Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Đề cương Ôn thi quản lý hành chính nhà nước 2015 Hệ trung cấp lý luận chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.08 KB, 18 trang )

Môn: Những vấn đề cơ bản về quản lý
hành chính nhà nước
1. Các nguyên tắc chung về quản lý cán bộ công chức.
*KN: Cán bộ cơ sở (xã,phường,thị trấn)là công dân VN ,đc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm
kỳ trong trường trực HĐND,UBND,bí thư,phó bí thư đảng ủy,người đúng đầu tổ chức ctrị-
xã hội.
Công chức cơ sở (xã,phường,thị trấn)là công dân VN ,đc tuyển dụng giữ 1chức danh
chuyên môn ,nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã ,trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
*Các nguyên tắc chung về quản lý cán bộ công chức
Trong thể chế chính trị ở Việt nam, cán bộ công chức làm việc không chỉ trong bộ
máy nhà nước mà còn làm việc trong các tổ chức chính trị , chính trị xã hội.Mặt khác, vai
trò lãnh đạo toàn diện của Đảng cộng sản Việt nam đối với nhà nước sẽ là những yếu tố
quan trọng trong việc thiết lập các nguyên tắc cở bản để quản lý cán bộ, công chức.
_ Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam và sự quản lý của nhà nước
,điều lệ của các tổ chức ctrị- XH.
Quản lý cán bộ, công chức phải dựa trên những quan điểm của Đảng cộng sản Việt
nam. đó là:
+ Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn
minh và vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội
+ Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng , phát triển truyền thống yêu
nước và đoàn kết dân tộc.
+ Gắn việc xây dựng đội ngũ CB với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế chính sách
+ Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân, nâng cao
trình độ dân trí để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ.
1
+ Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ
thống chính trị.
- Kết hợp giữa các tiêu chuẩn chức danh, vị trí làm việc và chỉ tiêu biên chế.


Cán bộ công chức làm việc trong bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị và chính trị
xã hội là một lực lượng lao động đặc biệt của xã hội. . Họ là những người làm việc cho nhà
nước, họ đề ra pháp luật và đồng thời cũng là người triển khai thực hiện pháp luật, Do đó ,
ngoài nguyên tắc phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng , quản lý cán bộ, công chức phải tuân
thủ một số nguyên tắc khoa học quản lý nguồn nhân lực đó là:
+ Công bằng, bình đẳng cho tất cả mọi người đối với nền công vụ bao gồm cả vấn đề
dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, đảng phái, giới tính.
+ Cơ hội việc làm như nhau, cả về điều kiện.
+ Đánh giá, tuyển chọn dựa vào tiêu chí chứ không dựa vào con người.
+ Tiền lương phải được xác định trên cơ sở công việc, bình đẳng.
+ Công chức trong bộ máy nhà nước không chỉ đơn thuần là người làm công cho nhà
nước. Chính vì vậy các quy tắc, quy chế công vụ- công chức không phải nhằm điều tiết mối
quan hệ giữa người lao động và người thuê lao động mà là nhằm bảo vệ người công chức
khi thực thi vai trò xã hội đặc biệt của họ và đồng thời xác định những tiêu chuẩn nghề
nghiệp phải có.
+ Các hành vi của cán bộ công chức là những hành vi do luật pháp quy định
+ Công khai, dân chủ, trong hoạt động quản lý cán bộ, công chức, tuyển chọn đề
bạt
- Thực hiện Nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân
công phân cấp rõ ràng.
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc có vị trí quan trọng bậc nhất trong xây
dựng đảng, trong điều kiện Đảng cầm quyền ở nước ta, biểu hiện cụ thể của nguyên tắc đó
chính là nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Xuất phát từ vai trò bản chất của Đảng là phải tiên phong về mặt lý luận để dẫn dắt
định hướng sự phát triển của Đất nước, dân tộc. Nguyên tắc này đòi hỏi toàn bộ những vấn
đề cơ bản, hệ trọng, những chủ trương, phương hướng chiến lược, phải được dân chủ thảo
2
luận trong tập thể các cơ quan lãnh đạo từ cao tới thấp theo phạm vi, quyền hạn đã được
xác định và được quyết định theo đa số. Những ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo
lưu, đệ trình lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, nhưng không được tuyên truyền

