Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển và xây lắp Thủ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 69 trang )

1

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG
1.1 Vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động
Để sử dụng một cách hiệu quả nhất vốn lƣu động và ứng dụng hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh thì trƣớc tiên cần tìm hiểu vốn lƣu động là gì và đặc
điểm của vốn lƣu động.
“Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản
lƣu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên và liên tục. Vốn lƣu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần
và đƣợc thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ sản
xuất kinh doanh.” [5,tr90]
Ngoài ra còn sử dụng một số khái niệm khác về vốn lƣu động: “ Vốn lƣu động là
một thƣớc đo tài chính đại diện cho thanh khoản vận hành có sẵn cho một doanh
nghiệp. Cùng với các tài sản cố định nhƣ nhà máy và thiết bị, vốn lƣu động đƣợc coi là
một phần của hoạt động. Đối với doanh nghiệp phần vốn lƣu động lớn hơn 0 là cần
thiết để đảm bảo các hoạt đọng tài chính và có thể tiếp tục có đủ các quỹ để đáp ứng cả
nợ ngắn hạn trƣởng thành cũng nhƣ các chi phí vận hành trong tƣơng lai.” [10,tr268]
Điều đó cho thấy rằng vốn lƣu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đƣợc
trong quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất đƣợc liên tục, doanh
nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tƣ vào các hình thái khác nhau của vốn lƣu động, khiến
cho các hình thái có đƣợc mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Nhƣ vậy sẽ tạo điều
kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn lƣu động trong quá trình luân chuyển thuận lợi,
góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lƣu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lƣu động
và ngƣợc lại.
Bên cạnh đó vốn lƣu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động
của vật tƣ. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tƣ.
Vốn lƣu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lƣợng vật tƣ sử dụng tiết


kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lƣu thông có hợp lý hay không.
Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lƣu động có thể kiểm tra đánh giá một
cách kịp thời đối với các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp.



Thang Long University Library
2

Đặc điểm của vốn lƣu động
Vốn lƣu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lƣu động nên đặc điểm vận động
của vốn lƣu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lƣu động. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, vốn lƣu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của
chu kỳ kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lƣu thông. Quá trình đƣợc diễn ra liên tục và
thƣờng xuyên đƣợc lặp lại theo chu kỳ đƣợc gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển
của vốn lƣu động. Qua mỗi giai đoạn của chu trình kinh doanh, vốn lƣu động lại thay
đổi hình thái biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật
tƣ hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về trạng thái vốn tiền tệ.
Tƣơng ứng với một chu kỳ kinh doanh thì vốn lƣu động cũng hoàn thành một vòng
chu chuyển với tốc độ nhanh. Vốn lƣu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi
kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lƣu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện, từ
hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động của vốn lƣu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp. Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lƣu
động và vốn cố định là: vốn cố định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua
mức khấu hao, còn vốn lƣu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm
theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm vận động, số vòng quay của vốn lƣu
động lớn hơn rất nhiều so với vốn cố định.

Vốn lƣu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đƣợc hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kì kinh doanh. Nhƣ vậy, khái niệm vốn lƣu động đƣợc sử dụng trong khóa
luận này là tổng số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lƣu động và đƣợc chuyển
hóa toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đƣợc hoàn lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
Phân loại vốn lƣu động có rất nhiều cách khác nhau nhƣ phân loại theo vai trò,
phân loại theo hình thái biểu hiện, phân loại theo quan hệ sở hữu vốn, phân loại theo
nguồn hình thành… trong đó phân loại theo hình thái biểu hiện và phân loại theo vai
trò của vốn lƣu động trong quá trình sản xuất kinh doanh là hai cách phổ biến và quan
trọng đối với doanh nghiệp sản xuất.
Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lƣu động
Việc phân loại vốn lƣu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác,
thông qua cách phân loại này có thể tìm đƣợc các biện pháp phát huy chức năng các
thành phần vốn và biết đƣợc kết cấu vốn lƣu động theo hình thức biểu hiện để định
hƣớng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
3

Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần phải có một lƣợng tiền cần thiết nhất định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số
tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng
dịch vụ dƣới hình thức bán hàng trƣớc trả tiền sau. Ngoài ra, với một số trƣờng hợp
mua sắm vật tƣ khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trƣớc tiền mua hàng cho
ngƣời cung cấp từ đó hình thành khoản tiền tạm ứng.
Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tƣ hàng hóa gồm: Vốn vật tƣ dự trữ, vốn

sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này đƣợc gọi chung là vốn về hàng tồn
kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho
sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho
việc hình thành sản phẩm, nhƣng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tƣ dùng để thay thế, sửa chữa tài
sản cố định.
Vốn vật tƣ đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất và trong tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
làm tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh
đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm).
Vốn về chi phí trả trƣớc: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhƣng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chƣa thể tính vào giá thành sản phẩm
trong kì này, mà đƣợc tính dần vào giá thành sản phẩm các kì tiếp theo nhƣ chi phí cải
tiến kĩ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…
Thang Long University Library
4

Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã đƣợc sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã đƣợc nhập kho.
Dựa theo vai trò của vốn lƣu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Phƣơng pháp này cho phép biết đƣợc kết cấu vốn lƣu động theo vai trò. Từ đó,

giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lƣu động trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, thấy đƣợc vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh
doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một
kết cấu vốn lƣu động hợp lý, tăng đƣợc tốc độ luân chuyển vốn lƣu động.
Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất
Vốn nguyên, vật liệu chính, Vốn vật liệu phụ, Vốn nhiên liệu, Vốn phụ tùng thay
thế, Vốn vật tƣ đóng gói, Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
Vốn lƣu động trong khâu trực tiếp sản xuất
Vốn sản phẩm đang chế tạo, Vốn về chi phí trả trƣớc ngắn hạn.
Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông
Vốn thành phẩm, Vốn bằng tiền.
Vốn trong thanh toán
Khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trƣớc phát sinh trong quá trình mua
vật tƣ hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Các khoản vốn ngắn hạn về đầu tƣ chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Tóm lại, có rất nhiều cách phân loại vốn lƣu động khác nhau tuy nhiên trong bài
khóa luận này tác giả sẽ sử dụng tiêu chí hình thái biểu hiện của vốn lƣu động để chia
vốn lƣu động thành các khoản mục là vốn bằng tiền và các khoản phải thu, vốn về
hàng tồn kho.
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định nhƣ máy móc, thiết bị nhà xƣởng…
doanh nghiệp phải bỏ ra một lƣợng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật
liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất. Nhƣ vậy vốn lƣu động là điều kiện đầu tiên để
doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lƣu động là điều kiện tiên quyết
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lƣu động có khả năng quyết định quy mô và sự tăng trƣởng quy mô hoạt
động của doanh nghiệp. Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đƣợc cấu thành từ tài sản và nguồn vốn, trong đó vốn lƣu động là bộ phận quan trọng
của vốn doanh nghiệp nên góp phần vào quyết định quy mô của doanh nghiệp. Ngoài
ra trong nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp đòi hỏi sự tự chủ cao trong sử dụng vốn.

