Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư và dịch vụ vĩnh an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.17 KB, 98 trang )

Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DN
GTGT
NVL
KHKD
SXKD
QC
BQGQ
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Nguyên vật liệu
Kế hoạch kinh doanh
sản xuất kinh doanh
Quy cách chất lượng sản phẩm
Bình quân gia quyền
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng số 2.1
Mã NVL tại Công ty
47
Bảng số 2.2
Tính giá trị nhập kho
49
Bảng số 2.3
Bảng phân tích tình hình cung ứng NVL
83
Bảng số 2.4
Bảng phân tích tình hình khai thác nguồn NVL
84
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6


GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
1
1
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
Bảng số 2.5
Bảng phân tích chi phí NVL trong tổng giá thành
84
Bảng số 3.1
Phiếu lĩnh vật tư
86
Bảng số 3.2.
Bảng kế nhập xuất nguyên liệu
87
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1 - Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song 9
Sơ đồ 1.2
- Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 10
Sơ đồ 1.3
- Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
12
Sơ đồ 1.4
- Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
19
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
2
2
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
Sơ đồ 1.5

- Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
22
Sơ đồ 1.6
-Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
23
Sơ đồ 1.7
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái
24
Sơ đồ 1.8
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
25
Sơ đồ 1.9
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ
26
Sơ đồ 2.1
- Tổ chức bô máy tổ chức của Công ty
37
Sơ đồ 2.2
- Hình thức chứng từ ghi sổ ở Công ty
41
Sơ đồ 2.3
- Quy trình nhập kho NVL tại Công ty
51
Sơ đồ 2.4
- Nghiệp vụ quản lý kho
52
Sơ đồ 2.5
- Nghiệp vụ quản lý kho tại Công ty
53
Sơ đồ 2.6

- Quy trình xuất kho NVL taị Công ty
63
Sơ đồ 2.7
- Luân chuyển chứng từ xuất kho tại Công ty
65
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều
tiến bộ phát triển vượt bậc. Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế là việc nâng
cao mức sống của người lao động. Sự phát triển của nền kinh tế đi cùng với sự phát
triển của cơ sở vật chất kỹ thuật. Nhu cầu về nhà ở, văn phòng, và các công trình công
cộng ngày càng tăng cao, dẫn đến nhu cầu về vật liệu xây dựng ngày càng lớn. Trong
xây dựng sử dụng gỗ là vật liệu xây dựng càng ngày càng được yêu thích. Nắm bắt
được nhu cầu đó Công ty Cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Vĩnh An chọn ngành sản xuất gỗ
ván sàn tự nhiên là ngành sản xuất chính của doanh nghiệp mình.
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
3
3
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
Trong tình trạng khủng hoảng chung của nền kinh tế trong năm vừa qua buộc các
doanh nghiệp phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh tối
ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế
hoạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi.
Trong doanh nghiệp sản xuất gỗ ván sàn tự nhiên, chi phí nguyên vật liệu chiếm một
tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ trong
chi phí nguyên liệu cũng ảnh hưởng rất lớn tới giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu
nhập của doanh nghiệp. Vì vậy bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành, thì tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu cũng là một vấn đề đáng
được các doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay. Tại Công ty Cổ phần Đầu
tư và Dịch vụ Vĩnh An với đặc điểm lượng nguyên vật liệu sử dụng vào chiếm tỷ trọng

