Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Nguồn lao động và việc làm ở huyện Triệu Sơn - Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.66 KB, 76 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Nông thôn Việt Nam là một bộ phận hợp thành chủ yếu của đất n-
ớc, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội nớc ta.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc bắt đầu từ công nghiệp
hoá hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Nguồn nhân lực nông
thôn là bộ phận cơ bản trong nội lực của đất nớc. Phát triển và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực nông thôn không chỉ có ý nghĩa là quan trọng mà
còn có ý nghĩa chính trị, xã hội trọng đại.
Ngày nay dân tộc ta, nhân dân ta đang bớc vào một cuộc chiến đấu
mới vì cuộc sống ấm no hạnh phúc, vì công bằng xã hội. Đất nớc ta, thời
cơ lịch sử của sự phát triển đã đến. Công cuộc đổi mới đang diễn ra
nhanh chóng và vững chắc. Chủ trơng xây dựng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa đã tạo ra động lực và môi trờng
thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế, mọi loại hình tổ chức sản xuất-kinh
doanh thật sự bình đẳng trớc pháp luật và hoạt động có hiệu quả. Nhiều
tiền đề cần thiết cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đợc tạo ra. Nhng
thách thức lớn với nớc ta là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với
nhiều nớc trong khu vực là nguy cơ nổi lên rất gay gắt do điểm xuất phát
của ta quá thấp kéo theo hiệu quả xấu về công ăn việc làm.
Lao động và việc làm là một trong những vấn đề xã hội có tính chất
toàn cầu là mối quan tâm lớn của hầu hết các quốc gia. Việc làm ở nớc ta
là một trong những vấn đề xã hội gốc rễ căn bản nhất. Giải quyết đủ việc
làm cho ngời lao động tiến tới việc làm ổn định có hiệu quả đợc tự do lựa
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chọn việc làm chính là giải quyết tận gốc những căn nguyên, nguồn gốc
sâu xa nhất của các vấn đề xã hội gay cấn, đảm bảo giữ gìn trật tự kỷ c-
ơng và an toàn xã hội.
Triệu Sơn là huyện có dân số khá đông đứng thứ sáu trong tỉnh, và


là huyện có tập quán canh tác thuần nông kinh tế chậm phát triển, hàng
năm có một số lợng lớn ngời bớc vào độ tuổi lao động song chất lợng
nguồn lao động còn hạn chế nên gặp khó khăn trong việc giải quyết việc
làm cho ngời lao động. Do đó việc đa ra các chính sách nhằm nâng cao
chất lợng nguồn lao động và giải quyết việc làm là cần thiết và rất quan
trọng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn về tầm quan trọng và cấp thiết của
vấn đề lao động và việc làm trong giai đoạn hiện nay cùng với sự hớng
dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS Mai Quốc Chánh
Chú: Nguyễn Xuân Khâm trởng phòng lao động TB XH huyện Triệu
Sơn
Chú: Lê Ngọc Long phụ trách công tác lao động việc làm phòng
LĐ TBXH huyện Triệu Sơn.
Cùng các bác các chú phòng lao động TBXH huyện Triệu Sơn.
Nên tôi đã đi sâu nghiên cứu thực hiện đề tài: Nguồn lao động và
việc làm ở huyện Triệu Sơn -Thanh Hoá làm luận văn tốt nghiệp.
Nội dung luận văn gồm có ba phần:
Phần I : Mối quan hệ giữa lao động và việc làm.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II : Thực trạng nguồn lao động và việc làm ở huyện Triệu
Sơn.
Phần III : Các giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa lao động và
việc làm ở huyện Triệu Sơn.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sự cần thiết của đề tài
Huyện Triệu Sơn hiện nay, hàng năm có khoảng trên 5 nghìn ngời bớc
vào độ tuổi lao động cùng với số học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trờng
phổ thông chuyên nghiệp dạy nghề và đại học cha tìm việc làm tồn tại qua

nhiều năm, cộng với một số lợng thanh niên hết nghĩa vụ quân sự xuất ngũ
và những ngời dôi d do sắp xếp lại cơ quan, doanh nghiệp đã tạo thành một
lực lợng khá đông những ngời có nhu cầu làm việc.
Trớc một thực tế nh trên đòi hỏi phải có một giải pháp toàn diện và
đồng bộ cho vấn đề giải quyết việc làm ở huyện Triệu Sơn. Tuy nhiên do
tính chất phức tạp và khó khăn của nền kinh tế, chúng ta cha thể giải quyết
một cách triệt để tất cả các vấn đề mấu chốt trong đó lấy chính sách phát
triển nguồn nhân lực và tạo việc làm là trọng tâm để từng bớc giải quyết
vấn đề việc làm ở huyện Triệu Sơn trong giai đoạn năm 2000-2010
Mục đích của đề tài :
Đánh giá đợc nguồn nhân lực trên địa bàn huyện về:
- Thực trạng nguồn nhân lực
- Thực trạng thiếu việc làm, nguyên nhân và cơ cấu lao động thiếu việc
làm
- Tác động về chính sách và giải pháp về lao động việc làm
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Những vấn đề cần quan tâm về chính sách và giải pháp nhằm nâng
cao hệ số sử dụng thời gian lao động, t vấn việc làm, dạy nghề cho ngời lao
động ở địa bàn huyện.
Trên cơ sở đó cung cấp những căn cứ có thực tiễn, đề xuất nhứng giải
pháp thích hợp phục vụ cho công việc lãnh đạo, quản lý của cấp uỷ Đảng
chính quyền địa phơng về chiến lợc phát triển nguồn lao động giải quyết
việc làm giai đoạn 2000-2010.
Phơng pháp tiến hành :
- Tham khảo nghiên cứu số liệu về lao động việc làm các năm 1997-
1998 ở huyện
- Chọn địa bàn điểm, đại diện cho tính đặc thù các vùng về lao động
việc làm ở huyện Triệu Sơn là:
+ Thị trấn Triệu Sơn: Đại diện cho vùng trung tâm văn hoá dịch vụ

