Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN su dung phuong phap giai toan co loi van cho HS lop 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.34 KB, 15 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Trong hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia thì giáo dục tiểu họcgiữ vị trí quan
trọng.Nó đặt cơ sở vững chắc, nền tảng cho toàn bộ hệ thống giáo dục. Trong quyết
định số 2957/QĐ - ĐT của Bộ Giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ vị trí, tính chất của
Giáo dục Tiểu học.
"Tiểu học là cấp học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành phát triển
toàn diện nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và
cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân".Do đó ở tiểu học các em học sinh được
tạo điều kiện để phát triển toàn diện tối đa thể chất, tài năng, năng khiếu.
Trong các môn học ở trường tiểu học hiện nay thì môn toán có ý nghĩa và vị
trí quan trọng. Những tri thức toán học, kỹ năng toán học cùng phương pháp toán
học đã trở thành công cụ để học tập tốt những môn học khác. Kỹ năng tính toán, vẽ
hình, ước lượng và sử dụng công cụ toán học giúp học sinh ứng dụng khoa học vào
thực tiễn, đồng thời phát triển tư duy và nhân cách của học sinh.
Trong môn toán học nói chung và trong dạy học giải toán nói riêng. Hoạt
động cơ bản của người làm toán là giải toán . Do vậy, dạy học giải toán rất quan
trọng trong dạy học toán. Đối với người giáo viên điều đầu tiên là phải nắm được
mục đích của việc dạy giải toán ở Tiểu học.
Trong dạy học giải toán, các yêu cầu cơ bản được sắp xếp có chủ định trong
từng lớp, tạo thành một hệ thống các yêu cầu từ thấp đến cao, từ lớp 1 đến lớp 5
trong sự kết hợp chặt chẽ với lý thuyết trong chương trình và sách giáo khoa. Nhiều
yêu cầu cơ bản của giải toán được trải ra ở nhiều lớp, nên việc nắm chắc yêu cầu
của từng lớp là rất quan trọng . Đặc biệt giáo viên phải nắm vững trình độ chuẩn
của dạy giải toán ở từng lớp.
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
* Lý do chủ quan:
Trong dạy học toán ở tiểu học giải toán có lời văn chiếm một vị trí quan trọng
đặc biệt. Các bài toán sử dụng để tìm hiểu kiến thức mới .giải toán để luyện tập
củng cố kiến thức đã học. Giải toán giúp nâng cao năng lực tư duy cho học sinh,
rèn cho học sinh tính chính xác, tìm tòi sáng tạo về khoa học, kỹ thuật về tự nhiên


xã hội, gắn khối óc với trí tuệ, thể hiện nét đẹp của tâm hồn, bộc kộ sự hiểu biết
sáng tạo của mỗi con người, Để giúp học sinh có thêm hiểu biết và có sự say mê
toán học, những người làm công tác giáo dục phải nghiên cứu ,tìm tòi chọn lọc
những phương pháp tối ưu để truyền thụ cho học sinh một cách chủ động nhất, hiệu
quả cao nhất.
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục trong chương trình cải cách, vai trò của môn
toán học đối với cuộc sống cùng với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật và sự tiến bộ
của loài người ngày càng phát triển cao hơn, các kiến thức môn toán nói chung, của
lớp 3 nói riêng và giải toán có lời văn yêu cầu phải kĩ càng hơn. Người giáo viên
1
muốn thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và đánh giá đúng trình độ nhận thức của học
sing thì phải không ngừng bbồi dưỡng, nâng cao trình độ nhận thức, chuyên môn để
giảng dạy tốt hơn. Trước hết ngay ở đầu cấp học, giáo viên cần giúp học sinh nắm
chắc khái niệm về toán học, có kĩ năng giải toán thành thạovà đặc biệt là kĩ năng
giải toán có lời văn.
* Lý do khách quan:
Trong thực tiễn, giải toán có lời văn bắt buộc học sinh phải tư duy một cách
linh hoạt, tích cực để huy động các kiến thức, kĩ năng để giải bài toán cụ thể. Muốn
vậy, giáo viên phải giúp học sinh trau dồi các kiến thức để học sinh vận dụng vào
thực hành, đây là nền tảng giúp học sinh trong quá trình học toán sau này. Vì vậy
giải toán có lời văn là rất cần thiết và không thể thiếu trong việc học toán nói chung
và môn toán 3 nói riêng.
Giáo dục tiểu học ở nước ta trong những năm qua đã đạt được rất nhiều thành
tựu. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận nội dung chương trình vẫn lạc hậu, chưa theo
kịp xu thế phát triển của xã hội của giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nước.
Với tất cả những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài: " Tìm hiểu, nghiên
cứu PPDH giải toán có lời văn trong sách giáo khoa toán 3". Nhằm phân tích
tìm hiểu kỹ một chủ đề kiến thức cụ thể trong chương trình Toán 3. Từ đó có một
cái nhìn đầy đủ hơn về những ý tưởng của sách giáo khoa Toán nói chungvà sách