Để tiến hành phát triển quy mô cần một lƣợng vốn nhất định để đầu tƣ, ít nhất để đảm
bảo đủ hàng hóa dự trữ.
5

Ngoài ra, vốn lƣu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên liên tục. Vốn lƣu động còn là công cụ phản ánh đánh giá
quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp. Các bộ phận cấu thành
tạo nên quá trình sản xuất do vốn lƣu động tạo ra do đặc điểm vốn lƣu động luân
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm, cho nên vốn lƣu động còn là bộ phận chủ
yếu cấu thành nên giá thành phẩm. Giá trị hàng hóa bán ra đƣợc tính toán trên cơ sở bù
đắp đƣợc giá thành sản xuất cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lƣu động đóng
vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
Bên cạnh đó tình trạng khỏe mạnh của doanh nghiệp trƣớc tiên đƣợc thể hiện ở
các tài khoản vốn lƣu động, đặc biệt là mức đầu tƣ của doanh nghiệp vào phải thu
khách hàng, hàng lƣu kho và luồng tiền vào ra của công ty. Các doanh nghiệp hoạt
động tốt duy trì quản lý các khoản phải thu và hàng lƣu kho và đảm bảo tính liên tục
của các luồng tiền. Các khoản vốn lƣu động này giúp doanh nghiệp nắm đƣợc thời cơ
kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng.
Có thể nói vốn lƣu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc
sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động thêm
một lƣợng vốn nhất định để đầu tƣ ít nhất là đủ để dự trữ vật tƣ hàng hóa. Vốn lƣu
động giúp cho doanh nghiệp chớp đƣợc thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
1.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp là một đại lƣợng không cố định và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, cần chú ý đến một số yếu tố sau:
Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh
Chu kì kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh
doanh, những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất,… Các yếu tố này có ảnh hƣởng

trực tiếp đến số vốn lƣu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
Những yếu tố về mua sắm vật tƣ và tiêu thụ sản phẩm
Khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp vật tƣ hàng hóa: khi khoảng
cách về địa lý ngắn hơn thì chi phí thu mua nguyên vật liệu đƣợc giảm bớt và ngƣợc
lại. Bên cạnh đó sự thân thiết với nhà cung ứng vật liệu sẽ giúp sự cung ứng vật liệu
nhanh hơn, giảm chi phí ngoài, dẫn đến giảm số vốn bỏ ra để sản xuất.
Sự biến động về giá cả của các loại vật tƣ, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh: đây là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp tới vốn ứng ra
cho sản xuất cũng nhƣ giá thành sản phẩm. Khi giá cả tăng cao, chi phí sản xuất tăng
Thang Long University Library
6

theo, dẫn đến giá sản phẩm tăng, ảnh hƣởng doanh số bán hàng và thời gian quay vòng
vốn.
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trƣờng bán hàng: khâu liên hệ với thị
trƣờng tốt sẽ giảm thiểu các chi phí bán hàng và môi giới bên ngoài, điều này sẽ giảm
thiểu chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể giảm giá thành sản phẩm do bỏ qua
khâu trung gian. Làm tốt khâu liên hệ thị trƣờng sẽ giảm thiểu số vốn cung cấp cho
hoạt động bán hàng.
Điều kiện và phƣơng tiện vận tải: vận tải là điều kiện cần để vận chuyển hàng
hóa cho doanh nghiệp. Với điều kiện cơ sở giao thông vận tải tốt, sẽ giúp hàng hóa đến
nhanh hơn với nhà sản xuất cũng nhƣ khách hàng, giảm thời gian ứ đọng hàng hóa,
đẩy nhanh thời gian hoàn vốn. Bên cạnh đó chi phí vẩn chuyển hàng hóa cũng là yếu
tố quan trọng ảnh hƣởng đến chi phí sản xuất.
Ngoài ra chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán. Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh
hƣởng trực tiếp đến kì hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu
thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh
hƣởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp.
1.1.5 Xác định nhu cầu vốn lưu động

Nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ
để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất tiến hành một cách liên tục. Số vốn này đƣợc
xác định ngay đầu kỳ sản xuất, đƣợc cung ứng liên tục và đảm bảo cho mọi khâu sản
xuất đều đƣợc thực hiện kịp thời khớp với quy trình sản xuất. Tuy nhiên phải thực hiện
chế độ tiết kiệm vốn lƣu động một cách hợp lý. Trong điều kiện nhƣ hiện nay, mọi nhu
cầu vốn lƣu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài
trợ. Do đó việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên có ý
nghĩa vô cùng quan trọng bởi vì nếu nhu cầu vốn lƣu động xác định quá thấp sẽ gây
nhiều khó khăn cho công tác đảm bảo vốn, làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh
doanh. Mặt khác, có thể gây ra tổn thất nhƣ không có đủ vốn để thực hiện các hợp
đồng đã kí kết, không có khả năng trả nợ ngƣời lao động và các khoản trả nợ nhà cung
cấp khi đến hạn thanh toán, làm giảm và mất uy tín với bạn hàng. Nhu cầu vốn lƣu
động thƣờng xuyên cần thiết đƣợc xác định đúng đắn và hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt
các nguồn tài trợ. Ngƣợc lại, nếu nhu cầu vốn lƣu động tính quá cao sẽ dẫn tới tình
trạng thừa vốn gây ứ động vật tƣ, hàng hóa sử dụng lãng phí vốn, vốn chậm luân
chuyển và phát sinh những chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.

7


Phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp
Phƣơng pháp trực tiếp
Phƣơng pháp trực tiếp căn cứ vào các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến việc dự trữ
vật tƣ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khoản vốn lƣu động
trong từng khâu. Sau đó tổng hợp lại toàn bộ nhu càu của vốn lƣu động của doanh
nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lƣu động hàng tồn kho: bao gồm hàng tồn kho trong giai
đoạn dự trữ sản xuất, sản xuất và lƣu thông
+ Xác định nhu cầu vốn lƣu động dự trữ sản xuất:

