Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC XÂY ĐỰNG NỀN ĐƯỜNG Ô TÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.25 KB, 30 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
XÂY DỰNG NỀN ĐƯỜNG Ô TÔ
Câu 1: Yêu cầu đối vs công tác thi công nền đường?
Trả lời:
* Yêu cầu đối vs công tác thi công nền đường:
- Trong xây dựng nền đường công tác làm nền đường chiếm tỉ lệ khối lượng rất lớn, nhất là đường vùng
núi, đòi hỏi nhiều sức lao động máy móc, xe vận chuyển cho nên nó còn là một trong những khâu mấu chốt ảnh
hưởng tới thời hạn hình thành công trình . Mặt khác chất lượng của nền đường cũng ảnh hưởng đến chất lượng
chung của công trình nền đường.
-> Vì vậy trong công tác tổ chức thi công nền đường phải đảm bảo các yều cầu sau:
+ Đảm bảo nền đường có tính năng sử dụng tốt . Vị trí , cao độ, kích thước, mặt cắt, quy cách vật liệu,
chất lượng đầm nén….Phải phù hợp vs hồ sơ thiết kế và các quy định hữu quan trong quy phạm kỹ thuật thi
công. Yêu cầu này có nghĩa là phải làm tốt công tác lên khuôn đường phục vụ thi công, phải chọn vật liệu sử
dụng 1 cách hợp lý, phải lập và hoàn chỉnh các quy trình thao tác kỹ thuât thi công và chế độ kiểm tra, nghiệm
thu chất lượng.
+ Chọn phương pháp thi công thích hợp tùy theo các điều kiện về địa hình, tình huống đào đắp, loại đất
đá, cự ly vận chuyển, thời hạn thi công và công cụ thiết bị. Ví dụ:
Khi gặp đá cứng thì biện pháp thi công thích hợp là phương pháp thi công nổ phá.
Khi khối lượng công việc rất nhỏ, mà máy móc lại ở xa thì nên dung thủ công.
+ Chọn máy móc thiết bị thi công hợp lý. Mỗi loại phương tiện máy móc chỉ làm việc có hiệu quả trong
những phạm vi nhất định. Nếu chọn ko đúng thì sẽ không phát huy được hết năng suất của máy. Tùy thuộc vào
điều kiện địa hình địa chất thủy văn, khối lượng công việc, cự ly vận chuyển….để chọn loại máy cho thích hợp
+ Phải điều phối và có kế hoạch use tốt nguồn nhân lực, máy móc, vật liệu 1 cách hợp lý, làm sao “ tận
dụng được tài năng con ng và của cải” để tăng năng suất lao động, hạ giá thành và bảo đảm chất lượng công
trình. Trong thi công cố gắng thiểu thời gian máy chết, điều phối máy móc hợp lý để nâng cao time làm việc của
máy. Có thể tận dụng vật liệu điều phối ngang và điều phối dọc để đắp nền đường, tận dụng vật liệu địa
phương…để hạ giá thành.
Hình vẽ
Điều phối ngang sang hai bên Điều phối dọc tuyến
+ Các khâu công tác thi công nền đường phải tiến hành theo kế hoạch thi công đã định. Các hạng mục
công tác xây dựng nền đường phải phối hợp chặt chẽ, công trình nền đường cũng phải phối hợp tiến độ vs các


công trình khác và tuân thủ sự bố trí sắp xếp về tổ chức và kế hoạch thi công của toàn bộ việc xây dựng đường
nhằm hoàn thành nhiệm vụ thi công đúng or trước thời hạn.
+ Tuân thủ chặt chẽ quy trình kỹ thuật và quy tắc an toàn trong thi công. Thi công nền đường phải quán
triệt phương châm an toàn sản xuất , tăng cường giao dục về an toàn phòng hộ quy định các biện pháp kỹ thuật
đảm bảo an toàn, nghiêm túc chấp hành quy trình làm việc an toàn, làm tốt công tác đề phòng tai nạn, bảo đảm
thi công thực sự an toàn.
Câu 2: Cách phân loại đất đắp nền đường ? Những loại đất đắp nền đường tốt, những loại đất nào không
được dùng để đắp nền đường?
Trả lời:
Cách phân loại đất đắp nền đường : có nhiều cách phân loại đất nền đường
* Phân loại theo mức độ khó dễ thi công:
- Đất được phân thành 4 cấp: C
I
, C
II
,C
III
, C
IV
( cường độ của đất tăng dần theo cấp đất. Đất cấp I, II
thường không được dùng để đắp nền đường mà chỉ dùng đất cấp III, cấp IV.
- Đá : được phân thành 4 cấp : C
I
, C
II
,C
III
, C
IV
( cường độ đá giảm dần theo cấp đá) .

1
+) Đá C
I
: đá cứng, có cường độ chịu nén > 1000 daN/cm2.
+) Đá C
II
: đá tương đối cứng, có cường độ chịu nén từ 800-1000 daN/cm2.
+) Đá C
III
: đá trung bình, có cường độ chịu nén từ 600-800 daN/cm2.
+) Đá C
IV
: Đá tương đối mền, giòn, dễ dập, có cường độ chịu nén < 600 daN/cm2.
-> trong đó đá cấp I,II chỉ có thể thi công bằng phương pháp nổ phá, còn đá cấp III, IV có thể thi công
bằng máy.
Cách phân loại này dùng làm căn cứ để chọn phương pháp thi công hợp lý từ đó đưa ra được định mức
lao động tương ứng và tính toán được giá thành, chi phí xây dựng công trình.( ví dụ: Đất đá khác nhau thì độ
dốc ta luy khác nhau-> khối lượng khác nhau, đồng thời phương pháp thi công cũng khác nhau-> giá thành xây
dựng khác nhau.)
* Phân loại theo tính chất xây dựng:
Cách phân loại này cho ng thiết kế, thi công biết được tính chất, đặc điểm và điều kiện áp dụng của mỗi loai đất.
Theo tính chất xây dựng ng ta phân thành:
- Đá: các loại đá phún xuất, trầm tích, biến chất ở trạng thái kiền khối or rạn nứt. Đá dùng để đắp nền đường rất
tốt, đặc biệt là tính ổn định nước. Tuy nhiên do có giá thành cao nên nó ít được dùng để xây dựng nền đường mà
chủ yếu dùng trong xây dựng mặt đường.
- Đất : là vật liệu chính để xây dựng nền đường. Đất có thể chia làm 2 loại chính:
+ Đất rời: Ở trạng thái khô thì rời rạc, chứa không quá 50% các hạt >2mm, chỉ số dẻo Ip <1, gồm các
loại như: cát sỏi, cát hạt lớn, cát hạt vừa, cát hạt nhỏ và cát bột.
+ Đất dính nhỏ hạt ở trạng thái khô thì dính kết, chỉ số dẻo Ip>1, gồm các loại đất như sau: Đất á cát, á
sét, sét.

-> có rất nhiều loại đất khác nhau, tuy nhiên trong xây dựng nền đường thì vấn đề quan trọng nhất là
phải chọn được loại đất phù hợp vs từng công trình nền đường, đặc biệt là phù hợp với chế độ thủy nhiệt của
nền đường.
+ Đất cát : là loại vật liệu rất kém dính ( c=0) , trong đó ko or chứa ít hàm lượng đất sét. Do vậy, đất cát
là loại vật liệu có thể dùng cho mọi loại nền đường đặc biệt các đoạn chịu ảnh hưởng nhiều của nước.
+ Đất sét: trong đất chứa nhiều thành phần hạt lực dính C lớn. Khi đầm chặt cho cường độ khác cao. Tuy
nhiên do có nhiều hạt sét nên đất sét là vật liệu kém ổn định với nước, khi bị ngập nước or bị ẩm, cường
độ của nó giảm đi rất nhiều. Do đó đất sét thường chỉ dùng ở những nơi không or ít chịu ảnh hưởng của
nước.
+ Đất cấp phối, sỏi đồi: Là loại cấp phối tự nhiên, có nhiều ở vùng trung du, đồi núi thấp, trong thành
phần hạt, sỏi sạn chiếm tỷ lệ tương đối lớn, khi đầm chặt cho cường độ cao ( Eo = 1800daN/cm2). Tuy
nhiên trong thành phần của nó cũng chứa 1 hàm lượng sét nhất định nên nó là vật liệu kém ổn định với
nước. Do vậy, vật liệu này chỉ use ở những nơi ít chịu ảnh hưởng ủa nước or để làm lớp trên cùng của
nền đường.
+ Đất á sét, á cát: là loại đất có tính chất ở mức độ trung bình giữa đất cát và đá sét, do vậy nó cũng được
phổ biến trong xây dựng nền đường.
- Các loại đất sau không dùng để đắp nền đường: đất chứa nhiều loại chất hữu cơ, đất than bùn, đất chứa nhiều
lượng muối hòa tan, đất có độ ẩm lớn.
Câu 3: Mục đích và nội dung công tác khôi phục cọc và phạm vi thi công.
Trả lời:
* Mục đích:
Giữa thiết kế và thi công thường cách nhau một khoảng time nhất định có thể dài or ngắn trong quá trình đó các
cọc định vị trí tuyến đường khi khảo sát có thể bị hỏng or mất do nhiều nguyên nhân.
- Do tự nhiên: mối mọt… Điều này thường thấy ở các tuyến đường làm mới.
- Do nhân tạo: ý thức của ng dân, do sửa chữa đường…thường thấy ở các tuyến đường cải tạo nâng cấp.
-> cần phải bổ xung cà chi tiết hóa các cọc để làm cho việc thi công đc dễ dàng, định được phạm vi thi công và
xác định khối lượng thi công được chính xác.
2
* Nội dung:
- Khôi phục cọc đỉnh: cọc đỉnh được cố định bằng các cọc bê tông đúc sẵn or đổ tại chỗ. Khi khôi phục cọc đỉnh

xong phải tiến hành giấu cọc đỉnh ra khỏi phạm vi thi công. Để giấu cọc có thể dùng các biện pháp sau:
+ Giao hội góc
+ Giao hội cạnh
+ Giao hội góc cạnh
+ Cạnh song song ( thường dùng ở những nơi tuyến đi // với vách đá cao)
- Khôi phục tại thực địa những cọc chủ yếu xác định vị trí tuyến đường thiết kế:
+ Điểm đầu, điểm cuối
+ Cọc lý trình ( cọc H, cọc KM)
+ Cọc chủ yếu xác định đường cong (ND, NC, TD, TC, P)
+ Cọc xác định vị trí các công trình ( cầu cống, kè , tường chắn)
- Khôi phục cọc chi tiết và đóng thêm cọc phụ:
+ Trên đường thẳng: Khôi phục như thiết kế
+ Trên đường cong: Khoảng cách giữa các điểm chi tiết tùy thuộc vào bán kính đường cong:
R < 100m: k/c các cọc 5m
R= 100-500m: k/c cọc 10m
R > 500m: k/c cọc 20m
+ Có thể đóng thêm cọc phụ ở những đoạn cá biệt để tính khối lượng được chính xác hơn ( TKKT: 20-
30m/cọc. khi cần chi tiết có thể 5-10m/cọc) :
Các đoạn có thiết kế công trình tường chắn kè
Các đoạn có nghi ngờ về khối lượng
Các đoạn bị thay đổi địa hình
- Kiểm tra cao độ mốc và có thể thêm các mốc cao độ mới để thuận tiện trong quá trình thi công ( các mốc gần
công trình cầu cống để thuận tiện kiểm tra cao độ khi thi công) thông thường khoảng cách giữa các mốc đo cao
như sau:
+ 3km vùng đồng bằng
+ 2km vùng đồi
+ 1km vùng núi
+ Ngoài ra còn phải đặt mốc đo cao ở những vị trí công trình: cầu cống, kè, ở những chỗ đường giao
nhau khác mức…
Tùy thuộc tầm quan trọng của công trình mà cao độ có thể được xác định theo mốc cao độ quốc gia hoạc mốc

cao đọ giả định.
- Kiểm tra độ cao thiên nhiên ở các cọc chi tiết.
* Định vị phạm vi thi công:
Phạm vi mà tuyến đường đi qua ( Bao gồm cả phạm vi lấy đất dùng trong thi công)
Câu 4: Mục đích và nội dung công tác làm khuôn nền đường ( đào, đắp)
Trả lời:
* Mục đích:
công tác lên khuôn đường nhằm cố định những vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang nền đường trên thực địa
để đảm bảo thi công nền đường đúng vs thiết kế.
* Nội dung:
- Tài liệu dùng để lên khuôn đường là: bản vẽ m/c dọc, bình đồ và mặt cắt ngang nền đường.
- Đối với nền đắp: công tác lên khuôn đường bao gồm viêc xác định cao độ đắp đất tại trục đường và mép
đường, xác định chân taluy.
- Đối vs nền đào các cọc lên khuôn đường phải rời ra khỏi phạm vi thi công trên các cọc này phải ghi lý trình và
chiều sâu đào đất, sau đó phải xác đinh được mép taluy nền đào.
+ Xác định mép taluy nền đào trên các địa hình: bằng phẳng, sườn dốc, không bằng phẳng.
3
• Địa hình bằng phẳng.
L= B/2 + K + m.H
hình vẽ
L: k/c mép taluy nền đào
K: bề rộng rãnh
H: độ cao của mép nền đường tke.
• Địa hình dốc hình vẽ
L
d
= n/(n+m) x ( B/2+K.m.H)
L
t
= (B/2+K+m.H).n/(n-m)