lớn thì vấn đế tiết kiệm NVL có thể coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành,
tăng lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy tất yếu Công ty phải quan tâm đế khâu hạch toán
chi phí nguyên vật liệu.
Trong quá trình thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo Công
ty, đặc biệt là các anh chị trong phòng Kế toán Công ty, em đã được làm quen và tìm
hiểu công tác thực tế tại Công ty. Em nhận thấy kế toán vật liệu trong Công ty giữ vai
trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu tìm
hiều về phần thực hành kế toán vật liệu. Trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày
đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên
vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Vĩnh An”.
Ngoài phần Mở Đầu và Kế Luận Báo cáo thực tâp tốt nghiệp của em kết cấu gồm
3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Vĩnh An
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Vĩnh An
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Vĩnh An
Trong quá trình nghiên cứu về lý luận, thực tế để hoàn thành đề tài, em nhận
được sự tận tình giúp đỡ của Cô giáo Nguyễn Thị Mỵ và các bạn, các anh chị trong
phòng kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Vĩnh An. Kết hợp với kiến
thức học hỏi ở trường và sự nỗ lực của bản thân nhưng do thời gian và trình độ chuyên
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
4
4
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
môn còn hạn chế nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được tiếp thu và xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp cho đề tài này
hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Khát quát chung về nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm và đặc diểm của nguyên vật liệu.
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động,
chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái
sản xuất của sản phẩm.
+) Trong quá trình sản sản xuất xuất nguyên vật liệu bao gồm các yếu tố được
đưa vào phục vụ quá trình vận hành chung, chịu sự tác động gián tiếp của con người
thông qua tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm: bột mì, trứng, sữa… để sản xuất ra bánh
các loại hoặc có thể tham gia gián tiếp: các loại dầu, mỡ bôi trơn, phụ tùng thay thế…
phục vụ cho sự hoạt động liên tục và bình thường của máy móc, thiết bị, giảm thiệt hai
do ngừng sản xuất ra.
+) Trong quá trình tác động của lao động về mặt hiện vật, nguyên vật liệu hoặc bị
hao mòn toàn bộ như: nhiên liệu, chất đốt… hoặc chỉ thay đổi hình thái vật chất ban
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
5
5
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
đầu như: mía để sản xuất đường… hoặc vẫn giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu
như: vải để sản xuất quần, áo…
Như vậy, nguyên vật liệu được được thể hiện dưới hình thái vật hóa, có nghĩa là
nó tồn tại ở trạng thai vật chất cụ thể, có thể sờ, cảm nhận bằng trực quan. Nhờ đó có
thể cân, đo, đong, đếm được. Vì vậy, nguyên vật liệu và sự biến động của nó được

kiểm soát thường xuyên bằng việc kiểm kê xác định số lượng thông qua các đơn vị đo
lường.
1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất: đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động.
Nguyên vật liệu có các đặc điểm sau:
+ Các NVL sẽ thay đổi về hình thái, không giữ nguyên được trạng thái ban đầu
khi đưa vào sản xuất.
+ Các NVL tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh (một chu kỳ kinh doanh).
+ Toàn bộ giá trị của NVL được chuyển trực tiếp vào sản phẩm, là căn cứ cơ sở
để tính giá thành.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều vai trò và
công dụng khác nhau trong qua trình sản xuất, kinh doanh. Trong điều kiện đó, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và
hạch toán nguyên vật liệu.
Trong thực tế của công tác quản lý và tổ chức hạch toán ở các doanh nghiệp,
đặc trưng dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này, nguyên vật
liệu ở các doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây:
- Nguyên liệu và vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế
biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ nguyên liệu ở đây chỉ đối
tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh
doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính
năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
6
6

Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
hoạt động bình thường, hoặc được dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu
quản lý.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, than bùn, củi, xăng
dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên
nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm
một tỉ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng
có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thường.
- Phụ tùng thay thế: là các loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng
Tài sản cố định.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt
động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng loại doanh nghiệp hoặc phế liệu
thu hồi.
1.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu
1.1.3.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Trị giá vốn thực tế nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn (cả thuế nhập khẩu - nếu
có) cộng với các chi phí mua thực tế, trừ đi các khoản giảm trừ.
Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí
thu mua

(nếu có)
+
Các loại thuế
không được hoàn
lại (nếu có)
-
Các
khoản
giảm trừ
(nếu có)
Trong đó:
Chi phí mua thực tế gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân
loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc
lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua.
Các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán…
+ Nếu nguyên vật liệu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu được phản ánh ở tài khoản 152
theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được khấu trừ phản ánh ở tài khoản
133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
7
7
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
+ Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT thì giá trị nguyên
vật liệu mua vào được phản ánh trên tài khoản 152 theo tổng giá thanh toán.
- Đối với nguyên vật liệu tự chế biến
Trị giá vốn thực tế gồm giá thực tế của nguyên vật liệu chế biến cộng với chi
phí chế biến.