giáo khoa Toán 3 nói riêng. Từ đó có thể chuẩn bị cho bản thân tinh thần, thái độ và
kiến thức cần thiết để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo sách giáo khoa
Toán 3 với chất lượng và hiệu quả cao. Đồng thời góp phần một tài liệu tham khảo
có ích đối với giáo viên Tiểu học.
III. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu:
- Nội dung và phương pháp dạy học Toán 3 trong đó trọng tâm là chủ đề giải
toán có lời văn.
*Phạm vi nghiên cứu: 11 học sinh lớp 3- Hua Puông Trường Tiểu học xã Nậm
Cần.
IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Tìm hiểu những nổi bật về nội dung và PPDH của Toán 3 trong đó đi sâu
mạch kiến thức giải toán có lời văn.
- Nêu ra một số nhận định chủ quan có tính dự đoán về những thuận lợi và
khó khăn đối với giáo viên và học sinh khi dạy và học sách Toán 3.
-Tìm ra những biện pháp thích hợp nhất giúp học sinh nắm chắc khái niệm về
Toán học, có kĩ năng giải toán thành thạo và đặc biệt là kĩ năng giải toán có lời văn,
trau dồi tri thức cho bản thân. đáp ứng được sự đi lên của xã hội còn là nhiệm vụ
của người thầy trước thế hệ tương lai của nước nhà.
2
V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm của lối dạy học cũ có sự mất cân đối rõ rệt giữa hoạt động dạy của
giáo viên và hoạt động học của học sinh trong đó: Giáo viên chỉ truyền đạt giảng
dạy theo các tài liệu có sẵn trong SGK, SGV. Do đó giáo viên thường làm việc một
cách máy móc và ít quan tâm đến việc phát huy khả năng sáng tạo của học sinh.
Học sinh học tập một cách thụ động, chủ yếu chỉ nghe giảng, ghi nhớ rồi làm bài
theo mẫu. Do đó, học sinh ít hứng thú học tập, các năng lực vốn có của cá nhân các
em ít có cơ hội để phát triển.
Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của tôi đi theo định hướng đổi mới
PPDH là dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt đọng học tập tích cực,

chủ động sáng tạo của học sinh. Cụ thể là giáo viên phải tổ chức, hướng dẫn cho
học sinh hoạt động với sự trợ giúp đúng mức của các đồ dùng dạy học, để từng học
sinh (hoặc từng nhóm học sinhh) tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức, nội dung học
tập rồi thực hành, vận dụng các nội dung đó theo năng lực cá nhân của mình.
3
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Ngày nay do yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, sự bùng nổ về
thông tin và những gì đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ của nền kinh tế xã hội làm
cho nội dung giáo dục ở nhà trường phải đổi mới kịp thời. Vì vậy để theo kịp sự
tiến bộ của nhân loại, theo kịp xu thế phát triển chung của các nước trong khu vực
thì đổi mới nội dung và PPDH nói chung, ở Tiểu học nói riêng là một việc làm cần
thiết và cấp bách.
Như chúng ta đã biết trong việc nhận thức thế giới con người có thể đạt tới các
mức độ khác nhau từ thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp. Mức độ nhận thức
thấp nhất là nhận thức cảm tính, mức độ nhận thức lý tính. Hai quá trình này có
quan hệ chặt chẽ và chi phối lẫn nhau.
Ở lứa tuổi tiểu học thì nhận thức cảm tính có ưu thế hơn nhận thức lý tính.
Các em có thể tiếp nhận tri thức một cách dễ dàng qua tri giác và những hành động
cụ thể, trực tiếp được trẻ quan sát tốt. Tuy nhiên trẻ vẫn tỏ ra đặc biệt hứng thú khi
được quan sát những vật có màu sắc hấp dẫn và khả năng lập kế hoạch của trẻ chưa
cao. các em có khả nắng ghi nhớ tốt đặc biệt là ghi nhớ máy móc.
Như vậy về khả năng trí tuệ, các em đã có thể lĩnh hội các khái niệm ban đầu,
cơ bản trên lĩnh vực tri thức khoa học.
Đây cũng chính là chỗ dựa cho đổi mới nội dung và PPDH Toán ở Tiểu học
nói chung và Toán 3 nói riêng. Tổ chức cho học sinh hoạt động tự giác và tích cực.
* Tóm lại: Ở bậc Tiểu học nhất là ở trong giai đoạn đầu (các lớp 1,2,3 ) các em đã
và đang có những vấn đề biến đổi sâu sắc về tâm lý. Nó mang những đặc trưng rất
riêng cho giai đoạn này. Vì vậy để tổ chức các hoạt động học tập cho các em có
hiệu quả thì những giáo viên Tiểu học phải nắm vững những đặc điểm chung, cơ

