Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Mâu thuẫn biện chứng trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.67 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài
mâu thuẫn biện chứng trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị
trờng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Lời mở đầu
Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của
chặng đòng đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế-xã hội, tiếp tục xây
dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ
nghĩa trongchặng đờng tiếp theo[Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI Đảng cộng sản Việt Nam,tr42].
Đó là một trong những cơng lĩnh trong đờng lối đổi mới của Đảng tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI(12-1996).Đại hội VI đã thực sự mở ra một b-
ớc ngoặt trên con đờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội ( CNXH) ở nớc ta.
Theo những mục tiêu đó, Đại hội Đảng VIII đã cụ thể hoá một số nhiệm
vụ:Nhà nớc phải tạo môi trờng lành mạnh cho sản xuất,kinh doanh;khẩn trơng
nhng vững chắc thiết lập đồng bộ các yếu tố của thị trờng theo định hớng xã
hội chủ nghĩa để ngay từ đầu và trên từng bớc đi hình thành cho đợc cơ chế thị
trờng hoạt động hữu hiệu.
Trên thực tế nớc ta đã và đang đạt đợc nhiều thành tựu to lớn,trong khi chế độ
xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ,hệ thống XHCN
không còn tồn tại nh trớc,phong trào XHCN trên thế giới đang lâm vào thế thoái
trào thì nớc ta vẫn vững bớc tiến lên con đờng XHCN.
Nhng bên cạnh những tiến bộ thành tựu đó,đã nảy sinh những mâu thuẫn
mà giải quyết đợc chúng chính là điều kiện tiên quyết củng cố sự vững mạnh
của nhà nớc ta.Các mâu thuẫn trong đời sống xã hội căn bản xuất phát từ các
mâu thuẫn trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị tr-
ờng và việc xây dựng nền kinh tế thị trờng (KTTT) hiện nay.
Nền KTTT định hớng XHCN là một nền kinh tế quá độ nên không tránh
khỏi những mâu thuẫn quá độ của nó,nh: phân tầng xã hội , lợi ích cá nhân và
lợi ích cộng đồng, tính trì trệ của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
của lực lợng sản xuất v.v


Để có thể giải quyết triệt để các mâu thuẫn trên chúng ta phải nắm vững
những lí luận cơ bản của triết học Mác- Lê nin về mâu thuẫn biện chứng và ph-
ơng pháp áp dụng lí luận đó vào việc xây dựng nền kinh tế thị trờng XHCN ở
Việt Nam.
Bây giờ học thuyết nhiều,chủ nghĩa nhiều,nhng chủ nghĩa chân chính
nhất,chắc chắn nhất,cách mệnh nhất là chủ nghĩa Mác-Lê nin.[Hồ Chí Minh:
toàn tập,tập 2,Nhà xuất bản(Nxb) Chính trị quốcgia, Hà Nội(HN) ,1996 ,
trang(tr)268].
Noi theo t tởng của chủ tịch Hồ Chí Minh và nắm chắc lý luận của chủ nghĩa
Mác- Lê nin sẽ giúp chúng ta hoàn thành tốt công cuộc xây dựng CNXH ở nớc
ta.
Phần I. lí luận chung
Muốn tiến hành bất cứ một nghiên cứu khoa học nào ta cũng phải nắm
vững cơ sở lí luận về vấn đề cần nghiên cứu.Nh Prikhotco đã từng nói:Những ý
nghĩ và t tởng của ta không xuất hiện một cách bất ngờ từ một điểm vô căn
cứ.Nếu không có lí luận soi đờng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót,
Bác Hồ đã từng nói:Làm mà không có lí luận thì không khác gì đi mò trong
đêm tối,vừa chậm chạp vừa hay vấp váp.Có lí luận thì mới hiểu đợc mọi việc
trong xã hội để chủ tr ơng cho đúng, làm cho đúng.
