Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo của tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 89 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGÔ THỤC PHƢƠNG



NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA TỈNH VĨNH
PHÚC




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG
TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH





Hà Nội - Năm 2014






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGÔ THỤC PHƢƠNG


NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA
TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý linh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Nguyễn Xuân Thiên




Hà Nội - Năm 2014





i

MỤC LỤC

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO 8
1.1 Khái niệm đói nghèo và các tiêu chí đánh giá đói nghèo 8
1.1.1 Một số khái niệm 8
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá đói nghèo 8
1.1.3 Các căn nguyên dẫn tới tình trạng nghèo đói 14
1.1.4. Sự cần thiết giải quyết vấn đề đói nghèo trong phát triển 16
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về công tác xóa đói giảm nghèo 18
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc 18
1.2.2. Mục tiêu công tác xóa đói giảm nghèo 20
1.2.3. Ý nghĩa của việc XĐGN đối với việc xây dựng nông thôn mới 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2010 - 2013 24
2.1. Đặc điểm tình hình về tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc 24
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc 24
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc 25
2.2. Kết quả thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2010 - 2013 33
2.2.1. Thực trạng đói nghèo của tỉnh Vĩnh Phúc 33
2.2.2. Quá trình triển khai thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo của tỉnh
Vĩnh Phúc 42
2.3. Đánh giá kết quả công tác xóa đói giảm nghèo và bài học kinh nghiệm 61


i

2.3.1. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình thực hiện công
tác xóa đói giảm nghèo 61
2.3.2. Bài học kinh nghiệm 63
CHƢƠNG 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2014 – 2015 65
3.1. Mục tiêu công tác XĐGN của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014 - 2015 65
3.2. Các đề xuất và kiến nghị cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác xóa đói
giảm nghèo của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014 - 2015 65
3.2.1. Công tác lãnh, chỉ đạo 65
3.2.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về xoá
đói, giảm nghèo 66
3.2.3 Huy động các nguồn lực trong xã hội và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế 67
3.2.4. Thực hiện có hiệu quả các chƣơng trình, dự án và triển khai đồng bộ
các chính sách về xoá đói giảm nghèo 68
3.2.5 Nâng cao năng lực điều hành và ý thức trách nhiệm của các cấp, các
ngành đối với công tác xoá đói giảm nghèo 73
3.2.6. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác xóa đói giảm nghèo 75
3.2.7 Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền về xoá đói, giảm nghèo 76
3.2.8 Triển khai thực hiện tốt chƣơng trình xây dựng nông thôn mới 77
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81



ii
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN



STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
HĐND
Hội đồng nhân dân
2
UBND
Ủy ban nhân dân
3
Lao động-
TB&XH
Lao động- Thƣơng binh và Xã hội
4
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
5
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
6
GNP
Tổng sản phẩm quốc gia
7
HDI
Chỉ số phát triển con ngƣời











iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng
2.1
Báo cáo về hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013
của tỉnh Vĩnh Phúc.
Trang 34
2
Bảng
2.2
Tổng hợp kết quả giảm nghèo các giai đoạn
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Trang 35
3
Bảng
2.3
Tổng hợp phân tích các nguyên nhân nghèo
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Trang 37

4
Bảng
2.4
Bảng tình hình lao động thất nghiệp và thiếu
việc làm
Trang 42
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bƣớc vào thập niên thứ hai của Thế kỷ thứ 21, các nƣớc trên thế giới cũng
nhƣ ở Việt Nam đang đứng trƣớc những thay đổi lớn lao có ý nghĩa bƣớc
ngoặt. Những thay đổi ấy tạo ra những cơ hội thách thức đối với đƣờng lối
chính sách phát triển trong đó có chính sách xoá đói giảm nghèo. Xuất phát từ
quan điểm vấn đề đói nghèo không đƣợc giải quyết thì không có mục tiêu nào
đặt ra nhƣ tăng trƣởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, ổn định đảm bảo
các quyền của con ngƣời đƣợc thực hiện. Chính sách xoá đói giảm nghèo đã
trở thành một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta và là một nội dung
quan trọng của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng Xã hội chủ nghĩa.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác xoá đói, giảm nghèo, trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, Đảng ta đã xác định: “Tập trung triển
khai có hiệu quả các chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn. Đa dạng hóa các nguồn lực và phƣơng thức xóa đói,
giảm nghèo gắn với phát triển nông nghiệp nông thôn phát triển giáo dục,
dạy nghề và giải quyết việc làm để xóa đói giảm nghèo bền vững; tạo điều
kiện và khuyến khích ngƣời đã thoát nghèo vƣơn lên làm giàu và giúp đỡ
ngƣời khác thoát nghèo.” [20.Tr 299].
Vĩnh Phúc là một tỉnh mới đƣợc tái lập từ ngày 01/01/1997. Ngay sau khi
đi vào hoạt động Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Vĩnh phúc đã thể hiện quyết
tâm cao trong việc chỉ đạo triển khai tốt công tác xoá đói, giảm nghèo. Tỉnh