thơng mại
+ Xã Bình Sơn: Đại diện cho 4 xã miền núi
+ Xã Dân Quyền: Đại diện cho các xã đồng bằng trồng lúa
+ Xã Thọ Vực: Đại diện cho các xã có tập quán canh tác cây màu
chăn nuôi gia súc và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
Từ đó điều tra khảo sát, thu nhập tình hình lao động việc làm nhằm
rut ra các yêu cầu cần thiết để phục vụ đề tài.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Mối quan hệ giữa lao động và việc làm
I-Khái niệm cơ bản
1-Khái niệm nguồn lao động
1.1- Khái niệm về lao động
Theo giáo trình Tổ chức lao động khoa học:
Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời, nhằm thoả mãn
những nhu cầu về đời sống của mình, là điều kiện tất yếu để tồn tại và
phát triển của xã hội loài ngời.
1.2- Khái niệm nguồn lao động
Nguồn lao động gồm những ngời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và
những ngời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, nhng đang thất
nghiệp, những ngời đang đi học đang làm nội trợ trong gia đình mình,
hoặc không có nhu cầu làm việc và những ngời thuộc tình trạng khác
(ngời nghỉ hu trớc tuổi theo quy định của Bộ luật lao động)
Quy mô về nguồn lao động phụ thuộc vào 3 yếu tố sau đây:
- Quy mô phát triển dân số: Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân
số càng cao thì dẫn đến quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn
và ngợc lại
- Tỷ lệ nguồn lao động trong dân số
6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của từng nớc
Dân số và nguồn lao động là hai phạm trù có tính tơng đối độc lập với
nhau. Quy mô và cơ cấu dân số quyết định đến quy mô và cơ cấu của
nguồn lao động, dân số đông tỷ lệ nguồn lao động trong dân số lớn và
ngợc lại. Nguồn lao động trong dân số bao gồm toàn bộ những ngời nằm
trong độ tuổi lao động không kể đến tình trạng có việc làm hoặc không
có việc làm. Có nghĩa là tất cả những ngời có khả năng lao động trong
dân số, tính theo tuổi lao động quy định đều thuộc nguồn lao động.
Tuỳ theo đặc điểm dân số từng nớc mà tỷ lệ nguồn lao động trong dân
số có khác, nhng nhìn chung tỷ lệ này thờng lớn hơn 50% dân số (xấp xỉ
52%)
Xuất phát từ đặc điểm dân số của từng nớc nh vậy mà số ngời trong
độ tuổi lao động của mỗi nớc cũng khác. Các nớc có nền kinh tế chậm
phát triển tỷ lệ nguồn lao động thấp (khoảng 55 - 57%) so với các nớc
công nghiệp phát triển (khoảng 64 - 66%) chính vì thế mà gánh nặng về
số ngời không lao động ở các nớc nghèo càng nặng hơn, sức ép về lao
động và việc làm ở các nớc có nền kinh tế chậm phát triển ngày càng
nặng nề. Đối với những ngời trong độ tuổi lao động theo quy định của
nhà nớc ta là: 15 - 55 tuổi đối với nữ và 15 - 60 tuổi đối với nam.
Để xác định khả năng lao động của xã hội, ngời ta quy định ra loại lao
động chính theo tỷ lệ 1: 3 đối ngời dới tuổi và 1: 2 đối với ngời trên tuổi
lao động
Tiềm năng nguồn lao động và việc sử dụng hợp lý nguồn lao động ở
mỗi quốc gia, mỗi hình thái kinh tế xã hội khác thì có quan điểm khác về
lao động từ đó xây dựng tiềm năng về nguồn lao động là toàn bộ những
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngời trong độ tuổi lao động đã đợc giới hạn độ tuổi trong dân số tuỳ theo
từng nớc mà nó đợc bao gồm nguồn lao động đang tham gia vào hoạt

động kinh tế và nguồn lao động có khả năng lao động nhng vì nhiều lý
do khác nhau cha tham gia vào hoạt động kinh tế (nguồn lao động dự
trữ).
Nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế hay còn gọi là dân số
hoạt động kinh tế. Đây là số ngời có công ăn việc làm, đang hoạt động
trong các ngành kinh tế và văn hoá xã hội.
Nh vậy, giữa nguồn nhân lực sẵn có trong dân số và nguồn nhân lực
tham gia vào hoạt động kinh tế có sự khác nhau. Sự khác nhau này là do
có một bộ phận những ngời trong độ tuổi có khả năng lao động, nhng vì
nhiều nguyên nhân khác nhau cha tham gia vào hoạt động kinh tế (thất
nghiệp, có việc làm nhng không muốn làm việc, còn đang học tập, có thu
nhập khác không cần đi làm...)
Nguồn nhân lực dự trữ: Các nguồn nhân lực dự trữ trong nền kinh tế
bao gồm những ngời nằm trong độ tuổi lao động nhng vì các lý do khác
nhau, họ cha có công việc làm ngoài xã hội. Số ngời này đóng vai trò của
một nguồn dự trữ về nhân lực gồm có:
+ Những ngời làm công việc nội trợ trong gia đình: Khi điều kiện
kinh tế xã hội thuận lợi nếu bản thân họ muốn tham gia lao động ngoài
xã hội, họ có thể nhanh chóng rời bỏ hoạt động nội trợ để làm công việc
thích hợp ngoài xã hội. Đây là nguồn nhân lực đáng kể, tuyệt đại bộ phận
là phụ nữ, hằng ngày vẫn đảm nhiệm những chức năng duy trì bảo vệ,
phát triển gia đình về nhiều mặt. Đó là những hoạt động có ích và cần
thiết. Công việc nội trợ gia đình đa dạng, vất vả đối với phụ nữ ở các nớc
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chậm phát triển (do còn phải làm bằng chân tay nhiều). Từ đó dẫn đến
mức năng suất lao động thấp so với những công việc tơng tự đợc tổ chức
ở quy mô lớn hơn, có trang bị kỹ thuật cao hơn.
+ Những ngời tốt nghiệp ở các trờng phổ thông và các trờng chuyên
nghiệp đợc coi là nguồn nhân lực dự trữ quan trọng và có chất lợng. Đây