VNVLC= MNVLC x Nd
Trong đó:
VNVLC: nhu cầu vốn nguyên liệu chính
MNVLC: chi phí nguyên vật liệu chính bình quân 1 ngày năm kế hoạch
Nd: số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
+ Xác định nhu cầu vốn lƣu động sản xuất:
Vsx= Pn x CK x Hs
Trong đó:
Pn: chi phí sản xuất bình quân 1 ngày năm KH
CK: Chu kỳ sản xuất sản phẩm(ngày)
Hs: hệ số sản phẩm dở dang
(CK x Hs): số ngày luân chuyển của sản phẩm dở dang
+ Xác định nhu cầu vốn lƣu động lƣu thông
Vtp = Gsx x Ntp
Trong đó:
Vtp: nhu cầu vốn thành phẩm
Gsx: giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa bình quân ngày kỳ kế hoạch
Ntp: số ngày dự trữ thành phẩm
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:
Vpt= Dtn x Ntp
Trong đó:
Vpt: nợ phải thu kỳ kế hoạch
Dtn: doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày
Npt: kỳ thu tiền trung bình
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả:
Vpt = Dmc x Nmc

Thang Long University Library
8


Trong đó:
Vpt: nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: kỳ trả tiền trung bình
Ƣu điểm: Xác định đƣợc nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh
doanh. Từ đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn cho từng loại trong từng
khâu sử dụng.
Nhƣợc điểm: việc tính toán tƣơng đối phức tạp, mất nhiều thời gian nếu doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại vật tƣ trong sản xuất.
Phƣơng pháp gián tiếp
Phƣơng pháp gián tiếp dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lƣu động trong thời
kỳ trƣớc, quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch. Các phƣơng
pháp gián tiếp cụ thể nhƣ sau:
+ Phƣơng pháp dựa vào nhu cầu vốn lƣu động năm trƣớc và khả năng tăng quy
mô kinh doanh, tăng tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch:
VKH= VBC x MKH x (1 + t)
Trong đó:
VKH: vốn lƣu động năm kế hoạch
VBC: vốn lƣu động bình quân năm báo cáo
MKH: mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
MBC: mức luân chuyển vốn năm báo cáo
t: tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn năm kế hoạch (%)
+ Phƣơng pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: dựa vào sự biến động
theo doanh thu của các nhân tố thành phần cấu thành vốn lƣu động để xác định nhu
cầu vốn lƣu động năm kế hoạch.


Nhu cầu vốn = Doanh thu thuần x Tỷ lệ % chênh lệch các khoản
lƣu động năm KH năm kế hoạch biến động theo doanh thu


Ƣu điểm: tƣơng đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ƣớc tính đƣợc nhanh chóng
nhu cầu vốn lƣu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp với điều kiện
kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng.
Nhƣợc điểm: không có các khoản chi tiết cho từng thành phần trong sản xuất
nên không có sự chính xác cao.
9

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng, quản lý nguồn vốn nhằm mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Nó chính là quan hệ giữa đầu
ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh
với toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó đƣợc xác định bằng thƣớc đo tiền tệ.
“ Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp là tiêu chí phán ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả
kinh doanh với số vốn lƣu động mà mỗi doanh nghiệp đã đầu tƣ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Kết quả thu đƣợc càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng
vốn càng cao.” [4,tr214]
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động có ý nghĩa rất quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có sự tối ƣu trong sử dụng
vốn lƣu động sẽ có sự thích ứng nhanh chóng với thị trƣờng và phát triển đi lên theo
nền kinh tế hội nhập. Do đó, doanh nghiệp cần có biện pháp thích hợp để sử dụng vốn
lƣu động sao cho có hiệu quả.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp
Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp. Giá trị mỗi doanh nghiệp là toàn bộ những của cải vật chất tài sản
doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đƣợc thể hiện qua

các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu. Mục tiêu cuối cùng của hoạt động đó là tăng thêm vốn sở
hữu và tăng thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng, là chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt đông sản xuất doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả dử dụng vốn lƣu động là cần thiết
đối với doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là một trong số nhiều
biện pháp doanh nghiệp cần phải đạt đƣợc để thực hiện mục tiêu của mình.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lƣu động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
Vốn lƣu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Không có vốn lƣu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn bộ quá trình sản
xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ sản xuất đến lƣu thông. Chính vì vậy sử dụng
vốn lƣu động có hiệu quả hay không ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Thang Long University Library
10

Chu kỳ vận động của vốn lƣu động là tƣơng đối ngắn chỉ trong một chu kỳ sản
xuất tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hƣởng nhất định đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lƣu động có ý nghĩa quan trọng trong việc
tăng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với doanh
nghiệp
Điểm quan trọng của vốn lƣu động là giá trị của nó đƣợc chuyển ngay một lần
vào gía trị sản phẩm. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động sẽ làm cho
việc sử dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyển vốn, do đó
tiết kiệm đƣợc vốn lƣu động cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhều công đoạn khác nhau. Nếu
vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ ảnh hƣởng ở các công đoạn tiếp theo và làm
cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trƣớc khi tiến hành sản

xuất, doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó. Việc quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động chính là một phần đảm bảo sản xuất theo kế
hoạch đề ra.
Từ các lý do trên đã phản ánh sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản
lý và sử dụng vốn lƣu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố
quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp, rộng ra là sự tang trƣờng của cả nền
kinh tế.
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lƣu động vận động xuyên suốt chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, kết
thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lƣu động cũng hoàn thành một vòng tuần
hoàn. Vì vậy, sử dụng hiệu quả vốn lƣu động sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động, ta thƣờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.2.3.1 Kết cấu vốn lưu động của Công ty
Kết cấu vốn lƣu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa từng bộ
phận vốn lƣu động trên tổng số vốn lƣu động của doanh nghiệp. Do đó cần phân tích
kết cấu vốn lƣu động để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản của doanh nghiệp trong các
giai đoạn luân chuyên, xác định trọng điểm quản lý vốn lƣu động và tìm ra các biện
pháp tối ƣu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong từng trƣờng hợp cụ
thể. Kết cấu vốn lƣu động gồm 4 phần:
Vốn bằng tiền: gồm các khoản tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang
chuyển. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp càng lớn. Bản
thân tiền mặt là loại tài sản không có lãi, nhƣng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thì việc nắm giữ và dự trữ tiền mặt tại công ty là điều hết sức quan trọng bởi đây là
11

loại tài khoản có tính thanh khoản cao, dễ dàng lƣu thông. Do đó việc nắm giữ tiền
mặt của doanh nghiệp mang tới nhiều lợi ích nhƣ: gia tăng khả năng thanh toán nhanh
khi mua hàng hóa, dịch vụ, nguyên vật liệu đầu vào, giúp doanh nghiệp tận dụng đƣợc
các cơ hội thuận lợi trong kinh doanh, nhanh chóng chớp thời cơ khi có cơ hội…Vì