bản về tâm sinh lý của lứa tuổi này để vận dụng những nét tâm lý đặc thù của học
sinh tiểu học mà tổ chức các hoạt động học tập phù hợp với mục đích dạy học. Đây
là một trong những vấn đề không đơn giản đòi hỏi phải có quá trình lao động công
phu, sáng tạo của những người nhiệt huyết.
Như vậy thực tế cho thấy, người giáo viên phải chủ động lựa chọn nội dung
theo từng đối tượng học sinh. Tức là dạy học phải xuất phát từ trình độ năng lực,
điều kiện cụ thrể của từng học sinh. Điều đó cũng có nghĩa là phải "cá thể hoá"
hoạt động dạy học. Trong đó giáo viên là người tổ chức điều khiển, hướng dẫn học
sinh trong quá trình học tâp. Điều này không có nghĩa là làm giảm vai trò của người
giáo viên mà chính là làm tăng thêm vai trò chủ động, sáng tạo của họ.Chính điều
này sẽ kéo theo sự thay đổi kiểu hoạt động học tập của học sinh. Mà mục đích cuối
cùng của việc làm này nhằm tạo mọi điều kiện cho học sinh có thể học tập một
cách tích cực, chủ động sáng tạo theo khả năng của mình trong từng lĩnh vực. Cách
dạy học này là " Dạy học sinh phát huy tính tích cực của học sinh" hay " Dạy học
lấy học sinh làm trung tâm" (PPDHToán P). Đây là một trong những cơ sở quan
4
trọng góp phần đổi mới nội dung chương trình và PPDH hiện nay.
Như chúng ta đã biết mục đích của việc dạy học Toán ở tiểu học nhằm giúp
học sinh biết vận dụng những kiến thức về Toán được rèn luyện kỹ năng thực hành
với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy học
giải toán mà học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn
luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của người lao động mới.

Chương 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Qua quá trình công tác qua các buổi sinh hoạt chuyên môn và tham khảo ý
kiến của các đồng nghiệp về dạy kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh. Tôi tổng
hợp được một số kết quả sau:
* Về giáo viên :
+ Ưu điểm: Một số giáo viên nắm được các đối tượng học sinh của mình .
Nắm được phương pháp chung để hướng dẫn học sinh giải toán.

+ Tồn tại: Một số giáo viên chưa nắm được phương pháp chung để hướng dẫn học
sinh .
Đôi khi phân tích, hướng dẫn còn sơ sài, qua loa.
* Về học sinh: Nhóm các em học sinh lớp 3.
+ Ưu điểm: Một số em biết tóm tắt bài toán, biết tìm lời giải cho bài toán.
+ Tồn tại: Nhiều em sau khi đọc song đề toán không biết tóm tắt bài toán, không
biết tìm lời giải cho bài toán nhất là đối với các dạng toán giải bằng hai phép tính.
* Qua khảo sát thực trạng của lớp 3 - Hua Puông trước khi áp dụng SKKN
này.
- Số học sinh biết giải toán có lời văn: 2/11
- Số học sinh không biết giải toán có lời văn: 9/ 11

Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Những điểm mới về PPDH Toán 3.
Đổi mới PPDH là yêu cầu trọng yếu trong đổi mới dạy học ở tiểu học hiện
nay . Những đổi mới về nội dung thực chất nhằm mở đường, tạo điều kiện cần thiết
để đổi mới PPDH và hướng tới mục tiêu thiết thực kiến thức kĩ năng. Đó là tinh
giản, cơ bản vững chắc và tăng khả năng ứng dụng. Những ý tưởng khái quát đó là:
* Tập trung vào dạy cách học đặc biệt là giúp học sinh biết cách tự học và nhu
cầu tự học.Chương trình Toán 3 khuyến khích dạy cá nhân, dạy theo nhóm (Dạy
học hợp tác D) để phát triển năng lực theo tốc độ học, khả năng học của từng học
sinh để tận dụng môi trường giáo dục tạo ra mối quan hệ tương quan giữa giáo
viên, học sinh và môi trường giáo dục.
* Coi trọng và khuyến khích dạy học trên cơ sở hoạt động học tập tích cực,
chủ động sáng tạo của học sinh, giáo viên giúp học sinh phát hiện và tự giải quyết
các vấn đề của bài học. Do đó học sinh có thể chiếm lĩnh kiến thức và biết vận
dụng chúng với sự hỗ trợ hợp lý của giáo viênvà môi trường giáo dục. Một trong
các dấu hiệu đổi mới PPDH ở đây là học sinh phải hoạt độngvà hoạt động đó phải
5
hướng tới sự phát triển năng lực cá nhân học sinh. Để có thể tổ chức các hoạt động

như vậy thì nội dung dạy phải tinh giản và được xây dựng theo các tình huống đòi
hỏi người học phải tự tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh và vận dụng. Cách dạy học mới
sẽ xóa dần cách dạy học "áp đặt" cái có sẵn, dạy học theo kiểu bình quân đồng loạt
như trước đây.
* Yêu cầu sử dụng đúng lúc đúng chỗ các PPDH truyền thống cũng như các
PPDH hiện đại để phát huy tối đa các mặt mạnh của từng phương pháp và sự phối
hợp các phương pháp dạy học.
* Đổi mới PPDH được đặt trong sự đổi mới đồng bộ về nội dung về sách thiết
bị dạy học, về nâng cao trình độ của giáo viên.
* Phải đảm bảo được 3 giai đoạn học tập:
- Giai đoạn học tập cơ bản: Đây là giai đoạn giáo viên thực hiện kiến thức cơ
bản (kiến thức chuẩnk) trong một tiết học hoặc một nội dung bài học hoặc trong
chương trình một môn học .
- Giai đoạn thực hành: Đây là giai đoạn hướng dẫn học sinhvận dụng các kiến
thức cơ bản để luyện tập.
- Giai đoạn học tập sâu: Đây là giai đoạn dành cho học sinh khá, giỏi đòi hỏi
phải có sự dẫn dắt sâu hơn.
2. PPDH giải toán có lời văn Toán 3.
A. PPDH chung:
Đối với học sinh lớp 3 thì các em đã tương đối thành thạo với các hoạt động
giải toán. Tuy nhiên vẫn cần có phương pháp chung để hướng dẫn học sinh giải
toán .Cụ thể là có 4 bước như sau:
Bước 1: Đọc kĩ đề toán
Bước 2: Tóm tắt đề toán
Bước 3: Trình bày lời giải
Bước 4: Kiểm tra lại bài giải
Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu nội dung từng bước một.
* Bước 1: Đọc kĩ đề toán
Dù bài toán cho dưới dạng lời văn hoàn chỉnh hay tóm tắt sơ đồ, mô hình hình
vẽ thì giáo viên vẫn phải yêu cầu học sinh đọc lại đề từ 2 - 3 lần (Đọc to hoặc đọc