Giá thực tế nguyên
vật liệu tự chế
=
Giá gốc nguyên vật liệu xuất tự
chế
+
Chi phí chế
biến
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công
Trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của nguyên vật liệu thuê ngoài chế biến,
chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp tới nơi chế biến và ngược lại, chi phí thuê gia
công chế biến.
Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho
=
Giá gốc nguyên vật
liệu xuất thuê chế biến
+
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
+
Tiền thuê gia
công chế biến
- Đối với nguyên vật liệu do nhà nước biếu tặng, thưởng
Giá thực tế nguyên vật
liệu nhập kho
=
Giá hiện tại trên thị
trường

+
Chi phí tiếp
nhận
- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần: trị giá vốn thực tế
là giá được bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.
- Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: thì giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc giá bán trên thị trường.
1.1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều lần khác nhau và giá
thực tế nhập kho mỗi lần cũng khác nhau. Vì vậy, khi xuất kho kế toán phải tính toán
xác định được giá thực tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau.
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, tính trị giá nguyên vật liệu xuất
kho được thực hiện theo các phương pháp sau đây:
- Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá
bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số
lượng nguyên vật liệu xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính.
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
8
8
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
Giá thực tế nguyên
vật liệu xuất trong kỳ
=
Số lượng nguyên vật liệu
xuất trong kỳ
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó đơn giá bình quân có thể tính như sau:

+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá thực tế bình quân =
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ
Điều kiện áp dụng: Đối với các doanh nghiệp chỉ dùng một loại giá thực tế để
ghi sổ, theo dõi số lượng, giá trị của từng nguyên vật liệu nhập – xuất kho.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của nguyên vật liệu.
Nhược điểm: Tính giá nguyên vật liệu xuất kho cuối kỳ hạch toán nên ảnh
hưởng tới tiến độ của các khâu kế toán khác.
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá thực tế bình quân =
Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng NVL thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: phương pháp này có giá nguyên vật liệu xuất kho chính xác phản ánh
kịp thời sự biến động của giá cả, công việc tính toán được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với các đơn
vị sử dụng kế toán máy.
+ Đơn giá bình quân cuối kỳ trước
Đơn giá thực tế bình quân =
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước )
Số lượng NVL tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước )
Ưu điểm: Phương pháp này tính khá đơn giản cho phép giảm nhẹ khối lượng kế
toán, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động nguyên vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Việc tính giá thiếu chính xác khi thị trường giá NVL nhiều biến động.
- Phương pháp tính theo giá đích danh
+ Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý nguyên vật liệu theo từng lô hàng.
Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ

9
9
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
+ Điều kiện áp dụng: Đối với các nguyên vật liệu có giá trị cao, các loại vật liệu đặc
chủng, thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô nguyên
vật liệu nhập kho.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
+ Theo phương pháp này, giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước và
lấy giá thực tế của lần đó là giá của nguyên vật liệu xuất kho. Do đó nguyên vật liệu
tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
+ Điều kiện áp dụng: Dùng để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập
– xuất kho. Khi giá nguyên vật liệu trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế
để ghi vào sổ.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
+ Theo phương pháp này, giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập sau thì xuất trước, lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Do đó, trị giá nguyên vật liệu cuối kỳ tính theo đơn
giá của những lần nhập đầu tiên.
+ Điều kiện áp dụng: Dùng để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập
– xuất kho. Khi giá nguyên vật liệu trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế
để ghi vào sổ.
1.2. Kế toán nguyên vật liệu
Là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt
chẽ tình hình nhập-xuất-tồn cho từng loại cả về số lượng, chất lượng và chủng loại.
1.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban hành
theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các
quyết định khác có liên quan, bao gồm:
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 01 – VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 03 – VT)

+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03PXK – 3LL)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 08 - VT)
+ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – BH)
+ Hóa đơn (GTGT)
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
10
10
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
+ Hóa đơn bán hàng
+ Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06 – VT)
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu (Mẫu số 07 - VT)
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của
Nhà nước các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán như sau:
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04 - VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 05 - VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 08 - VT)
1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức tốt kế toán chi tiết NVL có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo
quản NVL và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng NVL. Kế toán chi tiết
NVL vừa được thực hiện ở kho vừa được thực hiện ở phòng kế toán. Được thực hiện
theo 1 trong 3 phương pháp.
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
1.2.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho ghi chép về mặt số lượng, ở phòng kế toán ghi chép cả về
số lượng và giá trị từng thứ nguyên liệu, vật liệu.
- Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá mua thực tế để ghi
chép kế toán nguyên vật liệu tồn kho.

Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
11
11
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
- Trình tự ghi chép:
+ Tại phòng kế toán : Kế toán mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho từng
danh điểm nguyên vật liệu tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số
lượng và giá trị.
+ Tại kho: mở thẻ kho, thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu giống như ở
phòng kế toán để ghi chép nghiệp vụ, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của
nguyên vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu.
Cuối tháng, đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết ở phòng kế toán với số liệu hạch
toán các nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Sau đó, kế toán lập bảng chi tiết số phát sinh của
tài khoản 152 để đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết với số liệu kế toán tổng hợp trên
tài khoản tổng hợp.
- Ưu điểm: việc ghi trên sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu phát hiện sai sót trong
việc ghi chép và kiểm tra.
- Nhược điểm: việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán bị trùng lặp, việc kiểm tra đối
chiếu dồn hết vào cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng thích hợp tròn các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư,
khối lượng nghiệp vụ nhập xuất ít, không thường xuyên và trình độ chuyên môn của
cán bộ còn hạn chế.
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn
của từng thứ vật liệu.
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
12

12
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như
phương pháp thẻ song song.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập –
xuất – tồn kho của từng nguyên vật liệu từng kho dùng cả năm nhưng mỗi tháng chỉ
ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán
phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ
kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về chỉ tiêu giá trị. Cuối
tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và
số liệu kế toán tổng hợp.
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập - xuất kho, kế toán tiến hành kiểm tra
và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật tư,
chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng hoặc kế toán có thể lập “bảng kê nhập”,
“bảng kê xuất”.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ các bảng kê) để ghi vào
“sổ đối chiếu luân chuyển” và tính ra số tồn cuối tháng.
- Ưu điểm: Khối lượng, phạm vi ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
13
13
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện vật
và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng do đó hạn chế
tác dụng của kiểm tra.

- Phạm vi áp dụng: Áp dụng thích hợp các doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ nhập
xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật tư do đó không có điều kiện ghi chép
theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư
Phương pháp số dư còn gọi là phương pháp nghiệp vụ - kế toán. Nội dung của
phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho với
hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Phương pháp số dư được áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán để kế toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho.
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp số dư
- Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu như sau:
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
14
14
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
+ Ở kho: mở các thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện có và sự biến động của nguyên
vật liệu về số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho.
+ Ở phòng kế toán: không cần mở thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu mà
chỉ mở bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất phản ánh trị giá hạch toán của hàng
nhập, xuất, tồn kho theo nhóm nguyên vật liệu ở từng kho. Cuối tháng căn cứ vào
bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo chỉ
tiêu giá trị, chi tiết từng nhóm với số liệu hạch toán nghiệp vụ ở kho hàng.
Hàng ngày hoặc định kỳ ngắn kế toán phải kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ
trên các thẻ kho ở các kho bảo quản và tính số dư nguyên vật liệu hiện còn tại thời
điểm kiểm tra ngay trên các thẻ kho.
Cuối tháng sau khi kiểm tra lần cuối cùng, kế toán kê số dư nguyên vật liệu
hiện còn cả về số lượng và giá trị hạch toán vào bảng kê số dư để đối chiếu với sổ chi
tiết của kế toán.
- Ưu điểm: ghi chép không bị trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm được khối

lượng ghi chép, công việc được tiến hành đều trong tháng.
- Nhược điểm: kế toán chỉ ghi về mặt giá trị, để biết được tình hình tăng giảm nguyên
vật liệu thì phải qua thủ kho. Do đó sẽ mất thời gian trong việc kiểm tra đối chiếu để
phát hiện sai sót, nhầm lẫn.
1.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.3.1. Nội dung phương pháp
Phương pháp KKTX là phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho, phản
ánh 1 cách thường xuyên, liên tục tình hình biến động nhập - xuất - tồn của NVL,
CCDC, TP, hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp kho có các chứng từ
nhập, xuất NVL, CCDC,…
Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay, tuy nhiên với
những DN có nhiều chủng loại vật tư có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán
mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn nhiều công sức. Song phương pháp này có độ
chính xác cao và cung cấp thông tin thường xuyên, cập nhật cho nhà quản lý về tình
hình biến động nhập - xuất - tồn của hàng tồn kho. Theo phương pháp này tại bất kỳ
thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được số lượng nhập, xuất, tồn kho từng
loại hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng.
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
15
15
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng
Phương pháp kê khai thường xuyên là việc nhập xuất nguyên vật liệu được
thường xuyên liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào tài khoản
nguyên vật liệu (TK 152).
Mọi trường hợp tăng, giảm nguyên vật liệu đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán
làm cơ sở pháp lý cho việc ghi chép kế toán. Các chứng từ ghi tăng, giảm nguyên vật
liệu bao gồm các chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn đã được chế độ kế toán
quy định cụ thể như: Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT); phiếu xuất kho (Mẫu số 02 –

