Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Hoàn thiện kế toán và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.68 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế,
hệ thống cơ sở hạ tầng của nớc ta đã có sự phát triển mạnh mẽ tạo tiền đề cho
công cuộc CNH -HĐH đất nớc. Sự phát triển đó là thành công của xây dựng cơ
bản.
Trong cơ chế Thị trờng, với quy luật cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt,
tồn tại và phát triển là một vấn đề mang tính sống còn của tất cả các doanh
nghiệp. Muốn thắng thế trong cạnh tranh và có một chỗ đứng vững chắc trên
Thị trờng thì mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, có lợi nhuận tích luỹ. Điều đó buộc các doanh nghiệp không
những phải chú trọng đến việc tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản
phẩm mà còn tăng cờng công tác quản lý, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vật t
tiền vốn, lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, không ngừng tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng đợc yêu cầu của chế độ hạch
toán kế toán.
Chính vì vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm luôn đợc coi là công tác trọng tâm của kế toán. Vì nó cung cấp thông
tin chính xác về những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất đồng thời đa ra các
biện pháp, phơng hớng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Vì thế kết hợp việc đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng
cao của nền kinh tế, đảm đơng đợc nhiệm vụ đợc giao, yêu cầu đặt ra cho các
doanh nghiệp là phải hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý trong đó có hoàn
thiện hạch toán kế toán.
Nhận thức đợc điều này, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
chuyên đề "Hoàn thiện kế toán và chi phi sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp".
Phơng pháp nghiên cứu là phơng pháp kết hợp giá lý luận và thực tiễn, từ
lý luận xem xét thực tiễn và từ thực tiễn khái quát thành lý luận. Ngoài ra còn
sử dụng những phơng pháp khác.


Nội dung của chuyên đề đợc trình bày gồm 2 phần.
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán cho phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp và một số ý kiến đề suất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp.
A. Những vấn đề chung về kế toán xây lắp.
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp có ảnh hởng đến công
tác kế toán.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một trong các ngành sản xuất (SX) quan
trọng mang tính chất công nghiệp, có chức năng xây dựng và lắp đặt tạo cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy phần lớn thu nhập quốc dân
nói chung là quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn tài trợ nớc ngoài đợc sử dụng
trong lợng cơ bản.
*0 So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng xây lắp có những đặc
điểm riêng biệt khác hẳn và sự khác biệt đó ảnh hởng rất lớn đến công tác quản
lý và tổ chức hạch toán kế toán.
*1 Sản phẩm xây lắp đơn chiếc lẫn công trình, hạng mục công trình, có thiết
kế riêng, có kết cấu kỹ thuật phức tạp thời gian tiền hành sản xuất dài đòi hỏi
phải lập dự toán trớc khi tiến hành thi công.
*2 Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, nơi đặt sản phẩm, các điều
kiện phục vụ cho công trình sản xuất, xây lắp phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm. Mặt khác, hoạt động xây lắp biến hành ngoài trời, thờng chịu ảnh h-
ởng của các nhân tố khách quan nh thời tiết, khí hậu nên dễ dẫn đến tình trạng
hao hụt, mất mát lãng phí vật t, h hỏng tài sản làm chi phí sản xuất. Điều này
gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý sử dụng và hạch toán chi phí.

