Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đào tạo nguồn lực con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.32 KB, 11 trang )

Tiểu luận Triết học
Lời mở đầu
"Dân tộc chúng tôi hiểu đầy đủ rằng: dân tộc mình là một dân tộc nghèo,
một đất nớc đang phát triển ở mức thấp Chúng tôi hiểu rõ khoảng cách giữa
nền kinh tế của chúng tôi và nền kinh tế của những nớc phát triển trên thế giới.
Chúng tôi hiểu rõ khoa học công nghệ trong thế kỷ 21 sẽ có những bớc tiến
khổng lồ. Thực hiện t tởng vĩ đại của chủ tịch Hồ Chính Minh: Lấy sức ta mà
giải phóng cho ta, chúng tôi phải tri thức hoá Đảng, tri thức hoá dân tộc, tiếp
tục tri thức hóa công nông, cả nớc là một xã hội học tập, phát huy truyền thống
những ngày mới giành đợc độc lập 45, cả nớc học chữ, cả nớc diệt giặc dốt, cả
nớc diệt giặc đói Phải nắm lấy ngọn cờ khoa học nh đã nắm lấy ngọn cờ dân
tộc. Một dân tộc dốt, một dân tộc đói nghèo là một dân tộc yếu" (Lê Khả
Phiêu - Tổng bí th ban chấp hành trung ơng Đảng cộng sản Việt Nam - Phát
biểu tại hội thảo quốc tế tại Việt Nam trong thế kỷ 20). Không, dân tộc chúng ta
nhất định không phải là dân tộc yếu. Chúng ta đã từng chiến thắng bọn thực dân
Pháp và đề quốc Mỹ. Thắng lợi đó là thắng lợi của lực lợng trí tuệ Việt Nam đối
với lực lợng sắt thép và đô la khổng lồ của Mỹ. Con ngời Việt Nam đã làm đợc
những điều tởng nh không thể làm đợc và tôi tin rằng, con ngời Việt Nam trong
giai đoạn mới với những thử thách mới vẫn sẽ làm đợc những điều kỳ diệu nh
thế. Đất nớc Việt Nam sẽ sánh vai đợc với các cờng quốc năm châu cho dù hiện
nay chúng ta gặp rất nhiều khó khăn, rất nhiều sự đối đầu.
Chính vì niềm tin bất diệt đó mà tôi chọn đề tài: "Đào tạo nguồn lực
con ngời và bồi dỡng nhân tài cho đất nớc" cho tiểu luận triết học của mình.
Biết đâu, trong chút kiến thức bé nhỏ này lại có điều gì thật sự hữu ích.
1
Tiểu luận Triết học
B. Nội dung
I. Lý luận về con ngời
1. Khái niệm chung về con ngời
Trong xã hội không một ai nhầm lẫn con ngời với loài động vật, song
không phải vì thế mà câu hỏi "con ngời là gì" bị trở thành đơn giản, vì câu hỏi