Vậy ta hãy xem xét cơ sở lí luận của vấn đề mâu thuẫn trong nền kinh tế
thị trờng ở Việt Nam hiện nay.
I.Khái quát về nội dung của qui luật mâu thuẫn.
I.1.Một số khái niệm cơ bản của qui luật.
-Mâu thuẫn.
Từ trớc đến nay đã có nhiều hình thức định nghĩa khác nhau,nhng ta chỉ xét
trên cơ sở khái niệm của phép biện chứng duy vật: mâu thuẫn là mối liên hệ của
các mặt đối lập.
-Mặt đối lập :là sự khái quát những mặt,những thuộc tính,những khuynh h-
ớng phát triển ngợc nhau cùng tồn tại trong một sự vật,hiện tợng,chúng luôn có
xu hớng loại trừ nhau nhng lại là điều kiện tồn tại của nhau.

-Thống nhất của các mặt đối lập: nghĩa là các mặt đối lập nơng tựa vào nhau,
tạo ra sự phù hợp,cân bằng nhng liên hệ phụ thuộc,qui định và ràng buộc lẫn
nhau, mặt đối lập này lấy mặt đối lập kia làm tiền đề cho sự tồn tại của chính
mình và ngợc lại.
-Đấu tranh của các mặt đối lập: là sự tác động qua lại theo xu hớng bài trừ
phủ định lẫn nhau , sự chuyển hoá lẫn nhau của các mặt đối lập
I.2.Nội dung của quy luật mâu thuẫn.
2.1.Tính khách quan và phổ biến của mâu thuẫn .
Đối lập với các quan điểm của triết học cũ, phép biện chứng duy vật
khẳng định rằng tất cả các sự vật, hiện tợng tồn tại trong thực tại khách quan
đều chứa đựng trong nó mâu thuẫn. Sự hình thành và phát triển của mâu thuẫn
là do cấu trúc tự thân vốn có bên trong của sự vật, hiện tợng qui định.Mâu thuẫn
tồn tại không phụ thuộc vào bất kì một hiện tợng siêu tự nhiên nào,kể cả ý chí
của con ngời.Mỗi một sự vật, hiện tợng đang tồn tại đều là một thể thống nhất
của các mặt, các thuộc tính, các khuynh hớng đối lập nhau.
Mâu thuẫn không những là một hiện tợng khách quan mà còn là một hiện
tợng phổ biến.
Tính phổ biến của nó thể hiện ở chỗ nó là một hiện tợng có trong tất cả các
lĩnh vực:tự nhiên, xã hội và t duy của con ngời. Đặc biệt là trong xã hội loài ng-
2
ời, mâu thuẫn trở nên phức tạp, đó là mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất
(QHSX)và lực lợng sản xuất (LLSX), cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng, giữa
các giai cấp đối khángv.v Nh vậy, các hoạt động kinh tế của con ngời chắc
chắn không thể tránh khỏi những mâu thuẫn,điều quan trọng là trong thực tiễn
phải biết phân tích từng mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn cụ thể để nhận thức đ-
ợc bản chất, khuynh hớng vận động,phát triển mà giải quyết cho đúng.
Trong bài luận văn Bàn về mâu thuẫn[Nxb Sự thật,HN,1962,tr 11], Mao
Trạch Đông có nói về tính phổ biến của mâu thuẫn: Vấn đề tính phổ biến hoặc
tính tuyệt đối của mâu thuẫn có ý nghĩa về hai mặt: một là mâu thuẫn tồn tại
trong quá trình phát triển của tất cả mọi sự vật; hai là, trong quá trình phát triển

của mỗi sự vật, đều có sự vận động của mâu thuẫn từ đầu đến cuối.