là nguồn nhân lực ở độ tuổi thanh niên, có học vấn, có trình độ chuyên
môn (nếu độ tuổi này đợc đào tạo tại các trờng dạy nghề và các trờng
trung cấp, đại học). Tuy nhiên, khi nghiên cứu nguồn nhân lực này cần
phân chia tỷ mỷ hơn.
- Nguồn nhân lực đã đến tuổi lao động, tốt nghiệp trung học phổ
thông, không tiếp tục học nữa, muốn tìm việc làm.
- Nguồn nhân lực đã đến tuổi lao động, cha học hết phổ thông, không
tiếp tục học nữa, muốn tìm việc làm.
- Nguồn nhân lực đã đến tuổi lao động đã tốt nghiệp ở các trờng
chuyên nghiệp (trung cấp, cao đẳng, đại học) thuộc các chuyên môn khác
nhau tìm việc làm.
+ Những ngời đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự cũng thuộc nguồn
nhân lực dự trữ, có khả năng tham gia vào hoạt động kinh tế. Số ngời
thuộc nguồn nhân lực dự trữ này cũng cần phân loại để biết rõ có nghề
hay không có nghề, trình độ văn hoá sức khoẻ ... để từ đó tạo công ăn
việc làm thích hợp.
+ Những ngời trong độ tuổi lao động đang bị thất nghiệp (có nghề
hoặc không có nghề) muốn tìm việc làm cũng là nguồn nhân lực dự trữ
sẵn sàng tham gia vào hoạt động kinh tế. Đây là nguồn lao động dự trữ
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan trọng có trình độ văn hoá, có chuyên môn khoa học kỹ thuật khi có
điều kiện tham gia lao động xã hội họ sẽ góp phần tích cực nâng cao hiệu
quả sản xuất.
Qua nghiên cứu ngời ta đa ra kết luận: ở các nớc có nền kinh tế chậm
phát triển tiềm năng về nguồn lao động là hết sức to lớn, nguồn lao động
dự trữ có khả năng lao động, sẵn sàng tham gia vào các hoạt động kinh tế
đòi hỏi các quốc gia phải tạo nhiều việc làm để đảm bảo mọi ngời lao
động đều có quyền làm việc.
Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động thực chất là việc phân bố nguồn

lao động một cách hợp lý sao cho việc sử dụng các nguồn lao động này
đạt đợc mục đích là tăng trởng và phát triển nền kinh tế xã hội.
Phân bố nguồn lao động chính là việc phân phối, bố trí hình thành
các nguồn lao động theo quy luật, xu hớng tiến bộ vào các lĩnh vực hoạt
động, các ngành kinh tế các vùng lãnh thổ, xét về bản chất thì đó chính là
sự đổi mới tình trạng phân công lao động xã hội ngày càng tiến bộ hơn và
đạt trình độ ngày càng cao hơn.
Phân bố nguồn lao động hợp lý phải phối hợp, kết hợp hài hoà nhiều
biện pháp: Phân bố theo từng lĩnh vực sản xuất từng ngành và từ nội bộ
ngành kinh tế, từng vùng lãnh thổ trong phạm vi toàn quốc gia. Một xu h-
ớng có tính quy luật là lực lợng lao động đợc phân bổ vào lĩnh vực không
sản xuất vật chất ngày một tăng và lực lợng lao động phân bổ vào lĩnh
vực sản xuất vật chất ngày càng giảm. Vì khi nền kinh tế phát triển thì
nhu cầu hởng thụ về văn hoá và tinh thần ngày một cao đây là nhu cầu vô
hạn.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mặt khác lao động sản xuất trong lĩnh vực không sản xuất vật chất
nếu đạt đợc hiệu quả cao sẽ có vai trò hết sức to lớn để nâng cao năng
suất lao động cho lĩnh vực sản xuất vật chất. Nh đào tạo nâng cao trình
độ lành nghề, trình độ chuyên môn kỹ thuật, chăm sóc sức khoẻ cho ngời
lao động, nâng cao năng lực quản lý, lãnh đạo chỉ đạo và tổ chức sản
xuất. Trong lĩnh vực tổ chức sản xuất vật chất trong điều kiện kỹ thuật
phát triển ở trình độ tiên tiến sẽ có điều kiện thuận lợi để nâng cao năng
suất lao động, lao động giảm nhng sản phẩm sản xuất ra ngày càng tăng.
Nhu cầu của con ngời trong lĩnh vực này là có hạn. Trong lĩnh vực phi
sản xuất vật chất phân bố tỷ trọng lớn lao động vào các ngành nghiên cứu
khoa học, y tế, giáo dục, thể thao văn hoá, giảm lao động hành chính lao
động quản lý. Trong sản xuất vật chất tăng tỷ trọng phân bố lao động vào
các ngành công nghiệp giao thông vận tải, xây dựng giảm lao động trong