chỉ là chân thực khi con ngời có khả năng tách ra khỏi bản thân mình để nhận
thức mình với t cách là hệ thống trong quá trình vận động, sinh thành. Từ thời
cổ đại đến nay vấn đề con ngời luôn giữ một vị trí quan trọng trong các học
thuyết triết học. Các nhà triết học đa ra rất nhiều các quan điểm khác nhau về
con ngời nhng nhìn chung các quan điểm triết học nói trên đều xem xét con ng-
ời một cách trừu tợng, do đó đã đi đến những cách lý giải cực đoan phiến diện.
Chủ nghĩa Mác đã kế thừa và khắc phục những mặt hạn chế và đồng thời
phát triển những quan niệm hạn chế về con ngời đã có trong các học thuyết trớc
đây để đi đến những quan niệm về con ngời hiện thực, con ngời hoạt động thực
tiễn cải tạo tự nhiên và xã hội. Với t cách là con ngời hiện thực, con ngời vừa là
sản phẩm của tự nhiên và xã hội, đồng thời vừa là chủ thể cải tạo tự nhiên và xã
hội. Hay nói cách khác chủ nghĩa Mác xem xét con ngời nh một thực thể sinh
học - xã hội.
2. Con ngời là một thực thể sinh học - xã hội.
Con ngời là sản phẩm của tự nhiên, là kết quả của quá trình tiến hóa lâu
dài của giới hữu sinh. Con ngời tự nhiên là con ngời sinh học mang tính sinh
học. Tính sinh học trong con ngời quy định sự hình thành những hiện tợng và
quá trình tâm lý trong con ngời là điều kiện quyết định sự tồn tại của con ngời.
Song con ngời không phải là động vật thuần túy nh các động vật khác mà là một
động vật có tính chất xã hội với nội dung văn hoá lịch sử của nó. Con ngời là
sản phẩm của xã hội, là con ngời xã hội mang bản tích xã hội. Con ngời chỉ có
thể tồn tại đợc một khi con ngời tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất
2
Tiểu luận Triết học
thỏa mãn nhu cầu sinh học của minh. Lao động sản xuất là yếu tố quyết định sự
hình thành con ngời và ý thức. Chính lao động đã quy định bản chất xã hội của
con ngời, quy định cái xã hội của con ngời và xã hội lại quy định sự hình thành
cá nhân và nhân cách. Vì con ngời là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên con
ngời chịu sự chi phối của môi trờng tự nhiên và xã hội cùng các quy luật biến
đổi của chúng.

Với t cách là con ngời xã hội, là con ngời hoạt động thực tiễn, con ngời
sản xuất ra của cải vật chất tác động vào tự nhiện để cải tạo tự nhiên, con ngời
chính là chủ thể cải tạo tự nhiên. Con ngời là sản phẩm của tự nhiên song con
ngời có thể thống trị tự nhiên nếu biết nắm bắt và tuân theo các quy luật của bản
thân giới tự nhiên. Con ngời không chỉ là sản phẩm của xã hội mà còn là chủ
thể cải tạo xã hội. Bằng hoạt động sản xuất con ngời snág tạo ra toàn bộ nền văn
hóa vật chất và tinh thần. Mặc dù tự nhiên và xã hội đều vận động theo quy luật
khách quan, nhng trong quá trình hoạt động, con ngời luôn luôn xuất phát từ
nhu cầu động cơ và hứng thú, theo đuổi những mục đích nhất định và do đó đã
tìm cách hạn chế hay mở rộng phạm vi tác dụng của quy luật cho phù hợp với
nhu cầu và mục đích của mình.
Nh vậy con ngời là sản phẩm của tự nhiên và xã hội vừa và chủ thể cải
tạo tự nhiên và xã hội. Con ngời là thực thể thống nhất sinh học - xã hội.
3. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngời là tổng hoà những
mối quan hệ xã hội.
Xuất phát từ con ngời hiện thực, Mác đã nhận thấy lao động đóng vai trò
quyết định trong việc phân chia ranh giới giữa con ngời và động vật. Vì lao
động là hoạt động xã hội nên mọi sự khác biệt giữa con ngời và động vật đều là
kết quả của cuộc sống con ngời trong xã hội. Cá nhân là thực thể xã hội và bản
chất con ngời có tính lịch sử cụ thể. Điều đó quy định sự khác nhau của con ng-
ời trong các thời đại khác nhau, sự khác nhau này tùy thuộc vào sự phát triển
của xã hội, sự thay đổi các quan hệ xã và giao tiếp. Vì vậy, bản chất con ngời là
3
Tiểu luận Triết học
tổng hoà các mối quan hệ xã hội, không chỉ tổng hoà các mối quan hệ trong
hiện tại mà cả trong quá khứ.
Tóm lại, bản chất chung nhất, sâu sắc nhất của con ngời là tổng hoà các
mối quan hệ giữa ngời và ngời trong xã hội diễn ra trong hiện tại và cả trong
quá khứ. Bản thân của con ngời không phải là cố định, bất biến mà có tính lịch
sử cụ thể. Chúng ta không thể hiểu bản chất con ngời bên ngoài mối quan hệ