vậy, chỉ tiêu vốn bằng tiền trong vốn lƣu động của doanh nghiệp cần duy trì ở mức
vừa phải.
Các khoản phải thu: bao gồm các khoản phải thu khách hàng, ứng trƣớc cho
ngƣời bán…Là các khoản chƣa thanh toán của các tổ chức, cá nhân với công ty. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích ngƣời mua, tăng tiêu thụ, các doanh
nghiệp thƣờng áp dụng phƣơng thức bán chịu. Việc áp dụng phƣơng thức này có thể
làm cho doanh nghiệp tăng thêm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu nợ, chi
phí rủi ro…Bên cạnh đó, việc tăng các khoản phải thu giúp doanh thu bán hàng tăng,
giảm hàng tồn kho cũng nhƣ các chi phí dự trữ, hạn chế hao mòn vô hình…Do đó,
doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ những chính sách áp dụng cho các khoản phải thu để
hạn chế đƣợc nhiều chi phí nhƣng vẫn tạo ra lợi nhuận và tránh nguồn vốn doanh
nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều.
Hàng tồn kho: gồm hàng đi mua trên đƣờng, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang…Chỉ tiêu này phản ánh tình hình, chính sách
quản lý, công tác bán hàng cũng nhƣ quá trình tiêu thụ sản phẩm. Việc quản lý hàng
tồn kho với lƣợng dự trữ đúng mức trong mỗi doanh nghiệp là vô cùng quan trọng,
quản lý tốt sẽ giúp quá trình sản xuất của doanh nghiệp đƣợc liên tục, không bị gián
đoạn, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý đƣợc vốn lƣu động.
Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm tiền tạm ứng, chi phí trả trƣớc, chi phí phải trả,
các khoản thế chấp, ký quỹ ký cƣớc ngắn hạn, các khoản đầu tƣ tài chính ngắn
hạn…Đây là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lƣu động nhƣng cũng phản
ánh phần nào khả năng sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp. Ngoài các chỉ tiêu
vốn bằng tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho, doanh nghiệp cần dùng một phần
vốn để chi trả một số khoản chi phí cần trả trƣớc hoặc mang đi đầu tƣ vào các công cụ
tài chính với mục tiêu sinh lời. Các khoản đầu tƣ ngắn hạn còn có khả năng chuyển đổi
thành tiền mặt ngay khi doanh nghiệp cần đáp ứng. Điều này giúp cho doanh nghiệp
sinh lợi tốt hơn, chủ động hơn trong việc huy động nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu thanh
toán.
1.2.3.2 Vốn lưu động ròng của Công ty
Vốn lƣu động ròng trong doanh nghiệp chính là sự chênh lệch giữa tài sản ngắn

hạn ( bao gồm hàng tồn kho, khoản phải thu, vốn bằng tiền) trừ đi nợ ngắn hạn ( khoản
phải trả). Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp,
Thang Long University Library
12

chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
hay không.
Vốn lƣu động ròng = Tổng tài sản ngắn hạn – Tổng nợ ngắn hạn
Vốn lƣu động ròng > 0: trong trƣờng hợp này nguồn tài trợ từ các nguồn vốn là
tốt. Toàn bộ tài sản cố định đƣợc tài trợ từ nguồn vốn dài hạn một cách rất ổn định.
Doanh nghiệp không những đủ vốn dài hạn tài trợ cho các tài sản cố định của mình mà
còn thừa để tài trợ cho nhu cầu ngắn hạn. Đồng thời khi vốn lƣu động ròng dƣơng
cũng có nghĩa là tổng tài sản lƣu động lớn hơn nợ ngắn hạn, điều đó chứng tỏ doanh
nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn với
tài sản quay vòng nhanh.
Vốn lƣu động ròng < 0: trong trƣờng hợp này tài sản cố định lớn hơn nguồn vốn
dài hạn. Điều này có nghĩa rằng doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ
cho đầu tƣ dài hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn
khác để thay thế. Nếu điều này xảy ra liên lục thì doanh nghiệp có thể bị đẩy tới giải
pháp là bán tài sản cố định hay là thanh lý. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
không tốt và có nhiều rủi ro cao.
Vốn lƣu động ròng = 0: trong trƣờng hợp này tài chính của doanh nghiệp tƣơng
đối lành mạnh. Nguồn vốn dài hạn đủ để tài trọ cho tài sản cố định. Còn tài sản lƣu
động đủ để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.
Ý nghĩa của việc phân tích vốn lƣu động ròng: đây là một chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá chính sách tài trợ của doanh nghiệp đối với các hoạt động phát sinh trong
kỳ, để từ đó có chính sách phù hợp hơn cho doanh nghiệp.
Trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lƣu động.
Nhu cầu vốn lƣu động ròng của doanh nghiệp là lƣợng vốn mà doanh nghiệp cần để
tài trợ cho một phần của tài sản ngắn hạn gồm hàng tồn kho và các khoản phải thu.

Nhu cầu vốn lƣu động ròng đƣợc xác định theo công thức sau :
Nhu cầu vốn lƣu động ròng = (Tồn kho + Khoản phải thu) – Nợ ngắn hạn
Nhu cầu vốn lƣu động ròng âm: tức là khoản tồn kho và các khoản phải thu
nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Chính vì vậy các nguồn ngắn hạn từ bên ngoài dƣ thừa và bù
đắp đủ cho các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lƣu động ròng âm là
một tình trạng rất tốt với doanh nghiệp, với ý nghĩa là doanh nghiệp đƣợc các chủ nợ
ngắn hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tình trạng này
không ngành nào, doanh nghiệp nào đạt đƣợc. Yếu tố quyết định là các thói quen về
thanh toán trong các ngành nghề, tính chất của những mối quan hệ thƣơng mại.
Nhu cầu vốn lƣu động ròng dƣơng: tức là tồn kho và các khoản phải thu lớn
hơn nợ ngắn hạn. Trong trƣờng hợp này, các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp
13

lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ bên ngoài. Vì vậy, doanh
nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho phần chênh lệch. Để giảm nhu
cầu vốn lƣu động ròng, biện pháp tích cực nhất là giải phóng tồn kho và giảm các
khoản phải thu
Việc so sánh giữa vốn lƣu động ròng và nhu cầu vốn lƣu động ròng rất quan
trọng cho việc đánh giá tình hình của doanh nghiệp. Bởi vì chỉ nhìn vào hai chỉ tiêu
này một cách riêng lẻ, thì không đánh giá đƣợc hết tình hình. Nhu cầu vốn lƣu động
ròng dƣơng có nghĩa là doanh nghiệp cần vốn để tài trợ cho chu kỳ sản xuất kinh
doanh vì nợ ngắn hạn không đủ cho những sử dụng ngắn hạn. Vốn lƣu động ròng sẽ
đáp ứng nhu cầu đó.
1.2.3.3 Đánh giá khái quát về hoạt động sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động
Việc sử dụng hợp lý vốn lƣu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lƣu
động. Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các
mặt: mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các
khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp. Thông qua phân tích
chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lƣu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh

đƣợc tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động đƣợc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân
chuyển và kỳ luân chuyển vốn lƣu động.
 Số lần luân chuyển vốn lƣu động:
Chỉ tiêu này đƣợc xác định dựa vào công thức sau:

Số lần luân chuyển vốn
lƣu động trong kỳ
=
Tổng mức luân chuyển của vốn lƣu
động
Số vốn lƣu động bình quân


Trong đó số vốn lƣu động bình quân đƣợc xác định dựa vào công thức sau:



Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lƣu động hay số vòng
quay của vốn lƣu động thực hiện trong một thời gian nhất định (thƣờng là một năm).
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, có nghĩa số lần luân chuyển càng nhiều hay số vòng
quay vốn càng lớn thì doanh nghiệp cần ít vốn lƣu động phục vụ cho hoạt động kinh
V

=
Vốn lƣu động

đầu kỳ + Vốn lƣu động cuối kỳ

2


Thang Long University Library
14

doanh. Vì thế doanh nghiệp có thể giảm nguồn vốn lƣu động đi vay để giảm thiểu chi
phí đi vay từ các nguồn tài trợ.
 Kỳ luân chuyển vốn lƣu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lƣu động thực hiện một
lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lƣu động trong kì
Công thức tính:

Kỳ luân chuyển
vốn lƣu động
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số lần luân chuyển vốn lƣu
động


Kỳ luân chuyển vốn lƣu động tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển của vốn lƣu
động. Nếu doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển thì sẽ tăng số vòng quay
vốn lƣu động. Từ công thức trên cho thấy: thời gian luân chuyển vốn lƣu động phụ
thuộc vào số vốn lƣu động bình quân sử dụng trong kỳ và tổng mức luân chuyển vốn
lƣu động trong kỳ. Vì vậy, việc tiết kiệm số vốn lƣu động hợp lý và nâng cao tổng
mức luân chuyển vốn lƣu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng tốc độ luân
chuyển vốn lƣu động và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lƣu động.
Mức tiết kiệm vốn lƣu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lƣu động có thể tiết kiệm đƣợc do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lƣu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
Công thức tính:

V
TK

=
M
1

x (K
1
– K
0
)
360

Hoặc
V
TK

=
M
1
-
M
1

L
1
L
0
Trong đó: V

TK
: Số vốn lƣu động có thể tiết kiệm đƣợc hoặc phải tăng thêm do ảnh
hƣởng của tốc độ luân chuyển vốn lƣu động trong kỳ so với kỳ gốc
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lƣu động kỳ so sánh (kỳ kế hoạch)
K
1
, K
0
: Kỳ luân chuyển vốn lƣu động kỳ so sánh, kỳ gốc
L
1
, L
0
: Số lần luân chuyển vốn lƣu động kỳ so sánh, kỳ gốc
Ý nghĩa: Mức tiết kiệm vốn lƣu động sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc một
lƣợng vốn lƣu động để dùng cho việc khác, điều này có đƣợc nhờ tăng tốc độ luân
chuyển vốn lƣu động với mức luân chuyển số vốn không đổi. Lƣợng vốn ít hơn đó sẽ
giúp doanh nghiệp tiết kiệm hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
15

Hàm lƣợng vốn lƣu động (hay Mức đảm nhiệm vốn lƣu động)
Hàm lƣợng vốn lƣu động là số vốn lƣu động cần có để đạt một đồng doanh thu
thuần về tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này đƣợc tính nhƣ sau:
Hàm lƣợng vốn lƣu động
=
Số vốn lƣu động bình quân

Doanh thu thuần bán hàng trong

kỳ


Chỉ tiêu này phán ánh để có một đồng doanh thu thuần bán hàng cần bao nhiêu
đồng vốn lƣu động. Để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lƣu động cần quản lý chặt chẽ
và sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu.
Ý nghĩa: khi doanh nghiệp đạt đƣợc hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động càng nhỏ thì
hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp càng cao, nó phản ánh chính sách sử
dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp có hợp lý và hiệu quả không, đồng thời giúp
doanh nghiệp có sự đánh giá để đƣa ra các giải pháp tốt hơn.
Hệ số sinh lời của vốn lƣu động
Doanh thu kinh doanh và đặc biệt là doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết sức quan
trọng đối với doanh nghiệp nhƣng cái mà doanh nghiệp quan tâm cuối cùng không
phải là doanh thu thuần mà là phần lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi đã nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp. Để đánh giá sự đóng góp của vốn lƣu động trong việc tạo
ra lợi nhuận sau thuế ta sử dụng chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lƣu động.

Hệ số sinh lời của vốn lƣu động
=
Lợi nhuận ròng

Vốn lƣu động bình quân


Chỉ tiêu này phán ánh một đồng vốn lƣu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Hệ số sinh lời vốn lƣu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lƣu động càng cao. Doanh nghiệp đƣợc đánh giá là sử dụng vốn lƣu động kém
hiệu quả hay không là chỉ tiêu này phản ánh một phần.
Khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện khá rõ nét qua khả năng thanh toán.

Một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh, chứng tỏ hoạt động của
doanh nghiệp có hiệu quả, doanh nghiệp không những có đủ mà thừa khả năng thanh
toán. Ngƣợc lại nếu khả năng thanh toán của doanh nghiệp không đảm bảo, chắc chắn
doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khan trong mọi hoạt động, thậm chí là phá sản. Có
thể nói khả năng thanh toán khái quát của một doanh nghiệp thể hiện ở khả năng
chung trang trải các khoản nợ nói chung và khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn
và đến hạn. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng tốt vốn lƣu động trong kinh
Thang Long University Library
16

doanh và đạt lợi nhuận tốt. Để đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh
nghiệp các nhà phân tích thƣờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
Khả năng thanh toán hiện hành hay khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số này đƣợc tính bằng cách lấy tổng tài sản lƣu động chia cho số nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng
=
Tổng tài sản ngắn hạn
thanh toán hiện hành
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các
khoản nợ có thời hạn dƣới 1 năm.
Thông thƣờng, khi hệ số này quá thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp
là yếu cũng là dấu hiệu báo trƣớc những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh
nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp có
khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này cho biết: với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn doanh nghiệp có đủ
khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không. Hệ số này là một chỉ tiêu đánh giá

chặt chẽ hơn khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, đƣợc xác định bằng tài
sản lƣu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho nợ ngắn hạn. Ở đây, hàng tồn kho bị loại
trừ ra bởi lẽ trong tài sản lƣu động thì hàng tồn kho đƣợc coi là tài sản có tính thanh
khoản thấp.

Khả năng thanh toán nhanh

=
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Nếu trị số chỉ tiêu này của doanh nghiệp lớn hơn 1 doanh nghiệp đảm bảo đƣợc
khả năng thanh toán nhanh và ngƣợc lại nếu trị số này bé hơn 1 doanh nghiệp không
đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này cho biết với lƣợng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền hiện có, doanh
nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay đến hạn hay không.