quan điểm cá nhân . Cá nhân đảng viên không có quyền tự quyết định những vấn đề thuộc
về chức năng, quyền hạn của tập thể cấp ủy và tổ chức đảng, đòi hỏi phải có trí tuệ của một
tập thể cấp ủy đoàn kết.
Thực hiện nguyên tắc này chính là nhằm phát huy dân chủ một cách rộng rãi và
mạnh mẽ. Các vấn đề hệ trọng của tổ chức đảng khi đã có sự bàn bạc thống nhất , thì kết
quả lãnh đọa mới tránh mắc phải những sai lầm khuyết điểm, muốn vậy cán bộ phải thành
tâm, phải chịu khó, phải khéo khơi gợi. Phải thật sự dân chủ, cần phải nâng cao mở rộng
dân chủ , khuyên gắng cán bộ đảng viên bày cho họ suy nghĩ, bày cho họ học hỏi quần
chúng, cổ động họ tìm tòi, đề nghị, làm những việc có lợi ích cho quần chúng .
Có như vậy mới tránh được tình trạng các đảng viên dù có ý kiến cũng không dám
nói, dù muốn phê bình cũng sợ, không dám phê bình, cấp trên và cấp dưới cách biệt nhau,
trên thì tưởng cái gì cũng tốt đẹp. Dưới thì có gì không dám nói ra, họ không nói, không
phải vì họ không ý kiến , nhưng vì họ nghĩ nói ra cấp trên cũng không nghe, không xét, có
thể bị “Tai bay vạ gió” là khác, họ cứ để trong lòng , rồi sinh ra uất ức, chán nản, sinh ra
thói “không nói trước mặt, chỉ nói sau lưng” và những thói xấu khác.
Tập thể lãnh đạo để tránh được tình trạng làm việc một cách quan liêu, cái gì cũng
dùng mệnh lệnh, áp đặt. Sự độc đoán chuyên quyền, mất dân chủ này sẽ dẫn đến sự chia rẽ,
mất đoàn kết trong đảng, vi phạm quyền dân chủ của nhân dân, làm suy yếu niềm tin của
nhân dân đối với Đảng, làm cho Đảng và nhân dân xa rời nhau. Tập thể lãnh đạo cá nhân
phụ trách cần phải luôn đi đôi với nhau.
Cá nhân phụ trách chính là biểu hiện sự tập trung, cá nhân phụ trách là khâu nối tiếp
của quá trình lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách chính là nhằm tăng cường và phát huy
trách nhiệm cá nhân nhưng phải đặt trong mối quan hệ với tập thể lãnh đạo và hướng tăng
cường quyền lãnh đạo cũng như hiệu lực lãnh đạo của tập thể cấp ủy, tổ chức đảng. Có như
thế mới tránh được căn bệnh quan liêu, độc đoán, chuyên quyền xa dân.
Nội dung của cá nhân phụ trách là khi công việc của Đảng, của cấp ủy, của tập thể
sau khi đã bàn bạc thấu đáo đi đến ra nghị quyết hoặc quyết định thì phải được phân công
3
cho từng người phụ trách thi hành. Đó phải là những người có thể phụ trách giải quyết các
vấn đề, trong những hoàn cảnh khó khăn, ai sợ phụ trách và không có sáng kiến thì không

phải người lãnh đạo. Người lãnh đạo đúng đắn cần phải : Khi thất bại không hoang mang,
khi thắng lợi không kiêu ngạo, khi thi hành các nghị quyết kiên quyết , gan góc không sợ
khó khăn, những người luôn giữ đúng kỷ luật.
Tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách luôn có quan hệ chặt chẽ không thể tách rời ,
luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau và trở thành nguyên tắc chi phối toàn bộ hoạt động lãnh đọa
của đảng
- Việc sử dụng đánh giá, phân loại cán bộ công chức phải dựa trên phẩm chất
chính trị đạo đức năng lực thi hành công vụ và gắn với phát triển đội ngũ cán bộ công
chức.
Quản lý cán bộ công chức là nhằm phát triển đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi
hỏi của Nhà nước và quản lý xã hội.Quản lý cán bộ, công chức phải gắn liền với đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức và tạo cơ hội để cán bộ công chức thăng tiến theo chức
nghiệp, công trạng.
Tiêu chuẩn công chức quy định gồm có các tiêu chuẩn chung, bên cạnh đó có hệ
thống tiêu chuẩn ngạch chức danh công chức, tiêu chuẩn để thực hiện xem xét nâng lương,
khen thưởng, cử dự thi nâng ngạch, tiêu chuẩn bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo. Việc tuyển
dụng công chức được thực hiện thông qua kỳ thi cạnh tranh, theo nguyên tắc công khai,
bình đẳng, khách quan và chất lượng.
Trong quá trình thực thi công vụ ,nếu cơ quan có nhu cầu ,vị trí công tác và công
chức có đủ đk tiêu chuẩn quy định có thể thăng tiến về mặt chức nghiệp thông qua dự thi
nâng ngạch. Công chức nếu có công trạng ,thàn tích thì đc nâng nghạch lương trước thời
hạn. Việc bố trí,sd ,điều động công chức do CQ có thẩm quyền sd và QL công chức quyết
định
Công chức có đủ điều kiện tiêu chuẩn quy định thì có thể được thăng tiến về mặt
chức nghiệp thông qua dự thi nâng ngạch. Công chức nếu có công trạng, thành tích thì được
nâng ngạch, nâng lương trước thời hạn. Việc bố trí, sử dụng điều động công chức do cơ
quan có thẩm quyền sử dụng và quản lý công chức quyết định.Công chức có công trạng,
4
thành tích trong thực thi công vụ thì được xem xét khen thưởng, nếu vi phạm kỷ luật thì bị
xem xét kỷ luật ở các hình thức từ khiển trách đến buộc thôi việc.