giữa cá nhân và xã hội.
II. Vấn đề đào tạo nguồn lực con ngời trong sự nghiệp
Phát triển kinh doanh xã hội ở nớc ta
1. Thế nào là công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc.
Từ quan điểm đổi mới về công nghiệp hóa hiện đại hóa của đại hội Đảng
lần thứ VII rút ra từ thực tiễn công nghiệp hóa trên thế giới và ở nớc ta, có thể
đa ra định nghĩa: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn
bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế,
xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại,
dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra
năng suất xã hội cao.
2. Nguồn nhân lực con ngời trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở nớc ta:
Đối với đất nớc ta khi chiến lợc phát triển đất đợc xác định là đẩy mạnh
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa nhằm
mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng minh, thì vấn đề xác định
dúng và huy động có hiệu quả những nguồn lực vốn có và có thể tạo ra trong
tiến trình phát triển càng trở nên quan trọng.
Khi xác định chiến lợc phát triển đất nớc trong giai đoạn hiện nay, Đảng
ta đã chỉ rõ những nguồn lực làm cơ sở cho việc thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc là : nguồn lực con ngời Việt
4
Tiểu luận Triết học
Nam, nguồn lực tự nhiên (tài nguyên thiện nhiên , vị trí địa lý), cơ sở vật chất
tiềm lực khoa học-kĩ thuật vốn có các nguồn lực ngoài nớc và kinh nghiệm
quản lý.
Lịch sử phát triển chân chính của xã hội loài ngời là lịch sử phát triển của
con ngời, do con ngời ,vì con ngời. Con ngời làm ra lịch sử của chính mình và
là động lực của lịch sử đó. Khi khẳng định chân lý vĩnh hằng đó, các nhà sáng

lập chủ nghĩa Mác-LêNin đã đồng thời chỉ rõ, xu hớng chung của tiến trình
phát triển lịch sử đợc quy định bởi sự phát triển của lực lợng sản xuất do con
ngời và những công cụ sản xuất, bao gồm con ngời và những công cụ sản xuất
do con ngời tạo ra.
Sự phát triển của lực lợng sản xuất phản ánh trình độ phát triển của xã hội
qua việc con ngời khai thác và sử dụng nguồn lực tự nhiên để xây dựng cơ sở
vật chất-kỹ thuật cho hoạt động sinh tồn, phát triển của chính con ngời và
quyết định quan hệ của con ngời với con ngời trong sản xuất.
Vai trò và tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với phát triển và tăng
trởng ngày càng đợc khẳng định, trong tất cả các quốc gia trên thế giới và đặc
biệt là ở Việt Nam. ở nớc ta, nguồn nhân lực còn đợc nhấn mạnh là yếu tố nội
lực quan trọng nhất để xây dựng đất nớc. Tuy nhiên, sức mạnh của nguồn nội
lực này lại bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó giáo dục đào
tạo đóng vai trò quyết định hàng đầu.
3-Thực trạng nguồn nhân lực của nớc ta hiện nay.
Dân số nớc ta thuộc loại dân số trẻ và tốc độ tăng nguồn dân số đến độ
tuổi lao động là rất cao, trong khi nền kinh tế cha phát triển lại mất cân đối
ngiêm trọng làm nảy sinh hai vấn đề: tăng năng suất lao độngvà giải quyết việc
làm cho những ngời lao động trở nên hết sức bức thiết. Trong khi đó, khả năng
giải quyết việc làm của ta còn rất hạn chế. Vì vậy, mâu thuẫn cung cầu về số l-
ợng nguồn nhân lực rất lớn, gây sức ép ngày càng nặng nề về lao động việc làm.
Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng di c, gây nhiều xáo
trộn về xã hội, môi trờng, tác động nhiều đến cơ cấu vùng của nguồn nhân lực.
5

×