- Khi thi công cơ giới, các cọc lên khuôn đường có thể bị mất đi trong quá trình thi công-> cần dời ra khỏi phạm
vi thi công.
- Xác định phạm vi thi công, phạm vi giải phóng mặt bằng để tiến hành giải phóng mặt bằng. Công tác giải
phóng mặt bằng thường rất phức tạp, tốn kém, ảnh hưởng nhiều đến tiến độ thi công công trình. Do đó, ngay từ
khâu thiết kế cần lưu ý tới vấn đề này: có các phương án tuyến cho hợp lý và trong quá trình thực hiện thì phải
kết hợp nhiều cơ quan tổ chức
Câu 5: Trình bày các phương án thi công nền đường đào, yêu câu đối vs việc xây dựng nền đào.?
Trả lời:
I. Phương án thi công nền đường đào: Có 4 phương án
1. Phương án đào toàn bộ theo chiều ngang.
- Từ đầu hoạc từ hai đầu đoạn nền đào, đào trên toàn bộ mặt cắt ngang (chiều rộng và chiều sâu) tiến dần vào
dọc theo tim đường.
Hinh vẽ
- Có thể dùng các loại máy sau để thi công:
+ Máy xúc: là loại máy thích hợp nhất để thi công. Tuy nhiên, để nâng cao năng suất của máy thì chiều cao mỗi
bậc phải đảm bảo máy xúc đầy gầu ( 3-4m; tùy thuộc thoe loại đất và dung tích gầu.
+ Thi công bằng thủ công: Biện pháp này chỉ dùng khi nền đào có khối lượng nhỏ or không thể thi công bằng
máy. Chiều cao đào của mỗi bậc độ 1,5 đến 2m để đảm bảo an toàn lao động và thi công thuận lợi.
+ Thi công bằng máy ủi: có thể dùng máy ủi đào đổ ngang trong trường hợp chiều sâu đào thấp hay đào chữ L.
- Nếu nền đường sâu, có thể chia làm nhiều bậc đồng thời tiến hành thi công, để tăng diện tích thi công nhưng
phải đảm bảo mỗi bậc có đường vận chuyển đất và hệ thống thoát nước riêng tránh tình trạng nước ở bậc trên
chảy xuống bậc dưới ảnh hưởng đến công tác thi công bậc dưới.
HÌNh vẽ
- Phương pháp này thích hợp vs những đoạn nền đường sâu và ngắn.
2. Phương án đào từng lớp theo chiều dọc.
- Đào từng lớp theo chiều dọc trên toàn bộ chiều rộng của m/c ngang nền đường và đào sâu dần xuống dưới.
Hình vẽ
- Có thể dùng các loại máy sau để thi công:
+ Nếu cự ly vận chuyển ngắn ( < 100M) thì có thể đung máy ủi
+Nếu cự ly vận chuyển dài ( 100<L<1000m) thì có thể dingf máy xúc chuyển

+ Nếu cự ly L>1000m thì có thể dùng máy xúc kết hợp vs ô tô vận chuyển or máy ủi để đào kết hợp vs máy xúc
và ô tô vân chuyển.
4
- Để đảm bảo thoát nước, bề mặt đào phải luôn luôn dốc ra phía ngoài.
- Phương án này thích hợp khi địa chất của nền đào gồm nhiều tầng lớp vật liệu khác nhau mà có thể tận dụng
vật liệu đào để đắp nền tuy nhiên phương án này ko thích hợp vs nơi địa hình dốc và bề mặt gồ ghề, ko thuận
tiện cho máy móc làm việc.
3. Phương pháp đào hào dọc
- Khi dùng phương án này, thì đào 1 hào dọc hẹp trc rồi lợi dụng hào dọc đó mở rộng sang hai bên, như vậy có
thể phát triển diện thi công, có thể lợi dụng hào dọc đó để làm đường vận chuyển và thoát nc ra ngoài.
Hình vẽ
- Để đào hào dọc co thể dùng 1 trong 2 phương pháp trên.
- Sauk hi đào hào dọc xong, có thể dùng máy xúc or nhân lực để thi công nền đường theo phương án này.
- Có thể lắp đường ray, dùng xe goong để vận chuyển đất.
- Phương án này thích hợp vs loại nền đường đào vừa dài vừa sâu.
4. Phương án hỗn hợp.
- Có thể phối hợp phương án 1 và 3, tức là đào một hào dọc trước rồi đào thêm cáo hào ngang để tăng diện tích
thi công. Mỗi 1 mặt đào có thể bố trí một tổ or một máy làm việc.
Hình vẽ
II.Yêu cầu đối vs viêc xây dựng nền đường đào.
1. Yêu cầu chung:
* Yều cầu về độ chặt phía trên của nền đường theo tiêu chuẩn Việt Nam ( tiêu chuẩn đầm nén theo tiêu chuẩn
việt nam 4201-1995)
Độ sâu từ đáy áo đường xg
( cm)
Độ chặt K
Đường ô tô có V
tt
>40km/h Đường ô tô có V
tt

<= 40
km/h
30 >=0,98 >=0,95
* Yêu cầu về độ dốc taluy nền đường đào theo TCVN 4054. ( bảng)
Loại đất đá Chiều cao mái dốc
nền đào(m)
Độ lớn nhất của mái dốc
1. Đá cứng
- Đá có phong hóa nhẹ ( nứt nẻ)
- Đá dễ phong hóa
16
16
1:0,2
1:0,5-1:1,5
2. Các loại đá bị phong hóa mạnh 6 1:1
3. Đá rời rạc 6-12 1:1,5
4.Đất cát, đất các loại sét ở trạng thái
cứng, nửa cứng, dẻo chặt.
12 1:1.5
Ngoài ra, khi mái dốc có cấu tạo dễ bị lở, rơi thì giữa mép ngoài cuả rãnh biên tới chân mái dốc phải có một bậc
thềm rộng tối thiểu 0,8m. Khi đã có tường phòng hộ, hoạc khi mái dốc thấp hơn 2,0 ko phải bố trí bậc thềm này.
- Yêu cầu đối vs nền đường là đá.
5
+ Nền đường là đá cứng ( R
nbh
>300 daN/cm2 trở lên), trước khi xây dựng mặt đường phải có lớp đệm đá dăm
cấp phối or đất đồi đầm chặt > 30cm và mái rãnh biên của mái nền đường phải được gia cố chống thấm nước.
+ Khi thi công phải bảo vệ lớp đá dưới đáy áo đường, ko được làm vỡ, làm rời or hư hỏng lớp đá này. Chiều sâu
đào đá dưới đáy áo đường tối thiểu 15cm tối đa là 30cm và ko được để các chỗ đọng nước trên mặt đá.
+ NT phải hoàn thiện mái taluy sau khi nổ phá, bóc bỏ tất cả các mảnh đá rời rạc ko gắn chặt vs mái dốc, phá bỏ

các chỗ nhô ra có thể ảnh hưởng đến an toàn xe chạy bảo đảm độ ổn định lâu dài các mái taluy.
Câu 6: Trình bày phương pháp đắp nền đường bằng đất, ưu khuyết điểm, phạm vi use yêu cầu đối với
việc xây dựng nền đắp?
Trả lời:
* Các phương pháp đắp nền đường bằng đất:
Căn cứ vào các địa hình, điều kiện vận chuyển và chiều cao đắp nền đường mà có thể dùng phương án
sau:
+ Phương pháp đắp từng lớp ngang
+ Phương pháp đắp từng lớp xiên
+ Phương pháp đắp hỗn hợp
1. Phương pháp đắp từng lớp ngang
- Đất được đắp thành từng lớp rồi tiến hành đầm chặt.
- Chiều dày mỗi lớp phụ thuộc vào:
+ Loại đất đắp: tùy theo loại đất đắp mà chiều dày của lớp vật liệu có thể khác nhau. VD: cát thì chiều
dày có thể lớn, còn đất sét thì chiều dày mỏng.
Hình vẽ
+ Loại lu ( áp lực lu, chiều sâu, time tác dụng của lu…)
+ Độ ẩm của đất. VD độ ẩm lớn thì chiều dày lớn và ngược lại.
- Thường chiều dày mỗi lớp từ 0,1-0,3m. Trước khi đắp lớp bên trên phải đc tư vấn giám sát nghiệm thu độ
chặt.
- Đây là phương pháp đắp nền đường tốt nhất, phù hợp vs những nguyên tắc đắp tạo điều kiện đảm bảo chất
lượng thi công.
2. Phương pháp đắp từng lớp xiên ( đắp lấn)
- AD khi đắp nền qua khu vực ao hồ, vực sâu đầm lầy or địa hình dốc , vận chuyển khó khăn….
Hình vẽ
- Đất được đắp thành từng lớp xiên và kéo dài dần ra ngoài.
- Do chiều dày mỗi lớp là lớn nên để đảm bảo độ chặt thì:
+ Dùng lu có áp lực lớn và chiều sâu tác dụng lớn
+ Dùng đất cát á cát. ( không nên dùng đất khó thoát nước và khó đầm chặt)
3. Phương pháp đắp hỗn hợp:

Nếu nền đường tương đối cao và địa hình cho phép thì có thể đắp lớp dưới theo phương án 2 còn đắp lớp trên
theo phương án 1.
Hình vẽ
6
* Các yêu cầu đối vs xây dựng nền đường đắp.
1. Yêu cầu độ chặt nền đường đắp theo TCVN 4054
Chiều dày mặt
đường
Độ sâu tính từ
đáy áo đường
xuống (cm)
Độ chặt K
> 60cm 30 Đường ô tô có
V
tt
>= 40 km/h
Đường ô tô có V
tt
< 40 km/h
< 60cm 50 >=0,98 >=0,95
Phần đất dưới độ sâu kể trên >=0,98 >=0,95
>=0,95 >=0,9
2. Yêu cầu về mái dốc taluy nền đường đắp theo TCVN 4054.
Loại đá Chiều cao mái dốc nền đắp
Dưới 6m 6-12m
1.Các loại đá có phong hóa nhẹ 1:1-1:1,3 1:1,3-1:1,5
2.Đá dăm, sỏi sạn, cát lẫn sỏi sạn, cát to,
cát vừa, xỉ quặng
1:1,5 1:1,3-1:1,5
3.Cát nhỏ, cát bột, đất sét, cát pha 1:1,5 1:1,75

4.Đất bột cát nhỏ 1:1,75 1:1,75
3. Yêu cầu về gia cố mái taluy nền đường đắp.
- Nói chung mái taluy nền đường đắp thông thường đc gia cố bằng trồng cỏ, những khu vực thường xuyên ngập
nước cần áp dụng các biện pháp sau:
+ Đá hộc xếp khan miết mạch có tầng lọc ngược phần song vỗ.
+ Đá hộc xây có phần lọc ngược đối vs phần thường xuyên ngập nước ( time ngập nước >21 ngày)
+ Tấm đan BTXM có lôc thoát nc đối vs nền đường thường xuyên ngập nước .
4. Yêu cầu về lớp bao taluy nền đường đắp bằng cát:
trường hợp nền đường đc đắp bằng cát , yêu cầu phía mái taluy phải đắp lót lớp đất sét bao dày >=50cm để bảo
vệ chống xói lớp mặt và trồng cỏ. Đất sét đắp bao taluy yêu cầu có chỉ số dẻo lớn hơn 17.

Câu 7: Mục đích nội dung, phương pháp xử lý nền đất tự nhiên trước khi đắp nền đường bằng đất.
Trả lời:
* Mục đích:
Trước khi đắp đất làm nền đường, để đảm bảo nền đường ổn định, chắc chắn ko bị lún, trụt, trượt, thì ngoài việc
đảm bảo yêu cầu về đắp đất ra, phải xử lý tốt nền đất thiên nhiên.
* Nội dung:
- Nền thông thường: tùy thuộc vào độ dốc tự nhiên để xử lý:
+ Nếu độ dốc sườn tự nhiên i
s
<20% chỉ cần tiến hành rẫy cỏ, bóc đất hữu cơ ở phạm vi đáy nền tiếp xúc vs sườn
dốc. Nếu ko rẫy hết cỏ thì mùa mưa nước chảy trên sườn sẽ thấm theo lớp cỏ mục rũa đó, lâu dần làm xói đáy
nền
và, làm giảm sức bàm của nền vs mặt đất tự nhiên và sẽ làm cho nền bị trượt.
+ Nếu độ dốc sườn tự nhiên i
s
=20-50% cần đánh bậc cấp theo quy định sau:
• Nếu thi công bằng thủ công thì bề rộng bậc cấp b=1m
• Nếu thi công bằng máy thì chiều rộng bậc cấp phải đảm bảo đủ điều kiện thi công cho máy làm việc,
thường b= 2-4m.