- Thực hiện bình đẳng giới.
Nam nữ bình đẳng là một trong những quyền cơ bản của quyền con người , trong xã
hội dân chủ, quyền này luôn được tôn trọng. Ở Việt Nam , chủ trương bình đẳng giới được
đề ra từ khi Đảng cộng sản việt nam. Trong hoạt động quản lý đội ngũ cán bộ, công chức,
từ khi thành lập nước đến nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm thực hiện vấn đề bình
đẳng nam nữ. Năm 2006, Nhà nước ta đã ban hành Luật Bình đẳng giới với các quy định về
biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, trong đó có biện pháp lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (Điều 21) . Chế định có tính nguyên tắc này
được quy định trong khoản 5, Điều 5 Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
***************************************************
2. Nguyên tắc chung về lựa chọn, bố trí , sử dụng cán bộ công chức
Việc lựa chọn ,bố trí , sử dụng cán bộ công chức là khâu rất quan trọng vì cán bộ
quyết định đến chất lượng và hiệu quả công tác. Do đó ,bố trí , sử dụng cán bộ công chức
phải theo đúng các tiêu chuẩn sau:
- Nguyên tắc bảo đảm đúng tiêu chuẩn cán bộ, công chức được bố trí sử dụng.
+ Tiêu chuẩn chung
Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước.
Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết
với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước, có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để
làm việc có hiệu quả yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Các tiêu chuẩn đó có quan hệ mật thiết với nhau, coi trọng cả đức và tài, đức là gốc.
+ Ngoài các tiêu chuẩn chung nói trên, cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đoàn thể
nhân dân còn phải:
5
Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, tuyệt đối

trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác – Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển , tổng kết thực tiễn , tham gia xây dựng
đường lối, chính sách, pháp luật, thuyết phục và tổ chức nhân dân thực hiện. Có ý thức khả
năng đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước.
Gương mẫu về đạo đức, lối sống. Có tác phong dân chủ, khoa học, có khả năng tập
hợp quần chúng, đoàn kết cán bộ.
Có kiến thức khoa học lãnh đạo và quản lý , đã học tập có hệ thống ở các trường của
Đảng, Nhà nước và đoàn thể nhân dân, trải qua hoạt động thực tiễn có hiệu quả.
- Cán bộ lãnh đạo lực lượng vũ trang còn phải:
Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng và nhân dân, sẵn sàng hi sinh bảo vệ
độc lập , chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đât nước, bảo vệ Đảng , bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa.
Có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, có ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm, giữ gìn bí
mật quân sự, bí mật quốc gia.
Nắm vững và có khả năng vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Leenin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an
ninh nhân dân. Nắm được những vấn đề cơ bản quản lý kinh tế - xã hội.
- Cán bộ khoa học chuyên gia còn phải:
Có tư duy độc lập, sáng tạo, có ý thức hợp tác, say mê trong nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ
Bám sát đời sống xã hội, có khả năng tổng kết thực tiễn.
Chuyên gia đầu ngành phải có khả năng tập hợp và đào tạo cán bộ khoa học.
- Nguyên tắc khách quan công bằng
Nguyên tắc này đòi hỏi việc lựa chọn, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức phải căn
cứ vào nhu cầu thực tế của công việc, căn cứ vào hệ thống văn bản của Nhà nước hoặc cơ
quan có thẩm quyền ban hành. Tiêu chuẩn chức danh, năng lực thực tế và kết quả đánh giá
được coi là những căn cứ chính để bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức. Nguyên tắc khách
quan, trong công bằng giúp loại trừ yếu tố chủ quan, cảm tính hay thiên vị trong công tác
6

