Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Hoàn thiện hạch toán hàng tồn kho trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế về kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.95 KB, 27 trang )

®Ò ¸n m«n häc
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Cùng với sự thay đổi trong chính sách quản lý kinh tế, các quy định về hạch
toán cũng có nhiều thay đổi nhằm tạo ra sự hoà hợp giữa kế toán Việt Nam với
kế toán các nước trong khu vực và thế giới. Hơn 16 năm qua, cùng với quá trình
cải cách và đổi mới kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng đổi mới
và hoàn thiện trên cơ sở vận dụng có chọn lọc các nguyên tắc, chuẩn mực và
thông lệ kế toán quốc tế. Chính vì có vị trí và vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế hiện nay của nước ta nên kế toán đã luôn đổi mới nhằm đáp
ứngđược yêu cầu phát triển của nền kinh tế mới trong những giai đoạn khác
nhau.. Bộ tài chính trong thời gian vừa qua, lần đầu tiên đã xây dựng và ban
hành các chuẩn mực kế toán nằm trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam,
đồng thời ban hành các thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện các chuẩn mực kế
toán Việt Nam mới ra đời nhằm bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp
(ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995) như thông
tư số 89/2002/ TT- BTC ngày 09/10/ 2002 về hướng dẫn kế toán thực hiện 04
Chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/ 2001/ QĐ- BTC ngày 31/
12/ 2002, trong đó có chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho.
Để có thể hiểu rõ hơn về công tác kế toán hàng tồn kho theo chế độ và
chuẩn mực kế toán hiện hành tại Việt Nam, đồng thời tiếp cận gần hơn với các
chuẩn mực quốc tế về kế toán, trong cuốn đề án này em chọn đề tài Hoàn thiện
hạch toán hàng tồn kho trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế về kế toán
để nghiên cứu. Hàng tồn kho có ý nghĩa kinh tế quan trọng nhất định đối với kế
toán và quản lý, chất lượng kế toán hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp đến
quyết định kinh doanh của các nhà quản lý, và thông qua đề án này ta có thể sẽ
rút ra được những mặt hạn chế hay ưu điểm của kế toán hàng tồn kho ở nước ta
so với thế giới.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Phạm Thành Long đã hướng dẫn tôi thực
hiện đề án này.
nguyÔn thÞ tuyÕt nhung – kÕ to¸n 43c


1
đề án môn học
Phần I- bản chất và ý nghĩa kinh tế hàng tồn kho trong
doanh nghiêp. nhiệm vụ hạch toán hàng tồn kho.
1- Khái niệm, phân loại và ý nghĩa kinh tế của hàng tồn kho.
a)Khái niệm:
-Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Hàng tồn kho là những tài sản của doanh nghiệp đợc giữ lại trong kỳ sản xuất
kinh doanh bình thờng, đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang và
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
-Theo chế độ tài chính:
b)Phân loại hàng tồn kho:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, hàng tồn kho (hay cồn gọi là tài sản dự
trữ) gồm 2 loại là: hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất gồm các loại nguyên vật liệu,
nhiên liệu và công cụ dụng cụ đang dự trữ trong kho chuẩn bị cho sản xuất; hàng
tồn kho chờ tiêu thụ bao gồm các loại hàng hoá, thành phẩm đang dự trữ trong kho
hoặc đang gửi bán.
Cụ thể thuộc về hàng tồn kho gồm có:
- Hàng hoá mua về để bán nh hàng hoá ở kho, ở các cửa hàng, quầy
hàng, hàng mua đang đi đờng, hàng gửi đi bán, gửi đi gia công chế biến.
- Thành phẩm tồn ở kho và thành phẩm gửi đi bán.
- Sản phẩm dở dang: là các sản phẩm sản xuất cha hoàn thành và sản
phẩm sản xuất đã hoàn thành nhng cha làm thủ tục nhập kho.
- Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi trên đờng.
- Chi phí dịch vụ dở dang các loại.
c ) ý nghĩa kinh tế của hàng tồn kho:
nguyễn thị tuyết nhung kế toán 43c
2

