Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nâng cao hiệu quả KTĐN ở nước ta theo hướng tằng khả năng cạnh tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.68 KB, 27 trang )

1
Lời mở đầu
Trớc làn sóng toàn cầu hóa và khu vực hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ,
mỗi quốc gia cần phải tích cực và chủ động tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế
giới để tạo dựng một vị trí thuận lợi trong quá trình phân công lao động quốc tế
và trao đổi thơng mại quốc tế. Xu hớng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế không
ngừng mở rộng với sức lan tỏa nhanh chóng đã làm thay đổi chiến lợc phát triển
của kinh tế đối ngoài, đa chiến lợc phát triển kinh tế đối ngoại ở nớc ta trở
thành một bộ phận của kinh tế quốc tế.
Kinh tế đối ngoại (viết tắt là KTĐN) bao gồm sự hợp tác trong lĩnh vực sản
xuất; hợp tác quốc tế về kinh tế và khoa học công nghệ; ngoại thơng; đầu t
quốc tế; các dịch vụ thu ngoại tệ khác...KTĐN tham gia có hiệu quả vào phân
công lao động quốc tế và trao đổi thơng mại quốc tế, sử dụng hợp lí các nguồn
tài nguyên, tạo thêm việc làm mới, tăng thêm các nguồn thu ngoại tệ. KTĐN là
yếu tố tích cực hỗ trợ cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông
qua sự hợp tác kinh tế quốc tế, chiến lợc phát triển KTĐN tận dụng lợi thế so
sánh của quốc gia nhằm tập trung xây dựng các ngành kinh tế mũi nhọn, thúc
đẩy các nhân tố tăng trởng theo cả chiều rộng và chiều sâu. Nh vậy, việc
nghiên cứu KTĐN có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và phơng pháp luận, tạo
điều kiện cho hoạt động quản lý và nâng cao hiệu quả của chiến lợc KTĐN.
Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế
phát triển tất yếu của lịch sử. Chính vì vậy, chiến lợc KTĐN cần đợc mở rộng
và nâng cao theo hớng tăng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập với nền
kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới. Thực tiến lịch sử có thể chứng
minh, nhiều quốc gia đã phát triển nền kinh tế trong nớc thành công thông qua
chiến lợc KTĐN, tận dụng các điều kiện hợp tác quốc tế và khai thác tốt các
nguồn lực ở bên ngoài. Chẳng hạn, Anh, Pháp, Bỉ, Tây Ban Nha... đã tận dụng u
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2
thế đờng biển để tăng cờng trao đổi buôn bán với nớc ngoài nhằm mục tiêu
mở rộng thị trờng, phát triển nền kinh tế. Ngợc lại chính sách đóng cửa nền


kinh tế, bế quan tỏa cảng có thể dẫn đến sự tụt hậu rất xa so với các nớc khác.
Nền kinh tế Việt Nam, với xuất phát điểm là một nền nông nghiệp lạc hậu, cơ
sở hạ tầng thấp kém, do đó không thể phát triển nếu không có chiến lợc KTĐN
hợp lý, chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và hợp tác kinh tế quốc tế.
Nhận ra tầm quan trọng của KTĐN, Đảng và Nhà nớc ta đã có chủ trơng đa
dạng hóa, đa phơng hóa các mối quan hệ kinh tế quốc tế, nêu rõ quan điểm
Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu
vì hòa bình, độc lập và phát triển.
Với những ý nghĩa và tầm quan trọng nêu trên, tác giả xin đi sâu vào phân
tích vấn đề Mở rộng và nâng cao hiệu quả KTĐN ở nớc ta theo hớng tăng
khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.













THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
I. Cơ sở khách quan của sự mở rộng và nâng cao hiệu quả KTĐN
1. Một số khái niệm
1.1. Thế nào là KTĐN?
KTĐN của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế, là tổng thể các

quan hệ kinh tế, khoa học công nghệ của một quốc gia nhất định với các quốc gia
khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế quốc tế khác, đợc thực hiện dới nhiều
hình thức, hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực lợng sản xuất và
phân công lao động quốc tế.
1.2. Thế nào là kinh tế quốc tế?
Kinh tế quốc tế là mối quan hệ với nhau của hai hay nhiều nớc,là tổng thể
quan hệ kinh tế của cộng đồng quốc tế.
1.3. Quốc tế hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế là gì ?
Toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay là giai đoạn phát triển cao của quốc tế hoá
kinh tế.
Toàn cầu hoá kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế
vợt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
nền kinh tế trong sự vận động phát triển hớng tới một nền kinh tế thế giới thống
nhất.Sự gia tăng của xu thế này đợc thể hiện ở sự mở rộng mức độ và quy mô
mậu dịch thế giới, sự lu chuyển của các dòng vốn và lao động trong phạm vi
toàn cầu .
2. Sự hình thành và phát triển của KTĐN
Các quan hệ kinh tế quốc tế ra đời là một tất yếu khách quan.
Ban đầu, do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia nh đất đai,
khí hậu, khoáng sản...dẫn đến tình trạng mỗi quốc gia có khả năng sản xuất một
số loại sản phẩm nào đó và trao đổi cho nhau để cân bằng phần d thừa sản phẩm
này với sự thiếu hụt về sản phẩm khác.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
Sau đó, sự phát triển không đồng đều về kinh tế và khoa học kỹ thuật giữa các
quốc gia đã tạo ra sự khác nhau về điều kiện tái sản xuất. Điều này đòi hỏi các
quốc gia phải mở rộng phạm vi trao đổi quốc tế. Do đó đối tợng tham gia vào
việc trao đổi quốc tế đợc mở rộng.
Quá trình phát triển kinh tế tất yếu dẫn đến phân công lao động. Sự phân
công dần dần vợt qua ngoài phạm vi biên giới quốc gia, dẫn đến sự chuyên môn

hoá và hợp tác hoá giữa các công ty thuộc các quốc gia khác nhau. Từ đó đối
tợng và phạm vi trao đổi quốc tế càng đợc mở rộng.
Bên cạnh đó cũng đặt ra yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất giữa các quốc gia
nhằm đạt đợc quy mô tối u cho từng ngành sản xuất. Nh vậy, không phải mỗi
nớc đều tự sản xuất mọi thứ hàng hoá để tự đáp ứng nhu cầu của mình, mà quốc
gia phải tập trung vào một số ngành và sản phẩm lợi thế. Đây cũng là một nền
tảng quan trọng để quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng phát triển về chiều sâu.
Một cơ sở quan trọng khác của việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế là
sự đa dạng hoá của nhu cầu về tiêu dùng ở mỗi quốc gia.
Nói tóm lại, cơ sở của việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ là
sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển, các nguồn lực sẵn có của
các quốc gia mà còn là sự đa dạng về nhu cầu, sự u việt của quá trình chuyên
môn hoá sản xuất, quá trình hợp tác hoá và u thế của quy mô tối u trong sự
phân công lao động quốc tế.
3. Tính tất yếu khách quan của việc mở rộng và nâng cao hiệu quả của
KTĐN.
3.1. Vai trò của KTĐN
KTĐN nối liền hoạt động sản xuất và trao đổi trong nớc với hoạt động sản
xuất và trao đổi quốc tế, nối liền thị trờng trong nớc với thị trờng thế giới và
khu vực.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
KTĐN có vai trò thu hút các nguồn vốn nh vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
(FDI), vốn viện trợ phát triển (ODA); thu hút khoa học công nghệ; khai thác và
ứng dụng kinh nghiệm xây dựng và quản lý nền kinh tế hiện đại ở nớc ta.
KTĐN góp phần tích lũy vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nớc, đa nớc ta từ một nớc nông nghiệp lạc hậu trở thành một nớc
công nghiệp phát triển.
KTĐN góp phần thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống của nhân dân

với mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh và hớng
tới xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
3.2. Sự cần thiết khách quan của việc mở rộng KTĐN
Thế giới ngày nay là một thể thống nhất, trong đó các quốc gia là những đơn
vị độc lập, tự chủ, nhng phụ thuộc vào nhau về kinh tế và khoa học công nghệ.
Sự phụ thuộc giữa các quốc gia bắt nguồn từ những yếu tố khách quan. Do điều
kiện địa lý, sự phân bố không đều của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, không
một quốc gia nào có khả năng đảm bảo tất cả những sản phẩm cơ bản. Mọi quốc
gia đều phụ thuộc nớc ngoài với mức độ khác nhau về các sản phẩm đó .
Mặt khác, sự phụ thuộc giữa các quốc gia còn bắt nguồn từ sự phát triển của
lực lợng sản xuất và cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới.
Lịch sử thế giới đã chứng minh rằng không có một quốc gia nào trên thế giới
có thể phát triển nếu thực hiện chính sách tự cấp, tụ túc. Ngợc lại, những nớc
có tốc độ tăng trởng cao đều là những nớc dựa vào chiến lợc KTĐN để thúc
đẩy kinh tế trong nớc phát triển; biết sử dụng những thành tựu của cuộc cách
mạng khoa học-công nghệ để hiện đại hoá nền sản xuất, biết khai thác những
nguồn lực ngoài nớc để phát huy các nguồn lực trong nớc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6
Đối vối nớc ta, vốn là một nớc nghèo và kém phát triển, nông nghiệp lạc
hậu, trang bị kỹ thuật và cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội thấp kém, song có nhiều
tiềm năng cha đợc khai thác, việc phát triển ngoại thơng, mở rộng hợp tác
kinh tế, khoa học công nghệ với bên ngoài là một tất yếu khách quan và là một
yêu cầu cấp bách.
4. Các nguyên tắc cơ bản và những hình thức chủ yếu của KTĐN
4.1. Các nguyên tắc cơ bản của KTĐN
Bình đẳng: Đây là nguyên tắc có ý nghĩa rất quan trọng, là nền tảng để
thiết lập và lựa chọn đối tác trong quan hệ kinh tế quốc tế của các nớc. Mỗi
quốc gia, đặc biệt là những quốc gia có lợi thế so sánh kém hơn so với các quốc
gia phát triển cần tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc này trong tiến trình mở cửa và hội

nhập.
Cùng có lợi: Nguyên tắc này đóng vai trò là nền tảng kinh tế để thiết lập
và mở rộng quan hệ kinh tế , đồng thời là động lực kinh tế để thiết lập và duy trì
lâu dài mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia. Nguyên tắc này đợc cụ thể hoá
trong các điều khoản làm cơ sở để ký kết trong các nghị định th giữa các chính
phủ và trong các hợp đồng kinh tế giữa các tổ chức kinh tế.
Tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của
mỗi quốc gia: Trong quan hệ quốc tế, mỗi quốc gia với t cách là quốc gia độc
lập có chủ quyền về mặt chính trị, kinh tế, xã hội và địa lý.
Giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc và giữ vững định hớng xã hội chủ
nghĩa đã chọn: Đây là nguyên tắc vừa mang tính chất chung cho tất cả các nớc
khi thiết lập và thực hiện quan hệ đối ngoại,vừa là nguyên tắc có tính đậc thù đối
với các nớc XHCN trong đó có nớc ta.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
Bốn nguyên tắc nói trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều có ý nghĩa
chi phối hoạt động KTĐN, đặ biệt là những nguyên tắc cơ bản trong chiến lợc
phát triển KTĐN ở nớc ta.
4.2. Những hình thức chủ yếu của KTĐN
4.2.1. Ngoại thơng
Ngoại thơng, hay thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ (hàng
hoá hữu hình, vô hình) giữa các quốc gia thông qua xuất khẩu.
Trong KTĐN, ngoại thơng giữ vị trí trung tâm và có ý nghĩa quan trọng,
góp phần nâng cao sức mạnh tổng hợp, tăng tích luỹ của mỗi nớc nhờ sử dụng
có hiệu quả lợi thế so sánh của các quốc gia trong trao đổi quốc tế, là động lực
thúc đẩy tăng trởng kinh tế, "điều tiết thừa thiếu" ở mỗi quốc gia, nâng cao trình
độ công nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nớc, tạo thêm công ăn việc làm, nâng
cao đời sống của ngời lao động nhất là trong các ngành xuất khẩu.
Trong KTĐN, ngoại thơng giữ vị trí trung tâm và có ý nghĩa quan trọng, góp
phần nâng cao sức mạnh tổng hợp, tăng tích luỹ của mỗi nớc nhờ sử dụng có