đã ban hành nhiều chính sách nhằm hỗ trợ hộ nghèo, ngƣời nghèo, các xã
vùng khó khăn phù hợp theo từng thời kỳ và điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh.
Ngày 04/7/2007, HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Nghị quyết số
16/2007/NQ-HĐND về chƣơng trình giảm nghèo, giải quyết việc làm giai
2

đoạn 2007-2010. Nghị quyết số 37/2011/NQ - HĐND ngày 19/12/2011 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc
làm và giảm nghèo giai đoạn 2012-2015. Mục tiêu của Nghị quyết là phấn
đấu để mọi ngƣời dân trong độ tuổi lao động có đủ sức khoẻ đều đƣợc đào tạo
nghề, đƣợc tƣ vấn giới thiệu việc làm phù hợp với sức khoẻ năng lực và khả
năng thích ứng của bản thân; có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống, thoát
nghèo, phấn đấu nâng cao thu nhập thoát nghèo bền vững.
Tuy nhiên, tại sao quá trình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo của
tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn nhiều hạn chế? Tại sao trong giai đoạn trong giai
đoạn 2010 - 2013, công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh đã đạt đƣợc những
kết quả quan trọng, song tỷ lệ đói nghèo vẫn còn khá cao so các tỉnh vùng
Châu thổ Sông Hồng? Trong giai đoạn 2014-2015, tỉnh Vĩnh Phúc phải có
những giải pháp gì mang tính đột phá để nâng cao hiệu quả xóa đói giảm
nghèo?
Với tình hình và yêu cầu đó, tôi nhận thấy sự cần thiết phải vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn của địa phƣơng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
công tác xoá đói giảm nghèo. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả xoá
đói giảm nghèo của tỉnh Vĩnh Phúc ” làm Luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ Đại hội VIII tháng 6- 1996, lần đầu tiên vấn đề xóa đói, giảm nghèo
đƣợc ghi nhận là " chƣơng trình về xóa đói, giảm nghèo" với mục tiêu " giảm
tỷ lệ hộ nghèo đói trong tổng số hộ của cả nƣớc từ 20-25% hiện nay xuống
còn 10% vào năm 2000" [ 17.Tr221]. Kể từ Đại hội VIII trở đi chƣơng trình
xóa đói, giảm nghèo đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm sâu sắc thể hiện qua

Văn kiện của các kỳ đại hội. Các chủ trƣơng của Đảng đã đƣợc Chính phủ cụ
thể hóa bằng hàng loạt chƣơng trình xóa đói giảm nghèo. Tháng 7/1998,
3

Chính phủ chính thức phê duyệt chƣơng trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo
giai đoạn 1998-2000 (Chƣơng trình 133) nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ đói nghèo
của cả nƣớc xuống 10% vào năm 2000 với các chƣơng trình cụ thể nhƣ định
canh, định cƣ và kinh tế mới. Ngoài chƣơng trình 133, Chính phủ còn phê
duyệt chƣơng trình 135. Tháng 02/2002 Chính phủ phê duyệt chƣơng trình
chiến lƣợc toàn diện về tăng cƣờng xóa đói, giảm nghèo. Chiến lƣợc này có
nội dung phù hợp với "Tuyên bố thiên niên kỷ" của Liên hợp quốc với tám
mục tiêu mà Việt Nam là một trong các thành viên đã ký vào bản tuyên bố
này. Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính Phủ về định hƣớng
giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến 2020.
Chính sách xóa đói, giảm nghèo không chỉ đơn thuần là chính sách từ
thiện mà còn là chính sách kinh tế xã hội quan trọng nhằm giải quyết vấn đề
đói nghèo theo phƣơng châm " cho ngƣời nghèo cần câu hơn cho họ xâu cá".
Trên cơ sở chính sách về xóa đói, giảm nghèo của Đảng và Nhà nƣớc
tỉnh Vĩnh Phúc ban hành nhiều chính sách ƣu đãi riêng nhằm hỗ trợ cho ngƣời
nghèo tiêu biểu là:
- Nghị quyết 06/NQ-TU ngày 25 tháng 2 năm 2008 của Tỉnh uỷ Vĩnh
Phúc về phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá và hiện đại hoá
đến năm 2015, định hƣớng đến năm 2020.
- Nghị Quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 29/12/2011 của HĐND tỉnh
Vĩnh Phúc về một số chính sách về dạy nghề, giải quyết việc làm và xoá đói
giảm nghèo giai đoạn 2011-2015.
- Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2011-2020.
4


Các chính sách của tỉnh nhằm mục tiêu huy động mọi nguồn lực tại
chỗ, phối hợp lồng ghép các chƣơng trình trên địa bàn để hỗ trợ xã nghèo, hộ
nghèo về cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề giải quyết việc làm đồng thời tăng
cƣờng các hoạt động về văn hóa - xã hội giúp ngƣời nghèo đƣợc nâng cao cả
về vật chất và tinh thần.
* Một số công trình nghiên cứu khoa học đã công bố và đề tài khoa
học liên quan đề tài:
- Bộ Lao động - Thƣơng binh & Xã hội: Chương trình xóa đói giảm
nghèo giai đoạn 1997-2000, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội, 2001.
- Bộ Lao động - Thƣơng binh & Xã hội: Chương trình xóa đói giảm
nghèo giai đoạn 2001-2005, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội, 2006.
Hai công trình nghiên cứu khoa học có nội dung luận giải về vấn đề đói
nghèo, thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, những chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và nhà nƣớc về công cuộc đổi mới, chống đói nghèo, những thành tựu
và hạn chế trong quá trình thực thi chính sách xóa đói, giảm nghèo từ đó đề
xuất định hƣớng và mục tiêu cơ chế và chính sách, những giải pháp để xóa
đói giảm nghèo cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
- Bộ Lao động - Thƣơng binh & Xã hội: Đánh giá giữa kỳ chương
trình, mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2008, Nxb Lao
động xã hội, Hà Nội, 2009. Công trình có nội dung đáng giá kết quả tổ chức
thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo của giai đoạn
2006-2008. Những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra trong quá
trình thực hiện. Từ đó đề ra giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.