*3 Việc bàn giao công trình (tiêu thụ sản phẩm xây lắp)đợc thực hiện theo
giá dự toán hoặc giá đã thoả thuận từ trớc với bên chủ đầu t, do đó tình chất
hàng hoá của sản phẩm xây lắp không rõ nét.
*4 Chất lợng công trình xây lắp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh khảo sát,
thiết kế, thi công, thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài. Do đó trong quá trình xây
lắp phải tổ chức quản lý và hạch toán sao cho có thể giám sát chặt chẽ công
trình, đảm bảo dự toán thiết kế, bảo hành công trình...
II. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp.
1. Khái niêm:
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình
biến đổi một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất đầu vào thành
các công trình lao vụ nhất định.
Vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền hao phí lao động
sống, hao phí lao động hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp thực
tế đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phân loại chi phí sản xuất là việc chi phí xắp xếp chi phí sản xuất nào
từng loại, từng nhóm khác nhau theo những biểu thức nhất định. Việc hạch toán
chi phí sản xuất theo từng loại tiêu thức sẽ nâng cao tình chi tiết của thông tin,
là cơ sở cho việc phấn đấu hạ chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cờng
hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đợc phân loại theo lợng số biểu thức
sau:
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp có thể chịu thành các
loại sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ trị giá NVL chính, vật liệu
phụ, nhiên liêu, thiết bị, doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất

xây lắp.
Chi phí tiền lơng: Tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân viên (kể
cả tiền thêu nhân công bên ngoài) phục vụ cho quá trình sản xuất xây lắp.
Các khoản tính trích theo lơng: Bao gồm kinh phí công đoàn, BHXH,
BHYT, tính trích theo lơng phải trả, công nhân viên trong các doanh nghiệp xây
lắp.
Chi phí công cụ, dụng cụ: Là trị giá của công cụ, dụng cụ. Suất dùng và
tính phân bổ vào chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí KHTSCĐ là số tiền tính khấu hao máy móc thiết bị thi công và
các TSCĐ khác sử dụng phục vụ cho sản xuất xây lắp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về dịch vụ mua ngoài
phụ vụ cho sản xuất xây lắp nh điện, nớc, điện thoại, vận chuyển...
Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các khoản chi phí khác phục vụ trực
tiếp cho sản xuất xây lắp, doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền nh: Tiếp khách
tại công trình.
Phân loại chi phí theo tiêu thức năng có ý nghĩa rất lớn trong quản lý chi
phí nh công tác kế toán. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất và lập các kế
hoạch...
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng của chi phí, mục đích của chi
phí.
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất có thể chia thành 4 loại:
*5 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về trị giá nguyên vật liệu sử
dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp. Nguyên vật liệu chính vật liệu
phụ, nhiên liệu, vật kết câú giá trị đi kèm vật liệu kiến trúc.
*6 Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp (bao gồm cả lơng chính của công nhân
trực tiếp sản xuất công trình, kể cả lơng công nhân thuê ngoài)khoản mục này
không bao gồm tiền lơng phụ và các khoản trích theo lơng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

*7 Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc
sử dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm chi phí
khấu hao máy móc, tiền thuê may, tiền lơng của công nhân điều khiển máy, chi
phí về nguyên vật liệu, động lực dùng cho máy thi công . Khoản mục này không
bao gồm các khoản trích theo lơng của công nhân điều khiển máy.
*8 Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí trực tiếp khác trong sản
xuất xây lắp ngoài 3 khoản chi phí trực tiếp trên nh chi phí tiền lơng nhân viên
quản lý tổ đội thi công, các khoản trích theo lơng của công nhân viên trực tiếp
sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội
thi công, chi phí vật liệu sử dụng quản lý tổ đội thi công, chi phí công cụ, dụng
cụ, chi phí khấu hao TSCĐ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho quản lý sản xuất
theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức
CPSX và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Bởi vì ở phân loại này
mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất mới phát sinh
chi phí, đối tợng chịu chi phí, đồng thời nó tạo điều kiện cho việc xác định mức
độ ảnh hởng của các nhân tố khác nhau lên giá thành sản phẩm phục vụ cho
công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mỗi quan hệ chi phí sản xuất xây
lắp với khối lợng sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Có thể chia thành 3 loại:
Chi phí cố định.
Chi phí biến đổi.
Chi phí hỗn hợp
III. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.Khái niêm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất kinh doanh (CPSXKD) chỉ là một mặt
thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế
CPSXKD phải đợc xem xét trong mỗi quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ

bản của quá trình SXKD đó là kết quả sản xuất thu đợc. Quan hệ so sánh đã
hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Nh vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến việc sản xuất và
tiêu thụ một khối lợng sản phẩm dịch vụ nhất định.
2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.1. Theo cơ sở tính và ý nghĩa của giá thành sản phẩm xây lắp.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia làm 3 loại.
*9 Giá thành dự toán: Là loại giá thành thể hiện tổng chi phí dự toán để
hoàn thành khối lợng xây lắp nhất định (các công trình, hạng mục công trình)
giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật. Giá thành dự toán đợc tính đến cơ
sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nớc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*10 Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch xây lắp là loại giá thành đợc tính
trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá,
biện pháp thi công.
*11 Giá thành thực tế: Là giá thành do bộ phận kế toán cơ sở chi phí sản xuất
xây lắp thực tế để hoàn thành các sản phẩm xây lắp theo quy định. Giá thành
thực tế đợc xác định mà cuối kỳ kinh doanh. Về nguyên tắc, mỗi quan hệ giữa 3
loại giá thành trên phải đảm bảo.
Giá dự toán giá thành kế toán giá thành thực tế. Việc so sánh các loại
giá trên có ý nghĩa rất quan trọng. Giá dự toán mang tính chất xã hội, nên việc
so sánh, giá thành thực tế với giá dự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý
của đơn vị xây lắp trong mối quan hệ với các đơn vị xây lắp khác. Các việc so
sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép, đánh giá sự tiến bộ non
yếu của của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình
độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp đó.
2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành.
Theo căn cứ này, giá thành sản phẩm xây lắp chia thành 2 loại:
*12 Gía thành sản xuất : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát

sinh liên quan đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm gắn với quá trình CN SXSP
*13 Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản CP phát sinh
liên quan đến việc SX và tiêu thụ SP.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + chi phí ngoài sản xuất .
IV. Mối quan hệ giữa các chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
CPSX và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Chi phí thể hiện mặt hao phí cân giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá
trình sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở CPSX đã hạch toán
và khối lợng công việc đã hoàn thành trong kỳ.
Còn về mặt kế toán, hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là 2 bớc
công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau.
Từ mối quan hệ giữa CPSX nếu gia thành sản phẩm đó, việc quản lý giờ
thành nhất thiết phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
B. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
I. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp
Các doanh nghiệp xây lắp hiện đang áp dụng chế độ kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp theo quyết định số QĐ/1864/BTC/10.12.1998 thì các
doanh nghiệp xây lắp chỉ có một phơng pháp kế toán hàng tồn kho là phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
Trớc khi đi vào hạch toán chi phí sản xuất ta phải xác định đợc:
*14 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
*15 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
*16 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*17 Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp
1..Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong DN xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong CPSX (70% - 80%).

Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu Thị trờng, kế
toán sử dụng TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dùng để phản ánh các
chi phí nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản
xuất công nghiệp,thực hiện dịch vụ lao động của DNXL.
Kết cấu tài khoản 621 nh sau.
Bên nợ : - Trị giá thực tế nguyên vật liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán
(có hoặc không có thuế GTGT).
Bên có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 -Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ đợc tập hợp bao nhiêu thì cuối
kỳ kết chuyển hết hết bấy nhiêu nên TK này cuối kỳ không có số d.Tài khoản
621 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch toán.
*18 Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp.
Nợ TK 621 Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
Có TK 152
Khi nguyên vật liệu chở thẳng đến công trình sử dụng phục vụ trực
tiếp cho sản xuất xây lắp.
Nợ TK 621: Giá nguyên vật liệu cha có thuế GTGT.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 141, 331 : Số tiền theo giờ thanh toán.
Trờng hợp có nguyên vật liệu sử dụng không hết trả lại nhập kho
Nợ TK 152 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho
Có TK 621
Cuối kỳ kết chuyển CP NVL trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành
SP xây lắp.
Nợ TK 154 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 621