hiệu quả lợi thế so sánh của quốc gia trong trao đổi quốc tế, là động lực thúc đẩy
tăng trởng kinh tế, "điều tiết thừa thiếu" ở mỗi quốc gia, nâng cao trình độ công
nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nớc, tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao đời
sống của ngời lao động nhất là trong các ngành xuất khẩu.
Ngoại thơng bao gồm các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, thuê nớc
ngoài gia công tái xuất khẩu, trong đó xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng
điểm của hoạt động KTĐN ở các nớc nói chung và nớc ta nói riêng.
ở nớc ta, chính sách xuất khẩu trong những năm tới là tiếp tục nâng cao kim
ngạch xuất khẩu và mức xuất khẩu bình quân đầu ngời, tăng tỷ trọng các mặt
hàng đã qua chế biến, giảm tỷ trọng xuất khẩu nguyên liệu thô và các mặt hàng
sơ chế.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
Chính sách nhập khẩu trong thời gian tới phải tập trung vào nguyên liệu, vật
liệu, các loại thiết bị công nghệ đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải theo huớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá phục vụ chiến lợc hớng mạnh vào xuất khẩu đồng thời thay
thế nhập khẩu những mặt hàng có thể sản xuất có hiệu quả ở trong nớc.
Một yêu cầu đặt ra là cần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách
thơng mại tự do và chính sách bảo hộ thơng mại. Chính sách thơng mại tự do
có nghĩa là chính phủ không can thiệp bằng biện pháp hành chính đối với ngoại
thơng, cho phép hàng hoá cạnh tranh tự do trên thị trờng trong nớc và ngoài
nớc, không thực hiện đặc quyền u đãi đối với hàng hoá xuất nhập khẩu của
nớc mình, không có sự kỳ thị với hàng hoá xuất khẩu của nớc ngoài. Chính
sách bảo hộ thơng mại có nghĩa là chính phủ thông qua biện pháp thuế quan và
phi thuế quan nh hạn chế số lợng nhập khẩu, chế độ quản lý ngoại tệ để hạn
chế sự xâm nhập của hàng hóa nớc ngoài. Trong điều kiện hiện nay, vấn đề đặt
ra đối với nớc ta là phải xử lý thoả đáng hai xu hớng nói trên bằng cách kết
hợp hai xu hớng đó trong chính sách ngoại thơng sao cho vừa bảo vệ vừa phát
triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo vệ thị trờng trong nớc, thúc đẩy tự do