bố trí và sử dụng cán bộ như lựa chọn, sắp xếp quản lý, ưu tiên người nhà, người “ăn cánh”
hoặc người có hành vi “hối lộ”.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Trong lựa chọn, bố trí , sử dụng cán bộ công chức phải chú ý tới 2 mặt tập trung dân
chủ của Nguyên tắc này.Tính tập trung thể hiện ở việc cấp trên có quyền hạn và trách
nhiệm tham gia vào việc lựa chọn, phê chuẩn, bổ nhiệm, quản lý, điều động cán bộ,
công chức trong phạm vi thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật. Tính
dân chủ thể hiện ở tính công khai, tính tập thể như : tổ chức lấy ý kiến nhận xét, đánh
giá của nhiều người, nhiều bộ phận đối với các cán bộ, công chức hay ở việc tiến
hành bầu cử người lãnh đạo quản lý.
- Thực hiện đúng nguyên tắc này sẽ góp phần đẩy lùi bệnh hình thức, quan liêu cũng
như nguy cơ chuyên quyền độc đoán trong công tác cán bộ, tạo điều kiện lựa chọn cán bộ
đúng tiêu chuẩn, có phẩm chất và năng lực, hoàn thành tốt công tác được giao.
- Nguyên tắc tương xứng với yêu cầu công việc.
Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi khi lựa chọn, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức
phải xem xét phẩm chất, trình độ, năng lực kinh nghiệm hiện có của người cán bộ, công
chức có đáp ứng đc yêu cầu công việc sẽ giao cho họ không. Chỉ khi có sự tương xứng với
yêu cầu công việc cán bộ, công chức mói thực thi công vụ có hiệu quả.
-Nguyên tắc đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các nhóm CB,CC
Nguyên tắc này đòi hỏi khi lựa chọn, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức cần phải
kết hợp tốt để có cơ cấu hợp lý giữa người già với người trẻ,người tại địa phương và người
nơi khác tới,CB,CC nam với CB,CC nữ và giữa các ngạch bậc khác nhau
Nguyên tắc này có vai trò rất lớn trong việc phát huy sức mạnh tập thể, của tổ chức
nhờ việc bổ sung cho nhau về kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn, chuyên môn nghiệp vụ của
các nhóm cán bộ, công chức khác nhau.
- Nguyên tắc đảm bảo lựa chọn , bố trí và sử dụng cán bộ, công chức phải dựa
trên quy hoạch cán bộ, công chức
Nguyên tắc này đòi hỏi cơ quan tổ chức phải xây dựng các chính sách và biện pháp
để tạo nguồn cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ công chức lãnh đạo.Làm tốt công tác
này sẽ đảm bảo được tính chủ động và ổn định trong hoạt động của cơ quan, tổ chức nói

7
chung và trong công tác cán bộ nói riêng.Đây là cơ sở để thực hiện các hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng vào nhu cầu công việc.
**********************************************
3. Nguyên tắc cụ thể về lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ công chức.
CT HCM đã nói:” CB là gốc của mọi công việc;vì vậy huấn luyện CB là công việc
gốc của đảng”.Nói như vậy để thấy rằng công tác CB có tấm qtrọng qđinh đến sự phát
triển của đất nước. Do đó lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ công chức phải đảm bảo các
Nguyên tắc cụ thể sau đây:
*Nguyên tắc về lựa chọn cán bộ, công chức cơ sở
-Trên cơ sở đánh giá cán bộ, tiến hành quy trình , quy hoạch cán bộ lãnh đạo, bảo
đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công tâm, khách quan, lựa chọn những người tiêu biểu
nhất về phẩm chất, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và khả năng hoàn thành nhiệm vụ
đây được xem là bước đầu trong quy trình lựa chọn cán bộ. Bước 2 là lựa chọn một số cán
bộ được quy hoạch luân chuyển về địa phương hoặc lĩnh vực công tác khác, ngành khác, ở
môi trường khó khăn gian khổ hơn để rèn luyện, thử thách, sàng lọc cán bộ.
Qua thời gian luân chuyển những người phát huy tốt năng lực , thể hiện đầy đủ bản
lĩnh, thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công , làm chuyển biến được tình hình ở địa
phương, đơn vị mà cán bộ đó luân chuyển tới, đứng vững trước những thử thách cam go,
cám dỗ vật chất được lựa chọn để cân nhắc, bố trí đảm nhiệm trong trách cao hơn sau khi
hoàn thành nhiệm vụ liuân chuyển. Đồng thời qua luân chuyển, thử thách từ thực tiễn năng
lực của các đồng chí chưa hoàn thành tổ nhiệm vụ để bố trí, sắp xếp lại cho phù hợp. Tuy
nhiên, lựa chọn cán bộ tốt chưa đủ, cần phải biết khéo léo bố trí sử dụng, cán bộ đúng chỗ,
đúng sở trường mới phát huy tốt năng lực của cán bộ.
*Nguyên tắc bố trí cán bộ, công chức cơ sở
Có thể khẳng định việc lựa chọn, bố trí sử dụng đúng cán bộ sẽ góp phần ngăn chặn,
đẩy lùi tình trạng suy thoái về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống trong cán bộ đảng viên
hiện nay.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương khóa XI về xây dưng
Đảng chỉ rõ “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có đảng viên giữ vị trí