5

* Một số công trình khoa học đã bảo vệ liên quan đến đề tài:
Chính sách xóa đói giảm nghèo thực trạng và giải pháp, nhà xuất bản

Chính trị Quốc gia, Hà nội năm 2012 của tác giả PGS.TS Lê Quốc Lý - Học viện
Chính trị Quốc gia Hộ Chí Minh. Công trình khoa học đã đi sâu nghiên cứu, đề
xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về xóa đói giảm nghèo, về thực trạng
và kết quả thực hiện các chƣơng trình giảm nghèo trên cơ sở đó đã kiến nghị
đề xuất giải pháp cho công tác xóa đói giảm nghèo góp phần giảm nhanh tỷ lệ
hộ nghèo ở nƣớc ta.
Cho đến nay chƣa có một công trình, đề tài hay luận án, luận văn nào đi
sâu nghiên cứu một cách trực tiếp và hệ thống về đề tài giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2015.
Những quy định và những quyết định cũng nhƣ những công trình
nghiên cứu, đề tài khoa học nêu nêu trên là cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận
quan trọng để học viên sử dụng, khai thác, phục vụ cho việc thực hiện luận
văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo
của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2013, mạnh dạn chỉ ra những ƣu điểm,
hạn chế; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xóa đói
giảm nghèo của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014 - 2015.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về đói nghèo; công tác xoá đói giảm
nghèo.
+ Đánh giá thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh Vĩnh Phúc
trong 3 năm gần đây ( 2010 - 2013).
6

+ Nghiên cứu cơ sở khoa học, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác XĐGN của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn tiếp theo ( 2014 -
2015).
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác xóa đói giảm nghèo các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về chủ trƣơng, chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc về công tác xóa đói giảm nghèo, Thực trạng việc thực thi chính
sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Những thành tựu đạt
đƣợc, những hạn chế của chính sách xóa đói giảm nghèo, bài học kinh nghiệm
cho công tác xây dựng, hoạch định chính sách xóa đói, giảm nghèo trong thời
gian tới.
- Về không gian: Nghiên cứu công tác xóa đói giảm nghèo tại Sở Lao
động - TB&XH và Phòng Lao động - TB&XH của các huyện, thành, thị trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2013, cụ thể là việc thực hiện các chƣơng trình,
dự án nhƣ: Dự án tín dụng cho ngƣời nghèo; dự án nâng cao năng lực cán
bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo; Dự án hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế, giáo
dục; Dự án hỗ trợ sản xuất; Chƣơng trình lao động và giải quyết việc làm
Trên cơ sở đó, đề ra một số giải pháp cho giai đoạn 2014-2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận: Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và của Đảng, Nhà nƣớc ta về xóa
đói giảm nghèo nhằm nâng cao đời sống của ngƣời dân góp phần tăng trƣởng
7

kinh tế ổn định xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao vị thế
của Việt Nam trên trƣờng quốc tế.
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử để giải quyết các nhiệm vụ và thực hiện mục đích
của đề tài.

- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng các phƣơng
pháp cụ thể: Lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp, phƣơng páp điều tra xã
hội học, khái quát hoá lý luận gắn với thực tiễn. (Kế thừa kết quả điều tra qua
các báo cáo tổng kết xoá đói giảm nghèo của tỉnh hàng năm).
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Luận văn giúp cho các cơ quan quản lý định hƣớng xây dựng các chính
sách, dự án, các tiêu chí xác định đối tƣợng trợ giúp.
- Làm rõ mặt thành công và hạn chế trong thực hiện chính sách xóa đói,
giảm nghèo ở tỉnh Vĩnh Phúc, xây dựng cơ chế huy động các nguồn lực và tổ
chức thực hiện các chỉ tiêu, phân công phân cấp rõ trách nhiệm của từng cấp,
ngành.
- Kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xóa đói
giảm nghèo tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2015.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn đƣợc viết theo kết cấu gồm có 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về xoá đói giảm nghèo
Chƣơng 2: Thực trạng công tác xoá đói giảm nghèo của tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2010 - 2013.
Chƣơng 3: Mục tiêu và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
xoá đói giảm nghèo của tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2014 - 2015.
8