• Bậc cấp cần dốc vào phía trong từ 2-3%
7
+ Nếu độ dốc sườn tự nhiên i
s
>50% cần có biện pháp thi công riêng, làm các công trình chống đỡ như: tường
chắn, kè chân, kè vai đường….
Hình vẽ
- Nền có đất yếu: có thể dùng 1 số biện pháp sau
+ Xây dựng nền đường đắp theo giai đoạn
+ Tăng chiều rộng của nền đường, làm bệ phản áp
+ Đào bỏ 1 phần của toàn bộ đất yếu
+ Giảm trọng lượng nền đắp
+ Phương pháp gia tải tạm thời
+ Thay đất or làm tầng đệm cát
+ Đắp đất trên bè
+Use dụng đường thấm thẳng đứng ( cọc cát, bấc thấm )
+Cọc ba lát, cọc bê tông cốt thép…
* Nguyên tắc đắp nền đường bằng đất.
- Vật liệu đắp: để đảm bảo nền đường ổn định, ko phát sinh hiện tượng lún, biến dạng, trượt…thì cần chọn loại
đất đắp thích hợp vì vậy, phải xét tính chất cơ lý của đất:
+ Dùng đất thoát nước tốt để đắp nền đường là tốt nhất,do ma sát trong lớn tính co rút nhỏ, ít chịu ảnh
hưởng của nc.
+ Đất dính thoát nước khó, kém ổn định đối với nc nhưng khi đảm bảo đầm chặt, thì cũng đạt được độ
ổn định tốt, do đó nó thường đc dùng ở những nơi nền đường khô ráo, không bị ngập, chân đường thoát nc
nhanh or dùng đắp bao nền cát…
+ Những loại đất sau đây ko thể dùng để đắp nền đường: đất dính có độ ẩm lớn, đất có lẫn nhiều chất
hữu cơ, đất có chứa muối hòa tan và thạch cao ( tỷ lệ muối và thạch cao trên 5%) ; đất cát bột, đất bùn.
+ Lớp vật liệu dày 30-50 cm trên mặt nền đắp ( dưới đáy áo đường or còn gọi là lớp trên nền đường)
phải được chọn lọc kỹ theo đúng các chỉ tiêu kỹ thuật quy định cho lớp subgrade ( lớp đất có độ chặt yêu cầu
K>=0,98, theo đầm nén cải tiến- AASHTO 7180) phải phù hợp vs các yêu cầu sau:

• Giới hạn chảy tối đa 40
• Chỉ số dẻo tối đa 17
• CBR ( ngâm 4 ngày) tối thiểu 7%
• Kích thước hạt cho phép: 100% lọt sang 90mm
+Khi đắp nền đường bằng đá, vật liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
• Đá phải rắn chắc, bền và đồng chất, ko nứt nẻ, ko phong hóa, có cường độ tối thiểu =
400daN/cm2 được tư vấn giám sát chấp nhận.
• Đá phải có thể tích trên 0,015m3 và ko dưới75% tổng khối lượng đá đắp nền đường phải là các
viên có V=0,02m3
• Dung trọng thiên nhiên ( khối đặc) = 2,4T/m3
• Hệ số mềm hóa Km>=0,75
+ Tốt nhất nên dùng một loại đất đồng nhất để đắp cho một đoạn nền đắp. Nếu thiếu đất mà phải dùng
hai loại đất dễ thoát nc và khó thoát nc để đắp trên cùng 1 đoạn nền đường thì phải tuân thủ theo những ng tắc
sau đây:
• Đất khác nhau phải đắp thành từng lớp nằm ngang khác nhau, ko đắp lẫn lộn ( tránh hiện
tượng lún ko đều làm hư hỏng mặt đường)
• Nếu đất thoát nc tốt ( đất cát, á cát) đắp trên đất thoát nc khó ( sét, á sét) thì bề mặt lớp thoát
nc khó phải dốc nghiêng sang hai bên vs độ dốc ko nhỏ hơn 4% để đảm bảo nc trong lớp đất trên
thoát ra ngoài dễ dàng.
8
• Nếu đất thoát nc tốt đắp dưới lớp thoát nc khó thì bề bằng lớp dưới có thể bằng phẳng.
Hình vẽ
• Ko nên dùng đất thoát nc khó ( đất sét) bao quanh, bịt kín loại đất thoát nc tốt.
• Căn cứ vào yêu cầu về cường độ và độ ổn định xếp đặt các lớp đất. Khi dùng lớp đất sét thoát
nước khó để đắp nền đường vào mùa mưa thì tốt nhất phải có những lớp đất thoát nc tốt dày từ 10-
20cm xen kẽ vào giữa để thoát nc được dễ dàng. Hình vẽ
+ Khi dùng đất khác nhau đắp trên những đoạn khác nhau thì những chỗ nối phải đắp thành mặt nghiêng
( dạng hình nêm) để chuyển tiếp dần từ lớp này sang lớp khác và dễ đầm chặt, tránh hiện tượng lún ko đều.
+ Khi mở rộng nền đường đắp, thì phải theo nguyên tắc:
• Đất dùng để mở rộng tốt nhất là cùng loại vs đất nền đường cũ. Trường hợp ko có thì dùng đất

thoát nc tốt.
• Trước khi mở rộng phải rẫy cỏ và đánh cấp
• Khi đắp đất cần đắp từng lớp và đầm đạt độ chặt cần thiết.
• Trong t/hợp thi công bằng máy mà chiều rộng mở thêm ko đủ cho máy làm việc thì chuyển sang
thi công bằng thủ công or mở rộng thêm nền đường đủ diện cho máy hoạt động sau đó bạt đi.
• Tùy theo điều kiện cụ thể mà có thể mở rộng 1 bên or 2 bên ( mở rộng 2 bên thì mặt đường mới
nằm trọn trên nền đường cũ tăng độ ổn định bù vênh ít. Nếu phần mở rộng quá hẹp ko đủ diện tích thi
công cho máy thì tiến hành mở rộng 1 bên )
Câu 8: Nguyên tắc chọn máy và use máy trong thi công nền đường. Phạm vi use của các máy chủ yếu?
Trả lời:
* Nguyên tắc chọn máy và use máy trong thi công nền đường : Khi thi công nền đường thì phải tiến hành công
tác: xới, đào, v/c, san, đầm nén và hoàn thiện nền đường phù hợp vs thiết kế, cho nên thường phải dùng nhiều
loại máy khác nhau phối hợp vs nhau.
- Với các công tác như: đào, đắp, v/c, đầm lèn,,,thì cần các loại máy chính.
- Vs các công tác phụ có khôis lượng nhỏ: xới, san , hoàn thiện…. thì dùng máy phụ.
1. Khi chọn máy phải chọn máy chính trước, máy phụ sau, trên nguyên tắc máy phụ phải đảm bảo phát huy tối
đa năng suất của máy chính.
VD: Thi công nền đào chư L:
- Công tác chính: đào đất-> máy chính: máy xúc, ủi…
- Công tác phụ: xới đất, v/c, lu lèn… > máy phụ: máy xới, san , lu.
2. Khi chọn máy phải xét một cách tổng hợp: tính chất công trình, điều kiện thi công khả năng cung cấp máy
móc, đồng thời phải tiến hành so sánh kinh tế- kỹ thuật.
-T/c công trình bao gồm:
+ Loại nền đường ( đào or đắp)
+ Chiều cao đào đắp. VD: Khi lấy đất từ thùng đấu để đắp, khi chiều cao đắp h< 0,75m thì có thể dùng máy san,
h<1,5m dùng máy xúc có băng chuyền or máy ủi, nếu h>1,5m thì dùng máy xúc chuyển chiều cao đào nền là
bội số của chiều cao đào hiệu quả của máy.
+ Cự ly v/c: L<100m –máy ủi; L<500m xúc chuyển công suất nhỏ (3-6m3) hoạc L< 1000m nếu máy xúc
chuyển có dung tích lớn; L>1000m dùng máy xúc ô + vận chuyển.
+ Khối lượng công việc và thời gian thi công: nếu khối lượng công việc lớn or cần thi công nhanh thì chọn máy

có năng suất lớn còn nếu khối lượng công việc nhỏ or ko cần bị khống chế về time thi công chì chọn máy có
công suất nhỏ.
- Điều kiện thi công bao gồm:
+ Loại đất ( mềm or cứng, lẫn đá or ko…)
+ ĐK địa chất thủy văn
+ ĐK thoát nc mặt,
+ ĐK vận chuyển ( độ dốc mặt đất, tình trạng mặt đường, địa hình địa vật…)
9
+ ĐK khí hậu ( mưa, nắng, gió, nhiệt độ, sương mù…)
+ĐK cung cấp v/l cho máy làm việc.
-> ĐK thi công có ảnh hưởng rất lớn tới việc chọn máy, nhất là đối vs máy chính. Đối vs đất sét lẫn đá or đất
tương đối cứng có thể dùng máy đào. Máy xúc chuyển chỉ có thể thi công đất cứng vs năng suất cao sau khi đã
đc xới tơi. Đối vs công tác đào đất ngập nước, dùng máy đào gầu dây thì thích hợp hơn các loại máy khác.
- Trông cùng một điều kiện thi công, công trình như nhau, có thể có nhiều phương án chọn máy khác nhau thì
phải tiến hành so sánh kinh tế để chọn từng phương án thích hợp nhất.
3.Khi chọn máy, nên giảm số loại máy khác nhau trong cùng một đội máy và nên dùng loại máy làm được nhiều
công việc khác nhau.
4. Khi use máy thì phải tìm mọi loại biện pháp để máy làm việc vs năng suất cao nhất.
Câu 9: Công thức tổng quát tính năng suất, các giải pháp nâng cao năng suất của máy thi công?
- Năng suất của máy trong một ca có thể xác định theo công thức TQ sau:
N= T.K
t
.Q/t
Trong đó: + T: thời gian làm việc trong một ca ( 8h)
+ K
t
: hệ số sử dụng thời gian. Xét đến thời gian dừng máy và thời gian máy ko đc use dụng hoàn toàn
gồm thời gian đi đến địa điểm làm việc, time quay về nơi để máy, thời gian nghỉ của công nhân lái máy, thời
gian điều máy trong quá trình làm việc, time cho dầu nc vào máy
+ Q: Khối lượng công việc hoàn thành trong một chu kỳ làm việc (m/m2/m3)

+ t: time của một chu kỳ làm việc để hoàn thành khối lượng công việc Q.
-> Muốn tăng năng suất máy có thể có các biện pháp sau:
- Tăng số ca làm việc trong một ngày để tăng năng suất làm việc trong một ngày ( 2 or 3 ca )
- Tăng hệ số use thời gian K
t
thông thường ng ta nên tận dụng tối đa thòi gian làm việc của máy thi công để tăng
hiệu suất làm việc của máy trong một ca và có thể có các giải pháp sau:
+ Phải bảo dưỡng sửa chữa và cung cấp vật tư, kỹ thuật tốt, bảo đảm máy móc làm việc ở trạng thái bình
thường, tận dụng thời gian làm việc của máy………
+ Bố trí mặt bằng tập kết máy móc hợp lý, gần công trường thi công nhằm giảm thời gian đi về của máy.
- Tăng khối lượng công việc hoàn thành trong một chu kì làm việc Q : giá trị này càng lớn thì năng suất càng
lớn, vì vậy cân căn cứ vào khối lượng thi công thực tế để lựa chọn máy có năng suất phù hợp đồng thời mỗi loại
máy có thể lắp thêm các thiết bị phụ trợ để làm giảm rơi vãi trong quá trình làm việc….
- Rút ngắn time của một chu kỳ làm việc để hoàn thành khối lượng công việc Q. Muốn tăng năng suất thì phải
cố gắng làm giảm time làm việc của một chu kỳ = cách:
+ Công nhân lái máy được huấn luyện thành thạo, có kỹ thuật cao.
+ Nâng cao trách nhiệm tinh thần của ng lái máy.
+ Xác định phương pháp thi công hợp lý
+ Chọn sơ đồ làm việc của máy hợp lý.
Câu 10: Công nghệ thi công nền đường bằng máy ủi ( Phân loại, phạm vi use, các phương pháp thi công,
năng suất và biện pháp nâng cao năng suất.)
Trả lời:
* Công nghệ thi công nền đường = máy ủi: Máy ủi là loại máy có năng suất cao, thi công đc trong địa hình khó
khăn, nên đc dùng phổ biến trong các công trình làm đường.Máy ủi thuộc loại máy chủ đạo trong công tác đào
và vận chuyển đất.
* Phân loại máy ủi:
Máy ủi thực chất là máy kéo đc lắp lưỡi ủi phía trc. Phân loại máy ủi thường dựa vào cấu tạo của máy.
- Dựa vào kích thước của lưỡi ủi, chia làm 3 loại:
+ Máy ủi loại nhỏ ( nhẹ) có chiều dài lưỡi ủi 1,7-2m; công suất động cơ 35-75ml; lực kéo từ 2,5-13,5
tấn.