lãnh đạo, quản lý kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối
8
sống” Có nhiều nguyên nhân giải thích về những hạn chế, yếu kém trên, trong đó có
nguyên nhân xuất phát từ công tác cán bộ, mà chủ yếu là khâu bố trí, sử dụng cán bộ. Cách
thức sử dụng và bổ nhiệm cán bộ của chúng ta còn nhiều bất cập, đôi lúc dễ dãi, cảm tính ,
chưa thực hiện chặt chẽ quy trình, có cả quan liêu tiêu cực và có khi nặng về cơ cấu và
bằng cấp, chưa căn cứ vào thực chất, khả năng trí tuệ sáng tạo của những người thực sự cần
thiết cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chính vì vậy việc lựa chọn đúng người thực sự có tâm, có tầm, có tài, có đủ tiêu
chuẩn chính trị và bố trí giữ trọng trách tương xứng sẽ không chỉ phát huy được năng lực,
sở trường của cán bộ mà còn tác động mạnh mẽ tạo được sự đồng thuận đối với bộ phận,
cán bộ thuộc quyền. Đó chắc chắn là những người luôn phấn đấu vì sự nghiệp cách mạng
của đất nướ, toàn tâm, toàn ý với công việc, là người tuyên truyền, phổ biến dẫn dắt người
khác thực hiện đường lối của Đảng chính sách pháp luật của nhà nước,là tấm gương dể
người khác noi theo.
Ngược lại nếu vì lý do nào đó mà lựa chọn không đúng cán bộ, bố trí cán bộ không
đủ phẩm chất, không đủ tầm, không đủ năng lực lãnh đọa hoặc để những phần tử cơ hội,
thực dụng lọt vào hệ thống bộ máy chính trị thì hậu quả sẽ khó lường theo từng trong trách,
chức vụ của người đó. Những cán bộ không đủ phẩm chất, trình độ, năng lực thường dễ dao
động, mất phương hướng, dễ sa vào chủ nghĩa cá nhân, lợi ích cục bộ, thậm chí còn dung
túng hoặc lôi kéo người khác theo mình.Có thể nói việc lựa chọn, bố trí sử dụng đúng cán
bộ là liệu pháp quan trọng, hữu hiệu để ngăn chặn suy thoái về phẩm chất chính trị, đạo đức
lối sống trong cán bộ đảng viên,là giải pháp “phòng bệnh hơn chữa bệnh” trong công tác
CB.
Trên cơ sở đó, hơn lúc nào hết, việc lựa chọn, tuyển dụng, bố trí sử dụng đội ngũ cán
bộ gồm những người biết lo cái lo của dân, thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
*Nguyên tắc sử dụng cán bộ công chức cơ sở.
Với các phân tích trên , việc lựa chọn, tuyển dụng, bố trí và sử dụng cán bộ, công
chức cơ sở phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đặt dưới sự lãnh đọa thống nhất của cấp ủy đảng

- Căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác và số lượng các chức danh cần lựa
chọn
9
- Căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác và số lượng các chức danh cần bố trí.
- Chỉ sắp xếp cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn và năng lực thực hiện nhiệm vụ
- Quan tâm cán bộ công chức trẻ.
- Mạnh dạn giải quyết cho thôi việc đối với những cán bộ, công chức không đạt tiêu
chuẩn( lớn tuổi,sk yếu…….)
- Dựa vào quy hoạch cán bộ, công chức để bố trí, phân công cán bộ, công chức theo
yêu cầu công việc, phù hợp với năng lực, chuyên môn đã được đào tạo.
- Một số cán bộ, công chức có thể đảm nhiệm thêm chức danh, phụ trách trhêm lĩnh
vực và công việc
*****************************************************
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND và UBND trong quản lý ngân sách.
*KN: NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của NN đã đc CQNN có thẩm quyền quyết
đinh và đc thực hiện trong 1 năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,nhiệm vụ của NN.
NSNN bao gồm ngân sách TW và ngân sách địa phương.
*Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND.
Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp
mình.
Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương, các chủ trương, biên pháp để triển khai
thực hiện ngân sách địa phương và điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo quy định
của pháp luật.
Giám sát việc thực hiện ngân sách đó được Hội đồng nhân dân quyết định.
*Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND
Lập dự toán ngân sách xã , dự toán điều chỉnh ngân sách xã trong trường hợp cần
thiết trình hội đồng nhân dân xã và báo cáo phòng tài chính cấp huyện.
Lập quyêt toán ngân sách xã trình hội đông nhân dân xã phê chuẩn và báo cáo phong
tài chính cấp huyện.