VT); phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 – VT); Biên bản kiểm kê vật
tư (Mẫu hướng dẫn số 05 – VT); Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu hướng dẫn số
07 – VT).
Các chứng từ kế toán bắt buộc phải được lập kịp thời, đúng ,mẫu quy định và
đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển
chứng từ cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo công việc ghi chép kế toán được kịp
thời và đầy đủ.
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán sử
dụng các tài khoản:
 Tài khoản 151- Hàng mua đang đi đường. Tài khoản 151 phản ánh trị giá nguyên vật
liệu doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng
chưa kịp nhập kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước.
- Kết cấu của tài khoản:
• Bên nợ: phản ánh
+ Trị giá nguyên vật liệu đang đi đường đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
+ Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu đang đi đường cuối tháng từ tài khoản 611 (phương
pháp kiểm kê định kỳ).
• Bên có:
+ Trị giá nguyên vật liệu đang đi đường cuối tháng trước, tháng này đã về nhập kho hay
đưa vào sử dụng ngay.
+ Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu đang đi đường đầu kỳ sang TK 611 (phương pháp
kiểm kê định kỳ).
• Số dư bên nợ: Phản ánh trị giá nguyên vật liệu đang đi đường cuối tháng.
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
16
16
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
 Tài khoản 152- Nguyên liệu và vật liệu. Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của nguyên vật liệu theo giá gốc.

- Kết cấu tài khoản này như sau:
• Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng NVL:
+ Trị giá gốc của nguyên vật liệu nhập trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá khi đánh giá lại nguyên vật liệu.
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Kết chuyển giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ từ TK 611 (phương pháp kiểm
kê định kỳ).
• Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NVL trong kỳ:
+ Trị giá gốc của vật liệu xuất dùng.
+ Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại nguyên vật liệu.
+ Số tiền được giảm giá nguyên vật liệu khi mua.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu khi phát hiện khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá gốc của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ sang tài khoản sang TK 611
(phương pháp kiểm kê định kỳ).
• Số dư bên nợ: Phản ánh giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho.
1.2.3.3. Trình tự hạch toán
a. Kế toán tổng hợp tăng NVL
 NVL tăng do mua ngoài (mua trong nước)
+ Hàng và hoá đơn cùng về: Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá hoá đơn chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán
+ Hàng về hoá đơn chưa về:
Lưu chứng từ vào tệp hàng về, hoá đơn chưa về. Nếu cuối tháng hoá đơn vẫn chưa
về kế toán sử dụng giá tạm tính, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá tạm tính
Có TK liên quan: Giá tạm tính
Sang tháng sau khi hoá đơn về kế toán ghi số âm phần giá tạm tính và ghi lại bình
thường theo hoá đơn.
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6

GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
17
17
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
1. Nợ TK 152: Giá tạm tính
Có TK 111, 112, 331…: Giá tạm tính
2. Nợ TK 152: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133.1: VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán
+ Hàng nhập thiếu so với hoá đơn
Nợ TK 152: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 138.1: Trị giá hàng thiếu chưa thuế
Nợ TK 133.1: VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán
Khi có quyết định xử lý kế toán ghi:
Nợ TK 152, 138.8, 632… phần bồi thường
Có TK 138.1: giá trị tài sản thiếu được xử lý
+ Hàng nhập thừa so với hoá đơn
Nợ TK 152: Giá mua chưa có thuế thực nhập
Nợ Tk 133.1: VAT được khấu trừ
Có TK 338.1: Trị giá hàng thừa chưa có thuế
Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán
+ Hoá đơn về, hàng chưa về: Kế toán lưu chứng từ vào tệp. Đến cuối hàng vẫn
chưa về, căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi
Nợ TK 151: Giá hoá đơn chưa thuế
Nợ TK 133.1: VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan: Tổng giá thanh toán
+ Sang tháng sau khi hàng về kế toán ghi:
Nợ TK 152: giá thực tế hàng nhập kho
Có TK 151: giá tt nhập kho