ngành nông nghiệp vì điều kiện tăng năng suất lao động thuận lợi hơn
các ngành khác.
Mỗi vùng lãnh thổ đều có những mặt mạnh, mặt yếu khác nhau trong
phát triển kinh tế, phân công sử dụng lao động hợp lý giữa các vùng lãnh
thổ là điều kiện để phát huy các thế mạnh, khắc phục điểm yếu đối với
từng vùng lãnh thổ.
Đối với Việt Nam: Trình độ sản xuất còn ở mức thấp khoa học kỹ
thuật cha phát triển, đời sống của nhân dân còn nghèo nàn, nhu cầu hởng
thụ về vật chất còn đòi hỏi cao hơn nhu cầu về tinh thần. Do vậy, nguồn
lao động đợc phân bố vào lĩnh vực sản xuất vật chất phải lớn hơn rất
nhiều so với lĩnh vực không sản xuất vật chất (lĩnh vực sản xuất vật chất
phân bổ chủ yếu vào hai ngành là công nghiệp và nông nghiệp). Vì vậy
để đáp ứng đợc nhu cầu của sản xuất phát triển phải giảm mạnh nguồn
lao động ở lĩnh vực này.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2- Khái niệm việc làm
2.1-Việc làm
Trớc đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp ngời
lao động đợc coi là có việc làm và đợc xã hội thừa nhận, trân trọng là ng-
ời làm việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, khu vực nhà nớc và
kinh tế tập thể. Trong cơ chế đó Nhà nớc bố trí việc làm cho ngời lao
động từ A đến Z. Do đó trong xã hội không thừa nhận có hiện tợng thất
nghiệp, thiếu việc làm, lao động d thừa, việc làm không đầy đủ... Nay
chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, quan niệm về việc
làm thay đổi một cách căn bản. Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm
của ILO và nghiên cứu điều kiện cụ thể của Việt Nam, chúng ta có thể
hiểu đợc khái niệm việc làm mới đợc nhiều ngời đồng tình: Ngời có việc
làm là ngời đang làm việc trong lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có
ích, không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân

và gia đình, đồng thời góp một phần cho xã hội.
Với khái niệm nêu trên sẽ cho nội dung của việc làm đợc mở rộng và
tạo ra khả năng to lớn giải phóng tiềm năng, giải quyết việc làm cho ngời
lao động. Điều này thể hiện trên hai góc độ sau:
- Thị trờng việc làm đã đợc mở rộng rất lớn bao gồm tất cả các
thành phần kinh tế (quốc doanh, tập thể, t nhân... ) trong mọi hình thức
và cấp độ của tổ chức sản xuất kinh doanh (kinh tế hộ gia đình, tổ hợp,
hợp tác tự nguyện, doanh nghiệp...) và sự đan xen giữa chúng. Nó cũng
không bị hạn chế về mặt không gian (vùng, trong và ngoài nớc, các tầng
sinh thái...)
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Ngời lao động đợc tự do hành nghề, tự do kinh doanh liên kết, tự do
thuê mớn lao động theo luật pháp và theo sự hớng dẫn của Nhà nớc để tự
tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung
cầu về lao động trên thị trờng lao động.
Chính từ khái niệm trên về việc làm trong cơ chế thị trờng, trong bộ
luật lao động của Việt Nam ban hành năm 1994 đợc Quốc hội phê duyệt,
đã khẳng định:
Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm
đều đợc thừa nhận là việc làm
(Nguồn: Điều 13 Bộ luật lao động nớc CHXHCN Việt Nam trang 11
nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 1994)
Để hiểu rõ hơn khái niệm việc làm cần làm sáng tỏ khái niệm việc
làm đầy đủ và thiếu việc làm.
Từ khái niệm việc làm của nớc ta thì có thể hiểu ngời có việc làm là
ngời làm việc trong lĩnh vực ngành nghề hoạt động có ích, không bị pháp
luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình đồng
thời đóng góp một phần cho xã hội. Tuy nhiên, việc xác định ngời có việc
làm theo khái niệm trên cha phản ánh đầy đủ quá trình sử dụng lao động