Còn Ăng-ghen, trong tác phẩm Chống Duy-Rinh[Nxb Sự thật, HN,
1977,tr 202] khi chứng minh về tính khách quan và phổ biến của mâu thuẫn có
nói : Nếu bản thân sự di động một cách máy móc đơn giản đã chứa đựng mâu
thuẫn, thì tất nhiên những hình thức vận động cao hơn của vật chất và đặc biệt
là sự sống hữu cơ và sự phát triển của sự sống hữu cơ đó lại càng phải chứa
đựng mâu thuẫn
Nh vậy, tính khách quan và phổ biến của mâu thuẫn đã đợc các nhà t tởng
lớn khẳng định và chứng minh tính khoa học đúng đắn của nó.
2.3. Sự đấu tranh của các mặt đối lập trong tính thống nhất của nó tạo ra
nguồn gốc và động lực cho mọi sự vận động và phát triển.
a.Tính thống nhất của các mặt đối lập.
Nh đã nói ở trên, thống nhất của các mặt đối lập nghĩa là các mặt cho
sự tồn tại của chính mình và ngợc lại. Ta thấy rằng sự thống nhất của các mặt
đối lập là điều kiện không thể thiếu đợc cho sự tồn tại của bất kì sự vật, hiện t-
ợng nào. Ví dụ nh tích lũy và tiêu dùng là hai mặt đối lập thống nhất vứi nhau
trong nền sản xuất xã hội. Nếu không có tích lũy không thể thực hiện đợc việc
tái sản xuất mở rộng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng. Ngợc lại, không có tiêu
dùng cũng không thúc đẩy sản xuất phát triển, mà nh vậy cũng không thể có
tích lũy.
Trong nền kinh tế thị trờng, nếu không có sự thống nhất giữa QHSX và
LLSX, tích lũy và tiêu dùng, giữa cung và cầu, giữa chính sách kinh tế và chính
sách xã hội v.v thì khó có rhể thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nghiên cứu về
tính thống nhất giữa các mặt đối lập giúp chúng ta có một thế giới quan đúng
đắn trong việc nhận thức thực tiễn và áp dụng trong việc xây dựng nền kinh tế
đất nớc.
b. Sự đấu tranh và chuyển hoá của các mặt đối lập và kết quả của nó.
Tính thống nhất của các mặt đối lập mà ta xem xét ở trên chỉ là đặc tính
tạm thời, còn sự đấu tranh giữa chúng mới là cái thờng xuyên diễn ra. Lê nin
viết: Sự thống nhất của các mặt đối lập là có điều kiện, tạm thời, thoáng qua t-

ơng đối.Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, cũng nh
sự phát triển, sự vận động là tuyệt đối.[ Triết học Mác-Lê nin, tập II,
NxbChính trị quốc gia, HN, 1997, tr 60]
3
Sự đấu tranh của các mặt đối lập đợc chia thành nhiều giai đoạn khác
nhau. Khi mới xuất hiện, hai mặt đối lập cha thể hiện rõ xung khắc gay gắt, đó
là giai đoạn khác nhau- giai đoạn hình thành mâu thuẫn.
Khi xung đột trở nên gay gắt, chính là lúc- nếu hội đủ các điều kiện, hai
mặt đối lập sẽ chuyển hoá lẫn nhau. Sự vật cũ mất đi, sự vật mới hình thành.
Tuy vậy, không phải bất kì sự đấu tranh nào của các mặt đều dẫn đến sự
chuyển hoá giữa chúng. Chỉ có sự đấu tranh của các mặt đối lập phát triển đến
một trình độ nhất định, hội đủ các điều kiện cần thiết mới dẫn đến sự chuyển
hoá, bài trừ, phủ định lẫn nhau. Thông thờng các mặt đối lập chuyển hoă theo
hai phơng thức:
Một là, mặt đối lập này chuyển hoá thành mặt đối lập kia nhng ở trình độ
cao hơn xét về phơng diện chất của sự vật. Ví dụ nh LLSX và QHSX trong xã
hội phong kiến đấu tranh chuyển hoá lẫn nhau để hình thành QHSX mới-
QHSX t bản chủ nghĩa và LLSX mới ở trình độ cao hơn.