Căn cứ vào nghị quyết hội đồng nhân dân xã, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi cho
từng tổ chức, cơ quan trực thuộc xã quản lý.
10
Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện ngân sách xã.
Phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn xã
Báo cáo vê ngân sách xã theo quy định.
***********************************************
5.Nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam.
* KN:quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động của các CQNN có thẩm quyền vào hoạt
động của nền KT nhằm đạt đc những mục tiêu nhất định.
*Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa hai mặt cơ bản
“Tập trung” và “Dân chủ”. Trong mối quan hệ hữu cơ biện chứng chứ không phải chỉ là tập
trung, hoặc chỉ là dân chủ, “dân chủ” là điều kiện, là tiền đề của tập trung, cũng như “Tập
trung” là cái bảo đảm cho dân chủ được thực hiện. Hay nói theo cách khác thì tập trung
phải dựa trên dân chủ, ngược lại dân chủ phải nằm trong khuôn khổ tập trung.
Bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập trung của cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế ở
trung ương đối với cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế ở địa phương, của cấp trên với cấp
dưới, của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh, đồng thời vẫn bảo đảm quyền độc lập, chủ động, sáng tạo nhất định trong quá trình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các địa phương, cơ sở , của cấp
dưới và quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quyền mỗi bên (Nhà nước và công dân, cấp trên và cấp dưới) phải được xác lập một
cách cơ căn cứ khoa học và thực tiễn.
Trong mỗi cấp của hệ thống quản lý nhiều cấp cuae Nhà nước phải bảo đảm vừa có
cơ quan thẩm quyền chung, vừa có cơ quan thẩm quyền riêng. Mỗi cơ quan phải có thẩm
quyền rõ ràng, phạm vi thẩm quyền của cơ quan thẩm quyền riêng phải trong khuôn khổ
thẩm quyền chung.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ cần tránh hai khuynh hướng:

Một là: khuynh hướng quá nhấn mạnh tập trung mà ảnh hưởng đến quyền tự chủ,
sang tạo của địa phương, cấp dưới và các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
11
Hai là: Tuyệt đối hóa quyền tự chủ của địa phương, cấp dưới và các tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh mà hạ thấp vai trò chỉ đạo tập trung thống nhất cần thiết của Trung
ương, của cấp trên dẫn đến dân chủ quá trớn, vô tổ chức, phân tán tùy tiện, ye kại trong
hoạt động kinh tế.
*Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ.
Thứ nhất,Quản lý theo ngành
Quản lý theo ngành là việc quản lý về mặt kỹ thuật, về nghiệp vụ chuyên môn của
Bộ quản lý ngành ở Trung ương đối với tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành
trong phạm vi cả nước.
Quản lý kinh tế theo ngành bao gồm các nội dung sau:
- Xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách phát triển kinh
tế toàn ngành.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các dự án
phát triển kinh tế ngành.
- Xây dựng và triển khai các chính sách, biện pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực,
nguốn vốn, nguồn nguyên liệu và khoa học công nghệ cho toàn ngành.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các quan hệ tài chính giữa các đơn vị kinh tế trong
ngành với ngân sách nhà nước
- Thống nhất trong toàn ngành và liên ngành về việc tiêu chuẩn hóa quy cách, chất
lượng sản phẩm.Hình thành tiểu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện các chính sách, biện pháp phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm chung cho toàn ngành và thực hiện bảo hộ sản xuất của ngành nội địa trong những
trường hợp cần thiết.
- Áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất khoa học và hợp lý trong các đơn vị sản
xuất, kinh doanh của toàn ngành.
- Thanh tra và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế trong
ngành. Định hướng đầu tư xây dựng lực lượng của ngành, chống sự mất cân đối trong cơ

cấu ngành và vị trí ngành trong cơ cấu chung của nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai,Quản lý theo lãnh thổ
12
Quản lý nhà nước về kinh tế theo lãnh thổ là việc tổ chức, điều hòa phối hợp, hoạt
động của tất cả các đơn vị kinh tế phân bổ trên địa bàn lãnh thổ
Nội dung quản lý kinh tế theo lãnh thổ:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế - xã hội trên lãnh thổ
(không phân biệt kinh tế trung ương, kinh tế địa phương, các thành phần kinh tế khác nhau)
nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế lãnh thổ và có hiệu quả
- Điều hòa, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các đơn vị kinh tế trên
lãnh thổ nhằm tận dụng tối đa và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn lực sẵn có tại địa
phương.
- Xây dựng hệ thống kết cấu các hạ tầng kỹ thuật của từng vùng lãnh thổ bao gồm: hệ
thống giao thông vận tải, cung ứng điện năng, cấp thoát nước, đường sá, cầu cống, hệ thống
thông tin liên lạc. để phục vụ chung cho cả cộng đồng kinh tế trên lãnh thổ
- Thực hiện công tác thăm dò, đánh giá tài nguyên thiên nhiên và quản lý, kiểm soát
việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên quốc gia trên địa bàn lãnh thổ.
- Thực hiện sự phân bổ các cơ sở sản xuất trên địa bàn lãnh thổ một cách hợp lý và
phù hợp với lợi ích quốc gia.
- Quản lý, kiểm soát việc xử lý chất thải, bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn
lãnh thổ.
Thứ ba,Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trên tất cả mọi lĩnh vực kinh tế.
Sự kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ được thực hiện như sau:
- Các đơn vị kinh tế phải chịu sự quản lý của ngành (Bộ) đồng thời cũng phải chịu sự
quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương trong một số nội dung theo quy đinh của
pháp luật.
- Có sự phân công quản lý rành mạch cho các cơ quan quản lý theo ngành, theo lãnh
thổ, không trùng lặp, không bỏ sót về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.