Khả năng thanh toán tức thời

=
Tiền + Các khản tƣơng đƣơng tiền
Nợ ngắn hạn
Ở đây tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Các khoản
tƣơng đƣơng tiền là các khoản đầu tƣ ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tƣ
17

ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong 3 tháng và chi phí chuyển
đổi tài sản không quá lớn.
Nếu trị số chỉ tiêu này của doanh nghiệp lớn hơn 1 doanh nghiệp đảm bảo đƣợc
khả năng thanh toán tức thời và ngƣợc lại nếu trị số này bé hơn 1 doanh nghiệp không

đảm bảo đƣợc khả năng thanh tức thời. Hệ số này có giá trị cảnh báo khá cao, nếu
doanh nghiệp không có khả năng thanh toán tức thời, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ
áp dụng các biện pháp tài chính khẩn cấp để tránh doanh nghiệp không lâm vào tình
trạng phá sản.
1.2.3.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành vốn lưu động
Thời gian thu nợ trung bình
Hệ số thu nợ phán ánh cứ một đồng doanh thu bán hàng phát sinh doanh nghiệp
cho khách hàng nợ bao nhiêu đồng.

Vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần

Phải thu khách hàng bình quân


Phải thu khách hàng bình quân

=

PTKH
đầu kỳ
+ PTKH
cuối kỳ
2


Hệ số thu nợ càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh,
khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp doanh

nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lƣu
động trong sản xuất. Ngƣợc lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền doanh nghiệp bị
chiếm dụng ngày càng nhiều, lƣợng tiền mặt ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động
của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lƣu động trong sản xuất. Có thể doanh
nghiệp sẽ phải đi vay bên ngoài doanh nghiệp để tài trợ thêm cho nguồn vốn lƣu động
này.
Thời gian thu tiền trung bình (ACP)
Chu kỳ các khoản phải thu
=
360
Số vòng quay các khoản phải
thu


Thời gian thu hồi nợ trung bình là một chỉ số hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nó phán ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất
giao hàng hóa cho đến khi thu đƣợc tiền bán hàng. Thời gian thu nợ trung bình của
doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào chính sách bán hàng và việc tổ chức thanh toán
Thang Long University Library
18

của doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét thời gian thu nợ trung bình cần xem xét trong
mối liên hệ với sự tăng trƣởng doanh thu của doanh nghiệp.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho

Vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán


Hàng tồn kho bình quân

Hàng tồn kho bình quân
=
HTK
đầu kỳ
+ HTK
cuối kỳ
2


Hệ số lƣu kho thƣờng đƣợc so sánh với các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngƣợc lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng
hàng tồn kho thấp. Hệ số lƣu kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm hàng năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì nhƣ vậy có nghĩa là lƣợng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trƣờng tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Chu kỳ hàng tồn kho
=
360

Số vòng quay hàng tồn
kho


Thời gian quay vòng hàng tồn kho cho biết số ngày bình quân cần thiết để hàng

tồn kho thực hiện một vòng quay trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho càng tốt.
Thời gian trả nợ trung bình

Vòng quay các
khoản phải trả
=
GVHB + Chi phí quản lý bán hàng

Khoản phải trả ngƣời bán + Lƣơng, thƣởng, thuế phải trả

Thời gian trả nợ trung bình
=
365

Hệ số trả nợ

Thời gian quay vòng của tiền

Chu kỳ
=
Thời gian quay
+
Thời gian thu tiền
kinh doanh
vòng hàng tồn kho
trung bình
19

Thời gian

=
Chu kỳ
-
Thời gian trả nợ
quay vòng tiền
kinh doanh
trung bình

Chỉ tiêu này càng cao, thì lƣợng tiền mặt của doanh nghiệp ngày càng khan hiếm
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác nhƣ đầu tƣ. Chu kỳ tiền mặt
đƣợc tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận đƣợc tiền mặt trong bán
hàng. Nếu chỉ tiêu này nhỏ sẽ đƣợc coi là khả năng quản lý vốn lƣu động tốt. Ngƣợc
lại, con số này lớn có thể đƣợc giải thích là doanh nghiệp phải thuê thêm vốn lƣu động
trong khi chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình. Quá trình càng dài, lƣợng tiền
mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để đầu tƣ càng lớn. Tƣơng tự, thời gian khách
hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu làm cho các khoản thu hồi về đƣợc giảm vốn lƣu
động của doanh nghiệp.
Ngân quỹ của Công ty
Phân tích ngân quỹ là việc xác định chênh lệch giữa nguồn vốn lƣu động thƣờng
xuyên (NWC) và nhu cầu vốn lƣu động (WC) của doanh nghiệp tại thời điểm nhất
định.
Cách xác điịnh ngân quỹ đƣợc tiến hành nhƣ sau:
Bƣớc 1: Xác định nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên
+NWC = Nguồn vốn dài hạn – Giá trị tài sản dài hạn
+NWC= Giá trị tài sản lƣu động – Nợ phải trả ngắn hạn [10,tr 99]
Bƣớc 2: Xác định nhu cầu vốn lƣu động (WC)
WC = (Hàng tồn kho + Nợ phải thu + Tài sản ngắn hạn khác) – Nợ phải trả do
chiếm dụng đƣợc của nhà cung cấp, công nhân, nhà nƣớc.
Bƣớc 3: Xác định ngân quỹ
Ngân quỹ = NWC –WC

Hoặc: Ngân quỹ - Vốn bằng tiền – Vay dài hạn
Chúng ta có 3 trƣờng hợp xảy ra nhƣ sau:
+Nếu NWC > WC => Ngân quỹ > 0
+Nếu NWC = WC => Ngân quỹ = 0
+Nếu NWC < WC => Ngân quỹ < 0
Qua phân tích tên cho phép chúng ta có thể đánh giá tình hình ngân quỹ của
doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp luôn luôn trong tình trạng ngân quỹ âm (ngân
quỹ <0) thì đây là dấu hiệu cảnh báo về khả năng thanh toán kém. Ngƣợc lại một
doanh nghiệp luôn trong tình trạng ngân quỹ dƣơng (ngân quỹ>0) điều đó thể hiện dấu
hiệu về sự an toàn tài chính của doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn đảm bảo khả năng
thanh toán.
Thang Long University Library
20

Kết luận
Các chỉ tiêu trên giúp doanh nghiệp đánh giá đƣợc tình hình sử dụng vốn lƣu
động trong một chu kỳ tại doanh nghiệp. Từ đó có những đánh giá khách quan nhất về
hiệu quả sử dụng vốn lƣu động cao hay thấp, để đƣa ra đƣợc biện pháp và chính sách
hợp lý hơn cho doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
1.3.1 Nhân tố khách quan
Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc: Đây là nhân tố ảnh hƣởng rất lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động nói riêng.
Vì tùy theo từng thời kỳ, tùy từng mục tiêu mà Nhà nƣớc có những chính sách ƣu đãi
về thuế, lãi suất vay đối với từng ngành nghề cụ thể.
Ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh tế vĩ mô nhƣ tình trạng lạm phát có thể dẫn tới
sự mất giá của đồng tiền dẫn đến lƣợng vốn của doanh nghiệp mất dần hay nhƣ các
nhân tố tác động đến cung cầu hàng hóa của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm
xuống sẽ làm cho hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn,
hiệu quả sử dụng vốn lƣu động bị giảm xuống.