Hai là, cả hai mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau để hình thành hai mặt đối
lập mới hoàn toàn. Ví dụ: ta hãy xét quan hệ cung cầu trong nền kinh tế nớc ta.
Trong nền kinh tế bao cấp, nhà nớc bao tiêu mọi sản phẩm do các doanh nghiệp
nhà nớc sản xuất ra và phân phối cho nhân dân, đó chính là cung-nhà nớc và
cầu-nhân dân. Nhân dân chỉ có nguồn cung đó là chủ yếu. Khi đó hầu nh
không có khái niệm giá cả, nhân dân phần lớn ỷ lại vào nhà nớc, nền kinh tế bị
khủng hoảng, sự đấu tranh giữa cung cầu ắt sẽ xảy ra. Nớc ta chuyển từ nền
kinh tế bao cấp sang KTTT thì quan hệ cung cầu cũng chuyển đổi nên một dạng
mới cao hơn: khi đó nhà nớc không còn độc quyền phân phối sản phẩm nữa mà
còn có nhiều thành phần kinh tế khác, còn cung không chỉ là nhân dân mà còn
xuất khẩu. Vậy cung cầu đã đấu tranh chuyển hoá lẫn nhau phát triển lên một
trình độ cao hơn. Đó là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nớc ta.

Nh vậy, qua sự xem xét các đặc trng của mâu thuẫn, sự đấu tranh và
chuyển hoá của các mặt đối lập ta thấy rằng giải quyết đợc mâu thuẫn tồn tại
trong một sự vật, hiện tợng chính là tạo tiền đề cho sự vật, hiện tợng đó phát
triển. Lê nin từng nói: Sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối
lập.
Mâu thuẫn là một hiện tợng khách quan và phổ biến, vậy mâu thuẫn có
mấy loại?
I.3. Một số loại mâu thuẫn.
a. Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn nằm ngay trong chính bản thân sự vật.
Mâu thuẫn này bao giờ cũng là nhân tố quyết định bản chất và xu thế vận động
của chính bản thân sự vật. Ví dụ nh mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX trong ph-
ơng thức sản xuất.
Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa các sự vật, hiện tợng với nhau.
Đó là mâu thuẫn giữa KTTT t bản chủ nghĩa và định hớng XHCN của nhà nớc
ta.
4
Mâu thuẫn bên ngoài là phổ biến nhng mâu thuẫn bên trong lại quyết
định mâu thuẫn bên ngoài, vì không thông qua mâu thuẫn bên trong thì mâu
thuẫn bên ngoài tự nó không thể phát huy đợc vai trò của mình.
Việc phân biệt mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài là rất cần
thiết. Bởi mỗi loại mâu thuẫn có vị trí và ảnh hởng nhất định đến sự phát triển
của sự vật. Nhận thức rõ vai trò của từng loại mâu thuẫn , Đảng ta trong chiến l-
ợc phát triển kinh tế xã hội , một mặt đã tập trung mọi khả năng nhằm khai
thác tốt nhất tiềm lực hiện có trong nớc. Mặt khác, có chính sách đối ngoại
năng động, thu hút và kỹ thuật nớc ngoài hỗ trợ tích cực cho sự phát triển kinh
tế trong nớc.
b. Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định rõ bản chất, khuynh hớng phát
triển của bản thân các sự vật, hiện tợng. Nó là cơ sở hình thành và chi phối tất

cả các mâu thuẫn khác trong sự vật, trong đó có mâu thuẫn không cơ bản.
Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn không quyết định trực tiếp bản
chất và khuynh hớng phát triển của sự vật nhng có vai trò ảnh hởng nhất định
đôi với sự vận động, phát triển của sự vật. Mâu thuẫn không cơ bản tồn tại gắn
liền với mâu thuẫn cơ bản trong cùng một sự vật và chịu sự chi phối của mâu
thuẫn cơ bản.