xã hội, vì cha đề cập đến số lợng chất lợng của việc làm. Bởi vì thực tế có
nhiều ngời đang làm việc nhng chỉ làm việc nửa ngày, làm việc cho năng
suất thấp và mang lại mức thu nhập dới mức tối thiểu (180.000đồng /
tháng). ở nớc ta nói chung số lợng việc làm ít hơn nhu cầu làm việc đồng
thời cha có chế độ trợ cấp thất nghiệp thì việc làm có chất lợng thấp là
khá phổ biến. Để tồn tại nhiều ngời phải chấp nhận làm đủ mọi công việc
để kiếm sống tạm thời. Do vậy, cần phải chia ra:
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc làm đầy đủ: Là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm bất cứ ai có khả
năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Hay nói cách khác, việc làm
đầy đủ là trạng thái mà mỗi ngời có khả năng lao động, muốn làm việc thì
có thể tìm đợc việc làm trong thời gian ngắn.
(Nguồn: Trần Đình Hoan - Lê Mạnh Khoa - Sử dụng nguồn lao động
và giải quyết việc làm ở Việt Nam - NXB sự thật 1991 trang 23)
Đơng nhiên, để đạt đợc mức độ đảm bảo việc làm đầy đủ phải có một
quá trình nhất định. Quá trình đó là ngắn hay dài là phụ thuộc vào trình
độ, hoàn cảnh khác nhau chủ quan của mỗi nớc. Một nớc có điểm xuất
phát càng thấp, trong quá trình phát triển, vấn đề đảm bảo việc làm đầy
đủ cho ngời lao động càng khó khăn và cấp thiết.
Thiếu việc làm: Đợc hiểu là việc làm không tạo điều kiện (không đòi
hỏi) cho ngời lao động sử dụng hết thời gian lao động theo chế độ và
mang lại mức thu nhập dới mức tối thiểu, muốn tìm thêm việc làm bổ
sung.
Thiếu việc làm có thể đợc hiểu là trạng thái trung gian giữa có việc
làm đầy đủ và thất nghiệp.
Tình trạng thiếu việc làm đợc chia thành hai loại:
- Thiếu việc làm hữu hình: Khi thời gian làm việc thấp hơn mức bình
thờng.
- Thiếu việc làm vô hình: Khi thời gian sử dụng cho sản xuất kinh

doanh không có hiệu quả, dẫn đến thu nhập thấp, không đủ sống ngời lao
động muốn tìm thêm việc làm bổ xung.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tình trạng thiếu việc làm (vô hình hay hữu hình) là khá phổ biến ở
nớc ta hiện nay. Vì vậy cần từng bớc tạo việc làm đầy đủ cho ngời lao
động, góp phần cải thiện đời sống cho ngời lao động.
Việc làm đầy đủ chủ yếu nói lên sự có việc làm về mặt số lợng, còn
việc làm hợp lý không những hàm chứa nội dung việc làm đầy đủ mà còn
nói rõ việc làm đó phải phù hợp với khả năng và nguyện vọng của ngời
lao động. Do vậy việc làm hợp lý có năng suất lao động và hiệu qủa kinh
tế xã hội cao hơn so với việc làm đầy đủ. Tuy nhiên khái niệm việc làm
đầy đủ và việc làm hợp lý cũng chỉ mang ý nghĩa tơng đối. Vì trong nền
kinh tế thị trờng có điều tiết thì việc làm đầy đủ và việc làm hợp lý thì
không có ý nghĩa là không có ngời thất nghiệp. Đối với những nớc kinh
tế phát triển, có điều kiện phát triển sản xuất là có hạn nguồn lao động
dồi dào, dẫn đến một bộ phận lao động muốn làm việc nhng không có
việc làm nghĩa là thất nghiệp.
Các hoạt động lao động đợc xác định là việc làm bao gồm làm các
công việc đợc trả công dới dạng bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
- Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia đình mình, nhng không đợc trả công bằng tiền hoặc hiện vật
cho công việc đó.
2.2- Khái niệm thất nghiệp
Đối với mọi quốc gia, việc nghiên cứu vấn đề thất nghiệp có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong thị trờng lao động và giải quyết việc làm
Trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam hiện nay, thất nghiệp đợc hiểu
là Thất nghiệp là hiện tợng ngời lao động trong độ tuổi lao động, có khả
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

năng lao động, muốn làm việc nhng cha có việc làm và đang tìm việc
làm.
Nguồn: Cao Minh Châu chủ nhiệm đề tài: Hiện trạng lao động cha
có việc làm tại Hà Nội 1997
2.3- Ngời thất nghiệp:
Là ngời đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế trong
thời điểm điều tra không có việc làm nhng có nhu cầu làm việc.
2.4- Tỷ lệ ngời có việc làm:
Là tỷ lệ phần trăm của số ngời có việc làm so với tổng dân số hoạt động
kinh tế .
2.5- Tỷ lệ ngời thất nghiệp:
Là tỷ lệ phần trăm số ngời thất nghiệp so với tổng dân số hoạt động
kinh tế.
Những ngời này bao gồm: Công nhân viên ở các cơ quan xí nghiệp
nhà nớc bị dôi ra trong quá trình sắp xếp sản xuất hiện đang tìm việc làm
nhng cha có việc làm . Học sinh tốt nghiệp các trờng chuyên nghiệp và
học nghề trong nớc, ngời đi làm việc ở nớc ngoài về đang tìm việc làm.
Những ngời lao động hết hạn hợp đồng lao động đang liên hệ tìm việc
làm mới... những ngời đến tuổi lao động.
Nh vậy, không phải bất kỳ ai có sức lao động, cha có việc làm đều đợc
coi là thất nghiệp. Để biết ngời lao động trong độ tuổi lao động có thất
nghiệp hay là không phải nắm đợc ngời ấy có muốn đi làm hay là không?
Trên thực tế tồn tại ngời có sức lao động, trong độ tuổi lao động, có trình
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
độ tay nghề song không có nhu cầu đi làm việc. Họ sống nhờ vào nguồn
thu nhập hợp pháp. Giai đoạn không có nhu cầu đi làm việc là có thời
gian nhất định. Vì vậy đối tợng trớc hết của vấn đề tạo việc làm là những
ngời cha có việc làm.
II- Mối quan hệ giữa lao động và việc làm