Tác động của tiến bộ khoa học, kỹ thuật: Do tác động của các cuộc cách mạng
khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị vật tƣ, tài sản, Vì vậy, nếu doanh nghiệp
không bắt kịp điều này để điều chính kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hóa bán ra
sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lƣu động nói
riêng. Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tƣ vào công
nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
1.3.2 Những nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động cũng
nhƣ toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Chẳng hạn
nhƣ:
Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đây là đặc điểm quan trọng gắn trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ
thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngƣợc lại nếu chu kỳ
sản xuất kinh doanh dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải
trả cho các khoản vay.
Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con ngƣời là yếu tố quyết
định trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả. Công nhân có tay nghề cao, có kinh
nghiệm, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy đƣợc tính sáng tạo trong công
21

việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tái sản xuất trong quá trình lao động, tiết kiệm
trong sản xuất từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Trong hoạt động, việc thu chi phải rõ
ràng, tiết kiệm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Trình độ quản lý còn thể hiện ở quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản
xuất, tiêu thụ.
Xác định cơ cấu và nhu cầu vốn lƣu động: Khi doanh nghiệp xác định nhu cầu
vốn lƣu động không chính xác và một cơ cấu vốn không hợp lý sẽ gây ảnh hƣởng tới
hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lƣu động quá cao sẽ

không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng. Ngƣợc lại, nếu
doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lƣu động quá thấp sẽ dẫn đến nhiều khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất
liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, giảm khả năng thanh toán và thực
hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Chất lƣợng công tác quản lý vốn lƣu động cũng ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng
vốn lƣu động của doanh nghiệp. Công tác quản lý vốn lƣu động sẽ giúp doanh nghiệp
dự trữ đƣợc một lƣợng tiền mặt tốt vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa tránh đƣợc
tình trạng thiếu hụt tiền mặt tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng
thời xác định đƣợc một lƣợng dự trữ hợp lý cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc
liên tục mà không bị ứ đọng vốn.
Lựa chọn các dự án đầu tƣ: Việc lựa chọn các dự án và thời điểm đầu tƣ có vai
trò quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự
án khả thi và thời điểm điểm đầu tƣ đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa
lợi nhuận qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
Trên đây là những nhân tố chủ quan làm ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hƣởng không tốt tới hiệu
quả sử dụng vốn lƣu động, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ
lƣỡng sự ảnh hƣởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong
việc tổ chức sử dụng vốn lƣu động, nhằm đƣa ra những biện pháp hiệu quả nhất.
Kết luận chƣơng 1
Chƣơng 1 đã trình bày khái quát về cơ sở lý luận chung của hiệu quả sử dụng
vốn lƣu động trong doanh nghiệp. Dựa vào những cơ sở lý luận đó, ta biết rằng việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vậy thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và
Xây lắp Thủ Đô hiện nay ra sao? Điều này sẽ đƣợc đi sâu nghiên cứu ở chƣơng 2.

Thang Long University Library
22


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ XÂY LẮP THỦ ĐÔ
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây lắp Thủ Đô
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và Xây lắp
Thủ Đô
2.1.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và Xây lắp Thủ Đô Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây lắp Thủ Đô đựơc thành lập theo Quyết
định 673/1998/QĐ/BTM do bộ Thƣơng mại kí ngày 28 tháng 12 năm 1990. Công ty là
đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tƣ cách pháp nhân và chịu sự
quản lý của nhà nƣớc bằng các quy định về pháp luật.
 Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ XÂY
LẮP THỦ ĐÔ.
 Mã số thuế: 0105034542
 Điện thoại: 04 38356886 Fax: (04 8641892)
 Trụ sở chính: số 26 ngách 34/23 Đƣờng Nguyên Hồng, Láng Hạ, Đống
Đa, Hà Nội
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và
Xây lắp Thủ Đô
Tiền thân của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây lắp Thủ Đô là nhà máy
cơ khí Long Biên đƣợc thành lập vào ngày 14/12/1990 sát nhập Nhà máy Long Biên
và xí nghiệp sửa chữa ôtô Quyết Thắng theo Quyết định số 74/NT_QĐ, với vốn điều
lệ khi cổ phần: 2.673.000.000 VNĐ. Trải qua hơn 20 năm chịu sự quản lý của Cục
Kiến thiết cơ bản - Bộ Nội thƣơng, Cục Trang bị kỹ thuật - Bộ Nội thƣơng và Cục
Kho vận - Bộ Nội thƣơng.
Sau hơn 10 năm hoạt động, năm 2000 Nhà máy đổi tên thành Công ty Đầu tƣ
Phát triển và Xây lắp Thủ Đô theo giấy phép số 802/TM/TCCB ngày 16/7/2000. Công
ty Đầu tƣ Phát triển và Xây lắp Thủ Đô là doanh nghiệp nhà nƣớc trong Bộ Thƣơng
mại thực hiện cổ phần hoá theo chủ chƣơng cổ phần hoá các doanh nghiệp của Đảng

và Nhà nƣớc. Ngày 28/12/2001, Bộ Thƣơng mại đã ký quyết định 673/2001/QĐ/BTM
chuyển doanh nghiệp nhà nƣớc Công ty Đầu tƣ Phát triển và Xây lắp Thủ Đô thành
Công Ty Cổ Phần.
Hiện nay, với sự đoàn kết của toàn thể nhân viên, Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát
triển và Xây lắp Thủ Đô đã trở thành một trong những Công ty xây lắp vật tƣ có uy tín
23