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Khái niệm đói nghèo và các tiêu chí đánh giá đói nghèo
1.1.1. Một số khái niệm
Nghèo đói là một vấn đề mà cả cộng đồng thế giới quan tâm, song hiểu
thế nào là đói, nghèo lại là vấn đề phức tạp, phụ thuộc vào các cách tiếp cận
khác nhau. Gần đây, tổ chức UNDP đƣa ra các tiêu chí: tuổi thọ, tình trạng

phát triển, thu nhập để đánh giá tình trạng đói, nghèo. Nhƣng quan niệm
chung nhất về đói, nghèo đƣợc Hội nghị bàn về đói, nghèo do Uỷ ban kinh tế
- xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan
vào tháng 9 năm 1993 thống nhất nhƣ sau: Nghèo đói là tình trạng một bộ
phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con
ngƣời đã đƣợc xã hội thừa nhận, tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội
và phong tục tập quán các địa phƣơng.
Gần đây Liên Hợp Quốc đƣa ra hai khái niệm nghèo đói nhƣ sau:
Nghèo tuyệt đối: Là một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng những nhu
cầu tối thiểu cơ bản cho cuộc sống. Nhu cầu đó bao gồm: ăn, mặc, ở, đi lại,
học hành, chữa bệnh
Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới
mức trung bình của cộng đồng. Nghèo tƣơng đối đƣợc xét trong tƣơng quan
xã hội, phụ thuộc vào địa bàn dân cƣ đang sống. Vì vậy, mức sống của những
ngƣời nghèo tƣơng đối sẽ khác nhau ở những địa điểm và thời gian khác
nhau. Nghèo tƣơng đối cũng biểu hiện sự bất bình đẳng trong phân phối và
thu nhập.
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá đói nghèo
Để đánh giá tình trạng đói nghèo, trên thế giới vẫn coi các chỉ số tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc gia (GNP) bình quân đầu
9

ngƣời/năm là một trong những căn cứ cơ bản nhất xét về lƣợng giá trị thu
nhập danh nghĩa để xếp loại giàu nghèo giữa các quốc gia. Theo cách tiếp cận
này thì những nƣớc nghèo nhất thƣờng là các nƣớc có nền kinh tế kém phát
triển hoặc đang phát triển, có GDP bình quân đầu ngƣời chỉ ở mức thấp dƣới
610 USD.
Ngoài ra, trên thế giới còn sử dụng 7 tiêu chí tổng hợp trong đó có chỉ
số phát triển con ngƣời (HDI). Nếu xét theo cách tiếp cận này thì Việt Nam
đƣợc xếp cao hơn trong bảng xếp hạng đánh giá sự phát triển của các quốc gia.

Để đánh giá mức độ đói nghèo còn có khái niệm chuẩn mực đói nghèo
để làm căn cứ xác định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hoặc xác định kế
hoạch cho các chƣơng trình sự án xóa đói giảm nghèo bảo đảm công bằng xã
hội.
Nói chung quan niệm của nhiều nƣớc cho rằng, hộ nghèo có mức thu
nhập dƣới 1/3 mức thu nhập trung bình của xã hội. Với quan điểm này hiện
nay trên thế giới có khoảng 1,12 tỷ ngƣời (25%) đang sống trong tình trạng
nghèo khó, tức là sống dƣới 420 USD ngƣời/năm hoặc là 35 USD/ngƣời/tháng
mà ngân hàng thế giới đã ấn định.
Chuẩn nghèo có sự biến động theo thời gian và không gian. Ngân hàng
thế giới đƣa ra thƣớc đo nghèo đói nhƣ sau:
- Các nƣớc công nghiệp phát triển: 14USD/ ngày/ ngƣời;
- Các nƣớc Đông Á: 04USD/ ngày/ ngƣời;
- Các nƣớc thuộc Mỹ Latinh và vùng Caribe: 02USD/ ngày/ ngƣời;
- Các nƣớc đang phát triển: 01USD/ ngày/ ngƣời;
- Các nƣớc nghèo và một số ngƣời đƣợc coi là đói nghèo: 0,5USD/
ngày/ ngƣời. [7. Tr64 - Tr65].
10

Tuy vậy các quốc gia đều đƣa ra chuẩn nghèo đói riêng của nƣớc mình
và thƣờng thấp hơn chuẩn đói nghèo mà Ngân hàng thế giới khuyến nghị.
Nƣớc Mỹ chuẩn đói nghèo là thu nhập dƣới 16.000USD đối với một bộ phận
gia đình 4 ngƣời trong 1 năm, tƣơng ứng 11,1USD/ ngày/ ngƣời; Trung Quốc
chuẩn nghèo là 960 Nhân dân tệ/ năm/ ngƣời, tƣơng đƣơng 0,33USD/ ngày/
ngƣời. [6. Tr9].
Tóm lại, khi xem xét về khía cạnh đói nghèo của các quốc gia trên thế
giới, ta có thể thống nhất ở một số điểm sau đây:
- Xét hiện tƣợng đói nghèo trƣớc hết phải xem xét các lĩnh vực kinh tế,
do đó phải chú ý đến dấu hiệu về mức sống thông qua các nhu cầu cơ bản tối
thiểu về đời sống vật chất, xác định tiêu chí do hiện tƣợng đói nghèo phải dựa