+Máy ủi loại vừa có chiều dài lưỡi ủi 2-3,2m công suất 75-150ml, lực kéo từ 13,5-20 tấn.
10
+ Máy ủi loại lớn ( nặng) có chiều dài lưỡi ủi 3,2-4,5m công suất > 300ml, lực kéo 30 tấn.
-Dựa vào phương thức cố định của lưỡi ủi trên máy kéo, chia làm 2 loại:
+ Máy ủi thường: lưỡi ủi chỉ có thể di chuyển theo phương vuông góc vs trục dọc của máy.f
+ Máy ủi vạn năng lưỡi ủi có thể đặt chéo hoạc nghiêng do đó có thể vừa ủi, vừa chuyển đất sang một
bên, thường đc dùng trong thi công nền đường đào hình chữ L, đào rãnh….
- Dựa vào cấu tạo của bp di chuyển chia thành:
+ Máy ủi bánh xích: có khả năng làm việc trên các địa hình khó khăn do sức bàm tốt nhưng tính cơ động
ko cao.
+ Máy ủi bánh lốp: có ưu điểm là cơ động, tiêu hao ít năng lượng hơn.
- Dựa vào hệ thống điều khiển nâng hạ lưỡi ủi chia làm 2 loại: Loại điều kiển bằng dây cáp và loại điều kiển
bằng thủy lực.
-> tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mà chọn loại máy ủi cho phù hợp, nhưng nên ưu tiên chọn máy điều kiển bằng
thủy lực.
* Phạm vi sử dụng của máy ủi : máy ủi có thể làm đc các công tác sau:
- Đào và v/c đất trong cự ly 100m ; tốt nhất là cự ly 10-70 m vs các nhóm đất từ cấp I-IV.
+ Lấy đất từ thùng đấu đắp nền đường cao ko wa 1,5m; tối đa ko wa 3m vs cự ly v/c nhỏ hơn 50m
+ Đào đất ở nền đào đem đắp ở nền đắp vs cự ly v/c ko wa 100m.
+ Đào nền đường hình chữ L trên sườn dốc lớn.
- San lấp mặt =, hố móng công trình.
- Ủi hoạc san rải vật liệu như đá dăm, cát, sỏi….
- Làm công tác chuẩn bị mặt = thi công: mở đường tạm, bóc đất hữu cơ, rãy cỏ, đánh cấp, nhổ rễ cây, đào khuôn
áo đường, tăng sức kéo cho máy khác, thu dọn vật liệu………
* Các thao tác cơ bản của máy ủi: Khi làm việc máy ủi thường tiến hành 4 thao tác: xén đất, v/c đất, rải và
san……
(1) Xén (đào) đất: có thể tiến hành theo 3 sơ đồ làm việc sau:
- Đào đất theo lớp mỏng: (hi dùng máy ủi D-127, thể tích đào 2m3)
+ Thao tác: Đk cho lưỡi ủi cắm sâu vào đất 8-10cm sau đó cho máy tiến về phía trc khoảng 6-8m. cho
đến khi đất đày lưỡi ủi.

Hình vẽ
+ Tận dụng đc 50% công suất máy.
+ Áp dụng trong trường hợp đào đất cứng, đặc biệt là trên đoạn dốc để tận dụng thế xg dốc.
+ Time đào khoảng 20s
- Đào đất theo hình thang lệch( nêm). Hình vẽ
+ Thao tác:đầu tiên lưỡi ủi cắm sâu vào đất vs độ sâu khoảng 20-30cm, rồi nâng dần lên đồng thời tiến dần về
phía trc khoảng 3-4m cho đến khi đất đầy trc lưỡi ủi.
+ Tận dụng đc tới 100% công suất máy.
+ Áp dụng trong trường hợp đào đất xốp mềm.
+ Thời gian đào khoảng 5s
- Đào đất theo hình răng cưa. Hình vẽ
+ Thao tác: cắm lưỡi ủi xuống 12-16cm cho máy tiến về phía trc 1 đoạn, tiếp tục cắm lưỡi ủi xg 10-
14cm, máy tiếp tục tiến về phía trc sau đó lại cắm lưỡi ủi xg 8-10cm và tiến về phía trc cho đến khi đất đầy lưỡi
ủi. Chiều dài đào theo hình răng cưa khoảng 5-7m
+ Tận dụng đc 95-100% công suất máy.
+ Áp dụng trong điều kiện địa hình ở mức trung gian.
+ Time đào khoảng 15s.
- Thể tích đất trc lưỡi ủi khi xén và v/c là:
Q= L.H
2
.K
t
/2.K
r
.tgφ
Q: thể tích của đất ở Trạng thái chặt trc lưỡi ủi (m3)
L: chiều dài lưỡi ủi ( m)
11
H: chiều cao lưỡi ủi ( cm)
φ: góc ma sát của đất phụ thuộc vào trạng thái của đất.

K
r
: hệ số rời rạc của đất
K
t
: hệ số tổn thất đất khi vận chuyển, phụ thuộc vào cự ly vận chuyển.(=0,7-0.95)
- Khi xuống dốc xén đất năng suất tăng lên rất nhiều, nên khi chọn phương án xén đất cần đặc biệt chú trọng đến
điểm này. Theo khi xg dốc 20% xén đất thì năng suất đạt 172%. Độ dốc càng lớn, năng suất xén càng cao,
nhưng theo kinh nghiệm nếu độ dốc lớn hơn 15% thì máy lùi lại khó khăn, thời gian làm việc trong một chu kỳ
tăng, do đó mà năng suất lại giảm…
(2) Vận chuyển đất: Khi v/c đất thường rơi vãi sang hai bên or lọt xg dưới, cự ly càng xa lượng đất rơi vãi càng
nhiều, năng suất sẽ càng thấp. Do vậy cự ly v/c của máy ủi thường quy định ko wa 100m.
- Để nâng cao năng suất, có thể dùng những biện pháp sau:
+ Đặt lưỡi ủi sâu dưới mặt đất 0,5-2m để tránh đất lọt xg dưới.
+ Lắp tấm chắn ở hai bên lưỡi ủi để giảm đất rơi vãi sang hai bên
+ Use 2 or 3 máy ủi // chuyển đất.( 2 lưỡi ủi cách nhau 0,2-0,5m)
Khi dùng 2 máy ủi chuyển đất, khối lượng v/c tăng đc 15-30%, khi use 3 máy ủi thì khối lượng vận
chuyển tăng đc 30-50%.
+ Khi đào tạo thành các bờ để giữ đất. Chiều rộng bờ thường 0,5-1m chiều cao bờ thường ko lớn hơn ½
chiều chiều cao lưỡi ủi để đảm bảo sao cho thể tích 1 bờ đất = thể tích 1 lần đào. Theo cách này khối lượng vận
chuyển tăng đc 10-30% .
(3) Rải đất và san đất.:
Khi rải đất và san đất có thể tiến hành theo 2 cách.
- Máy ủi tiến lên phía trc đồng thời nâng lưỡi ủi lúc đó đất đc rải theo từng lớp.
- Khi chuyển đất tới nơi đổ đất, máy dừng lại rời nâng cao lưỡi ủi, sau đó cho máy tiến về phía trước 1-1,5 m rồi
hạ lưỡi xuống và lùi lại, đất đc san đều. Theo cách rải này đất đc ép chặt 1 phần do lưỡi ủi đè lèn và giảm đc klg
ctác lèn chặt sau này
a) Các pp đào đắp nền đg bằng máy ủi
* Lấy đất từ thùng đấu nền đg:
- Máy ủi thg đắp nền đg cao 1-1,5m

+ Nếu chiều cao nền đg nhỏ hơn 0,75m. Btrí thùng đấu cả 2 bên có crộng 5-7m và sâu 0,7m
+ Nếu nền đg đào cao hơn 0,75m: đảm bảo thoát nước tốt ko nền đào quá sâu, cần phải mở rộng thùng
đấu, khi crộng thùng đấu vượt quá 15m thì nên tiến hành pp phân đoạn đào đất, đào phần giáp nền đg trước rồi
tiến dần ra phía ngoài để tạo độ dốc nghiêng thuận lợi cho việc đào n~ lần sau
- Khi lấy đất từ thùng đấu đắp nền đg có thể tiến hành theo 2 cách
+ Đắp đất theo từng lớp: trươc hết máy ủi chạy dọc vạch rõ pvi đắp làm mốc. Sau đó chạy sang phía
thùng đất đào theo sở đồ
.Mỗi lớp rải dày 0.2-0.3m khống chế khe giữa lưỡi ủi và mặt đất, rải xong ủi lên phía trước 1-2m để lợi dụng
bách xích đè ép lớp đất
.Đắp xong đc 1 lớp chạy sang đoạn khác để máy lu lo việc đầm nén
.Nếu dùng bản thân máy ủi đầm thì sau khi rải đc 1 lớp trên 1 đoạn dài tối thiểu là 20m sẽ cho máy ủi chạy dọc
3-5 lượt để đầm sau đó lại tiếp tục đắp phần trên.
.Đắp nền đg xong, đất còn lại ở thềm đg có thể dùng máu ủi chạy dọc ở thêm đg san bằng, bảo đảm độ dốc dọc
và dốc ngang để thoát nước ở thềm sau đó dùng máy ủi tu sửa thùng đấu theo y/cầu cần thiết để đảm bảo thoát
nước tốt.
+ Đắp theo từng đống: Từng đống ép chặt vào nhau rồi tiến hành san bằng và lèn ép. Cdày mỗi lớp qđịnh ở
lượng đất của mỗi lần đổ và độ ép chặt của mỗi đống, thg =0.7-1m
.Mỗi lớp tg đối dày nên thích hợp với loại cát vì có k/năng đầm cdày lớn.
* Chú ý: khi đánh bậc cấp thì máy ủi thg tiến hành từ dưới lên trên có thể theo 2 cách:
+ máy ủi đào xong 1 bậc, thì đắp đất ngay, cao tới bậc đó. Sau khi đánh cấp xong, thì về cơ bản nền đg cũng đắp
xong
12
+ Máy ủi đào xong bậc 1, chuyển lên bậc 2 và cứ như vậy đến bậc cuối rồi tiến hành đắp nền đg
*) Đào nền đg:
-Đào và v/c ngang: đvới nền đg hình chữU nếu chiều cao ko lớn thì có thể dùng máy ủi đào v/c ngang. Đất đổ
lên đống đất bỏ tại vtrí quy định, cách tcông gần giống như pp đào đất từ thung đấu đắp nền đg
+Nếu độ dốc nghiêng của mặt đất ko lớn thì nên đổ đất sang 2 bên để giảm cự ly v/c. Nếu độ dốc tg đối
lớn thì đổ phía thấp. cứ 50-60m đào 1 lối đẩy đất ra. Giúp việc thoát nước dễ dàng.
- Đào và v/c dọc: Dùng mày ủi đào và v/c dọc đổ đất ra ngoài 2 đầu nền đào or lợi dụng để đắp nền đg
+Do v/c dọc lợi dụng đc độ dốc lúc ủi đất xuống nên nsuất dg đối cao. Nếu cdài trong pvi 100m thì

sdụng pp này
*Thi công nền đg trên sườn dốc
- M/c ngang tkế nền đg trên sườn dốc thg là m/c ngang đào hình chữ L or nửa đào nửa đắp do đó máy ủi tcông
nền đào trên sườn dốc thuận tiện hơn các máy khác nên nó có vtrò chủ đạo
- Để tcông trên sườn dốc có thể sdụng máy ủi thg or mày ủi vạn năng. Máy ủi vạn năng vừa đào vừa v/c đất
sang ngang
- Khi tcông nền đào trên sườn dốc, thì thg đặt chéo lưỡi ủi để máy chạy dọc và chuyển đất ngang về phía cuối
dốc. Trước hết phải làm đg cho máy leo tới đỉnh dốc của nền đào rồi tiến hành đào từng bậc trên toàn cdài của
đoạn tcông. Crộng của đoạn phải đảm bảo máy lviệc an toàn trong đk bt.
* Tính năng suất máy ủi, bp nâng cao nsuất
- Nsuất của máy ủi khi xén và chuyển đất là: N=60.T.Kt.Q.K
d
/(t.Kr) (m
3
/ca) với
T: time lviệc 1 ca (8h)
Kt: hsố sdụng time
Q: klg đất trước khi ủi khi đào và chuyển đất ở tt chặt
Kd: hsố a/h của độ dốc
Kr: hsố rời rạc của đất
t: time lviệc của 1 chu kỳ (phút)
t = L
x
/V
x
+L
c
/V
c
+L

t
/V
t
+2t
q
+2t
h
+t
d
với
L
x
: cdài đào đất (m)
V
x
: tốc độ đào đất (m/’)
L
c
: cdài chuyển đất (m)
V
c
: tốc độ chuyển đất (m/’)
L
t
: cdài lùi lại (m) L
t
=L
x
+L
c