tại Hà Nội. Với ƣu thế là có đội ngũ công nhân lành nghề và làm việc có trách nhiệm,
vì vậy mà công ty luôn đảm bảo về mặt chất lƣợng và số lƣợng cũng nhƣ thời gian
hoàn thành công việc. Qua quá trình làm việc công ty đã thiết lập nhiều mối quan hệ
chặt chẽ với các nhà cung cấp nhờ đó có thể đảm bảo về chất lƣợng của sản phẩm.
Năm 2013 vốn điều lệ của Công ty đã tăng lên 29.403.000.000 VNĐ. Số lƣợng
cổ phiếu đang lƣu hành: cổ phiếu phổ thông 290.560 cổ phiếu, mệnh giá 10.000
đồng/cổ phiếu.
2.1.1.3 Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và
Xây lắp Thủ Đô
Ngay từ những ngày dầu hoạt động, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty
Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây lắp Thủ Đô xác định đó là hoạt động xây lắp thiết kế
vật tƣ với các loại hình công trình nhƣ sau:
- Sản xuất cơ khí, lắp đặt thiết bị công trình.
- Sản xuất, kinh doanh các dụng cụ, thiết bị phục vụ lƣu thông hàng hóa, nhà
hàng, khách sạn, phục vụ cho nông nghiệp, giáo dục, điện tử.
- Sản xuất và in ấn bao bì.
- Sản xuất, lắp đặt thiết bị y tế, môi trƣờng.
- Xây dựng các công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi và lắp đặt đƣờng điện
dƣới 35KW.
- Kinh doanh vật tƣ, vật liệu xây dựng, thang máy, Lắp đặt trang thiết bị cho
công trình xây dựng, thiết bị cơ điện, điện lạnh, máy xây dựng, bảo trì, bảo
dƣỡng thiết bị phục vụ công trình, điều hòa, thang máy, chống mối, chống
thấm Lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, thiết bị an toàn, kiểm soát

mạng vi tính và trang trí nội ngoại thất
- Mua máy móc, thiết bị trong lĩnh vực điện điện tử, điện lạnh, điện dân dụng,
tin học, tự động hóa, viễn thông, xây dựng.
Sản phẩm chính của công ty các thiết bị nhƣ: Lò đốt rác y tế, nồi hơi cơ khí, máy
trộn muối Và một số loại sản phẩm khác nhƣ: Tủ T3, cân 5kg, cân 10kg , các loại
két sau: Két bạc K20E, két bạcK35 I, két bạc K35 N, két bac K42E, két bạc K54E, két
bạc K175E. Với ƣu thế là có đội ngũ công nhân lành nghề và làm việc có trách nhiệm,
vì vậy mà Công ty luôn đảm bảo về mặt chất lƣợng và số lƣợng cũng nhƣ thời gian
hoàn thành công việc. Qua quá trình làm việc công ty đã thiết lập nhiều mối quan hệ
chặt chẽ với các nhà cung cấp nhờ đó có thể đảm bảo về chất lƣợng của sản phẩm.

Thang Long University Library
24

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và Xây lắp Thủ Đô
Từ ngày thành lập đến nay, hiểu đƣợc bộ máy quản lý là đầu não giúp công ty
vận hành nhịp nhàng để hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt nhất, ban lãnh đạo luôn
cố gắng cải thiện phòng ban, bộ phận với sự phân công công việc cụ thể để guồng máy
quản lý trở nên đồng bộ và hiệu quả. Đứng đầu công ty là Hội đồng quản trị - Chủ tịch
Hội đồng quản trị là bà Nguyễn Thị Hoa Lan, tiếp đến là giám đốc điều hành chịu mọi
trách nhiệm về công tác quản lý và thực hiện chiến lƣợc của công ty. Bộ máy giúp việc
cho giám đốc điều hàng là các phòng Hành chính, phòng Tài chính - Kế toán, phòng
Kế hoạch, phòng Vật tƣ.
Sơ đồ 2.1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty


(Nguồn: Sơ đồ cơ cấu Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và Xây lắp Thủ Đô năm 2013)


HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GĐ ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
P.QUẢN TRỊ
NHÂN SỰ
P.TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
VĂN PHÕNG
XƢỞNG
BỘ PHẬN
BẢO HÀNH

BỘ PHẬN
TIÊU THỤ
TỔ TIỆN
TỔ ĐỘT DẬP
TỔ NGUỘI
TỔ SƠN
25

Quyền hành trong công ty đƣợc phân chia từ cao xuống thấp. Tức là hội đồng
quản trị sẽ phân quyền cho giám đốc điều hành xử lý, giải quyết mọi vấn đề và phải
chịu trách nhiệm trƣớc hội hội đồng quản trị. Việc phân chia quyền hành nhƣ vậy sẽ
giúp cho giám đốc điều hành phát triển khả năng tự quản lý của bản thân, tăng khả
năng nắm bắt và đƣa ra quyết định kịp thời đối với cấp dƣới. Các cấp dƣới giám đốc
điều hành cũng phân chia quyền hành tƣơng tự nhƣ vậy cho nhân viên của mình.
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị do hội đồng cổ đông bầu ra và là cơ quan chịu trách nhiệm
điều hành và quản lý công ty giữa hai kỳ đại hội. Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị

cao nhất của công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vần đề thuộc đại hội đồng cổ
đông. Đây là nơi quyết định chiến lƣợc phát triển của công ty nhƣ quyết định phƣơng
án đầu tƣ và các giải pháp phát triển thị trƣờng, tiếp thị và công nghệ .Hội đồng cổ
đông có quyền miễn nhiệm, bổ nhiệm, cách chức danh giám đốc và các cán bộ quản lý
quan trọng khác của công ty.
Giám đốc điều hành
Giám đốc điều hành do hội đồng quản trị bầu ra và là ngƣời đại diện theo pháp
luật của công ty. Giám đốc có quyền quyết định và có nhiệm vụ quản lý, điều hành
mọi hoạt động hàng ngày của công ty, thực hiện nhiệm vụ của đại hội quản trị đề ra.
Giám đốc có quyền bổ nhiêm, bãi miễn các chức danh quản lý trong công tuỳ thuộc
chức năng của giám đốc.
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc là ngƣời giúp việc cho giám đốc điều hành. Phó giám đốc đƣợc
giám đốc ủy quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực chuyên môn, chịu
trách nhiệm trực tiếp với giám đốc về phần việc đƣợc phân công. Trong từng thời kỳ
có thể đƣợc giám đốc ủy nhiệm trực tiếp quyết định một số vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của giám đốc. Ở đây phó giám đốc đƣợc giao trực tiếp phụ trách và quản lý
các xí nghiệp sản xuất cơ khí.
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tài chính tại công ty
theo đúng pháp luật của nhà nƣớc. Phòng sẽ phải quản lý mọi nguồn thu chi hàng
tháng, hàng quý, tính toán đầu ra, đầu vào của từng loại mặt hàng, hạch toán giá thành
sản phẩm để từ đó tính mức lƣơng thƣởng cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công
ty. Ngoài ra, phòng còn cung cấp thông tin cho lãnh đạo đơn vị biết đƣợc tình hình sử
dụng các tài sản, lao động vật tƣ, tiền vốn, doanh thu, chi phí, kết quả sản xuất kinh
Thang Long University Library

×