trên thu nhập bình quân tính theo đầu ngƣời/tháng theo hai khu vực nông thôn
và thành thị, tiêu chí này liên hệ mật thiết với tiêu chí trên về chế độ dinh
dƣỡng và năng lƣợng (kcalo)/ngƣời/ngày.
- Cụ thể hóa thu nhập bằng cách lƣợng hóa quy ra hiện vật đƣợc tính
bằng gạo/ngƣời/tháng.
- Từ chỉ số thu nhập chia ra các khoản tiêu dùng phản ánh mức độ thỏa
mãn nhu cầu tối thiểu để xem xét đối tƣợng dân cƣ đói nghèo phải chi cho ăn
chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng cơ cấu tiêu dùng của họ. Điều đó cho phép
làm nổi bật thực trạng đói nghèo và độ chệnh lệch có tính chất vùng hoặc khu
vực giữa các đối tƣợng khác nhau.
Ngoài ra cũng có thể dùng chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình
quân/ngƣời/năm (USD) để so sánh đánh giá mức độ giàu nghèo giữa các quốc
gia.
Vậy, có nhiều cách tiếp cận về đói nghèo, cho nên có nhiều cách lý giải
về các quan niệm đói nghèo. Hơn nữa, chúng ta thấy đói nghèo là một phạm
11

trù lịch sử mang tính tƣơng đối. Do vậy, đói nghèo đƣợc biến đổi theo thời
gian, không gian và sự vận động của nền kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia.
Với phƣơng pháp luận trên, căn cứ vào tình hình xã hội và hiện trạng
đời sống của dân cƣ hiện nay, Việt Nam xác lập tiêu chí đánh giá đói nghèo
theo các chỉ tiêu sau đây:
Thu nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, tƣ liệu sản xuất và vốn liếng để
giành. Trong 4 chỉ tiêu đó cần đặc biệt chú ý chỉ tiêu thu nhập và nhà ở. Hai
chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp mức sống hàng ngày hay mức độ thực hiện các
nhu cầu cơ bản tối thiểu của đời sống nhân dân. Các chỉ tiêu về tƣ liệu sản
xuất và vốn liếng cũng có ý nghĩa không nhỏ và nó làm rõ tình cảnh của
những ngƣời nghèo, hộ nghèo. Thực tế cho thấy những hộ dân cƣ đã lâm vào
hoàn cảnh đói nghèo thì tƣ liệu sản xuất ít và lạc hậu và hầu nhƣ không có
vốn tích lũy cho sản xuất và tái sản xuất. Ngoài ra, còn các chỉ tiêu phụ nhƣ:

dinh dƣỡng bữa ăn, các điều kiện học tập, chữa bệnh, đi lại.
Ủy ban Dân tộc miền núi còn đƣa ra 5 tiêu chí xác định xã thuộc nhóm
đặc biệt khó khăn gồm: địa bàn cƣ trú, yếu tố xã hội, điều kiện sản xuất, đời
sống, hạ tầng cơ sở.
Ở nƣớc ta, việc lấy chuẩn mực đói nghèo để xác định ranh giới đang
còn nhiều ý kiến khác nhau. Căn cứ vào thu nhập biểu hiện bằng tiền vẫn là
tiêu chí cơ bản để phản ánh mức sống. Ngoài ra, còn sử dụng cả hình thức
hiện vật hóa, phổ biến là quy ra gạo để loại bỏ yếu tố giá cả. Bộ Lao động -
TB&XH đã xây dựng chuẩn mực xác định hộ đói nghèo qua các mốc thời
gian cụ thể nhƣ sau:
* Lần 1: vào năm 1993
- Hộ đói: Thu nhập dƣới 13 kg quy gạo/ngƣời/tháng (đối với thành thị)
và 8 kg gạo (đối với nông thôn).
12

- Hộ nghèo: Thu nhập dƣới 20 kg quy gạo/ngƣời/tháng (đối với thành
thị) và dƣới 15 kg (đối với nông thôn).
* Lần 2: vào năm 1995
- Hộ đói: Thu nhập dƣới 13 kg quy gạo/ngƣời/tháng (đối với mọi
vùng).
- Hộ nghèo, tính theo 3 vùng, cụ thể nhƣ sau:
+ Nông thôn, miền núi, hải đảo: Dƣới 15 kg quy gạo/ngƣời/tháng.
+ Nông thôn, miền đồng bằng, trung du: Dƣới 20 kg quy
gạo/ngƣời/tháng.
+ Thành thị: Dƣới 25 kg quy gạo/ngƣời/tháng.
* Lần 3: vào năm 1997
- Hộ đói: Thu nhập dƣới 13 kg gạo/ngƣời/tháng tƣơng đƣơng với
45.000đ.
- Hộ nghèo theo 3 vùng nhƣ sau:
+ Nông thôn, miền núi, hải đảo: Dƣới 15 kg gạo/ngƣời/tháng ( bằng