V
t
tốc độ lùi lại (m/’)
T
q
time chuyển hg (‘)
T
h
: time nâng hạ lưỡi ủi
T
d
: time đổi số (‘)
- Nsuất san đất có thể tính theo cthức sau
N=60.T.Kt.F/t (m
2
/ca) với F: dtích san đc trong 1 chu kỳ(m
2
) ;
- Để nâng cao nsuất lviệc của máy cần chú ý các đặc điểm sau:
+Tăng klg trước lưỡi ủi Q: giảm lg vơi vãi đất dọc đg khi chuyển đất, tăng chiều cao lưỡi ủi, lợi dụng
xuống dốc đấy đất
+Nâng cao hsố dụng time Kt
+Giảm time chu kỳ lviệc có thể lắp thêm các răng xới, khi mày lùi lại có thể làm tơi xốp đất
Câu 11: Công nghệ thi công nền đường bằng máy san
a) Pvị sử dụng:
máy san là 1 loại máy đc dùng khá n trong ctác làm đg, máy san có thể làm đc ctác sau:
- San bằng bãi đất rộng, san rải vl
- Tu sửa bề mặt nền đg, làm mui luyện theo yêu cầu tkế
- San taluy nền đg và thùng đấu
13

- Đắp nền đg cao dưới 0.75m, đào nền đg sâu 0.5-0.6m, tcông nền đg nửa đào nửa đắp
- Đào rãnh thoát nước
- Đánh cấp bậc trên sườn dốc
- Ngoài ra còn có thể dùng máy san để xới đất, rẫy cỏ, bóc hữu cơ trộn vl, duy tu đường đất
 Máy san tcông được với đất xópp ctác hthiện, nên hầu hết các đội tcông cơ giới đều có loại máy này
- Máy san thg có 2 loại: tự hành và kéo theo. Hnay chủ yếu dùng loại tự hành với động cơ có công suất
lớn
b) Thao tác và vtrị lưỡi san: Chiều dài tcông: 300-500m
- Khi tcông, máy thg tiến hành 3 thao tác chủ yếu: Đào, v/c và rải-san đất. Để làm tốt thì cần btrí hợp lý vtrí của
lưỡi san. Vị trí của lưỡi san quyết định ở các góc đẩy α và góc cắt xén γ, góc nghiêng φ của lưỡi san.
+Góc đẩy α: là góc hợp bở lưỡi san và hướng tiến của máy, góc α có thể thay đổi tư 30-90
o
, thay đổi góc
α có thể thay đổi đc cự ly v/c ngang của đất và crộng hđộng của máy
+Góc cắt γ: Là góc hợp bởi mặt nằm ngang với mặt nghiêng của lưỡi dao góc này có thể thay đổi từ 35-
70
o
+Góc nghiêng φ là góc hợp bởi trục giữa lưỡi san và mặt cắt nằm ngang. Góc φ thay đổi từ 0-65
o
. Dựa
vào crộng, csâu đào đất và độ khum nền đg mà đchỉnh góc φ cho thích hợp
*) Đào đắp nền đg bằng máy san:
dùng máy san để đắp nền đg cao dưới 0.75m tiến hành bằng cách đào đất ở thùng đấu, vừa đào vừa
chuyển ngang
*)Đào rãnh thoát nước:
đào khuôn áo đg. Khi đào thì phải tiếnh hành đào đất bắt đầu từ trục đg và chuyển đất gần ra lề đg. Sau
cùng san phẳng lòng đg và lề đg tạo mui luyện
*Chuyển và đắp đất:
- rải san từng lớp chiều dày 25-30cm (nsuất min)
- Đấy ép chặt từng lớp 0,4-0,6m

- Đẩy ép vừa từng lớp 25-30cm
*)Năng suất máy san và bp nâng cao nsuất
- Năng suất của máy san khi đào và v/c đất, có thể tính theo cthức sau
N= 60T.F.L.K
t
/t (m
3
/ca) với T: time lviệc trong 1 ca (8h) ; K
t
: hệ số sdụng time; F: Tiết diện ctrình tcông(m
3
) ; L
: cdài tcông; t: thời gian lviêc của 1 chu jỳ hthành 1 đoạn tcông L
- Bpháp nâng cao năng suất
+Nâng cao hsố sử dụng time
+Tăng tốc độ máy chạy, giảm số lần xén và chuyển đất: tăng diện tích 1 lần xén và tăng cự ly v/c ngang,
giảm các hsố trùng phục khi xén và chuyển đất
+Giảm thời gian quay đầu
Câu 12: Tcông bằng máy đào gầu thuận
* PV sdụng:
Máy xúc là 1 trong những loại máy chủ yếu trong xd nền đg.
- Đào nền đg và kết hợp với oto chuyển đến đắp ở nền đắp or đổ đi
- Tcông nền đg nửa đào nửa đắp, đào or lấp hố móng.
- Bố xúc vl đất đá lên phtiện
- Đào bùn (đb là máy xúc gầu dây)
- Làm ctác dọn dẹp: đào gốc cây, đào đá mồ côi
- Tcông cống: đào móng cống, lắp cống
- Làm ctác hthiện nền đg
*) Cách lựa chọn máy đào:
- Máy đào để xd đg ôtô có n loại khác nhau và đc pbiệt theo ý nghĩa, theo kiểu cơ cấu ctác, số gầu, kiểu

tbị di chuyển, góc độ ghạn của cđộng quay của cơ cấu ctác. Việc chọn loại máy đào, mô hình của nó và
14
loại cơ cấu ctác đc tiến hành căn cứ vào đk đất và khí hậu, klg và time tcông, đkiện v/c đất và 1 số yếu tố
#.
- Máy đào bánh xích sdụng cho các ctác tập trung ko nên yêu cầu di chuyển vtrí n lần khi nền móng yếu,
khi đào đất đá
- Máy đào bánh lốp sdụng hợp lý khi đất có klg ko tập trung và đủ năng lực chịu tải
- Máy đào 1 gầu sdụng thích hợp để xúc đá đất cứng sau khi nổ phá
- Máy đào gầu thuận đảm nhiệm 1 klg các ctác chủ yếu, máy đào gầu dây, gầu ngc làm ít việc hơn. Máy
đào gầu dây dùng để đào đất thấp hơn cao trình của máy đứng, khi máy ko đếnngần diện tcông đc vì có
nước ngầm or do các nguyên nhân khác. Máy đào gầu ngc chủ yếu đc sdụng để đào hố và các hố móng
-Máy đào thg lviệc kết hợp với oto tự đổ và đôi khi với băng chuyền (khi cự ly v/c từ 200-300 m) Việc
chọn phtiện v/c phụ thuộc vào nsuất của máy đào và cự ly v/c đất.
*) Thi công bằng máy xúc gầu thuận:
Khi chọn phải xét đến csâu đào đảm bảo xúc 1 lần là đầy gầu nhưng ko quá lớn để đảm bảo an toàn
- Có 2 phthức đào : đào đổ ngang và đào đổ chính diện
- Để nâng cao nsuất của máy khi đào đất, cần phải quyết định phthức đào và btrí hướng đào cho hợp lý
*Cách btrí luống đào hợp lý:
khi btrí cần phải tuân theo 1 số ngtắc sau:
- Số lg phải ít nhất. Nếu dùng đg ray thì số lần di chuyển đg ray phải ít nhất
- Mỗi lg đào phải có dtích m/c ngang đủ để đảm bảo cho máy đào lviệc thuận lợi, phát huy đc tính năng
của máy
- Klg đất mà máy đào ko đào đc phải ít nhất, klg này ko đc quá 8-10% dtích m/c ngang
- Mỗi lg đào phải đảm bảo thoát nước tốt. Hg dốc của lg đào phải ngược với hg tiến của máy
- Chiều cao lớn nhất của lg đào ko đc vượt quá chiều cao cho phép của đất. Nếu vượt quá thì phải btrí lg
đào trên cùng 1 mặt ngang với lg đào trước để đảm bảo an toàn
*Btrí lg đào
Câu 13.
Câu 14: Định nghĩa độ chặt tiêu chuẩn (độ chặt tốt nhất): là độ chặt lớn nhất đạt đc với 1 công đầm nén
ktế nhất

*) cách xđ = khối đầm nén Protor tiêu chuẩn
- Tbị TN: Cối đầm nèn có 2 loại là
+Cối Protor (nhỏ): D=101,6mm; H=116,43mm
+Cối CBR (lớn) D=152,4mm;H=116,43mm
- Cối gồm 3 bp chính
+Thân cối: đc ctạo bằng kloại; hình trụ rỗng
Nắp cối(đai cối): kloại hình trụ rỗng cao khoảng 60mm, có đg kính B= đg kính của than cối để cho việc
đầm nén dễ dàng hơn.
+Đế cối: Ctạo =kloại có về mặt phẳng.Thân với đai có thể lắp chặt khít vào để cối
- Chày đầm nén: gồm có chày đầm thủ công và chày đầm cơ khí
+ Chày đầm tay TC có klg quả đầm 2,5kg và chiều cao rơi la 305mm
.Chày đầm đc ctạo = kloại, mặt dưới chày phẳng, hình tròn có đg kính 50,8mm. Chày đc luồn trong 1
ống kloại để dẫn hg và khống chế chiều cao rơi. Ở 2 đầu ống dẫn hg có lỗ đg kính 10mm để thông khí
+ Chày đầm máy:Có thông số như đầm tay
. Có khả năng tự đầm mẫu, xoay chày sau mỗi lần đầm đảm bảo đều mặt mẫu đồng thời có bp đếm số lần
đầm tự động dừng khi đầm đến số lần quy định
- Cần: 1 chiếc cân có thể cân đc đến 15kg độ chính xác 1g để xđ V ướt của vmẫi; có 1 chiếc có thể cân đc đến
800kg với độ chính xác 0,01g để xđ độ ẩm của mẫu
- Tbị xđ độ ẩm: Tủ sấy khống chế đc nhiệt độ đến 110 ± 5
o
C, hộp lấy mẫu
15
- Dụng cụ làm tơi mẫu: cối sứ, chày cao su, vồ gỗ
- Sàng: 2 sàng lỗ vuông loại 19 là 4.75mm
- Thanh thép gạt cạnh thằng dài khoảng 250mm, 1 cạnh vát để hthiện bề mặt mẫu
- Dụng cụ trộn mẫu: bay, khay đựng đât, bình phun nước
*Trình tự TN:
- Cbị mẫu đất: mẫu đất phải tg đối khô nếu ẩm quá phải phơi ra ngoài kk hoặc cho vào trong tủ sấy ở nhiệt đô
ko quá 60 cho đến khi có thể làm tơi vl. Dùng vồ gỗ đập nhẹ làm tơi vl, dùng chày cao su nghiền các hạt nhỏ để
tránh làm tăng tp hạt của cấp phối tn của mẫu

- Sàng mẫu: Mẫu thi nghiệm phải đc sàng để loại bỏ hạt quá cỡ
- Khi vl có ko quá 40% lg hạt nằm trên sàng 4,75 mm thì sdụng cối nhỏ
- Khi vl có ko quả 30% lg hạt nằm trên sàng 19mm thì dùng cối lớn.
- Số lớp đầm : 3 lớp
- Số chày đầm 1 lớp: cối nhỏ là 25 và cối to là 56
- Klg mẫu lấy để xđ độ ẩm cối nhỏ là 100g; cối lớn là 500g
- Klg mẫu: chuẩn bị 5 mẫu với klg mỗi mẫu: cối nhỏ 3kg; cối lớn 7kg
- Tạo ẩm cho mẫu: mỗi mẫu trộn với lg nước thích hợp để đc độ ẩm khác nhau trong 1 khoảng nhất định. Đánh
số mẫu vl từ 15 theo thứ tự độ ẩm tăng dần. Cho các mẫu đã trộn ẩm vào thùng mẫu để ủ trong khoảng 12h.
Với đất cát or cấp phố đá dăm thì ủ 4h.
- Với mỗi mẫu tiến hành theo trình tự sau:
+Chuẩn bị cối: lắp cối vào đế cối, cân đc klg P
1i
sau đó lắp nắp cối và cố định.
+Cho lớp đất T1 vào cối, dàn đều mẫu dùng chày đầm or dụng cu đầm đêu đến khi vl ko rời rạc và mặt
mẫu phẳng
+Đầm nén lớp đất theo quy định. Khi đầm từ xung quanh vào giữa, đầm đều khắp bề mặt
+Các lớp tiếp theo tiến hành tt
+Khi đầm xong lớp cuối thì tháo nắp ra dùng thanh gạt bằng bề mặt và cân đc klg P
2i
+Tháo mẫu lấy 2 mẫu đất nhỏ ở mặt bên và đáy để xđ độ ẩm
+Lập lại tn với mẫu còn lại
*Kquả thí nghiệm:
- Với mỗi mẫu đất sau khi đầm nén ta xđ đc klg V ẩm: γ
wi
=(P
2i
-P
1i
)/V với V là thể tích thân cối dưới