Khi nghiên cứu kết cấu kinh tế của xã hội TBCN ta thấy mâu thuẫn cơ
bản của xã hội ấy là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất và tính chất t
nhân của chế độ chiếm hữu. Từ mâu thuẫn này sinh ra một số mâu thuẫn không
cơ bản nh: mâu thuẫn giữa tính chất có tổ chức của sản xuất trong từng xí
nghiệp riêng rẽ với tính chất vô tổ chức của sản xuất trong toàn xã hội , mâu
thuẫn giữa giai cấp t sản và giai cấp vô sản.
c. Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn nhất
định của quá trình phát triển của sự vật.
Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định
đối với quá trình phát triển của sự vật.
Tuy vậy, sự phân biệt giữa hai mâu thuẫn trên chỉ có tính chất tơng đối.
Trong từng điều kiện hoàn cảnh, mâu thuẫn chủ yếu có thể trở thành thứ yếu và
ngợc lại. Ta xem xét lại mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, nói chung thì LLSX
có vai trò quyết định Ai không thừa nhận điều đó thì ngời ấy không phải là ng-
ời duy vật[ Mao Trạch Đông: Bàn về mâu thuẫn, Nxb Sự thật, HN, 1962, tr
41]. Song, trong những điều kiện nhất định, QHSX lại có tác dụng chủ yếu và
quyết định, khi mà, nếu không thay đổi QHSX thì LLSX không thể phát triển ,
lúc đó sự thay đổi QHSX lại có tác dụng chủ yếu và quyết định.
d. Mâu thuẫn đối kháng và mâu rhuẫn không đối kháng.
Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn đặc thù chỉ có trong lĩnh vực đời
sống xã hội. Đó là mâu thuẫn giữa những lực lợng, những tầng lớp xã hội có lợi
ích căn bản đối lập nhau đến mức không thể điều hoà đợc. Ví dụ nh mâu thuẫn
giữa vô sản và t sản, giữa những tàn d của kinh tế bao cấp và KTTT v.v và chỉ

có thể giải quyết thông qua các cuộc cách mạng xã hội .
5
Mâu thuẫn không đối kháng là những mâu thuẫn xuất hiện giữa những
lực lợng xã hội mà lợi ích về căn bản nhất trí với nhau. Ví dụ mâu thuẫn giữa
doanh nghiệp quốc dơanh và doanh nghiệp t nhân, giữa KTTT xã hội chủ nghĩa
và KTTT t bản chủ nghĩa v.v
Nhng hai loại mâu thuẫn trên có thể chuyển hoá cho nhau, ta xem xét
điều đó qua mâu thuẫn giữa kinh tế thành thị và nông thôn. Trong xã hội TBCN,
ở đó thành thị do giai cấp t sản thống trị, bóc lột tàn khốc nông thôn- đó là một
mâu thuẫn hết sức đối kháng. Nhng ở xã hội XHCN, mâu thuẫn đối kháng đó
biến thành không đối kháng, mà đến xã hội cộng sản thì mâu thuẫn đó sẽ hết.
Trên đây ta đã nêu và phân tích những nội dung cơ bản của quy luật mâu
thuẫn , đó chính là cơ sở lí luận cho việc vận dụng quy luật này vào việc xác
định những nguyên tắc chung trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế .
II. Nguyên tắc chung vận dụng quy luật mâu thuẫn trong quá trình xây
dựng và phát triển kinh tế.
II.1. Quy luật kinh tế cũng tồn tại khách quan và chứa đựng mâu thuẫn .
Thế nào là quy luật kinh tế ?
Quy luật kinh tế là những mối liên hệ nhân quả, tất yếu, bản chất và th-
ờng xuyên lặp đi lặp lại trong những hiện tợng và quá trình kinh tế khách
quan. [ Kinh tế chính trị Mác- Lê nin, Nxb Giáo dục, 1998, tr 30].