55.000 đ).
+ Nông thôn, đồng bằng, trung du: Dƣới 20 kg gạo/ngƣời/tháng ( bằng
70.000đ).
+ Thành thị: Dƣới 25 kg gạo/ngƣời/tháng (bằng 90.000đ).
* Lần 4: giai đoạn 2001 - 2005 , hộ nghèo theo 3 vùng nhƣ sau: [ 11.
T01].
- Nông thôn, miền núi, hải đảo: Dƣới 80.000đ/ngƣời/tháng,
(960.000đ/ngƣời/năm).
- Nông thôn, đồng bằng, trung du: Dƣới 100.000đ/ngƣời/tháng
(1.200.000đ/ngƣời/năm)
- Thành thị: Dƣới 150.000
đ
/ngƣời/tháng (1.800.000
đ
/ngƣời/năm)
* Lần 5: giai đoạn 2006 - 2010. [ 12. Tr01].
13

Năm 2005, Thủ tƣớng đã ban hành Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg
ngày 08/7/2005 về việc xác định chuẩn mực đói nghèo mới giai đoạn 2006 -
2010 là:
- Khu vực thành thị là 260.000 đồng/ ngƣời/tháng.
- Khu vực nông thôn là 200.000 đồng/ngƣời/tháng.
* Lần 6: giai đoạn 2011 - 2015
Năm 2011, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 về việc xác định chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo giai đoạn 2011 - 2015 là: [ 13. Tr01].
- Khu vực thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/
ngƣời/tháng trở xuống.
- Khu vực nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000

đồng/ngƣời/tháng trở xuống.
- Hộ cận nghèo thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đến 650.000 đồng/ ngƣời/tháng trở xuống.
- Hộ cận nghèo nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đến 520.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống.
Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 đƣợc xác định theo phƣơng
pháp dựa trên nhu cầu chi tiêu cho lƣơng thực, thực phẩm và phi lƣơng thực,
thực phẩm. Phần chi cho lƣơng thực, thực phẩm bảo đảm năng lƣợng hàng
ngày cho một ngƣời là 2100 kcalo, chiếm khoảng 60% tổng chi tiêu; phần chi
cho lƣơng thực, thực phẩm (mặc, nhà ở, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại, giao
tiếp xã hội) chiếm khoảng 40%. Tổng chi tiêu cho lƣơng thực, thực phẩm và
phi lƣơng thực thực phẩm quy ra tiền gọi là chuẩn nghèo. Trong giai đoạn
2011 - 2015 chỉ sử dụng 2 chuẩn nghèo cho khu vực thành thị và khu vực
nông thôn, ngoài ra có chú ý tới yếu tố về nhà ở, tài sản, đất đai, tay nghề,
công cụ sản xuất thì điều này có lợi hơn cho ngƣời nghèo.
14

Tóm lại: chuẩn nghèo đói ở nƣớc ta do Bộ Lao động - TB&XH đƣa ra
là thấp so với quốc tế, nó chỉ phản ánh đƣợc nhu cầu vật chất về ăn, mặc, ở.
Tuy nhiên, nó chƣa phản ánh đƣợc đời sống xã hội ở Việt Nam. Chuẩn đói
nghèo đã đƣợc điều chỉnh tƣơng ứng với tốc độ tăng trƣởng kinh tế trong từng
thời kỳ.
1.1.3 Các căn nguyên dẫn tới tình trạng nghèo đói
Thứ nhất: do hạn chế các nguồn lực
Nguồn lực khan hiếm đẩy con ngƣời vào tình cảnh khó khăn, Ngƣợc
lại, trong vòng phát triển, ngƣời nghèo thƣờng thiếu nhiều nguồn lực, họ bị
rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói. Ngƣời nghèo có khả năng tiếp tục
nghèo vì họ không thể đầu tƣ vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngƣợc lại,
nguồn vốn nhân lực lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói.
Những ngƣời nghèo là những ngƣời có trình độ học vấn thấp, ít có cơ

hội kiếm đƣợc việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu nhƣ chỉ bảo
đảm nhu cầu dinh dƣỡng tối thiểu và do vậy, họ không có điều kiện để nâng
cao trình độ của mình trong tƣơng lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Trình độ
học vấn của bố mẹ thấp lại liên quan đến các quyết định sinh đẻ, giáo dục
nuôi dƣỡng con cái và làm ảnh hƣởng đến trình độ của các thế hệ sau.
Nhìn chung, ở các nƣớc trên thế giới nói chung và ở các nƣớc mà ngƣời dân
chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp nói riêng, các hộ nghèo thƣờng có rất ít
đất đai và tình trạng không có đất đang có xu hƣớng tăng lên. Thiếu đất đai
ảnh hƣởng đến việc bảo đảm lƣơng thực và khả năng đa dạng hoá sản xuất
của ngƣời nghèo.
Thứ hai: do tốc độ tăng dân số quá nhanh so với nguồn lực cần thiết
15