Ta biết rằng giữa lao động và việc làm có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Muốn giải quyết đợc việc làm cho ngời lao động thì trớc hết phải
biết đợc số lợng ngời lao động, chất lợng lao động .
Lao động và việc làm có ảnh hởng tác động qua lại lẫn nhau. Lao
động có ảnh hởng trực tiếp tới việc bố trí sắp xếp tạo việc làm và ngợc lại.
Trớc hết phải hiểu lao động là gì và vai trò của lao động. Theo Mác:
Lao động trớc hết là một quá trình trong đó bằng mọi hoạt động của
chính mình, con ngời làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất
giữa họ và tự nhiên.
Con ngời phải vận dụng sức lực và tiềm năng trong cơ thể mình sử
dụng công cụ lao động để tác động vào tự nhiên một cách có mục đích,
có ý thức nhằm biến đổi những vật thể của tự nhiên cho phù hợp với nhu
cầu của mình. Vì vậy trong bất cứ nền sản xuất nào, kể cả nền sản xuất
hiện đại, lao động bao giờ cũng là yếu tố cơ bản, điều kiện không thể
thiếu cho sự tồn tại và phát triển đời sống xã hội loài ngời, là sự tất yếu
vĩnh viễn, một điều kiện chung của sự trao đổi chất giữa con ngời và tự
nhiên.
Trong quá trình lao động diễn ra việc sử dụng lao động. Nói cách
khác sử dụng lao động diễn ra việc sử dụng sức lao động chính là lao
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động. Vậy sức lao động là gì? Mác viết Sức lao động hay năng lực lao
động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồi tại trong cùng
một cơ thể, trong một con ngời đang sống và đợc con ngời đem ra vận
dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Nh vậy sức lao động là yếu tố tích cực nhất, hoạt động nhất trong quá
trình lao động. Nó là yếu tố chi phí của qúa trình sản xuất, đồng thời
cũng là yếu tố mang lại lợi ích cho quá trình lao động sản xuất. Sự phân
công lao động xã hội phát triển càng sâu sắc, sự xã hội hoá nền sản xuất
càng cao thì tính chất xã hội của sức lao động của mỗi ngời càng nhiều

hơn.
Vai trò của lao động: lao động là hoạt động cơ bản của con ngời. Xã
hội loài ngời đã trải qua 5 phơng thức sản xuất xã hội khác nhau, phơng
thức sản xuất sau ra đời bao giờ cũng tiến bộ hơn phơng thức sản xuất tr-
ớc nó, phơng thức sản xuất là điều kiện tiên quyết để bảo đảm cho một
trật tự xã hội. Trong mỗi phơng thức sản xuất thì vai trò của con ngời và
hoạt động lao động của họ là điều kiện hết sức quan trọng. Lao động là
hoạt động cơ bản của con ngời, thông qua lao động và cùng với lao động
con ngời cải tạo tự nhiên và cải tạo chính bản thân mình làm cho con ng-
ời ngày càng hoàn thiện hơn. Triết học Mác- Lênin đã chỉ rõ: Ngay từ khi
thoát thai khỏi thế giới động vật con ngời muốn duy trì sự tồn tại và phát
triển thì không thể trông chờ vào tự nhiên, cải tạo yếu tố của tự nhiên
thành những sản phẩm để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
Để đáp ứng yêu cầu này con ngời phải tiến hành lao động để sản xuất
ra của cải vật chất.
Tạo việc làm cần:
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tạo t liệu sản xuất : Biểu hiện rõ nhất là vốn
- Tạo ra sức lao động: Số lợng phù hợp, chất lợng không ngừng đợc
nâng cao để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, cách thức làm ăn của các
hộ nông dân đồng thời còn bao gồm yếu tố di chuyển di dân giữa các
vùng phù hợp với đòi hỏi phát triển kinh tế của vùng.
- Tạo điều kiện môi trờng kinh tế chính trị xã hội nh hệ thống chính
sách, các văn bản pháp luật, đảm bảo cơ sở hạ tầng... để kết hợp hài hoà
giữa sức lao động với t liệu sản xuất.
Trong qúa trình phát triển con ngời đóng vai trò hai mặt một mặt là
con ngời hởng thụ, mặt khác con ngời cung cấp đầu vào quan trọng cho
qúa trình biến đổi và phát triển sản xuất. Hoạt động lao động ra đời cùng
với sự hình thành và phát triển của loài ngời. Đó là một hoạt động thuộc

về bản năng sinh tồn, con ngời chỉ có thể tồn tại, phát triển và hoàn thiện
không ngừng thông qua lao động sản xuất. Do vậy, nhu cầu có việc làm
là tất yếu khách quan và chính đáng của mọi ngời.
Bất cứ một quốc gia nào đều có nhu cầu sử dụng hợp lý nguồn lao
động của mình để khai thác hết tài nguyên thiên nhiên phát triển kinh tế
đất nớc. Ngời lao động là một nguồn lực quan trọng, là một trong những
yếu tố cơ bản để phát triển đất nớc. Mọi chủ trơng đờng lối, chính sách
đúng đắn trong lĩnh vực kinh tế phải tập trung phát huy cao độ khả năng
của nguồn lực quan trọng đó. Nếu có những sai phạm về chủ trơng đờng
lối chính sách và biện pháp mà không sử dụng nguồn lao động đó thì
nguồn lao động rất có thể trở thành một gánh nặng thậm chí gây tổn thất
cho nền kinh tế.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mặt khác lao động nguồn tài sản đặc biệt, không thể coi là nguồn vốn
ứ đọng, không có đầu ra là giá trị vật chất hay tinh thần cho xã hội, nhng
phải có nguồn đầu vào nh việc chi tiêu hàng hoá công cộng, sử dụng tài
nguyên và vấn đề xã hội khác.
Lao động và việc làm có ảnh hởng qua lại lẫn nhau. Nếu cũng số lợng
ấy mà giải quyết đợc việc làm cho họ thì sẽ đem lại lợi ích kinh tế. Còn
không vì chất lợng lao động ... mà không giải quyết đợc việc làm cho họ
tức là thiếu việc làm sẽ không đủ trang trải chi phí học hành cho trẻ nhỏ,
y tế cho ngời bệnh, nuôi dỡng ngời già, ngời mất sức lao động. Sức ép th-
ờng trực về việc làm góp vào nguyên nhân gây ra nhiều tiêu cực xã hội
trong bộ máy quản lý hạn chế lòng nhiệt tình, lòng tin của nhân dân gây
bất ổn định về đời sống kinh tề xã hội.
Sự phát triển kinh tế phụ thuộc rất lớn vào vấn đề sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên nguồn lao động và nguồn vốn... Trong đó
việc sử dụng nguồn lao động có vai trò quan trọng và quyết định sự phát
triển đó.