đề án môn học
Nh chúng ta đã biết, để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh
nghiệp cần thiết phải có 3 yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và lao động.
Trong hàng tồn kho, công cụ dụng cụ cũng là một dạng t liệu lao động nhỏ, còn
nguyên vật liệu là đối tợng lao động trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sản xuất cũng nh hàng hoá là đối tợng lao động trong doanh nghiệp thơng
mại Nh vậy hàng tồn kho bao gồm một phần t liệu lao động và phần lớn đối t-
ợng lao động, 2 trong 3 yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tồn tại của hàng tồn kho là bớc đệm cần thiết cho quá trình
hoạt động bình thờng của doanh nghiệp, bởi trong nền kinh tế thị trờng không thể
tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự
trữ, mà cũng không thể sử dụng công cụ, dụng cụ 1, 2 lần rồi bỏ đi đợc nên phải lu
giữ, bảo quản. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tài sản lu động
của doanh nghiệp, là một khâu trong quá trình luân chuyển của vốn lu động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá trị hàng tồn kho của doanh
nghiệp cho thấy tình hình vốn của doanh nghiệp có bị ứ đọng hay không, hay quá
trình sản xuất của doanh nghiệp có đợc đảm bảo liên tục hay không
2- ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán hàng tồn kho
a) Nhiệm vụ hạch toán hàng tồn kho:
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý
hàng tồn kho trong các doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho phải thực hiện đợc các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Theo dõi, ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp
thời về số lợng, chất lợng, chủng loại và giá thực tế cùng thời gian nhập
kho của vật t hàng hoá.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lợng và giá trị vật t,
hàng hoá xuất dùng, xuất bán trong kỳ, kiểm tra tình hình chấp hành
các định mức tiêu hao NVL, hay việc hỏng hóc công cụ dụng cụ, hàng
bán bị trả lại....
nguyễn thị tuyết nhung kế toán 43c

3
đề án môn học
- Tính toán và phản ánh chính xác về số lợng và giá trị vật t, hàng hoá
tồn cuối kỳ. Kiểm kê phát hiện tình hình thừa, thiếu, ứ đọng, kém
phẩm chất của vật t, hàng hoá để có biện pháp xử lý kịp thời để thu hồi
vốn, nhằm hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để đề phòng thiệt hại có thể xảy
ra do hàng tồn kho có thể bị giảm giá.
- Cung cấp thông tin chính xác về hàng tồn kho để lập báo cáo tài chính.
Thực hiện kiểm kê theo yêu cầu của quản lý, tham gia công tác phân
tích, thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, bảo quản, xuất dùng hàng tồn
kho trong kỳ để có những quyết định đúng đắn.
b ) ý nghĩa:
Kế toán hàng tồn kho có thực hiện tốt các nhiệm vụ kể trên thì mới đảm bảo
việc cung cấp thông tin cho quản lý đợc chính xác. Việc tính đúng giá trị hàng tồn
kho không chỉ giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn
ra hàng ngày, mà còn giúp doanh nghiệp có một lợng vật t, hàng hoá dự trữ đúng
định mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít
để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành
liên tục, không bị gián đoạn.
Hơn nữa, việc tính đúng giá trị hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan
trọng khi lập báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai
lệch các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính nh có thể làm giá trị tài sản lu động và tổng
giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, dẫn đến những đánh giá sai lệch
về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, làm giá vốn
hàng bán bị tính sai dẫn đến các chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không
còn chính xác.
Chính vì vậy mà kế toán hàng tồn kho cần phải nắm đợc chính xác tổng giá
trị hàng tồn kho cũng nh chi tiết từng loại hàng tồn kho hiện có ở doanh nghiệp.
Việc phân loại hàng tồn kho hợp lý cũng sẽ thuận lợi hơn cho việc theo dõi nắm