Tình trạng đông con rất phổ biến trong các hộ nghèo trên toàn cầu. ở
Châu á và Châu Phi là những châu lục tập trung phần lớn số lƣợng ngƣời
nghèo của thế giới, những gia đình nghèo thƣờng có số con rất đông, trong
khi đó họ lại không có khả năng về tài chính để nuôi dƣỡng con cái một cách
đầy đủ, dẫn đến hậu quả là tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em rất cao và con
em họ không bao giờ có điều kiện học hành.
Thứ ba: do trình độ dân trí thấp
Dân trí thấp dẫn tới nhiều hệ lụy nhƣ thiếu tri thức khoa học-công nghệ,
tƣ duy kinh tế, tổ chức quản lý, hoạch toán kinh doanh, v.v. Dân trí còn hạn
chế nên không có kế hoạch làm ăn, chi tiêu: thiếu thốn để sản xuất, đông con
ít lao động, vẫn còn ảnh hƣởng lớn bởi các tập tục cổ hủ lạc hậu, tệ nạn xã hội
vẫn hoành hành chƣa có giải pháp khắc phục.
Thứ tư: do sự yếu kém của các chính sách vĩ mô
ở nhiều nƣớc nghèo trên thế giới, nhiều chính sách kinh tế của chính
phủ đƣa ra thể hiện sự chƣa hợp lý trong cơ cấu đầu tƣ cho lĩnh vực nông
nghiệp. Ngoài ra, hầu nhƣ những chính sách này chỉ chú trọng đến sự đầu tƣ
vào những ngành thay thế nhập khẩu, thu hút nhiều vốn, chƣa chú ý đến

những ngành thu hút nhiều lao động.
Các chính sách tăng trƣởng đồng hành với sự gia tăng chênh lệch giàu
nghèo. Cơ chế chính sách không hợp lý có thể làm cho tình trạng này trầm
trọng hơn. Ngƣời giàu đƣợc hƣởng lợi từ tăng trƣởng kinh tế cao hơn ngƣời
nghèo.
Những chính sách của chính phủ các nƣớc trong việc đầu tƣ vào hạ tầng
giao thông cho vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa có thể còn hạn chế. Do vậy,
16

việc tiếp cận đến các dịch vụ công của ngƣời nghèo nhƣ y tế, giáo dục, thông
tin sẽ rất khó khăn.
Thứ năm: do thiên tai và các điều kiện tự nhiên bất lợi
Bên cạnh đó, các rủi ro trong sản xuất kinh doanh đối với ngƣời nghèo
cũng rất cao, do họ không có tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm ăn. Do nguồn
thu nhập hạn hẹp nên khả năng đối phó và khắc phục rủi ro của ngƣời nghèo
cũng rất kém và có thể họ sẽ còn gặp rủi ro hơn nữa. Ngƣời nghèo là những
ngƣời có thu nhập rất thấp, khả năng tích luỹ kém nên họ khó có thể chống
chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống nhƣ mất mùa, mất việc làm,
thiên tai, mất nguồn lao động, sức khỏe Với khả năng kinh tế eo hẹp của các
hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra
những bất ổn lớn trong cuộc sống của họ.
Thông thƣờng, những cộng đồng kém phát triển lại sống trong những
vùng khó khăn, bị ảnh hƣởng trực tiếp của nhiều yếu tố tự nhiên nhƣ địa hình,
khí hậu khắc nghiệt.
1.1.4. Sự cần thiết giải quyết vấn đề đói nghèo trong phát triển
Phát triển kinh tế hàm chứa không chỉ tăng trƣởng kinh tế mà cả những
quá trình hoàn thiện các yếu tố xã hội, nâng cao phúc lợi cho tất cả thành viên
xã hội. Giải quyết đói nghèo trở thành một biến nội hàm phát triển kinh tế.
Tăng trƣởng tạo ra tiền đề vật chất cho việc cải thiện đời sống xã hội.
Tiến bộ và công bằng chỉ đạt đƣợc khi mọi thành viên xã hội đƣợc hƣởng thụ

phát triển một cách công bằng ở mức có thể. Những ngƣời nghèo, dễ bị tổn
thƣơng phải đƣợc quan tâm và đƣợc hậu thuẫn bởi các cơ chế chính sách hỗ
trợ và phân phối lại từ nhà nƣớc. Ngƣợc lại, nếu tình trạng nghèo đói nhiều
trong nền kinh tế, khẳ năng tăng trƣởng sẽ bị trì trệ và bất ổn.
17

Tăng trƣởng kinh tế vừa tạo công ăn việc làm, vừa tăng thu nhập- tiền
đề tiên quyết cho giải quyết nghèo đói. Đó là yếu tố đóng vai trò nhƣ “một cú
huých”, đƣa một bộ phận lớn nhân dân thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự đói
nghèo. Nếu không có tăng trƣởng kinh tế cao mà chỉ thực hiện các chƣơng
trình tái phân phối hoặc các biện pháp giảm nghèo truyền thống thì tác dụng
sẽ không lớn và lâu dài.
Thành công của xóa đói giảm nghèo, đến lƣợt nó, lại có tác động trở lại
đến tăng trƣởng kinh tế. Một điều hiển nhiên là tình trạng nghèo đói gây ra
nhiều cản trở cho quá trình phát triển. Nghèo đói không chỉ là vấn đề của hiện
tại mà cả thế hệ tƣơng lai cũng chịu ảnh hƣởng do chế độ dinh dƣỡng không
đảm bảo, không có khả năng tiếp cận với giáo dục và y tế, v.v. Do vậy, đói
nghèo tạo ra một gánh nặng lớn cho xã hội trong suốt một thời kỳ lâu dài. Xóa
đói giảm nghèo sẽ từng bƣớc giải phóng các nguồn lực cho xã hội, tạo điều
kiện cho tăng trƣởng và phát triển nhanh. Hơn thế nữa, dân cƣ trong tình trạng
nghèo đói là một bộ phận lao động chƣa đƣợc khai thác, tạo cơ hội cho họ
vƣơn lên không chỉ giúp họ tự gánh vác đƣợc cuộc sống của chính mình mà
qua đó còn có thể khai thác, huy động thêm nhiều nguồn lực cho quá trình
phát triển, đảm bảo tăng trƣởng và phát triển toàn diện.
Giải quyết vấn đề đói nghèo là một trong những mục tiêu phát triển bền
vững của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Cần phải có những chính sách
tăng trƣởng vì ngƣời nghèo. Thông qua đó, ngƣời nghèo đƣợc tham gia vào
các chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo, đƣợc tiếp cận cơ hội và nguồn lực phát
triển.