 NVL tăng do mua ngoài (nhập khẩu); Khi nhập khẩu, căn cứ vào các chứng từ liên
quan kế toán ghi:
1. Nợ TK 152: Giá thực tế
Có TK liên quan: Số tiền phải trả cho nhà cung cấp
Có TK 333.3: Thuế nhập khẩu phải nộp
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
18
18
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
2. Phản ánh thuế VAT đầu vào được khấu trừ và phải nộp của hàng nhập khẩu.
Nợ TK 133.1 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 333.12 : Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu
 NVL tăng do được cấp, được biếu tặng, được góp vốn liên doanh
Nợ TK 152 : Trị giá nguyên vật liệu.
Có TK 411: Được cấp, được góp vốn
Có TK 711: Được biếu tặng
Có TK liên quan: Chi phí tiếp nhận
 NVL tăng do thuê ngoài chế biến
+ Khi xuất thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ TK 154 : Trị giá thực tế NVL xuất kho gia công, chế biến
Có TK 152: Giá trị xuất kho
+ Phản ánh chi phí chế biến hoặc tiền thuê ngoài gia công
Nợ TK 154 : chi phí sản phẩm dở dang
Nợ TK 133 : Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111, 112, 152,153,214,334
+ Khi nhập vào kế toán ghi.
Nợ TK 152: Trị giá nhập vào
Có TK 154: Trị giá nhập vào
+ Tự chế: Nợ TK 621,627…chi phí sản xuất

Có TK 154 : tập hợp chi phí sản xuất
Nợ TK 152 : giá vốn hàng nhập kho
Có TK 154: giá vốn hàng nhập kho
 NVL tăng do nhận lại vốn góp liên doanh
Nợ TK 152 : Trị giá thỏa thuận
Có TK 222: trị giá thỏa thuận
 NVL tăng do xuất dùng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152 : Trị giá NVL còn dư hoặc phế liệu nhập kho
Có TK 621, 627, 641, 642 : Trị giá NVL còn dư nhập kho
Có TK 154 : Trị giá phế liệu thu hồi nhập kho
 Kiểm kê phát hiện NVL thừa so với sổ sách kế toán:
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
19
19
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
Nợ TK 152 : trị giá hàng thừa
Có TK 338.1 : số thừa chưa giải quyết
+ Khi xử lý: Nợ TK 338.1: Giá trị VL thừa
Có TK liên quan
 Nếu vật liệu thừa xác định phải trả lại cho đơn vị khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK
152 thì kế toán ghi : Nợ TK 002
- Khi xuất trả : Có TK 002
b. Kế toán tổng hợp giảm NVL
 Khi xuất dùng NVL
Nợ TK 621, 627, 641, 642…
Có TK 152
 Khi xuất NVL mang đi góp vốn liên doanh
Nợ TK 222: Trị giá vốn góp
Nợ (Có) TK421: Chênh lệch

Có TK 152: Giá trị ghi sổ
 NVL giảm do trả lại vốn cho các bên tham gia liên doanh
Nợ TK 411 : Trị giá NVL giảm
Có TK 152 : trị giá NVL giảm
 Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Nợ TK 138.1 : Trị giá thực tế NVL thiếu (chưa thuế)
Có TK 152: Trị giá thực tê NVL thiếu
 Khi xử lý
Nợ TK 111, 152, 334… : phần tổ chức, cá nhân bồi thường
Có TK 138.1: Trị giá NVL thiếu
1.2.3.4. Phương pháp hạch toán
Các nghiệp vụ phát sinh theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
20
20
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
Sơ đồ 1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
TK 111, 112, 151, 331
TK 621, 627, 641, 642
TK 152
Xuất kho NVL dùng cho các
mục đích (SXKD, QLDN…)
Nhập kho NVL mua ngoài
TK 154
TK 133

Thuế GTGT
(nếu có)
NVL xuất kho thuê ngoài gia
công
TK 154
TK 133
TK 111, 112, 331
Nhập kho NVL mua ngoài gia
công chế biến xong
Thuế GTGT
(nếu có)
Giảm giá NVL mua
vào, trả lại cho người bán,
CKTM
TK 632
TK 333
Xuất bán
Thuế nhập kho, TTĐB NVL nhập
khẩu phải nộp (nếu có)
TK 411
NVL xuất kho để đầu tư vào công
ty liên doanh hoặc góp vốn vào
công ty lien kết
Nhận vốn góp, nhận vốn góp cổ
phần, nhận vốn góp liên doanh
TK 222, 223
TK 138, 632
TK 222, 223
Thu hồi vốn góp vào công ty
lien doanh, liên kết

