là kích
thích hoạt động của các doanh nghiệp, nhưng cũng có thể nhận thấy rằng nó
chưa rõ ràng, chưa phát huy được tác động tích cực, ngược lại gây khó khăn
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
23
Đề án Khoa kế toán
cho việc quản lý thuế và hạch toán thuế TNDN. Nguyên nhân là do thủ tục để
được hưởng ưu đãi thuế còn phức tạp mất nhiều thời gian, không cụ thể, việc
ưu đãi chưa thực sự hấp dẫn các doanh nghiệp. Cũng có thể kể ra điểm ưu đãi
trong Luật thuế hiện nay nhiều doanh nghiệp còn vướng mắc đó là việc cho
chuyển lỗ sang các năm sau để xác định thuế TNDN, nếu theo đúng quy định
thì làm mất tính năng động tích cực của doanh nghiệp.
2.1.3.Tình hình thực hiện kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp ở
Việt Nam
2.1.3.1.Ưu điểm
Quá trình thu thuế của cơ quan thuế phải dựa vào thực tế hoạt động của
doanh nghiệp chứ không phải dựa vào chỉ tiêu thu nhập được ấn định sẵn. Do
vậy, hệ thống thông tin kế toán đóng vai trò rất quan trọng, hơn nữa, với đòi
hỏi của nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải tự tiến hành kê
khai nộp thuế và quyết toán thuế với Nhà nước, doanh nghiệp sẽ bị chịu hậu
quả nếu việc nộp thuế không đúng, bởi vậy mà thông tin kế toán thuế cung
cấp lại càng quan trọng hơn. Nắm được tinh thần trên các doanh nghiệp đã

thực hiện chính sách chế dộ về kế toán thuế TNDN tương đối tốt như : thu
nhận, xử lý, cung cấp thông tin chính xác kịp thời, năng động trong việc áp
dụng chế độ kế toán mới phù hợp với doanh nghiệp, hiện đại hóa công tác kế
toán.
2.1.3.2. Nhược điểm
Tuy nhiên, các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác kế toán thuế TNDN
là các doanh nghiệp lớn có hệ thống kế toán tương đối mạnh, hầu hết các
doanh nghiệp đang rất lúng túng trong việc áp dụng theo chuẩn mực kế toán.
Đều này cũng dễ hiểu, khi mà còn nhiều điều chưa rõ trong chuẩn mực và các
văn bản hướng dẫn, kế toán thuế tại một số doanh nghiệp hiện vẫn chưa nắm
vững nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN, gây ra sự nhầm lẫn
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
24
Đề án Khoa kế toán
trong việc xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thuế TNDN. Chẳng
hạn như khái niệm cơ sở tính thuế của tài sản và nợ phải trả là những khái
niệm mới mẻ và trừu tượng, nên đã có sự sai lệch trong việc tính thuế đối với
cùng khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả. Ví dụ, đối với các khoản đầu tư
ngắn hạn, phải thu khách hàng và hàng tồn kho, có ý kiến cho rằng cơ sở tính
thuế là giá gốc, và lý giải rằng những tổn thất do giảm giá chứng khoán, hàng
tồn kho hoặc không thu hồi được nợ chỉ được coi là chi phí cho mục đích tính
thuế khi hàng tồn kho, chứng khoán được bán hay khoản phải thu đến hạn mà
không thể thu hồi được, vì vậy các khoản dự phòng sẽ không là chi phí hợp lệ
cho mục đích thuế. Tuy nhiên, theo khoản 8 điều 5 Nghị định số 24/2007/NĐ
– CP ngày 14/02/2007 quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN, thì chi phí
hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm cả khoản trích dự phòng
theo chế độ quy định. Như vậy, ý kiến thứ nhất là đúng. Thực tế, khi xác định
các khoản chênh lệch theo chuẩn mực quy định là khó một số doanh nghiệp
đã không xác định được, không xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại, tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn

lại phải trả gây sai lệch thông tin tài chính. Hiện nay, vẫn còn các doanh
nghiệp chưa thực hiện theo Luật thuế TNDN đã sửa đổi và chuẩn mực kế toán
số17, vẫn coi Thuế TNDN là một khoản phân phối lợi nhuận vì vậy mà trừ
trực tiếp vào lợi nhuận, sai bản chất của nghiệp vụ. Nhưng, điều đáng lên án
là tình trạng một số doanh nghiệp cố tình tận dụng tính chưa triệt để của Luật
chế độ chuẩn mực để trốn thuế và chuyển thuế, tồn tại này cần được kịp thời
phát hiện và phạt nghiêm minh giảm tổn thất cho Ngân sách Nhà nước và
những nhà đầu tư đảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A
25
Đề án Khoa kế toán
2.1.4.Những vấn đề khó khăn khi thực hiện chế độ kế toán thuế TNDN
hiện hành
Trong quá trình phát triển, hội nhập kinh tế thế giới, đất nước ta gặp rất
nhiều khó khăn thử thách. Muốn cho nền kinh tế vận hành một cách lành
mạnh ổn định, thì việc hoàn thiện các văn bản pháp luật thiết nghĩ là một điều
vô cùng quan trọng.Cùng với sự cố gắng của các Bộ ban ngành, đặc biệt là Bộ
tài chính, kế toán thuế TNDN đã được cải thiện đáng kể, song vẫn còn rất
nhiều khó khăn vướng mắc khi thực hiện chế độ chuẩn mực kế toán thuế
TNDN hiện hành.
Khi đi vào nghiên cứu cụ thể có thể nhận thấy sự không thống nhất
giữa chính sách thuế và chế độ kế toán, do chính sách kế toán mà doanh
nghiệp lựa chọn khác với số liệu theo quy định của thuế hiện hành, gây khó
khăn và tạo ra khối lượng công việc lớn cho cả kế toán thuế trong doanh
nghiệp cũng như cán bộ thuế. Chẳng hạn, trên thực tế có sự khác biệt giữa lợi
nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế TNDN.
Lợi nhuận kế
toán
=
Doanh thu và thu nhập

khác theo quy định của kế
toán
-
Chi phí theo quy định
của kế toán.
Thuế TNDN
phải nộp theo kế
toán
= Lợi nhuận kế toán X
Thuế suất thuế TNDN
hiện hành (t%)

Thu nhập chịu
thuế TNDN
=
Doanh thu và thu nhập
khác theo quy định của
thuế
-
Chi phí theo quy định
của thuế
Thuế TNDN
phải nộp theo
thuế
= Thu nhập chịu thuế TNDN X
Thuế suất thuế TNDN
hiện hành (t%)
Kế toán doanh nghiệp Việt Nam được xây dựng dựa trên nguyên tắc
nền tảng doanh nghiệp hoạt động liên tục, nên kế toán doanh nghiệp Việt
Nguyễn Thị Vân Anh – Kế toán 49A

×