18

1.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về công tác xóa đói giảm nghèo
1.2.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc
Xoá đói giảm nghèo là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc có ý
nghĩa kinh tế chính trị xã hội sâu sắc, phải tiến hành làm thƣờng xuyên ở tất
cả các cấp, các ngành, các đoàn thể nhân dân dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Tích
cực vận động tuyên truyền giáo dục sâu rộng trong nhân dân để ngƣời nghèo
phải đƣợc giác ngộ tự mình vƣơn lên không cam chịu đói nghèo. Mọi ngƣời
trong cộng đồng phải coi sự nghiệp này là lƣơng tâm và trách nhiệm của
mình.
Quan điểm xóa đói giảm nghèo của Đảng ta đƣợc dựa trên lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề giải phóng con
ngƣời khỏi bị áp bức bất công, thực hiện công bằng xã hội. Chủ nghĩa xã hội
là quá trình kiến tạo hạnh phúc và đấu tranh cho công bằng, thực hiện công
bằng xã hội. Do vậy, xóa đói giảm nghèo là điều kiện để giữ vững ổn định
chính trị và đảm bảo cho công cuộc đổi mới theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa
giành thắng lợi.
Ngay từ khi Cách mạng Tháng Tám thành công, Đảng và Chính phủ đã
đề ra nhiệm vụ chống giặc đói, giặc dốt. Vì vậy, xóa đói giảm nghèo luôn
đƣợc Đảng ta quan tâm chú ý trong mỗi chặng đƣờng cách mạng. Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng, đã khẳng định quyền làm chủ của nhân
dân, xóa bỏ áp bức, bất công, tạo điều kiện cho mọi ngƣời có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc; gắn tăng trƣởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội và
bảo vệ môi trƣờng.
Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta một lần nữa nhấn
mạnh: "Tăng trƣởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bƣớc và cả quá trình phát triển. Công bằng xã hội phải thể

19

hiện ở cả khâu phân phối hợp lý tƣ liệu sản xuất lẫn khâu phân phối kết quả
sản xuất, ở việc tạo điều kiện cho mọi ngƣời đều có cơ hội phát triển và sử
dụng tốt năng lực của mình" [ 17. Tr113]. Trong đƣờng lối và phát triển kinh
tế - xã hội tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta chỉ rõ: "Tăng
trƣởng kinh tế nhanh và bền vững tạo nhiều việc làm, cơ bản xóa đói, giảm
số hộ nghèo. Đẩy lùi các tệ nạn xã hội " [ 18. Tr 28].
Có thể nói xoá đói giảm nghèo và phát triển có mối quan hệ qua lại với
nhau. Đói nghèo, lạc hậu là lực cản của sự phát triển, cho nên xóa đói giảm
nghèo là tiền đề của sự phát triển. Ngƣợc lại, kinh tế - xã hội phát triển ổn
định đi cùng với công bằng xã hội sẽ là động lực cho công cuộc xóa đói giảm
nghèo đƣợc thực hiện một cách triệt để.
Nhận thức đƣợc nguy cơ của đói nghèo là nguồn gốc của sự bất ổn định
xã hội, là lực cản làm chậm tốc độ phát triển của đất nƣớc. Đảng và Nhà nƣớc
ta đã quán triệt quan điểm xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội phải đƣợc
giải quyết trên lĩnh vực kinh tế và các vấn đề xã hội có liên quan.
Công bằng xã hội đòi hỏi phải có chính sách và pháp luật với nội dung
dân chủ thực sự, phải huy động đƣợc mọi nguồn lực trong nhân dân, phải xã
hội hóa một số lĩnh vực công tác nhƣ: đền ơn đáp nghĩa, công tác giáo dục và
công tác xóa đói giảm nghèo. Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội trên cơ sở vừa tăng nhanh tốc độ phát triển vừa giảm dần sự
mất cân đối giữa các vùng, giảm dần khoảng cách chênh lệch về thu nhập và
mức sống, sự hƣởng thụ về giáo dục và chăm sóc sức khỏe của các tầng lớp
dân cƣ các vùng khác nhau. Đặc biệt, công bằng xã hội đòi hỏi phải thực hiện
tốt chƣơng trình xóa đói giảm nghèo, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững.
Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh, thực hiện chƣơng trình xóa đói
giảm nghèo thông qua những biện pháp cụ thể, sát với tình hình địa phƣơng

×