- từ đó xxđ klg V khô: γ
ki
= γ
wi
/(1+0,01W
i
)
- Từ đó thu đc đường cong quan hệ ( W
i
và γ
ki
) trên đồ thị ta xđ điểm cao nhất thu đc (W
o
và γ
o
)
Với W
o
: độ ẩm tốt nhất của mẫu.Đó là lg nước cần thiết chứa trong mẫu đất làm cho m/s giữa các hạt đật giảm,
khi đầm nén ở độ ẩm này tốn ít công nhất và độ chặt tốt nhất
γ
o
: là độ chặt lớn nhất của mẫu tg ứng với 1 công đầm nén ở độ ẩm tốt nhất
- Độ chặt yêu cầu γ
yc
< γ
o
: γ
yc
= K. γ

o
Với K là hsố đầm nén: quy định trên cơ sở khảo sát độ chặt của đất, vị trí ct ở mỗi tầng lớp trên tên đg. Phụ
thuộc t/c và tầm qtrọng của ct.
*) Pbiệt tnghiệm cối protor và khối đầm nén Protor TC
a) Sử dụng chày 2.5kg cao 305mm số lớp đầm 3
b) Sử dụng chày 4,54kg cao 457mm số lớp đầm 5
Câu 15: Các loại lu dùng đeer đầm nén đất nền đg, PVAD
a) Lu bánh cứng:
* Ưu:
- Áp lực bề mặt lớn
- Bề mặt lớp đất sau khi lu rất bằng phẳng, nhẵn, minh
- Ctạo đơn giản gọn nhẹ
* Nhược:
- Chiều sâu t/d ko lớn do áp lực lu tắt nhanh theo csâu <25cm
16
- Tốc độ nhỏ, tính cơ động kém, nsuất thấp
- Bề mặt lớp đất sau khi lu rất phẳng, nhẵn mịn nên lớp sau dính bám vào lớp trước ko tốt
- Diện tiếp xúc giữa bành lu và lớp đất đc lu lèn ngày càng giảm đi khi dất đã chặt lại nên time t/d của lu
lên lớp đất ngày càng ít đi
* Ploại:
-Theo tải trọng: lu nhẹ 3-4T; lu vừa 6-9T; lu nặng >10T
-Theo số trục, số bành: lu 2 bánh 2trục; 3 bánh 2 trục; 3 bánh 3 trục
* PVAD: Có thể dùng cho các loại đất khác nhau như á cát, á set, các loại đất roiừ
* Hiệu quả đầm nén của lu đc xđ thông qua:
- áp lực của lu t/d lên lớp vl
- Csâu t/d của lu
* Trị số của áp lực cực đại dưới bánh lu xđ δ
max
= sqrt(q.E
o

/R) với q: áp lực trên đvị cdài của bánh lu (daN/cm)
Q=Q/b với Q : tải trọng t/d lên bánh lu (daN) và b là chiều dài bánh lu (cm)
R: bk của bánh lu (cm) ; E
o
: modun bdạng của đất (daN/cm
2
)
- Chiều sâu t/d của lu bánh cứng: h=0,3*W/W
o
.sqrt(q.R) (cm) với đất dịnh
H=0,36*W/Wo*sqrt(q/R) (cm) với đất rời.
W và Wo là độ ẩm của đất khi đầm nén và độ ẩm tốt nhất
b) Lu bánh lốp:
* Ưu:
- Tốc độ cao (3-5km/h) lu kéo theo, với loại lu tự hành có thể đạt 20-25km/h
- Nsuất lviệc cao
- Csâu t/d của lu lớn (45cm)
- Có thể đchỉnh đc áp lúc lu
- Sự dính bám giữa lớp trên và dưới khá tốt
- Diện tiếp xúc giữa bánh lu và lớp đất lớn và ko thay đổi trong suốt qtrình lu nên time t/d của tải trọng
lu lên lớp đất lớn hơn lu bánh thép do vậy khắc phục đc sức cản đầm nén tốt hơn nhất là các loại đất có tính
nhớt
* Nhược:
- bề mặt sau khi lu ko bằng phẳng
- Áp lực bề mặt lu ko lớn
* PVAD:
- có thể sdụng cho mọi loại đất và có hiệu quả đvới đất dính ẩm ướt
- Áp suất lu lèn tb t/b dtích tiễp xúc δ
tb
=2/(Π*B)*sqrt(Q.Kc/D) với B là bán kính trục nhỏ của diện txúc

hình elíp
Q: Tải trọng t/d lên 1 bánh lu (kg)
D: đg kính của bánh lu(cm)
Kc: hsố cứng của lớp
- Chiều sâu t/d của bánh lu: H=φ*sqrt(Q.W/Wo.P/P
H
)
Với φ : hế số xét đến khả năng nén chặt của đất với đất dính φ=0,45-0,5 ; đất rời φ=0,4=0,45
W, Wo là độ ẩm thực tế và tốt nhất của đất (%)
P, P
H
: là áp lực thực tế và tính toán của KK trong bánh lu (daN/cm
2
)
c) Lu chân cừu
- Lviệc như lu bánh sắt nhưng bề mựat đc ctạo thêm các vấu sắt nên áp lực t/d lên lớp vl lớn, có thể vượt quá cg
độ ghạn của đất n lần. làm cho đất nằm trực tiếp dưới chân cừu bị bdạng lớn và chặt lại
- Ưu điểm:
+ áp lực bề mặt rất lớn và csâu a/h lớn do áp suất nén tập trung ở các vấu chân cừu. Do vậy, độ chặt của
đất khi dùng lu chân cừu cũng đồng đều từ trên xuống dưới, lkết giữa các lớp đất cũng chặt chẽ
+Ctạo đơn giản, nsuất đầm tg đối cao do có thể móc luc thành những sơ đồ khác nhau
17
-Nhược: Khi đầm nén xong thì có 1 lớp đất mỏng ở mặt bị xới tơi ra khoảng 4-6cm do a/h của vấu chân
cừu. Vì vậy phải dùng lu bánh thép để lu lại nhất là khi mưa or trước khi ngừng tcông
-PVAD:
Lu chân cừu thích hợp với đầm nén đất dình, ko thích hợp khi đầm nén ít dính nhất là đất rời
-Ploại:
+ Lu nhẹ 4-20 kg/cm
2
;

+ Lu vừa 20-40;
+ Lu nặng 40-100
- Số lần lu cần thiết của lu chân cừu trên 1 dải lu:
n=S.k/(F.m)
Với S: dtích bề mặt bánh lu
F: Dtích của mấu chân cừu
M: số chân cừu
K: hsố xét đến t/d trùng lặp của chân cừu khi lu
- Cdày của lớp đầm nén bằng lu:
Ho=0,65.(L+0.25b-Hr)
L: cdài của chân cừu
B: đg kính của mặt chân cừu tiếp xúc với mặt đất
Hr: cdày của lớp đất xốp dày phía trên
*)Kỹ thuật lu lèn đất:
- Để tránh làm xô dồn vl lu đc bđầu từ thấp tới cao, từ 2 bên mép đg vào giữa or từ phía bụng đg cong lên lưng
đg cong trong thợp đg cong có siêu cao
- Tùy thuộc vào mỗi loại lu mà chọn sơ đồ di chuyển cho phù hợp để nâng cao nsuất lu
+ Nếu dùng lu kéo theo thì chạy theo sơ độ khép kín
+ Nếu dùng lu tự hành thì theo sơ đồ con thoi
+ Để đảm bảo clg đồng đều thì các vệt lu sau phải đè lên vệt lu trước 1 crộng quy đinhk 20-25cm
+ Khi mới bđầu lu, vl còn ở tt rời rạc thì dùng lu có áp lực nhỏ, sau đó chuyển sang dùng lu nặng để tăng
dần áp lực lu cho phù hợp với qtrình đất chặt dần lại
+ Để đảm bảo nsuất lu và sự ổn định cho lớp vliệu thì cần điều chỉnh tốc độ lu cho hợp lý: bđầu lu chậm
sau đó tăng dần tốc độ và giảm trong hành trình cuối
- Năng suất của lu: N=T.Kt.L/ (N.β. [(L+0,001L)/V]) (KM/ca)
Với T: time lviệc 1 ca; Kt: hsố sdụng time; L: cdài đoạn thi công (km); V: vtốc lu khi lviệc (km/h); N:
tổng số htrình cần thiết N=Nck.Nkt với Nck: số chu kỳ cần thực hiện; Nck=Nyc/n với Nyc: số lượt lu/
điểm cần thiết để làm chặt lớp vl theo yêu cầu; n: số lượt lu/ điểm thực hiện đc sau 1 chu kỳ; β: hsố xét
đến việc lu chạy ko c/xác theo sơ đồ β=1,25
Câu 16:

*Các nhân tố ảnh hưởng đến ctác đầm nén nền đg
a) độ ẩm của đất:
- Độ ẩm của lg nước chứa trong đất là 1 trong n~ nhân tố qtrọng nhất a/h đến hiệu quả của ctác đầm nén đất đắp
nền đg
+Khi độ ẩm trong đất nhỏ, sức cản đầm nén lớn do m/s giữa các hạt đất còn lớn ngăn cản sự di chuyển
tới vtrí ổn định của các hạt đất,
+Khi tăng độ ẩm: lg nước bao quanh các hạt đất tăng lên làm giảm m/s giữa các hạt đất do vậy sức cản
đầm nén giảm, các hạt đất dễ dàng đc sắp xếp chặt lại.
+Nếu cứ tiếp tục tăng thì nước có thể chiếm dần lỗ rỗng khi đó áp lực sẽ ko trực tiếp truyền đến hạt đất
mà đc nước tiếp nhận  khó xếp lại.
Vì vậy khi lu lèn cần chú ý độ ẩm của đất. Càng gần độ ẩm tốt nhất càng tốt. nếu quá ẩm hoặc quá khô thì phải
có bp xử lý.
18
b) Công đầm nén
- Khi thay đổi công đầm nén thì trị số độ ẩm tốt nhất và độ chặt lớn nhất cũng thay đổi. Nếu tăng công: độ ẩm
tốt giảm và độ chặt lớn nhất tăng
- Ở độ ẩm tốt nhất: nước ở dạng nước lkết, khi đầm nén ở Wo thì khó thấm nước, nền đg ổn định hơn dưới t/d
của nước
- Khi màng nước bao bọc các hạt đất càng mỏng thì cg độ càng cao và ngược lại
- Thay đổi công đầm nén bằng cách: thay đổi số lần đầm hoặc tải trọng. Tuy nhiên do độ chặt và công đầm nén
có qhệ logarit nên nếu đất đã đạt độ chặt nào đó thì có tăng số lần đầm cũng ko đáng kể. nên tăng tải trọng.
c) Thời gian t/d của phgtiện đầm nén:
Tốc độ lu khác nhau sẽ có a/h khác nhau. Tốc độ lu chậm thì tải trọng đầm nén lâu khác phục đc sức cản
đầm nén đồng thời tạo đkiện thuận lợi để htnàh ctrúc mới nội bộ vl có cg độ cao hơn nhưng nsuất giảm
- Ng lại lu nhanh gây htg lượn sóng trên mặt vl
 tốc độ lu phải phù hợp với từng gđoạn đầm nén. Gđoạn đầu dùng lu nhẹ tốc độ chậm rồi tằng dân lên. Cuối
cùng giảm tốc độ
d) Ph tiện đầm nén:
mỗi loại có đặc trưng khác nhau phù hợp với từng loại đất. Sdụng đúng để hiệu quả cao
e) Thành phần hạt của đất

- Ngoài độ ẩm ra, tp hạt của đất cũng là 1 yếu tố qtrọng a/h đến qtrình đầm nén
- Theo sự lớn nhỏ của hạt đất, ng ta phân các hạt đất thành
+ Cát: đg kính 2-0.05mm
+ bụi: 0.02-0.002mm
+ Sét: <0.002mm
- Trong 3 loại hạt trên, các hạt sét có a/h lớn nhất đến t/c của đất cũng như đến ctác đầm nén. Hạt sét có màng
keo nước, nên ở tt tự nhiên nó có knăng dính kết các hạt đất riêng rẽ lại với nhau hợp thánh nhóm hạt gọi là lk
nguyên sinh. Khi đầm nén, phải thắng đc lực lk đó, để các hạt sét dịch chuyển lại gần nhau và hthành khối lk
mới bền vững. lúc này bdạng nhỏ và nền lún ít.
- Tp cấp phối của hạt đất cũng a/h đến tính ổn đinh. Nếu các hạt có kthước gần bằng nhau, tỷ lệ khe hở sẽ lớn và
khó lèn chặt
+ Đất có t/p cấp phối tốt sau khi đầm nén các hạt lấp đầy lỗ rỗng của nhau thành ctrúc chặt ổn định
f) Bề dày lèn ép và cg độ của lớp vl bên dưới:
- Bề dày lèn ép ko quá lớn để đảm bảo ưs do áp lực lu khắc phục đc sức cản đầm nén ở mọi vtrí trên lớp vl. Bề
dày lớn nhất phụ thuộc vào phtiện đầm nén, theo t/c đất. Lựa chọn hợp lý
- Bề dày ko quá nhỏ để đảm bảo ư/s truyền xuống ko lớn hơn k/năng chịu tải nền móng
δ
H
< [δ]
cp
- Cg độ của lớp dưới cùng cũng a/h nhiều đến hiệu quả ctác. Nếu yếu quá ko đảm bảo hquả đầm nén
g) Chế độ thủy nhiệt của nền đg
phản ánh số ngày mà nền đg chịu ẩm ướt trong qtrình sdụng. Trị số này làm tăng độ ẩm tốt nhất. Nếu
nền đg ẩm ướt sau 1 số ngày hợp lý thì đất có cg độ cao. Nếu ít quá thì đầm nén ko đc hquả tốt nhất.
Câu 17: T/d nổ phá với MT xung quanh? Ploại t/d nổ phá
a) T/d nổ phá với MT xung quanh
*) T/d nổ phá với MT đất đá đồng chất và vô hạn
- Khi nổ, khí nổ xung kích mạnh vào MT đất đá xung quanh tạo thành sóng nổ. Trong mt đồng chất, sóng nổ
này sẽ làn truyền đều hình thành sóng nổ hình cầu. Ở vùng trung tâm thì áp lực của sóng nổ rất lớn nhưng càng
truyền xa càng giảm vì qua sức cản của đá