NVL phát hiện thiếu khi kiểm
kê chờ xử lý
TK 621, 627
NVL xuất dùng cho SXKD không
sử dụng hết nhập lại kho
TK 142, 242
21
21
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
1.2.3. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.3.1. Nội dung phương pháp
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ
đó tính ra giá trị nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá nguyên
vật liệu xuất
kho
=
Trị giá nguyên
vật liệu tồn đầu
kỳ
+
Trị giá nguyên
vật liệu nhập
trong kỳ

Trị giá nguyên vật
liệu còn cuối kỳ
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của nguyên vật liệu không

theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị nguyên vật liệu mua và
nhập trong kỳ được phản ánh trên tài khoản riêng: tài khoản 611 – Mua hàng.
 Tài khoản 611- mua hàng
Kết cấu của tài khoản 611:
• Bên nợ:
+ Kết chuyển trị giá thực tế vật tư tồn kho đầu kỳ
+ Trị giá thực tế của vật tư nhập trong kỳ
• Bên có:
+ Kết chuyển trị giá thực tế vật tư tồn cuối kỳ
+ Trị giá thực tế vật tư xuất trong kỳ cho các mục đích khác nhau
Tài khoản 611 – Mua hàng không có số dư cuối kỳ và gồm 2 TK cấp 2
+ TK 6111 – Mua nguyên liệu, vật liệu
+ TK 6112 – Mua hàng hóa
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
Xuất dùng cho SXKD
TK 138.1
NVL phát hiện thừa khi kiểm
kê chờ xử lý
TK 412
TK 412
Chênh lệch tăng do đánh giái lại
Chênh lệch tăng do đánh giái lại
22
22
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
 TK 152– Nguyên liệu, vật liệu: Phản ánh số kết chuyển giá trị các loại NVL tồn kho
đầu kỳ và cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản 152:
• Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.

• Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế NVL đầu kỳ.
• Số dư bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
 TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường: Phản ánh số kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ
giá trị của từng loại hàng đang đi trên đường.
Kết cấu tài khoản 151:
• Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua đang đi trên đường cuối kỳ.
• Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua đang đi trên đường đầu kỳ.
• Số dư bên Nợ: Giá trị hàng đang đi đường cuối kỳ.
Công tác kiểm kê nguyên vật liệu, được tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán để xác
định giá trị nguyên vật liệu thực tế. Trên cơ sở đó kế toán phản ánh vào các tài khoản
hàng tồn kho. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản hàng
tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ hạch
toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ).
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có
nhiều chủng loại nguyên vật liệu theo quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và
được xuất hiện thường xuyên.
Phương pháp kiểm kê định kỳ có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc
hạch toán, nhưng độ chính xác về nguyên vật liệu xuất dùng cho các mục đích khác
nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi
1.2.3.3. Phương pháp hạch toán
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
23
23
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
Sơ đồ 1.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
j
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ

TK 151,152
TK 151,152
TK 611
TK 151,152
TK 151,152
TK 611
Kết chuyển NVL cuối kỳ
Kết chuyển NVL đầu kỳ
TK 111,112,138TK 411
Chiết khấu giảm giá khi mua hàng,
Mua NVL về nhập kho
Nhận vốn góp cổ phần
hàng bán trả lại
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 111,112,331…
TK 621,627,641,642
Xuất dùng cho các mục đích
SXKD, QLDN…
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 333
TK 111,138
Kiểm kê thiếu hụt, mất mát
Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB
tính vào giá NVL
TK 412
TK 412

Kết chuyển NVL tồn cuối kỳ
Chênh lệch đánh giá tăng
24
24
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Trường Đại Học Hải Phòng
1.3. Các hình thức ghi sổ kế toán trong doanh nghiệp
1.3.1. Hình thức Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán)
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Sổ nhật kí đặc biệt
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sinh viên: Vũ Thị Liễu Sen Lớp: KT3-CN6
GVHD: Nguyễn Thị Mỵ
25
25

×