thầm§). Thông qua đó học sinh sẽ hiểu được và hiểu được đúng các thuật ngữ khó
chẳng hạn như sản lượng, tiết kiệm, năng suất có trong bài. Chính việc đọc kĩ đề
sẽ giúp học sinh biết được bài toán cho gì và yêu cầu tính gì?
*Bước 2: Tóm tắt đề toán
Mặc dù phần tóm tắt đề không bắt buộc khi giải các bài toán có lời văn Toán 3.
Tuy nhiên đối với các bài toán khó hoặc những bài toán mà mối quan hệ giữa các
dữ kiện không mấy rõ ràng thì việc tóm tắt sẽ là những gợi mở gợi ý cho học sinh
tìm ra được lời giải.
Chỉ riêng phần tóm tắt đề cũng có rất nhiều cách: Chẳng hạn như tóm tắt bằng
sơ đồ đoạn thẳng, tóm tắt bằng biểu đồ ven, tóm tắt bằng lập bảng .Tuy nhiên tóm
tắt bằng cách nào và tóm tắt như thế nào thì lại phụ thuộc rất nhiều vào bài toán,
6
dạng toán đã cho.
* Chẳng hạn: Khi giải bài tập 7 - T47.
An, Ba , Căn chạy thi với nhau. An không về cuối . Căn không về đầu. Ba không về
đầu cũng không về cuối. Hỏi bạn nào về thứ nhất, thứ nhì, thứ ba?
Thoạt tiên chỉ đọc qua bài này chắc chắn học sinh sẽ chưa tìm ra được lời
giải.Thậm chí có những học sinh đọc kỹ vẫn chưa thể làm được. Vậy phải làm thế
nào bây giờ? Phải tóm tắt đề? Nhưng phải tóm tắt đề như thế nào? Sơ đồ đoạn
thẳng? Biểu đồ ven? Biểu bảng? Tất cả các cách trên đều không thể áp dụng để tóm
tắt bài toán này.
Với bài toán đã cho có thể tóm tắt như sau:
An Nhất Nét liền: Chỉ quan hệ
Ba Nhì Nét đứt: Không quan hệ
Căn Ba
Khi đã tóm tắt được sơ đồ như trên, học sinh đã tìm được lời giải nhanh chóng
và chính xác.
Lời giải của bài này như sau L:
Vì Ba không về đầu không về cuối nên Ba phải về thứ nhì .V
Vì An không về cuối và cũng không về nhì nên An về nhất . Suy ra Căn về thứ ba.

* Hoặc BT8 - T64
Tùng nghĩ ra một số. Nếu gấp số đó lên 5 lần được bao nhiêu thì đem trừ đi
500 thì còn 75. Hãy tìm số đã nghĩ?
Với bài này nếu tóm tắt bằng sơ đồ (giống như bài trên g) thì không ổn. Tóm
tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng hay bằng biểu đồ ven lại càng không. Ta có thể tóm tắt
bài toán bằng lưu đồ như sau:
×
5 - 500

?
: 5 + 500
Vậy số mà Tùng đã nghĩ ra là:
( 75 + 500) : 5 = 115
Vậy số cần tìm là 115
Như vậy để thấy rằng có rất nhiều cách tóm tắt đề toán. Tuy nhiên chọn cách
tóm tắt nào để dựa vào đố tìm ra được lời giải nhanh nhất và chính xác nhất lại
phụ thuộc vào kỹ năng của người làm bài, phụ thuộc vào dạng toán, bài toán đã
cho.
* Bước 3 : Trình bày lời giải
Như đã nói ở phần trên, đối với học sinh lớp 3 khi giải các bài toán có lời
văn thì yêu cầu khi trình bày bài giải phải có dầy đủ các bước:
7
?
7
5
1. câu lời giải phải ngắn gọn.
2. Phép tính phải đúng và có kết quả tính toán chính xác. Kết quả phải có kèm theo
danh số thích hợp (hay đơn vị đo thích hợph)
3. Phải có đáp số rõ ràng.
Ví dụ:

* Bước 4: Kiểm tra
Đây là một bước quan trọng và cần thiết khi giải bất kì một bài toán nào. Bước
này sẽ giúp chúng ta nhận ra lời giải vừa trình bày đúng hay sai. Nếu sai thì sai ở
đâu và tại sao sai để từ đó tìm ra cách sửa chữa. GV cũng có thể cho học sinh đọc
lại để kết hợp với mối liên hệ giữa các dữ kiện đã cho và xem kết quả tìm được có
phù hợp không? Hoặc GV có thể cho học sinh giải theo cách khác để rồi so sánh
kết quả tìm được sau mỗi cách có trùng lặp với nhau không? từ đó xem xét tính hợp
lý, chính xác của đáp số.
Trên đây là các bước mà GV thường sử dụng để hướng dẫn học sinh làm các
bài toán có văn trong Toán 3 nói chung. Tuy nhiên nếu xem xét từng nội dung của
từng chương trình cụ thể, từng bài cụ thể thì cũng sẽ có những phương pháp riêng.
B . Một số phương pháp cụ thể:
Sau đây tôi mạnh dạn đưa ra một số phương pháp để hình thành kỹ năng giải 8
dạng toán điển hình lớp 3.
Bài toán 1: " Tìm một trong các phần bằng nhau của một số"
Hoạt động dạy học chủ yếu gồm:

Giáo viên Học sinh
Hoạt động 1: Bước đầu làm quen
dạng toán
+B1 1: đưa ra tình huống thực tế (bài
toánb) cần tìm 1/ n của một số.
+ B2: Gợi mở " Làm thế nào để tìm
được1 /n của sốđã cho?"
+ B3: Nhận xét và chính xác hoá cách
giải quyết trên số liệu cụ thể trong bài
toán.
Hoạt đông 2: khái quát hoá cách làm
+Cho thêm ví dụ hoặc yêu cầu học sinh
lấy thêm ví dụ thực tế cần xác định 1/n

của một số nào đó.
+ Hỏi: " Muốn tìm 1/4 của số 12 ta làm
như thế nào
+ B1: Đọc bài toán suy nghĩ hướng giải
quyết.
+ B2: Thảo luận và thao tác trên hình
vẽ, đồ vật thật (que tính q) . Trên sơ đồ
để hình thành cách giải quyết.
+ B3: Trình bày cách giải quyết trên bài
toán cụ thể đã cho.
+ B4: HS tự trình bày lời giải
+ Giải quyết tiếp các ví dụ GV đã nêu
hoặc tự trình bày ví dụ do chính
mình nêu ra.
+ Trả lời: lấy 12 chia cho 4.
8
Hoặc ai cho thêm ví dụ khác tương tự
(Nếu HS kháN)
+ Khái quát hoá: Ta lấy số đó chia cho
số phần thì được một trong các phần
bằng nhau.
Hoạt động 3: Thực hành luyện tập
+ Tự nêu nên ví dụ
+ HS nhắc lại

Bài toán 2: "Gấp một số lần"
- Hoạt động dạy chủ yếu gồm:
Giáo viên Học sinh
Hoạt động 1: Bước đầu làm quen
dạng toán

+ B1: Đưa ra tình huống thực tiễn có
nhu cầu gấp một số lên nhiều lần (Bài
toán).
+ B2 : Gợi mở " Trong bài toán này cố
từ nào đáng lưu ý? N ghĩa là thế nào? ".
* Vẽ sơ đồ hoặc yêu càu học sinh vẽ sơ
đồ tóm tắt bài toán.
+ B3: Hỏi câu hỏi cụ thẻ của bài toán
(Muốn tìm xem đoạn CD dài mấy cm ta
làm như thế nào? )
Hoạt động 2: Khái quát hoá cách làm
+ Hỏi: Muốn gấp một số lên 3 làn ta làm
như thế nào?
+ Hỏi: Muốn gấp một số lên nhiều lần ta
làm như thế nào?
Hoạt động 3: Thực hành luyện tập
+ B1: Đọc bài toán và suy nghĩ về
hướng giải quyết.
+ B2: Từ "Gấp " nghĩa là độ dài đoạn
AB lấy 3 lần mới dài bằng đoạn CD.
* Quan sát sơ đồ để hiểu rõ từ "Gấp"
hoặc tự vẽ sơ đồ minh hoạ từ "Gấp "
+ B3: Trả lấy độ dài đoạn AB nhân với
3.
+ B4 : HS viết lời giải hoàn chỉnh
+Trả lời: Lấy số đo nhân với 3.
+ Trả lời: lấy số đó nhân với só lần.
Bài toán 3: "Giảm đi một số lần "
- Hoạt động dạy học chủ yếu gồm
Giáo viên Học sinh