bắt kịp thời biến động của hàng tồn kho.
nguyễn thị tuyết nhung kế toán 43c
4
đề án môn học
3- Nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho
Kế toán hàng tồn kho cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
- Trị giá hàng tồn kho phải đợc đánh giá theo giá gốc đợc qui định cụ
thể cho từng loại vật t, hàng hóa theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu
trừ, giá trị hàng tồn kho mua vào dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu
thuế giá trị gia tăng đợc phản ảnh theo giá mua cha có thuế GTGT đầu vào. Còn
đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, hoặc hàng hóa,
dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự
nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị vật t, hàng hóa mua vào đợc phản ảnh theo tổng
giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
- Đối với vật t, hàng hóa mua vào bằng ngoại tệ đợc hạch toán theo tỷ
giá hối đoái thực tế ngày giao dịch, hoặc tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên
thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Việc tính giá trị hàng tồn kho có thể áp dụng theo một trong các phơng
pháp: Phơng pháp giá thực tế đích danh, phơng pháp giá thực tế bình quân cả kỳ
dự trữ (bình quân gia quyền), phơng pháp nhập trớc- xuất trớc (FIFO), phơng pháp
nhập sau- xuất trớc (LIFO)
- Hàng tồn kho phải đợc hạch toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật. Kế
toán phải theo dõi chi tiết từng thứ, từng chủng loại, quy các vật t, hàng hóa theo
từng địa điểm quản lý và sử dụng. Luôn luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về
giá trị và hiện vật số tồn kho thực tế với số liệu ghi trên sổ kế toán, giữa kế toán
tổng hợp với kế toán chi tiết hàng tồn kho, giữa số liệu trên sổ, thẻ kho và số lợng
trên sổ kế toán.
nguyễn thị tuyết nhung kế toán 43c

5
đề án môn học
- Cuối niên độ kế toán nếu xét thấy giá trị thuần có thể thực hiện đợc của
hàng tồn kho có khả năng nhỏ hơn giá thực tế đã ghi sổ kế toán thì doanh nghiệp
đợc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho những mặt hàng đó theo qui định của
chế độ tài chính trên cơ sở số đợc lập là số chênh lệch giữa giá thực tế đã ghi sổ kế
toán lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng.
- Doanh nghiệp chỉ đợc lựa chọn một trong hai phơng pháp hạch toán
hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên, hoặc phơng pháp kiểm kê định
kỳ. Việc lựa chọn căn cứ vào dặc điểm tính chất, số lợng, chủng loại vật t hàng
hóa và yêu cầu quản lý và phải đợc thực hiện nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
Riêng doanh nghiệp xây lắp chỉ đợc hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
4- Tính giá hàng tồn kho
a) Xác định giá trị hàng tồn kho:
Một số khái niệm sử dụng:
Giá trị thuần có thể thực hiện đ ợc : Là giá bán ớc tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thờng trừ chi phí ớc tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tơng tự
tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 02), việc xác định giá trị
hàng tồn kho đợc thực hiện nh sau:
Hàng tồn kho đợc tính theo giá gốc. Trờng hợp giá trị thuần có thể
thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện đợc.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó:
nguyễn thị tuyết nhung kế toán 43c

6
đề án môn học
- Chi phí thu mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế
không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá
trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua
hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua
do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đợc trừ khỏi chi phí
mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan
trực tiếp đến sản phẩm sản xuất nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh
trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Trong đó:
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, th-
ờng không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất nh chi phí khấu hao, chi
phí bảo dỡng máý móc thiết bị, nhà xởng và chi phí quản lý hành chính ở
các phân xởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình sản xuất bình th-
ờng) của máy móc sản xuất.
Trờng hợp mức sản xuất thực tế cao hơn công suất bình thờng thì chi
phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh; còn ngợc lại thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ đợc
phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất
bình thờng,khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ đợc ghi nhận là chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thờng thay đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất
nh chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Những
chi phí này đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.

nguyễn thị tuyết nhung kế toán 43c
7
đề án môn học
Trờng hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi sản phẩm không đợc phản ánh một
cách tách biệt, thì chi phí chế biến đợc phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu
thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán. Nếu có sản phẩm phụ thì giá trị
sản phẩm phụ đợc tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc và giá trị này đợc trừ
khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác bao gồm các khoản chi phí khác
ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá
gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn
đặt hàng cụ thể.
- Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí nguyên
vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác
phát sinh trên mức bình thờng;chi phí bảo quản tồn kho trừ các khoản
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định
trong phần chi phí thu mua; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí
khác liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ , nh chi phí giám sát
và các chi phí chung có liên quan. Chi phí nhân viên, chi phí khác liên
quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp không đợc tính vào chi phí
cung cấp dịch vụ.
b) Ph ơng pháp tính giá hàng tồn kho:
Vì hàng hoá, vật t nhập kho theo nhiều trị giá thực tế và vào những thời điểm
khác nhau nên việc tính trị giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp đợc áp dụng một
trong các phơng pháp sau:
(1) Phơng pháp tính theo giá đích danh:
Theo phơng pháp này, khi doanh nghiệp xuất lô hàng nào thì lấy trị giá gốc