- Nhờ áp lực của sóng nổ mà đất đá bị phá hoại hoặc bị di chuyển
- T/d phá hoại phụ thuộc vào áp lực nổ nên càng ra xa thì t/d càng yếu
- T/d nổ phá trong MT đồng chất vô hạn chưa thành 4 vùng như sau
+Vùng 1 (R<R1): sát trung tâm, áp lực lớn nhất nên đá bị vụn nát nên gọi là vùng vụn nát hay ép cao
19
+Vùng 2 (R1<R<R2): vùng phá tung, áp lực còn lớn nên đất đá vỡ thành từng mảnh
+Vùng 3 (R2<R<R3): Vùng phá om, áp lực đủ sức phá hoại sự lk giữa các ptử đất đá tại chô mà ko đẩy
chúng đi
+Vùng 4 (R3<R<R4) vùng chấn động. áp lực yếu đủ gây chấn động
- Ranh giới thực tế ko rõ rệt.
*) T/d nổ phá trong mt đồng chất có mặt tự do: T/d nổ phá sẽ tập trung vào chỗ có lực cản nhỏ nhất, tức là các
chỗ có k/c từ tâm đến mặt thoáng nhỏ nhất. k/c này gọi là đg kháng nhỏ nhất W
- Thợp a: W>R3 sau khi nổ, mặt đất chỉ bị rung động và ko có vết tích phá hoại, t/d nổ phá trong lòng tạo 1
khoảng trống ngầm. Thợp này gọi là nổ ngầm
- Thợp b: R2<W<R3: sau khi nổ đất đá chỉ bị nẻ vỡ thành hòn nằm tại cỗ và mặt đất bị vùng lên. Nổ om
- Thợp c: W<R2: sau khi nổ tạo nên hình chóp gọi là phễu nổ. Một phần đất đá bị bắn đi xa và rơi xung quanh.
Nổ tung
Vậy kết quả nổ phụ thuộc và W và bk RR lg thuốc nổ, loại thuôc và loại đất đá
b) Ploại t/d nổ phá
- Do R luôn thay đổi theo lg thuốc nổ, loại thuốc và loại đất đá nền để ploại hình thức nổ, ng ta thg dùng chỉ tiêu
là chỉ số nổ n với n=r/w trong đó r: bkính phễu nổ; W: đg kháng nhỏ nhất
- Nếu n>1: nổ tung mạnh
+n=1: Nổ tiêu chuẩn
+0,75<n<1: nổ tung yếu
+n=0,75: nổ om chuẩn
+n<0.75: chuyển từ nổ om sang nổ ngầm
- Tiến hành nổ phá theo hthức nào tùy thuộc mục đích yêu cầu
Vdụ: nổ ngầm để mở rộng lỗ khoan tạo thành bầu chứa thuốc nổ. Trong thợp nền qua vách đá cần nổ đá
vỡ và tự lăn thì dùng nổ om
- Thợp nhiều mặt tự do thì hquả nổ phá tăng.

Câu 18: Các ứng dụng của TC bằng nổ phá. Nguyên nhân a/h đến TC nền đg bằng nổ phá
a) Các ứng dụng của TC bằng pp nổ phá:
-Xd nền đg ở các đoạn gặp đá or đất cứng
-Xd nền đg trong thợp yêu cầu tcông nhanh
-XD nền đg trong thợp đắp cao or đập lớn
-Xd đg hầm
-Phá cây, chướng ngại vật trong pvi xd
-Kthác vl xd
* Ưu: + nsuất cao, giá thành hạ
+Tốc độ tcông nhanh
* Nhược: + Độ an toàn kém
+ Dễ gây chấn động đến các ct xung quanh, có thể gây ra sụt lở nền đg về lâu dài sau khi tcông xong
+A/h đến MT sinh thái
b) Những nhân tố a/h đến tcông nền đg bằng pp nổ phá:
Chủ yếu là tính năng thuốc nổ, đk địa hình, địa chất mức độ và pp tcông
- Trong đó a/h của đk địa chất địa hình là lớn nhất: Nếu địa hình bằng phẳng, đất đá trong phễu ko thể tung đi
hết, 1 phần đá sẽ trở lại phễu  để thu hquả hợp lý về mặt ktế thì sdung pp nổ tung mạnh.
+Nếu mặt đất nghiên dốc, hg t/d nổ phá sẽ giao cắt với trọng lực của đất đá  lg đất đá thực tế có thể
tăng và lg thuốc giảm. Sau khi nổ đất đá tự tách ra hoặc đổ sụp xuống dưới  giảm lg thuốc nổ
+Số mặt thoáng cũng a/h rất lớn đến hquả nổ phá. Khi tuyến đg đi qua các đoạn đèo hoặc mỏm núi ngắn
và sâu thg gặp địa hình nhiều mặt thoáng. Do lực t/d hg theo phía có cản trở ít nhất nên tự xh n mặt thoáng
khiến lực t/d theo n hg thành phễu lớn nền klg nổ tăng và lg thuốc giảm
20
- Trong ctác nổ phá thực tế nếu đk bất lợi thì áp dụng bpháp cải tạo dốc đứng, bậc cấp tạo đk có mặt thoáng
tcông
- A/h của t/c cơ lý của đất đá đến hquả đc p/a qua lg thuốc nổ tổn hao đvị. Đá càng cừng càng tốnt nhiều thuốc.
Đá có kẽ nứt hoặc phong hóa thì giảm lg thuốc
- Sản trạng và t/c mặt k/cấu của đá có t/d làm đứt đoạn và suy yếu sự lan truyền nlg nổ; các yếu tố này thg
khống chế hdạng phễu. Vtrí thuốc nên btrí ở chỗ ko có khe nứt, ko có nước gây ẩm và tránh dặt ở ranh giới 2
vùng đá có độ cứng chênh lệch quá lớn. Hg t/d tốt nhất là giao cắt thẳng góc với hg của mặt tầng đá (ko đc song

song)
- Năng lực của thuốc nổ a/h đến hquả. Ngoài ra hquả nổ phá còn a/h bởi mật độ nạp thuốc. Clg lấp lỗ và phòng
ẩm cho thuốc nổ. Nạp vừa phải để có hquả tốt nhất. Quá chặt thì thuốc nổ ko đủ nhay, quả tơi thì tốc độ truyền
chậm, đều a/h đến hquả nổ. Lấp lỗ phải là loại có dính kết tg đối chặt chẽ, có sức cản m/s lớn đồng thời chiều
dài lỗ đủ dài để tránh khi nổ mìn phục ra ngoài.
 Các nhân tố a/h đến hquả nổ phá có rất nhiều và qhệ giữa chúng rất phưc tạp. Trong thực tế cần điều tra
nghiên cứu MT khách quan khống chế klg các thao tác tcông
Câu 19: Nổ phá theo pp lỗ nhỏ và ứng dụng của nó trong xd nền đg
- Đg kính lỗ mìn F=25-50mm
- Chiều sâu lỗ h<=5m
Tạo lỗ mìn bằng khoan hơi ép hoặc đục bằng chòng
- Ưu : Tcông lỗ đơn giản
+Ko bị hạn chế bởi địa hình
+A/h do chấn động tới mt xung quanh là nỏ
- Nhược :
Đg kính lỗ mìn nhỏ, lg thuốc nạp hạn chế khoảng 1.5kg nền nsuất ko cao ( 1lỗ ko quá 10m
3
)
-PP này đc áp dụng rộng rãi trong các thợp sau
+Đào nền đg nông (h<=5m) theo từng bậc cấp
+Đào rãnh, tu sửa taluy
+Mở rộng nền đg trong thợp tuyến cải tạo nâng cấp
+Phá đá mổ côi, gốc cây
+Đào hầm đặt thuốc nổ, đào giếng
+Đào để hạ dần cao độ nền đg
+Đặc biệt thích hợp cho các thợp nền đg đào htoàn gặp đá và địa thế ko cho phép tung đá sang 2 bên
Câu 20
Câu 21. Nhiệm vụ, yêu cầu và đặc điểm của công tác xây dựng nền đường cải tạo nâng cấp:
* Đặc điểm:
- Thuận lợi: khi thi công tuyến cải tạo nâng cấp thì đã có sẵn tuyến đg cũ nên rất thuận lợi trong quá trình triển

khai thi công: không phải làm đg tạm, thuận lợi trong qtrình vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc thi công.
- Khó khăn:
+ Đa số các thợp cviệc thi công sẽ tiến hành trong đkiện phải đồng thời bảo đảm gthông bthg trên tuyến.
Để đảm bảo gthông có thể phải làm đg tạm, thậm chí phải làm mặt đg cứng lắp ghép trên đg tạm khi mật
độ gthông tăng cao, tuy nhiên như vậy sẽ gặp khó khăn trong ctác gpmb và làm tăng giá thành ct. Bpháp
thg làm hiện nay là thu hẹp diện thi công và tiến hành tcông trên một phần ½ crộng đg còn lại để đảm
bảo gthông. Khi tcông phải có barie chắn. có biển chỉ ctrg, biển hạn chế tốc độ, có ng gác hai đầu đoạn
thi công để đkhiển xe qua lại, ban đêm cần có đèn báo.
+ Diện tcông chật hẹp, ko đều do vậy khó khăn trong việc tcông cơ giới
21
+ Việc đbảo clg đồng đều giữa phần đắp mở rộng và phần nền mới đồng thời đảm bảo sự tiếp xúc tốt
giữa phần nền mới và cũ là khó khăn.
* Yêu cầu:
- Cường độ
- Ổn định
Có 2 loại mở rộng là đối xứng và ko đối xứng
- Tôn cao hoặc hạ thấp nền đg cũ để đạt cao độ tkế
- Xđ các đoạn nền đg mới ở vtrí mới ở những nơi cách xa đoạn đg cũ
- Nâng cấp, gia cố taluy và áp dụng các bp cần thiết để đề phòng chống sụt, trượt, nâng cao độ ổn định của nền
đg.
Tuy nhiên có thêm 1 yêu cầu đặc biệt cần chú ý đó là cần thi công sao cho đảm bảo đc clg phần nền mới làm,
mới mở rộng đạt đc như phần nền cũ. Nhất là phần nền dưới mặt đg, cũng như bảo đảm tiếp xúc giữa phần nền
mới và phần cũ được tốt.
Câu 22.Các phương pháp thi công mở rộng nền đg đào khi cải tạo, nâng cấp
a) Mở rộng mà ko thay đổi độ cao: tùy vào bề rộng mở rộng ∆b
- Nếu ∆b ≥ 4m và theo chiều dọc đủ dài để bảo đảm máy lviệc đc an toàn thì có thể đưa máy ủi lên phía trên
đỉnh taluy nền đg cũ tiến hành mở rộng bằng cách đào từ trên xuống
+Đất đào ra đẩy hết xuống phần nền đg cũ và ở đây lại bố trí máy ủi hay máy san chuyển tiếp đến chỗ đổ
đất thừa.
Chú ý thợp địa hình khó khăn phải dùng nhân lực mở đường và tạo nên một dải bằng phẳng rộng hơn 4m ở phía