Quy luật kinh tế có tính khách quan, nó ra đời, phát huy tác dụng và mất đi
không phụ thuộc vào ý chí của con ngời. Ngời ta không thể tự ý tạo ra những
quy luật kinh tế đồng thời cũng không thể xoá bỏ chúng. Quy luật kinh tế ra đời
trên những cơ sở kinh tế chung nhất. Cơ sở trực tiếp làm nảy sinh những quy
luật kinh tế đặc thù là quan hệ sản xuất. Đến lợt nó, QHSX lại do tính chất và
trình độ của LLSX quy định. Mà theo C.Mác, ngời ta không thể tự ý lựa chọn
đợc LLSX. Do vậy, quy luật kinh tế có tính khách quan.[ Kinh tế chính trị hoc
Mác- Lê nin, tập I, Nxb Giáo dục, 1998, tr 31].
Khách quan không có nghĩa là tự phát, con ngời hoàn toàn có khả năng để

nhận thức và vận dụng ngày càng tốt hơn sự họat động của các quy luật kinh tế .
Trong hoạt động kinh tế , cần phải nhấn mạnh tính khách quan của các
quy luật kinh tế . Có nh vậy mới tránh đợc tình trạng chủ quan, duy ý chí,nâng
cao đợc hiệu quả kinh tế xã hội của những hoạt động kinh tế.
Tính mâu thuẫn của các quy luật kinh tế thể hiện ở phơng thức hoạt động
cuả nó. Các quy luật kinh tế hoạt động thông qua hoạt động của con ngời, con
ngời lại hoạt động vì lợi ích của mình-mà lợi ích, hiện nay đợc phân phối không
đồng đều giữa các cá nhân, tổ chức, các giai cấp ( chủ yếu ở xã hội TBCN), các
Nhà nớc .
Vì vậy, ở nớc ta, vận dụng các quy luật kinh tế phải nhằm thực hiện tốt
việc giải quyết lợi ích cho ngời lao động .
II.2. Thực hiện cách mạng xã hội để xây dựng nền kinh tế .
Lịch sử xã hội loài ngời là một quá trình phát triển, thay thế nhau của các
hình thái kinh tế xã hội. Việc chuyển một hình thái kinh tế xã hội này
sang một hình thái kinh tế xã hội khác gọi là cách mạng xã hội .
6
Hay ta còn có cách hiểu khác: cách mạng xã hội là những bớc chuyển biến
mới của lịch sử trên phạm vi thế giới, nó là quá trình lịch sử có thể diễn ra hàng
trăm năm, đồng thời việc giành chính quyền chỉ là một giai đoạn của cách
mạng.
Vì yếu tố nền tảng của bất kì hình thái kinh tế xã hội nào cũng là phơng
thức sản xuất và sâu xa hơn nữa là cơ sở hạ tầng, nên cách mạng xã hội trớc hết
phải là sự thay đổi chính bản thân các quan hệ kinh tế hợp thành cơ sở hạ tầng
của xã hội. Hệ quả của những thay đổi này là sự chuyển biến tơng ứng về kiến
trúc thợng tầng cũng nh toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội .
Cách mạng xã hội là sự thay thế phơng thức sản xuất này bằng phơng thức
sản xuất khác; là việc xoá bỏ QHSX cũ, lỗi thời và xây dựng QHSX mới phù
hợp với LLSX. tạo điều kiện cho LLSX phát triển. Đây là cách mạng kinh tế.