- Các cơ quản quản lý nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý theo thẩm
quyền của mình trên cơ sở đồng quản, hiệp quản, tham quản , theo quy định cụ thể của Nhà
nước
13
Phân định quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý sản xuất kinh doanh.
Quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất - kinh doanh là hai phạm trù , hai
mặt khác nhau của quá trình quản lý. Việc phân định quản lý nhà nước về kinh tế và quản
lý sản xuất kinh doanh sẽ góp phần phân định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
và trách nhiệm của đơn vị sản xuất, kinh doanh
Việc phân dịnh quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý sản xuất kinh doanh thể hiện
ở các mặt sau:
- Tách hoạt động quản lý hành chính nhà nước ra khỏi hoạt động saqnr xuất kinh
doanh.
- Xóa bỏ “chế độ chủ quản”, tách hệ thống cơ quan hành chính công khỏi hệ thống
cơ quan sự nghiệp.
- Theo đó, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trong cạnh
tranh trên thị trường, đều chịu sự quản lý của Nhà nước.
*Nguyên tắc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước về kinh tế.
Thực tiễn quản lý nhà nước đối với nền kinh tế ở nước ta trong những năm qua cho
thấy, tình trạng buông lỏng kỷ luật, kỷ cương, sự hữu khuynh trong việc thực hiện chức
năng tổ chức, giáo dục, xem nhẹ pháp chế trong hoạt động kinh tế của nhiều doanh nghiệp,
đã làm cho trật tự kinh tế ở nước ta có nhiều rồi loạn, gây nra những tổn thất không nhỏ cho
đất nước, đồng thời làm giảm sút nghiêm trọng uy tín, và hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà
nước. Vì vậy, việc thực hiện nguyên tắc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là một yêu
cầu khách quan của quá trình quản lý kinh tế của Nhà nước ta.
Để thực hiện nguyên tắc trên, cần thực hiện các hoạt động sau;
- Phải từng bước đưa mọi quan hệ kinh tế vào khuôn khổ pháp luật. Nhà nước phải
xây dựng được hệ thống pháp luật về kinh tế đẩy đủ, đồng bộ, có chế tài rõ ràng, chính xác
và đúng mức.
- Xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế.

************************************************************************
6. Vai trò của tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.
*Vai trò của tiếp công dân.
14
_KN: tiếp công dân là việc CQ ,tổ chức,đơn vị ,cá nhân có trách nhiệm tiếp công dân đón
tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại ,tố cáo ,kiến nghị, phản ánh của công dân;giải
thích,hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại ,tố cáo ,kiến nghị, phản ánh theo
đúng qui định của pháp luật.
-Vai trò của tiếp công dân
Việc tiếp công dân giúp cơ quan nhà nước nắm được các thông tin, kiến nghị, phản
ánh, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan đơn vị. Qua đó, Nhà nước có các biện
pháp chủ trương phù hợp để điều chỉnh bổ sung chủ trương chính sách, hoàn thiện phấp
luật cũng như để khắc phục những bất cập hạn chế trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước.
Tiếp công dân là hoạt động nhằm thực hiện hóa quyền dân chủ của công dân, là sự cụ
thể hóa quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luật các vấn đề chung
của Nhà nước và xã hội của công dân, phát huy vai trò to lớn của quần chúng nhân dân
trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.Đồng thời đây cũng là biẻu hiện sinh động phản ánh bản
chất dân chủ của nhà nước ta -nhà nước của dân,do dân và vì dân.
Tiếp công dân nhằm đảm bảo thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân đã
được Hiến pháp ghi nhận, thể hiện mối quan hệ hài hòa dân chủ giữa Nhà nước và người
dân, giúp việc giải quyết khiếu nại tố cáo của các cơ quan, đơn vị được tiến hành một cách
kip thời và đúng pháp luật.
Tiếp công dân có vai trò quan trọng trong hướng dẫn công dân thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo, khắc phục những hạn chế bất cập trong việc thực hiện quyền khiếu nại, tố
cáo của mình, qua đó tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật nói chung, pháp luật
khiếu nại tố cáo của công dân nói riêng, góp phần giúp công dân hiểu biết thêm pháp luật
nói chung, quyền nghĩa vụ công dân nói riêng, tránh tình trạng khiếu kiện kéo dài, khiếu
kiện vượt cấp…