thơng mại, khai thác có hiệu quả thị trờng thế giới.
Trong phát triển ngoại thơng, phải hình thành một tỷ giá hối đoái sát với sức
mua của đồng tiền Việt Nam. Tỷ giá hối đoái, đợc hiểu là giá cả ngoại tệ hoặc
giá cả trên thị trờng ngoại tệ, tỷ giá giữa hai đồng tiền của nớc sở tại với đồng
tiền của nớc ngoài, đóng vai trò một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng
trong kinh tế quốc tế. Do vậy, việc xây dựng một tỷ giá hối đoái, thống nhất giá
thị trờng tiền tệ là rất cần thiết cho mỗi nớc.
4.2.2. Hợp tác sản xuất
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công, xây dựng xí nghiệp chung,
chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất quốc tế...
Nhận gia công là hình thức cho phép tận dụng nguồn dự trữ lao động, tạo
công ăn việc làm và tận dụng công suất máy móc hiện có.
Xây dựng các xí nghiệp chung với sự hùn vốn và công nghệ từ nớc ngoài... là
kiểu tổ chức xí nghiệp thơng nghiệp, dịch vụ và tổ chức tài chính, tín dụng tồn
tại dới dạng các công ty cổ phần. Các xí nghiệp này đợc u tiên xây dựng ở
những ngành kinh tế quốc dân hớng vào xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu và
trở thành nguồn thu ngoại tệ chuyển đổi, tạo điều kiện cho nhà nớc tiết kiệm
ngoại tệ.
Hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá. Chuyên môn hoá bao
gồm chuyên môn hoá ở các ngành khác nhau và chuyên môn hoá trong cùng một
ngành. Hình thức hợp tác này làm cho cơ cấu kinh tế theo ngành của các nớc
tham gia đan kết vào nhau, phụ thuộc lẫn nhau.
4.2.3. Hợp tác khoa học công nghệ
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, cách mạng khoa học công nghệ đã tạo ra
những bớc phát triển nhảy vọt trong lực lợng sản xuất xã hội, làm xuất hiện
nhiều ngành công nghệ mới nh công nghệ năng lợng hạt nhân, công nghệ vật
liệu mới, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học... Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học công nghệ và sự bùng nổ của công nghệ thông tin, các vấn đề

hợp tác quốc tế và chuyển giao công nghệ ngày càng có ý nghĩa quan trọng. Đặc
biệt, công nghệ thông tin chính là một nhân tố làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế,
chuyển đổi từ nền kinh tế dựa trên văn minh công nghiệp sang nền kinh tế dựa
trên văn minh hậu công nghiệp nền kinh tế tri thức.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
Hợp tác khoa học công nghệ đợc biểu hiện dới nhiều hình thức nh: trao
đổi tài liệu kỹ thuật và thiết kế, mua bán giấy phép, trao đổi kinh nghiệm, chuyển
giao công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học kỹ thuật, hợp tác đào tạo,..
Hợp tác khoa học công nghệ có thể tạo ra cơ hội để nhanh chóng rút ngắn
khoảng cách tụt hậu về kinh tế, kỹ thuật công nghệ, giáo dục - đào tạo...
4.2.4. Đầu t quốc tế
Đầu t quốc tế là sự góp vốn của hai hay nhiều bên (có quốc tịch khác nhau)
để xây dựng và triển khai một dự án đầu t quốc tế nhằm mục đích đem lại lợi
nhuận.
Đầu t quốc tế có tác dụng hai mặt đối với các nớc nhận đầu t. Một mặt, nó
làm tăng nguồn vốn, chuyển giao công nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý, tăng
thêm việc làm, đào tạo tay nghề, khai thác tài nguyên... Mặt khác, đầu t quốc tế
cũng có thể làm tăng sự phân hoá giai tầng xã hội, làm cạn kiệt các nguồn tài
nguyên, gây ô nhiễm môi trờng sinh thái, tăng sự lệ thuộc với bên ngoài.
Có hai hình thức đầu t là đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
Đầu t trực tiếp (vốn FDI) là hình thức đầu t mà quyền sở hữu và quyền sử
dụng quản lý vốn của ngời đầu t thống nhất với nhau, tức là ngời có vốn đầu
t trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản lý và điều hành dự án đầu t, chịu
trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận. Các biểu hiện
của đầu t trực tiếp là: Hợp đồng hợp rác kinh doanh, xí nghiệp liên doanh (hai
bên cùng góp vốn theo tỷ lệ nhất định), hợp đồng xây dựng - kinh doanh- chuyển
giao.
Đầu t gián tiếp là hình thức đầu t mà quyền sở hữu tách rời với quyền sử
dụng vốn đầu t. Chủ thể đầu t gián tiếp có thể là chính phủ, các tổ chức quốc

tế, các tổ chức phi chính phủ...
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×