Vấn đề việc làm luôn là một vấn đề kinh tế xã hội mà chúng ta cần
giải quyết hợp lý và đúng đắn. Nếu sử dụng tốt và phát huy tốt khả năng
lao động của con ngời thì chúng ta sẽ tạo ra đợc khả năng và sức mạnh to
lớn để phát triển nền kinh tế. Hơn nữa giải quyết tốt việc làm cho ngời lao
động, chúng ta cũng góp phần giải quyết tốt các vấn đề mang tính chất xã
hội nh nâng cao và cải thiện đời sống về mặt vật chất và tinh thần cho
nhân dân và giảm các hiện tợng tiêu cực trong xã hội.
Để tạo đợc việc làm cho ngời lao động và khai thác tốt khả năng của
họ cần xem xét kỹ về chất lợng nguồn lao động. Nguồn nhân lực đợc
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xem xét trên các mặt : Trình độ sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ
chuyên môn, năng lực phẩm chất ... Cũng giống nh các nguồn lực khác
số lợng và đặc biệt là chất lợng nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Trong tất
cả các ngành nghề đều cần quan tâm đến trình độ của ngời lao động để
sắp xếp công việc cho hợp lý. Cùng một công việc nhng đợc bố trí cho
ngời có trình độ, năng lực phẩm chất tốt sẽ đạt đợc hiệu quả cao hơn ngời
lao động không có chuyên môn.
Chẳng hạn nh tạo việc làm trong nông nghiệp. Từ xa đến nay ta thờng
quan niệm nông nghiệp là cái túi chứa lao động d thừa của nền sản xuất
xã hội. Mọi ngời đến tuổi lao động nếu không tìm đợc việc làm ở ngành
nghề khác thì đơng nhiên có việc làm trong nông nghiệp vì lẽ đó mà năng
suất thấp. Điều này chứng tỏ rằng lao động và việc làm có mối quan hệ
mất thiết, nó có tác động qua lại lẫn nhau.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
Thực trạng nguồn lao động và việc làm ở huyện
Triệu Sơn

i- Đặc điểm của huyện Triệu Sơn
1-Đặc điểm tự nhiên dân số của huyện Triệu Sơn
Triệu Sơn là huyện bán sơn địa tiếp giáp với miền núi ở phía Tây tỉnh
Thanh Hoá, cách thành phố Thanh Hoá 19 km. Phía Đông giáp huyện
Nh Xuân, phía Bắc giáp huyện Thọ Xuân, phía Nam giáp huyện Nông
Cống. Diện tích tự nhiên là 2.920.839 ha trong đó đất nông nghiệp chiếm
43,7%. Toàn huyện có 35 xã và một thị trấn với 537 xóm, trong đó có 4
xã miền núi là: Thọ Sơn, Thọ Bình, Bình Sơn, và Triệu Thành. Là huyện
có tập quán canh tác thuần nông.
Về khí hậu thời tiết: Triệu Sơn chịu ảnh hởng của khí hậu miền trung
thuộc loại khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa ma từ tháng 5 đến tháng 10,
khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, có mùa ma phùn và gió bắc. Nhiệt
độ không khí: nhiệt độ tối đa là 41,5 độ, trung bình 23,1độ, thấp nhất là
6,5độ. Lợng ma trung bình trong năm 1864 mm (cao nhất là 2930mm và
thấp nhất là 1326mm)
Về dân số của huyện: Năm 1965 thành lập huyện Triệu Sơn khi đó
dân số toàn huyên là 106.886 ngời. Sau 33 năm dân số của huyện tăng
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1,99 lần đạt 213.322 ngời. Mức độ gia tăng dân số nêu trên ở từng giai
đoạn, từng năm một diễn ra theo xu hớng giảm dần. Dân số thời điểm
1/4/1999 có 211.372 ngời.
Sự phân bố dân c trên địa bàn, mật độ dân c:
Trên địa bàn huyện Triệu Sơn có 3 dân tộc anh em chung sống trong
đó dân tộc kinh chiếm 98,13% dân số và sinh sống ở tất cả các xã trong
huyện từ đồng bằng lên miền núi. Các dân tộc ít ngời gồm có Mờng, Thái
với khoảng 4000 ngời chiếm khoảng 1,87% dân số chủ yếu sinh sống ở
các xã miền núi. Nguồn gốc dân c: Đa số là ngời gốc Triệu Sơn Thanh
Hoá sống thuỷ chung gắn bó với quê hơng. Ngoài ra còn có một bộ phận
không nhỏ dân di c từ các tỉnh đến và từ các huyện trong tỉnh đến.