2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tiền lơng là một yếu tố quan trọng kích thích vật chất cho ngời lao động
trong việc phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đợc giao và tăng năng suất lao động
trong sản xuất. Để đạt đợc nhiều chức năng là công cụ phục vụ cho sản xuất ,
cho việc quản lý lao động tiền lơng có hiệu quả, kế toán cần phải hạch toán tốt
khoản mục chi phí này.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế hoạch
sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. TK này dùng để phản ánh chi phí
lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm
công nghiệp, cung cấp dịch vụ.
Kết cấu TK 622.
Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động
xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp cung cấp dịch vụ. Bao gồm tiền lơng,
tiền công lao động và các khoản trích theo lơng theo quy định. Riêng đối với
hoạt động xây lắp không bào gồm các khoản trích theo lơng vì BHXH, BHYT,
KPCĐ.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK154 - chi phí
SXKD dở dang.
TK 622 không có số d cuối kỳ, TK này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
CHI PHí.
Trình tự hạch toán.
Khi tính tiền lơng phải trả cho công nhân của doanh nghiệp trực tiếp
sản xuất xây lắp.
Nợ TK 622 Tiền lơng phải trả cho công nhân xây lắp
Có TK 3341
Khi trích tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài.
Nợ TK 622 Tiền thuê nhân công bên ngoài
Có TK 3342
Trờng hợp doanh nghiệp tính trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công

nhân trực tiếp xây lắp.
Nợ TK 622 Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của doanh
Có TK 335
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
Nợ TK 154 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 622
3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí về việc sử dụng máy móc thiết bị
phục vụ cho thi công trong đó có chi phí về tiền lơng phải trả công nhân điều
khiển máy thi công, chi phí khấu hao máy móc thiết bị thi công, sửa chữa máy
móc thiết bị thi công, chi phí NVL, công cụ dụng cụ phục vụ cho máy thi công,
chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản sử dụng: 623 - chi phí sử dụng máy thi công
Kết cấu TK 623 nh sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho các đối t-
ợng có liên quan.
Trình tự hạch toán
3.1. Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng
hoặc có tổ chức nhng không có kế toán riêng.
Trong trờng hợp này kế toán tập hợp co sử dụng máy thi công vào bên
"nợ " TK 623 tuỳ theo từng khoản chi phí mà ghi "có" TK liên quan.
Tính tiền lơng phải trả công nhân điều khiển máy thi công
Nợ TK 623 Tiền lơng phải trả
Có TK 3341
Tính khấu hao máy móc thiết bị thi công
Nợ TK 623 Khấu TSCĐ
Có TK 214

Đồng thời ghi nợ TK 009 số khấu hao đã tính
Tính trích trớc chi phí sửa chữa lớn máy móc thiết bị thi công
Nợ TK 623 Tính trích trớc chi phí sửa chữa lớn
Có TK 335
Khi xuất vật liệu công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho máy thi công
Nợ TK 623 Trị giá vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng
Có TK 152, 153
Trờng hợp mua nguyên vật liệu, nhiên liệu hoặc các khoản chi phí
dịch vụ mua ngoài, điện, nớc, điện thoại và các chi phí khác bằng tiền
phục vụ cho máy thi công.
Nợ TK 623: Chi phí theo giá cha có thuế GTGT
Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112, 141: Số tiền theo giá thanh toán
Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho
các đối tợng có liên quan.
Nợ TK 154 Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623
3.2. Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công và có tổ chức kế toán
riêng.
Tập hợp co và tính giá thành của ca máy.
Trong trờng hợp này kế toán đội máy thi công hạch toán các khoản chi
phí vào các TK 621, 622, 627. Cuối kỳ tập hợp vào TK 154 để tính giá thành
của ca máy.
- Nợ TK 154 Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 621
- Nợ TK 154 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 622

×