của lô hàng đó để tính là trị giá hàng xuất kho. Chỉ áp dụng đối với các đơn vị có
ít mặt hàng hoặc mặt hàng kinh doanh ổn định và nhận diện đợc.
nguyễn thị tuyết nhung kế toán 43c
8
đề án môn học
(2) Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Phơng pháp này dựa trên giả định số hàng nào nhập trớc thì xuất trớc và lấy
trị giá gốc của số hàng đó làm trị giá hàng xuất kho.
(3) Phơng pháp nhập sau xuất trớc:
Phơng pháp này dựa trên giả thiết số hàng nào nhập sau thì xuất trớc và
lấy trị giá gốc của số hàng đó làm trị giá hàng xuất kho.
(4) Phơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho đợc tính theo giá trị
trung bình của hàng tồn đầu kỳ và hàng nhập trong kỳ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm
của từng doanh nghiệp có thể tính giá trị trung bình theo thời kỳ hoặc theo từng
lần nhập hàng. Trờng hợp tính theo kỳ, kế toán sử dụng công thức sau:
Trị giá Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ Số lợng
hàng xuất = x hàng xuất
trong kỳ Số lợng hàng tồn đầu kỳ+ Số lợng hàng nhập trong kỳ trong kỳ
Kết quả tính đợc từ mỗi phơng pháp khác nhau sẽ khác nhau, do đó sẽ ảnh h-
ởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi ph-
ơng pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và việc trang
bị công cụ tính toán, phơng tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp hay tính phức
tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của hàng tồn kho. Do đó, việc lựa
chọn phơng pháp nào phải xuất phát từ đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp. Song
phơng pháp lựa chọn phải đợc sử dụng trong nhiều kỳ kế toán, đồng thời phải đợc
diễn giải trên thuyết minh báo cáo tài chính.
5- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Theo chế độ kế toán Việt Nam, dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc ớc
tính một khoản tiền vào chi phí (giá vốn hàng bán) vào cuối niên độ khi giá trị

thuần có thể thực hiện đợc của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho đợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn
giá trị thuần có thể thực hiện đợc của hàng tồn kho.
nguyễn thị tuyết nhung kế toán 43c
9
đề án môn học
Cơ sở lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là từng mặt hàng tồn kho. Riêng
đối với các dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng đợc tính theo từng loại
dịch vụ có mức giá riêng biệt. Một số quy định về điều kiện và các nguyên tắc cần
tuân thủ khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là:
Điều kiện lập dự phòng:
- Hàng hoá tồn kho phải có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định
của bộ tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn.
- Chỉ lập dự phòng cho những vật t, hàng hoá thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo có giá trị thu hồi hoặc
giá thị trờng thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán.
- Vật t, hàng hoá tồn kho bị giảm giá so với giá ghi trên sổ kế toán gồm:
Vật t, hàng hoá tồn kho bị h hỏng, kém, mất phẩm chất, bị lỗi thời
hoặc giá bán bị giảm theo mặt bằng chung trên thị trờng.
- Trờng hợp vật t tồn kho có giá trị bị giảm so với giá ghi trên sổ kế toán
nhng giá bán sản phẩm, dịch vụ đợc sản xuất từ vật t này không bị
giảm giá thì không đợc trích lập dự phòng giảm giá vật t tồn kho.
Các nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Phải lập dự phòng cho từng thứ, từng loại vật t, hàng hoá tồn kho nếu
có bằng chứng tin cậy về sự giảm giá có thể xảy ra.
- Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho không đợc lớn hơn số lợi nhuận
của doanh nghiệp sau khi đã hoàn nhập các khoản trích dự phòng của
năm trớc.
- Mức lập dự phòng đợc xác định theo công thức:
Mức dự phòng Số lợng HTK bị giảm giá Chênh lệch giảm

giảm giá HTK tại thời điểm lập BCTC năm giá HTK
Mức chênh lệch Giá trị ghi sổ Giá thị trờng của HTK tại
giảm giá HTK của HTK thời điểm lập BCTC năm
nguyễn thị tuyết nhung kế toán 43c
10

×