Cách mạng kinh tế là nhân tố căn bản của các cuộc cách mạng xã hội . Nó
vừa là điểm khởi đầu, vừa là mục cơ bản của mọi cuộc cách mạng. Sức hấp dãn

và tính hiện thực của những kết quả mà cách mạng kinh tế có thể mang lại là
động lực thúc đẩy sự tham gia của đông đảo dân chúng.Đặc trng căn bản của
cách mạng kinh tế là tính chất bớc nhảy. Chính bớc nhảy biện chứng này làm
cho chất lợng của hình thái kinh tế xã hội sau bao giờ cũng cao hơn so với
hình thái có trớc.
Có thể xem việc chuyển dổi nền kinh tế Việt Nam từ kinh tế bao cấp sang
KTTT cũng là một cuộc cách mạng kinh tế . Đây là một cuộc cách mạng kinh
tế mà đi đôi với nó là sự biến đổi về kiến trúc thuợng tầng của xã hội : sự thay
đổi cơ chế quản lý, chủ trơng chính sách, pháp luật, t tởng xã hội v.v để thích
ứng với nền kinh tế mới.
Vậy ta có thể thấy tính chất bớc nhảy của cách mạng xã hội góp phần quan
trọng vào sự phát triển cuả mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, thúc đẩy sự tiến bộ của
xã hội loài ngời.
7
Phần II.
Vận dụng quy luật mâu thuẫn vào việc xây dựng
nền KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam
I.Khái quát chung về KTTT và đặc trng của nền KTTT định hớng XHCN ở
Việt Nam.
I.1. Khái quát chung về KTTT.
Trớc hết ta tìm hiểu hai khái niệm sau: khái niệm kinh tế hàng hoá và khái
niệm cơ chế thị trờng.
Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế- xã hội mà trong đó hình
thái phổ biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để bán và trao đổi trên thị tr-
ờng(1).
Cơ chế thị trờng là cơ chế tự điều chỉnh nền kinh tế hàng hoá dới sự tác
động khách quan của các quy luật kinh tế vốn có của nó, cơ chế đó quyết định
những vấn đề cơ bản của nền kinh tế (2).
Từ đó ta có: kinh tế hàng hoá đợc điều tiết bởi cơ chế thị trờng hay vận
động theo cơ chế thị trờng gọi là kinh tế thị trờng (3)[ (1) , ( 2 ),(3): Kinh

tế chính trị Mác- Lê nin, tập hai, Nxb Giáo dục, 1996, tr 103, 191,104 ].
Hiện nay không có một nớc nào trên thế giới có nền KTTT vận động hoàn
toàn theo cơ chế thị trờng hoàn hảo hoàn toàn do bàn tay vô hình theo
cách nói của Adam-Smith, nhà kinh tế chính trị học t sản cổ điển Anh ở thế kỷ
XVIII. Trái lại, chúng đều vận động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của các
doanh nghiệp lớn và Nhà nớc ở những mức độ và phạm vi khác nhau.
Và ở nớc ta, kinh tế hàng hoá mà Đảng ta chủ trơng xây dựng và phát triển
trong thời kỳ quá độ lên CNXH là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc [ Văn kiện Đại hội Đảng lần VII, Nxb Chính trị quốc gia, 1996,
tr21]
I.2. Đặc trng của nền KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam .
Nền KTTT định hớng XHCN cũng có những tính chất chung của nền kinh
tế : nền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của KTTT nh quy luật giá
trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh; có chủ thể kinh tế có tính độc lập, tự
chủ ; thị trờng có vai trò quyết định trong việc phân phối các nguồn lực kinh tế;
giá cả do thị trờng quyết định; Nhà nớc thực hiện điều tiết kinh tế vĩ mô để
giảm bớt những thất bại của thị trờng.
Nhng bất cứ nền KTTT nào cũng hoạt động trong những điều kiện lịch sử-
xã hội của một nớc nhất định, nên nó bị chi phối bởi điều kiện lịch sử và đặc
biệt là chế độ xã hội của nớc đó, và do đó có đặc điểm riêng phân biệt với
KTTT các nớc khác.
Nền KTTT ở Việt Nam có những đặc trng sau:
8

×