Bốn xã miền núi của huyện có tổng dân số là 19.760 ngời diện tích tự
nhiên là 5.819,9ha, mật độ 340ngời/k
m
2
. Mật độ dân số chung toàn
huyện là 735 ngời/k
m
2
. So với mật độ của cả nớc khoảng 240ngời/k
m
2
,
tỉnh 340 ngời/k
m
2
thì mật độ của huyện cao gấp 2 đến 3 lần. Trong
huyện với 826 ngời/k
m
2
, nh ở đồng bằng là quá đông còn ở miền núi với
điều kiện canh tác khó khăn lại có mật độ bằng mật độ chung của cả tỉnh
do vậy miền núi của huyện cũng đang tiềm ẩn những khó khăn cho việc
đảm bảo giữa vấn đề về di dân với sự cân bằng tài nguyên đất, hệ sinh
thái.
Tóm lại: Huyện Triệu Sơn có vị trí địa lý thuận lợi, đất đai đa dạng, tài
nguyên tơng đối phong phú, có đồng bằng, trung du và miền núi, hệ
thống giao thông tiện lợi ... Đó là những thuận lợi cơ bản để phát triển
kinh tế xã hội.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2- Đặc điểm về kinh tế
Hơn 10 năm qua với sự phấn đấu vợt bậc của Đảng bộ và nhân dân
huyện Triệu Sơn đã vợt qua mọi khó khăn gian khổ đạt đợc thành tựu
quan trọng về kinh tế xã hội.
Từ 1991-1999 nền kinh tế của huyện có tốc độ tăng trởng liên tục
bình quân hàng năm GDP tăng 6,2%. Riêng năm 1999 ớc tăng 5,4% cao
hơn mức bình quân của tỉnh 0,4%. Là huyện có cơ cấu kinh tế: Nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp dịch vụ nhng chủ yếu vẫn là thuần nông.
Sản xuất nông nghiệp có bớc tiến quan trọng về cả cơ cấu giống, cơ cấu
mùa vụ và cơ cấu cây trồng. Sản lợng lơng thực quy thóc năm 1999 ớc đạt
103 nghìn tấn (mức cao nhất từ trớc tới nay) tăng 39 nghìn tấn so với năm
1990 và tăng 18 nghìn tấn so với năm 1995. Sản xuất công nghiệp trên
địa bàn năm 1999 ớc gấp hơn 1,5 lần so với năm 1995.
Một trong những thắng lợi của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn là chính sách chuyển dân lên vùng kinh tế mới phía
Tây Nam, đã mang lại hiệu quả về kinh tế xã hội. Ngoài việc khai thác
tiềm năng đất đai, tạo ra khối lợng hàng hoá lớn, cái đợc lớn hơn, lâu dài
hơn của vùng kinh tế mới này là đã góp phần tích cực bảo vệ đất, bảo vệ
rừng, cải tạo môi trờng sinh thái, góp phần xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy
phát triển kết cấu hạ tầng và sự phát triển của công nghiệp chế biến nông
sản và dịch vụ ở vùng nông thôn miền núi. Kinh tế phát triển, tạo điều
kiện ổn định và từng bớc nâng cao đời sống nhân dân. Sau 5 năm từ 1995
đến 1999 đời sống nhân dân đợc cải thiện đáng kể. Thu nhập bình quân
đầu ngời năm 1999 ớc đạt 2,1 triệu đồng, tăng 300.000 đồng so với năm
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1995. Lơng thực quy thóc bình quân đầu ngời năm 1999 có khả năng đạt
480 kg tăng 70 kg so 1998 và 100 kg so 1994.
Tình trạng nhà ở của dân c có sự thay đổi cả về tốc độ và chất lợng.
Phong trào xây dựng nhà mới không chỉ xây nhà ngói mà một bộ phận

nông dân đã xây đợc nhà mái bằng, nhà tầng. Thời kỳ 1991-1999 có tốc
độ xây dựng nhanh chiếm 47,1% trong tổng số nhà kiên cố và có bán
kiên cố. Riêng nhà kiên cố đợc xây dựng từ 1991 đến 4/1999 là 2.037 cái
chiếm 71% còn xây dựng từ 1990 về trớc chỉ có 832 cái chiếm 29%.
Nh vậy sau gần 9 năm từ 1991-1999, nhân dân Triệu Sơn đã bỏ ra l-
ợng vốn không nhỏ để xây dựng 16.829 nhà kiên cố và bán kiên cố. Toàn
huyện có 75,8% số hộ đợc ở nhà kiên cố và bán kiên cố (toàn tỉnh
71,6%)
Tỷ lệ số hộ đợc dùng điện tăng từ 58%năm 1994 len 93,7% năm
1999( toàn tỉnh 84,1%)
3-Đặc điểm về xã hội :
Cùng với sự tăng trởng về kinh tế những năm qua có nhiều chuyển
biến về kinh tế, văn hoá giáo dục. Nhng vấn đế đáp ứng nhu cầu nhất là ở
4 xã miền núi, vùng đồng bằng công giáo còn hạn chế .
Hệ thống trờng phổ thông phát triển tơng đối hoàn chỉnh. Đến nay có
36/36 đạt chuẩn về phổ cập tiểu học - chống mù chữ 17/36 xã đạt chuẩn về
phổ cập phổ thông cơ sở. Công tác xã hội hoá giáo dục đã có những kết
quả ban đầu đáng khích lệ. Các vấn đề bức xúc trong ngành giáo dục và
25

×