Hoạt động 1: Bước đầu làm quen
dạng toán
+ B1: Đưa ra tình huống thực tiễn (Bài
toán B) có nhu cầu giảm một số đi nhiều
lần.
+ B2: Gợi mở: Trong bài toán này có từ
nào đáng lưu ý? nghĩa là như thế nào?
B1: Học sinh đọc bài toán suy nghĩ
hướng giải quyết.
+B2: Từ " giảm" nghĩa là số gà ở hàng
trên giảm 5 lần thì được số gà ở hàng
9
+ B3: Vẽ sơ đồ hoặc yêu cầu học sinh vẽ
sơ đồ tóm tắt bài toán .
+ B 4: Hỏi câu hỏi cụ thể của bài toán
(Muốn tìm xem ở hàng dưới có mấy con
gà ta làm như thế nào?)
* Cho thêm ví dụ hoặc yêu càu học sinh
lấy thêm ví dụthực tế cần xác định giảm
một số đi một số lần?
Hoạt động 2: Khái quát hoá cách làm
C1: Hỏi: Muốn giảm một số đi 3 lần ta
làm thế nào?
C2: Ai có thể láy thêm một ví dụ khác
tương tự?
+ Hỏi: Muốn giảm một số đi nhiều lần ta
làm thế nào?
Hoạt động 3: Thực hành luyện tập
dưới
+ B3 : Quan sát sơ đồ để hiểu rõ từ "

Giảm "hoặc tự vẽ sơ đồ minh hoạ để
hiểu rõ từ " Giảm "
+ B4: lấy số gà ở hàng trên chia cho 3.
+ B5 : Học sinh viết lời giải.
* Giải quyết tiếp ví dụ mà GV nêu ra
hoặc tự trình bày ví dụ của chính mình
nêu ra.
+ trả lời: Lấy số đó chia cho 3.
+ Tự nêu một ví dụ
+ Lấy một số đó chia cho số lần
+ Một HS nhắc lại
Bài toán 4: " Bài toán liên quan đến rút về đơn vị " (tiết 2t)
Hoạt động dạy chủ yếu gồm
Giáo viên Học sinh
Hoạt động 1: Bước đầu làm quen với
dạng toán
+ B1: Đưa tình huống thực tiễn (bài
toánb) có liên quan đến rút về đơn vị.
+ B2: Gợi mở: trong bài toán này có từ
nào đáng lưu ý? Nghĩa là như thế nào?
+ B3: Tóm tắt hoặc yêu cầu học sinh
tóm tắt bài toán.
+ B4: Hỏi câu hỏi cụ thể của bài toán.
C1: Muốn tìm số lít mật ong đựng trong
một bình ta làm như thế nào?
C2: Muốn biết 14 lít mật ong đựng trong
mấy bình ta làm như thế nào?
Hoạt động 2: Khái quát hoá cách làm
+ Hỏi: Muốn giải bài toán liên quan đến
rút về đơn vị có mấy bước?

+ Hỏi: Đó là những bước nào?
+ Hỏi: Trong bước rút về đơn vị ta cần
+B1: Học sinh đọc bài toán suy nghĩ
hướng giải quyết.
+ B2: Từ " Như thế "có nghĩa là các
bình đựng mật ong phải cùng một loại.
+ B3: Quan sát phần tóm tắt hoặc tự
mình tóm tắt bài toán.
+ B4:
* Làm phép tính chia: 35: 5 = 7(L)
* làm phép tính chia: 14 ; 7 = 2(L)
+ B5 : HS viết lời giải hoàn chỉnh.
+ Trả lời: Có hai bước
+ Trả lời: B1: Rút về đơn vị
B2: Tìm giá trị yêu cầu.
10
lưu ý điều gì?
Hoạt động 3: Thực hành luyện tập
+ Bước rút về đơn vị bao giờ cũng là
một phép chia.
Bài toán 5: "So sánh số lớn gấp mấy lần số bé"
Hoạt động dạy chủ yếu gồm
Giáo viên Học sinh
Hoạt động 1: Bước đầu làm quen
dạng toán
+ B1: Đưa ra tình huống thực tiễn (bài
toán b) sao cho có đối tượng này gấp
mấy lần đối tượng kia.
+ B2: Hỏi câu hỏi cụ thể của bài toán.
C1: so sánh số nhóm chim ở cành trên

với nhóm chim cành dưới?
C2: Số chim cành trên gấp mấy lần số
chim cành dưới?
C3: Muốn biết số chim cành trên gấp
mấy lần số chim cành dưới ta làm như
thế nào?
Hoạt động 2: Khái qoát hoá cách làm
+ Hỏi: Muốn biết 6 gấp mấy lần 2 ta làm
như thế nào?
+ Hãy cho thêm ví dụ khác tương tự?
+ Muốn biết số lớn gấp mấy lần số bé ta
phải làm như thế nào?
Hoạt động 3: Thực hành luyện tập
+ B1: Đọc bài toán và suy nghĩ hướng
giải quyết.
+ B2:
*Gấp 3 lần
* Gấp 3 lần
* Lấy số chim cành trên chia cho số
chim cành dưới:
6 : 2 = 3(lần l)
+ B3 : HS hoàn chỉnh lời giải.
+ Trả lời: lấy 6: 2 = 3(lần)
+Tự lấy một ví dụ tương tự.
+ Lấy số lớn chia cho số bé.
+ HS nhắc lại.
Bài toán 6: " So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn"
Hoạt động dạy chủ yếu gồm
Giáo viên Học sinh
Hoạt động 1: Làm quen với dạng toán