trên đỉnh taluy nền cũ để máy lviệc an toàn.
- Nếu ∆b ≤ 4m và pvị lviệc trên đỉnh taluy chật hẹp nguy hiểm
+Nếu chiều cao taluy nền đg tương đối lấp h<6m thì có thể dùng máy xúc. Đất đào ra sẽ trực tiếp đổ ra
phía bên kia nền đg, nếu bán kính đổ đất của máy xúc lớn hơn bề rộng nền đg cũ thì đào chữ L hoặc đổ thành
đống ngay trên đg cũ rồi dùng máy ủi hoặc máy san chuyển tiếp các khối đất đá về chỗ đổ đất.
+Nếu chiều cao taluy nền đg đào quá thấp thì có thể dùng pán tcông bằng máy ủi đi ngang trên mặt đg
cũ và dùng lưỡi ủi xén lấy đất lấn dần theo hg ngang (áp dụng cách xén đấy theo bờ thành đứng, lưỡi ủi vừa
nâng cao vừa húc một bên mép vào thành đứng) sau khi xén máy ủi lại chuyển tiếp đất đi
+Nếu chiều cao taluy lớn H>6m hoặc khi gặp đá cứng thì dùng pán tcông nổ phá kết hợp máy ủi để vận
chuyển đất đá sau khi nổ phá. Tkế nổ phá phần nền mở rộng có thể cho nổ tung sụp toàn bộ hoặc nổ tung với chỉ
số n thích đáng để phần đất có thể tung qua nền đg. Khi chọn pán cần đặc biệt chú ý khả năng mất ổn định của
taluy do nổ phá gây nên. Sau khi nổ phá phải tập trung máy chuyển đất khẩn trương để chống tắc đg bảo đảm
gthông.
b) Mở rộng và thay đổi độ cao
- Đào phần mở rộng cho đến khi dạt cao độ nền đg cũ, cách tiến hành tg tự trên
- Sau khi đã mở rộng đạt đến độ cao nền đg cũ mới bắt đầu tcông hạ thấp độ cao đồng thời cả phần nền cũ và
mới
Câu 23. Các phương pháp thi công mở rộng nền đg đắp
a) Mở rộng mà ko thay đổi cao độ: Dùng đất đắp tốt nhất cùng loại nền đg cũ hoặc thoát nước tốt.
* Thợp bề rộng mở thêm đủ rộng để máy có thể đi lên đc và đất lấy từ thùng đấu ngay bên cạnh thì vẫn
có thể dùng máy ủi đẩy đất lên hoặc dùng máy xúc chuyển đi theo sơ đồ hình líp hoặc các sơ đồ khác để đắp
phần mở rộng. Trong đkiện địa hình bằng phẳng và đoạn đắp tg đối dài cũng có thể dùng máy xúc chuyển cao
* Thợp bề rộng mở thêm hẹp 3-4m hoặc thợp đắp đất trên sườn dốc mà phần mở thêm lại ở phía thấp thì
ko thể dùng máy lấy đất trực tiếp từ các thùng đấu bên cạnh để đắp đc, lúc này hoặc là dùng bpháp tcông thủ
công hoặc là dùng pán chuyển đất bằng các loại máy (ủi, xúc, chuyển, oto ) từ các đoạn nền đào mở rộng hay từ
các mỏ đất dọc tuyến đến và từ trên phần đg cũ dùng nhân lực san thành lớp và đầm nén đến đó.
+Mở rộng thành 4m sử dụng máy ủixén bớt phần mở rộng
22
b)Vừa mở rộng vừa thay đổi độ cao
- Thi công phần mở rộng trước như trên

- Đắp tôn cao cả phần đg cũ và mới hoặc đào hạ thấp đến cao độ tkế
Câu 24. Trình bày biện pháp xử lý nền đất dưới tác dụng của thời gian và tải trọng
a)Xd nền đắp theo từng gđoạn kết hợp với làm lớp đệm cát
* các hthức tcông lớp đệm cát
- Đắp lớp đệm cát trực tiếp trên đất yếu
- Đắp lớp đệm cát sau khi đã đào bỏ 1 phần đất yếu
Có thể có hình dạng:
+Chiều dày tương đối mỏng, cg độ ko quá thấp
+Chiều dày tg đối mỏng và lỏng.
.Nếu phần làm đầy ở 2 bên là đất chắc thì có thể xây kiên cố bằng hộc đá
+Khi chiều dày lớp đất yếu tg đối lớn, ở giữa, chịu ưs lớn và 2 bên chịu ưs nhỏ.
Chú ý sdụng cát hạt vừa và hạt to tránh sdụng cát hạt nhỏ và mịn
b) Tăng chiều rộng của đáy nền đắp, làm bệ phản áp
- Phụ thuộc vào (Crộn bệ)
+ Sức chống cắt của đất
+ Chiều dày của đất yếu
+ hsố ổn định yêu cầu
- H
bệ
>1/3H
- B
bệ
>2/3 chiều dài đất trồi
-Theo toán đồ filat
H
bệ
=40-50% H
B
bệ
=2/3 chiều dày đất yếu

* PVAD: - Thời gian đòi hỏi nhanh và gặp đất yếu
- Đất đắp ở phía trên có trọng lg nhẹ
c) Giảm trọng lg nền đắp
*) Giảm chiều cao nền đắp  trị số tối thiểu cho phép
*) Sử dụng loại vliệu nhẹ đắp nền đg
- Dăm bào, mặt cưa 0.8-1 T/m
3
- Than bùn khô nghiền 0,3-0,5, đóng bánh 0,8-1 T/m
3
- Tro bay, xỉ lò cao: 1-1,4 T/m
3
- Bê tông, xenlulo có dung trọng thấp: 0,6-1 T/m
3
- Xốp nở: 0,1 T/m
3
* PVAD:
- Dăm bào mạt cưa dễ mục nát  ko use với mặt đg clg cao
-Tro bay, xỉ lò cao: dễ thấm nước
-Xốp nở, bê tông xenlulô giá thành đắt. Chỉ use khi ko còn loại vl nào khác
d) Đắp trên bè tre, gỗ
- Use phổ biến
- T/d: +Ngăn ngừa ko cho mặt trượt xuyên sâu qua mặt đg
+Mở rộng dtích truyền tải trọng  giúp cho nền đất yếu chịu tải trọng phân bố đều
+Ưu: Ctác tcông đgiản
* PVAD:
-Nền đắp ko quá cao
-Khu vực xung quanh có sẵn tre gỗ
- Phân loại: 2 loại tùy theo vl sdụng
+Bè cứng: làm = gỗ đắt tiền (ít dùng)
23

+Bè mềm: Làm = vl rẻ tiền khó mục nát: vdụ như các bó cành cây dài như tre nứa vầu… đg kính sợi nhỏ
trong bó: 1-1,5cm; cdài >2m, sdụng thép buộc phi 16mm  bó cánh cây có đg kính 10-15cm
e)Gia tải tạm thời: Dùng tải trọng đặt lên nền đắp trong một tgian sao cho trong tgian đó nền đg đạt độ lún dự
kiến.
* PVAD:
-Dày lớp đất yếu ko quá lớn <3-4m
-Khi chiều cao nền đắp ko quá lớn
Câu 25.Trình bày các biện pháp làm tăng tốc độ cố kết của đất yếu bằng cách sử dụng đường thấm thẳng
đứng và bằng rãnh thấm:
PVAD:
- Đvới lớp đất dày, đất khó thoát nước
- Ploại chung: 2 loại-đường thấm chế tạo bằng cát và đường thấm có sẵn
a)Đường thấm chế tạo sẵn: (bấc thấm)
- Bấc thấm thường có lõi bằng popilen bền ngoài được bọc bằng vải địa kỹ thuật ko dệt
- Thường chiều dày 5-10 mm; rộng 100-120mm
*-Klg gọn nhẹ
- Tốc dộ thi công nhanh: 10min/1bấc sâu 15m
- Giá thành rẻ
- Đơn giản dễ thi công vùng xáo trộn nhỏ
- Thích hợp với nhiều loại đất yếu do có thể chọn loại bấc thấm có tính chất cơ lý phù hợp
Thoát nước ra ngoài nhanh  tăng tốc độ cố kết
Tuy nhiên có nhược điểm là vẫn phải nhập ngoại chưa sx được.
* Trình tự thi công:
- Phải tkế sơ đồ di chuyển cho máy cắm bấc thấm. Sơ đồ của máy phải đảm bảo đkiện:
+Ko được đè lên bấc thấm đã cắm
+Hành trình di chuyển của máy là ít nhất
- Thi công lớp vải địa kỹ thuật. trong thợp đất yếu ko làm bẩn tầng đệm cát thì ko cần lớp vải địa kỹ thuật
- thi công một phần tâng đệm cát, phần còn lại phải đủ phủ lên bấc thấm một đoạn tối thiểu là 2cm. Trong thợp
trên mặt gặp lớp đất tốt, máy cắm bấc có thể hoạt động đc thì có thể làm đệm cát sau khi cắm bấc thấm
- Định vị tất cả các vtrí cắm bấc thấm theo hàng dọc và ngang đúng với sơ đồ thiết kế, dùng cọc tre đánh dấu

từng vtrí đã định vị
- Lắp neo vào đầu bấc thấm. Các đầu neo phải có kích thước phù hợp với bấc thấm, kthước của đầu đầu neo thg
là 85x150mm bằng tôn dày 5mm. Đầu neo có tác dụng giữ đầu bấc thấm khi bấc thấm đc cắm đến độ sâu tkế.
Đầu bấc thấm đc gập lại tối thiểu 30cm
- Cắm bấc thấm bằng máy cắm bấc
- Khi bấc thấm đến độ sâu tkế thì phải kéo ông cắm bấc thấm lên sau đó cắt bấc thấm. Đầu bấc thấm phải cao
hơn tầng đệm cát 20cm
b) Cọc cát, giếng cát:
* Ưu: cọc cát ko chỉ thoát nước mà còn có tác dụng làm chặt đất và cải tạo nền đất yếu. nếu đg kính cọc cát
càng lớn thì nền đất yếu càng đc cải thiện tốt
- Khi dùng cọc cát thì trị số mođun biến dạng của cọc cát và cùng đất được nén chặt xung quanh giống
nhau nên sự phân bố ứng suất trong nền đất sẽ đồng đều
-Tận dụng vl địa phg
- Thoát nước khá tốt
- Dùng cọc cát qtrình cố kết của nền tiến triển nhanh hơn thì dùng cọc betông cốt thép
- SO với cọc cứng thì cọc cát rẻ hơn
* Nhược:
- Tốc độ thi công chậm 4-5 tiếng cho cọc cát sâu 15m
24
- Vùng xáo trộn lớn: khi khoan lỗ để hạ cọc cát làm đất xung quanh cọc cát bị xáo trộn nhiều, làm bịt
chặt các lỗ thoát nước
- Đvới đất yếu cọc cát có thể bị gãy
- Đg kính cọc từ 30-40cm
* Trình tự thi công:
-Trải lớp vải địa kỹ thuật. Lớp vải địa kỹ thuật có tác dụng ngăn cách giữa lớp đất yếu và lớp đệm cát,
làm cho lớp đệm cát luôn sạch và thoát nước tốt. Trong trường hợp đất yếu ko làm bẩn tầng đệm cát thì không
cần lớp vải địa kỹ thuật.
-Thi công tầng đệm cát có chiều dài 1m với nvu chính là
+ Làm đg thoát nước ngang
+ Tạo đkiện cho máy móc hoạt động dễ dàng trong qtrình thi công

+ Tầng đệm cát cũng phải chia thành từng lớp có chiều dày thích hợp và đc đầm nén đến độ chặt
yêu cầu
- Định vị tất cả các vtrí cọc cát theo hàng dọc và hàng ngang đúng với sơ đồ thiết kế, dùng cọc tre đánh
dấu từng vtrí đã đvị
- Khoang tạo lỗ có thể dùng các pp sau:
+Tạo lỗ bằng khoan ruột gà
+Tạo lỗ bằng pp xói nước
+Tạo lỗ bằng pp nổ mìn dài
+Tạo lỗ bằng cách đóng 1 ống thép xuống đất có mũi gỗ hoặc bốn lá thép tự mở
-Khi đến cao độ tế tiến hành nhồi cát vào trong ống và tưới nước cho các chặt lại
-Rút ông thép lên
-Đắp nền đg lên trên
Tuy nhiên khó ktra đc mức độ đầm chặt của cát trong ống khi thi công
-Khi nhổ ống thép lên, do áp lực ngang của đất sẽ làm cho đg kính cọc cát nhỏ lại
-Cát trong ống phần tiễp xúc với thành ống thg` bị tơi ra thi rút ống lên
Câu 26. Trình bày pp xử lý nền đất yếu bằng vải địa kỹ thuật và lưới địa kỹ thuật
a) Vải địa kỹ thuât: Có sức chịu tải và độ bền lớn.
- Pbố đồng đều tải trọng của đất đắp lên trên đất yếu. Giúp chuyển 1 phần lực thẳng đứng thành lực
ngang thông qua ctrúc của vải
- Sử dụng cho pp gia cố tường chắn
- Có nguồn gốc từ các loại polime
*Ploại: có 2 loại là
- Dệt: được dệt từ n~ sợi dài ltục theo hg dọc ngang
- Ko dệt: Gồm các sợi dài ltục cắt ngắn ra, dải đều tự nhiên rồi lkết với nhau bằng cách ép nóng chảy
hoặc lk với nhau 1 cách cơ học trên máy dệt bằng kim
* Ctác thi công
- Chuẩn bị nền đường: phát quang những cây cối, bụi rậm, dãy cỏ trong phạm vi thi công. Gốc cây đào
sâu 0.6m dưới mặt đất. Nền đường cần có độ dốc để thoát nước khi mưa.
- Trải vải địa kĩ thuật trên nền đường, lớp vải nọ nối tiếp lớp vải kia theo một khoảng phủ bì tùy thuộc
vào sức chịu lực của đất.

-Sau cùng trải và cán đá dăm hoặc đá sỏi.
b) Lưới địa kỹ thuật
Lưới địa kỹ thuật được làm bằng chất polypropylen (PP), polyester (PE) hay bọc bằng polyetylen-
teretalat (PET) vói phương pháp ép và dãn dọc. Vật liệu dùng làm lưới địa có sức chịu kéo đứt rất lớn 40.000
psi (so với sắt là 36.000 psi)
Lưới địa được chia thành 3 nhóm:
-Lưới một trục,
25

×