Qua việc tiếp công dân phần nào người dẫn cũng nhìn nhận đánh giá được trình độ
năng lực, thái độ, phẩm chất đạo đức của người cán bộ công chức, trực tiếp với mình qua
đó có thông tin tin cậy để phản ánh với cơ quan có thẩm quyền cũng như để đánh giá, lựa
chọn nhân sự thông qua các kỳ bầu cử.
15
*Vai trò của giải quyết khiếu nại
- KN:: "Khiếu nại" là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho
rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
-Vai trò của giải quyết khiếu nại
Giải quyết khiếu nại có vai trò đảm bảo thực hiện và phát huy quyền dân chủ của
công dân được quy định trong Hiến pháp và pháp luật, góp phần quan trọng đối với việc
bảo vệ quyềnn và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi các quyền và lợi ích hợp pháp
đó bị xâm phạm từ phía cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền trong quá trình thực thi
công vụ.
Thông qua việc giải quyết khiếu nại khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp của
người khiếu nại. Đồng thời thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trước người dân.
Qua việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại nhằm góp phần hoàn thiện, chấn chỉnh
trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Giúp cơ quan nhà nước nhìn nhận lại những yếu
kém bất cập trong hoạt động của mình đồng thời là cơ sở để đánh giá năng lực, phẩm chất
đạo đức của đội ngũ công chức hành chính nhà nước.
*Vai trò của giải quyết tố cáo
-KN:Tố cáo" là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây
thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân, cơ quan, tổ chức.
-Vai trò của giải quyết tố cáo
Việc giải quyết tố cáo nhằm đảm bảo thực nhiện quyền dân chủ của công dân được

ghi trong Hiến pháp và pháp luật. Nếu như quyền tố cáo được quy định trong Hiến pháp và
pháp luật là điều kiện thì việc giải quyết tố cáo là diều kiện đủ, quyền này chỉ được hiện
thực hóa khi tiến hành tốt việc giải quyết tố cáo.
16
Việc giải quyết tố cáo là biện pháp hữu hiệu, góp phần quan trọng trong bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước , của xã hội và của mọi cá nhân, tổ chức trước
những hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ chủ thể mnào.
Việc giải quyết tố cáo có vai trò quan trọng trong đấu tranh phòng ngừa vi phạm
pháp luật bảo vệ trật tự xã hội. Đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật được tiến hành
bởi nhiều biện pháp khác nhau. Tuy nhiên tố cáo và giải quyết tố cáo được thực hiện tốt là
một trong những biện pháp phát huy được sức mạnh to lơn của quần chúng nhân dân trong
phong chống vi phạm pháp luật bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Giải quyết tố cáo góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.Nếu như pháp
chế xã hội chủ nghĩa là sự đòi hỏi mọi chủ thể phải thực hiện đúng PL ,mọi hành vi vi
phạm PL phải đc phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh đúng PL thì tố cáo có vai trò
quan trọng góp phần đảm bảo pháp chế trong tổ chức và hoạt động của cơ quan tổ chức
trong cách ứng xử phù hợp với PL của từng cá nhân.
**********************************************************************
7. Đặc điểm của kiểm tra hành chính.
_ KN:kiểm tra hành chính là 1 chức năng của HĐ QL của các CQ HCNN và người có thẩm
quyền nhằm đánh giá việc thực hiện nhiệm vu,kế hoạch của đtượng ktra ,phát hiện những
hành vi vi phạm PL ,những thiếu sót trong hoạt động của các CQ,tổ chức,cá nhân ,qua đó
áp dụng những biện pháp xử lý ,khắc phục những thiếu sót nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu
quả QLNN.
Đặc điểm của kiểm tra hành chính
Kiểm tra hành chính bao gồm kiểm tra nội bộ cơ quan hành chính nhà nước và kiểm
tra các đối tượng trong phạm vi quản lý hành chính nhà nước.Vì vậy, đối tượng chịu sự
kiểm tra hành chính có thể là cơ quan hành chính nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức
nhưng cũng có thể là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng quản lý của hệ thống hành chính.

Là hoạt động thường xuyên của cơ quan hành chính nhà nước.
Chủ thể tiến hành kiểm tra hành chính là các cơ quan nhà nước và người đứng đầu cơ
quan nhà nước
17
Hoạt động kiểm tra hành chính là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước buộc các
đối tượng phải tuân thủ. Khi thực hiện kiểm tra, chủ thể kiểm tra có quyền áp dụng các biện
pháp cưỡng chế, kỷ luật hoặc các biện pháp tác động tích cực tới đối tượng bị kiểm tra như
khen thưởng về vật chất, tinh thần.
Hoạt động kiểm tra hành chính được tiến hành dưới nhiều hình thức như: Nghe báo
cáo, và đánh giá báo cáo của đối tượng, tổ chức các đoàn kiểm tra
Hoạt động kiểm tra hành chính thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất.
***************************************************
18

×