+ B1: Đưa ra tình huống thực tiễn (bài
toán b) sao cho có đối tượng này Bằng
một phần mấy đối tượng kia.
+ B2: Hỏi câu hỏi cụ thể của bài toán.
C1: Hãy nhận xét số tuổi của méo với số
tuổi của con?
C2: muốn biết số tuổi của mẹ gấp mấy
lần số tuổi của con ta làm như thế nào?
C3: Số tuổi của con bằng một phần mấy
số tuổi của mẹ?
+ B1: Đọc bài toán và suy nghĩ hướng
giải quyết.
+ B2: Trả lời câu hỏi.
*Tuổi mẹ gấp 5 lần tuổi con.
*Lấy tuổi của mẹ chia cho tuổi của con:
30 : 6 = 5 (lần l)
* Tuổi con bằng 1/5 tuuoỉ mẹ
11
Hoạt động 2: Khái quát hoá cách làm
+ Muốn biết 6 bằng một phần mấy của
30 ta làm như thế nào?
+Cho thêm ví dụ hoặc yêu cấuH tự lấy
thêm ví dụ thực tế tương tự .
+ Khái quát hoá: Khi số lớn gấp n lần số
bé thì số bé bằng một phần mấy số lớn?
Hoạt động 3: Thực hành luyện tập
+ B3: Tự trình bày lời giải.
+ Vì 30 bằng 5 lần 6 nên 6 bằng 1/5 của
30.
+ Giải quyết tiếp ví dụ mà giáo vien nêu

ra hoặc tự trình bày ví dụ do chính mình
đưa ra.
+ Khi số lớn gấp n lần số bé thì số bé
bằng 1/ n số lớn.
+ HS nhắc lại
Bài toán 7: Tính chu vi hình chữ nhật
Hoạt động dạy chủ yếu là
Giáo viên Học sinh
Hoạt động 1: Làm quen với dạng toán
+ B1: Đưa ra một tình huống (Bài toán)
mà học sinh đã biết: Cho một tứ giác mà
yêu cầu tính chu vi tứ giác đó.
+ Liên hệ sang hình chữ nhật.
* GV vẽ hình hoặc treo sẵn hình đã
chuẩn bị rồi hướng dẫn học sinh.
*C1: Hãy tính tổng độ dài của các cạnh
của hình chữ nhật đã cho?
* Vậy 14 cm là chu vi của hình chữ nhật
đã cho.
Hoạt động 2: Khái quát hoá cách làm
+ Cho thêm ví dụ hoặc yêu cầu học sinh
tự lấy thêm ví dụ tương tự và xác định
chu vi của hình chữ nhật nêu ra.
+ Hỏi: Muốn tính chu vi hình chữ nhật
ta phải làm như thế nào?
Hoạt động 3: Thực hành luyện tập
+B1: đọc bài toán và làm tính. Chu vi
của tứ giác là tổng độ dài của các cạnh
tứ giác.
+ B2: HS quan sát và theo yêu càu của

GV.
4 + 3 + 4 + 3 = 14 ( cm)
Hoặc ( 4 + 3 ) x 2 = 14 ( cm )
+ B3: HS tự trình bày lời giải.
+ Giải quyết tiếp ví dụ của giáo viên
hoặc tự trình bày ví dụ mà mình tự đưa
ra.
+ Lấy chiều dài cộng với chiều rộng rồi
nhân với 2.
+ Một số học sinh nhắc lại.
Bài toán 8: Diện tích của hình chữ nhật
Hoạt động dạy chủ yếu gồm
Giáo viên Học sinh
Hoạt động 1: Làm quen với dạng toán
+ B1: Đưa ra một hình chữ nhật có số đo
cho trước.
+ B2: Gợi mở bằng các câu hỏi cụ thể.
+ B1: Quan sát hình chữ nhật và chuẩn
bị làm theo những yêu cầu của GV.
+ B2: Làm theo yêu cầu của GV.
12
C1: Trong hình chữ nhật vừa nêu có bao
nhiêu ô vuông có cạnh 1 cm?
C2: Con đã làm thế nào để biết HCN
trên có 12 ô vuông?
C3: Ô vuông có cạnh dài 1 cm thì có
diện tích bằng bao nhiêu?
C4: Vậy 12 ô vuông như thế sẽ có diện
tích bằng bao nhiêu?
Hoạt động2: Khái quát hoá cách làm

C1: Muốn tính diện tích của HCN ta
phải làm như thế nào?
+ Cho thêm ví dụ hoặc yêu cầu học sinh
tự lấy ví dụ với HCN có các số đo khác
nhau và đi tìm diện tích?
C2: Khi tính diện tích của hình chữ nhật
ta phải lưu ý điều gì?
Hoạt động3: Thực hành luyện tập
+ Có 12 ô vuông có cạnh 12 cm
+ Lấy số ô vuông ở một hàng nhân với
số hàng 3 x 4 =12 (ô vuông«)
+ Có diện tích 1 cm
2
+ Có diện tích 12 cm
2
+ B3: HS tự trình bày lời giải
+ Lấy chiều dài nhan với chiều rộng.
Giải quyết tiếp ví dụ của GV hoặc tự
trình bày ví dụ của mình nêu ra.
+ Số đo của các cạnh phải ở cùng một
đơn vị.
Như vậy đối với giáo viên khi đã hiểu được các quy trình như trên thì hoàn
toàn có thể đề xuất các ví dụ cụ thể . Miễn sao ví dụ đó đưa ra phải đúng dạng toán,
đúng dụng ý về phương pháp, không bắt buộc lấy máy móc các ví dụ ở trong sách
giáo khoa. Điều đó sẽ tạo cho giáo viên tránh lệ thuộc sách giáo khoa, chủ động lựa
chọn phương pháp sao cho phù hợp với đối tượng học sinh.
Chương 4: Hiệu quả của SKKN
Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu nội dung chương trình và PPDH phần giải
toán có lời văn SGK toán 3, sau quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã thu được một số
kết quả sau:

Tỉ lệ học sinh giải toán có lời văn đạt T:
- Số học sinh biết giải toán có lời văn: 7 /11
- Số học sinh không biết giải toán có lời văn: 4 / 11

PHẦN III: KẾT LUẬN.
13
I. Những bài học kinh nghiệm
Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu SKKN này tôi nhận thấy rằng việc
giáo viên tìm hiểu và nghiên cứu đổi mới PPDH là rất cần thiết, nó tạo ra sự năng
động, sáng tạo và ham học hỏi ở người giáo viên.
Hơn nữa là giáo viên trực tiếp giảng dạy cần hiểu, nắm được tâm lý lứa
tuổi, mức độ nhận thức của từng đối tượng học sinh.các em yếu ở phần nào thì bồi
dưỡng, phụ đạo ở phần đó. Có kế hoạch và biện pháp cụ thể nhằm nâng cao dần
chất lượng của học sinh. Bản thân giáo viên là người tâm huyết với nghề nghiệp,
nhiệt tình với công việc, tích cực học hỏi qua đồng nghiệp, tài liệu tham khảo để
chắt lọc tích luỹ được những kiến thức, kĩ năng sư phạm cho mình.Vì vậy tôi mong
tất cả các giáo viên trong trường phải tích cực, chủ động nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ của mình, đổi mới PPDH nhằm đáp ứng sự đi lên của xã hội.
II. ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Qua nghiên cứu tôi đã tìm hiểu sâu sắc hơn nội dung và PPDH Toán 3 trong
đó trọng tâm là mạch kiến thức về giải toán có lời vănvừa là để nâng cao chuyên
môn nghiệp vụđồng thời đưa ra được những biện pháp cụ thể để giúp cho học sinh
hứng thú học tập kích thích sự tư duy, sáng tạo và niềm say mê với toán học.
Qua vận dụng vào thực tế lớp tôi, tôi có được chất lượng tương đối đảm
bảo .Tỉ lệ học sinh không biết giải toán có lời văn đầu năm là 9 em, nhờ vận dụng
chuyên đề này tôi đã đưa chất lượng của lớp tôi đi lên đến cuối học kì I nhiều em
đã biết vận dụng giải toán có lời văn thành thạo .Cụ thể học không biết giải toán có
lời văn giảm còn 4 em.Bản thân tôi thiết nghĩ cần phải tiếp tục thực hiện chuyên đề
nàyđể đưa chất lượng của lớp đi lên.
III. Khả năng ứng dụng

Sáng kiến kinh nghiệm này không chỉ giúp cho tôi nâng cao chguyên môn
nghiệp vụ S, ứng dụng giảng daỵ tại lớp mình; mà còn là một tài liệu tham khảo
cho các giáo viên trong trường tôi đang giảng dạy và có khả năng áp dụng giảng
dạy với từng trường, từng vùng có học sinh dân tộc thiếu số.
IV. Những kiến nghị đề xuất(Đối với nhà trường; PGD; SGD&ĐT )
Để rèn cho học sinh có kĩ năng giải toán có lời văn trong sách giáo khoa Toán
3. Phát huy tính tích cực của học sinh§, giáo viên cần áp dụng phương pháp dạy
phù hợp với từng đối tượng, người giáo viên không ngừng nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ, nghiên cứu học tập qua các tài liệu: Thông tin giáo dục tiểu học, Phương
pháp dạy học toán ở tiểu học, các sách tham khảo khác
* Trong quá trình thực hiện đề tài này, chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất
mong các bạn đồng nghiệp bổ sung, đóng góp ý kiến để tôi tiếp tục hoàn thiện đề
tài , góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học môn Toán tiểu học.
Tài liệu tham khảo
1. Đỗ Đình Hoan (chủ biênc) - Toán 3, Nhà xuất bản giáo dục 2001.
14
2. Đỗ Đình Hoan (chủ biênc) - Tài liệu hướng dẫn dạy học toán 3, Nhà xuất bản
giáo dục - 2010.
3. PGS . TS. Trần Diên Hiển (chủ biên c) Toán và phương pháp dạy học toán ở
tiểu học, Nhà xuất bản giáo dục - 2006.
4. Vũ Quốc Chung, Đỗ Đình Hoan, Đỗ Trung Hiệu, Vũ Dương Thuỵ -Phương
pháp dạy học môn toán ở tiểu học, Nhà xuất bản giáo dục - 1999.
Bổ sung phần mục lục. Xem lại một số bôi đỏ nhé
Nội dung Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh của đề tài 1
2. Lý do chọn đề tài 1
15

×