Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam chi nhánh Thanh Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 63 trang )

1

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái nii
Luật tín dụng do Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 06
năm 2010, định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. (Điều 4, mục 3)
Luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thực hiện một,
một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân”.
1.1.2 Chi
1.1.2.1 Chức năng của ngân hàng thương mại
- Chng: NH đóng vai trò là trung gian đứng ra tập
trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, biến nó
thành nguồn vốn tín dụng để cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư
cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.Chức năng trung gian tín
dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM vì nó phản ánh bản chất của
NHTM là đi vay để cho vay, quyết định sự tồn tại và phát triển của NH. Đồng thời
cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
- Ch NH thay khách hàng thanh toán việc mua
hàng hóa, dịch vụ thông qua các phương thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc không
bằng tiền mặt như: Séc, thẻ thanh toán, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,…
- Cho tin: Đây là chức năng duy nhất có của NHTM, tạo sự khác biệt
giữa NHTM với các tổ chức tính dụng phi NH khác. Chức năng này được thể hiện
trong quá tình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế và hoạt động đầu tư của NHTM;
trong mối quan hệ đối với NHTW đặc biệt trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ
mà mục tiêu là ổn định giá trị đồng tiền. Từ một lượng tiền cơ sở do NHTW phát hành,
qua hệ thống NHTM sẽ được nhân lên gấp bội khi NHTM cấp tín dụng cho nền kinh


tế.
1.1.2.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
- i p vn cho nn kinh t: NH đứng ra huy
động nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi như các cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức trong xã
hội và thông qua hoạt động tín dụng, đáp ứng kịp thời cho các chủ thể thiếu vốn để
phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
Thang Long University Library
2

- NHTM là cu ni các doanh nghip vi th ng: Để có thể đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động,
củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà còn phải không
ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng
nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động
này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh
nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp đến NH để xin vay vốn để
thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình.Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh
nghiệp NH là cầu nối doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của NH cung
cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về
mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó
tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh .
- NHTM va tng vc thi các chính sách tin t Quc
gia: Chính sách tiền tệ được NHTW chủ trì xây dựng và điều hành thông qua các công
cụ: lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, … Trong khi đó, NMTH là
môi trường để NHTW thực thi được các công cụ này.Thông qua việc NHTM thực thi
các chính sách tiền tệ, NHTW có thể dễ dàng kiểm soát và điều tiết được lượng tiền
lưu thông trong nền kinh tế.
- NHTM là cu ni nn kinh t quc gia và kinh t quc t: Trong nền kinh tế
thị trường,khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu
giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và

cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó.Vì vậy nền tài chính
của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt
động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các
nghiệp vụ như: Nghiệp vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ
của hợp đồng phái sinh, các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, bao thanh toán,…
1.1.3 Các hon ci
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cơ bản, tạo ra nguồn vốn chủ yếu, mang tính chất
sống còn của NHTM, NHTM huy động vốn qua những cách sau:
 Nhận tiền gửi của các nhân và tổ chức kinh tế: Các loại tiền gửi NH huy động
là: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,…
 Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được quyền phát hành giấy tờ có giá thông
qua các hình thức như: trái phiếu, kỳ phiếu NH, chứng chỉ tiền gửi,… để huy
động vốn có kỳ hạn và sử dụng có mục đích.
3

 Vay vốn: NHTM có thể đi vay các TCTD trên thị trường, vay NHTM khác
hoặc vay NHTW để bổ sung nguồn vốn đáp ứng nhu cầu thanh toán của mình.
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
 Hoạt động tín dụng: Hệ thống NHTM cung cấp khối lượng vốn tín dụng rất
lớn cho nền kinh tế, thông qua các hình thức:
+ Cho vay (cho vay ngắn - trung - dài hạn)
+ Chiết khấu giấy tờ có giá
+ Cho thuê tài chính
+ Bảo lãnh
+ Các hình thức khác (thấu chi, trả góp,…)
 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Đây là hoạt động mang tính đặc
thù của NHTM, giúp các giao dịch được thông suốt, thuận lợi. Hoạt động dịch
vụ thanh toán ngân quỹ bao gồm:

+ Mở tài khoản giao dịch cho các pháp nhân trong và ngoài nước
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán cho KH như: séc, ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, lệnh chuyển tiền,…
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước
+ Thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ: thu, phát tiền mặt, kiểm đếm, …
+ Tham gia thanh toán bù trừ giữa các NHTM và tham gia hệ thống thanh
toán quốc tế khi được sự cho phép của NHTW
1.1.3.3 Các hoạt động khác
 Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và TCTD khác;
 Mua bán các loại giấy tờ có giá trên thị trường;
 Kinh doanh ngoại hối, mua bán vàng bạc, ngoại tệ, dịch vụ bảo hiểm;
 Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý;
 Cung ứng các dịch vụ bảo quản, cầm đồ, cho thuê két sắt;
 Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ.
1.2 Lý luận chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.2.1 Khái nim hong cho vay tiêu dùng ti NHTM
Khái niệm hoạt động cho vay: Theo luật các TCTD (Luật số 47/2010/QH12
ban hành ngày 16/06/2010) nêu: “Cho vay là một hình thức của cấp tính dụng, theo đó
tổ chức tín dụng trao cho khách hàng một khoản tiền để sử sụng vào mục đích, thời
gian nhất định theo thỏa thuận và với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Thang Long University Library
4

Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng:Cho vay tiêu dùng là những khoản vay
hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu cầu mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở,
sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma
chay, cưới hỏi và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống.
Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM:Là một hình thức cấp tín
dụng của NHTM, chủ yếu dựa trên tín chấp, theo đó, NHTM sẽ cấp cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích chi tiêu trong cuộc sống hàng ngày, và KH sẽ

phải hoàn trả một phần gốc và lãi cho NH vào cuối mỗi tháng.
1.2.2 m ca cho vay tiêu dùng
 Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
Các KH tìm đến NH vay tiêu dùng thường có nhu cầu vốn không quá lớn, do
mục đích là đủ để tiêu dùng mua sắm những trang thiết bị gia dụng phục vụ đời sống
hay những khoản vay lớn hơn là để mua nhà, ô tô hay du học. Tuy nhiên số lượng các
khoản vay tiêu dùng thì lại vô cùng lớn do đối tượng của vay tiêu dùng là mọi tầng lớp
dân cư trong xã hội.
 Các khoản vay tiêu dùng có lãi suất cứng nhắc
Không như các khoản vay kinh doanh hiện nay có lãi suất thay đổi theo từng thời
kỳ của thị trường thì phần lớn lãi suất CVTD ít có biến động nhiều, đặc biệt các đối
với các khoản vay tiêu dùng trong ngắn hạn. Bên cạnh đó, các khoản vay tiêu dùng
trung và dài hạn vẫn có lãi suất linh hoạt và gần với lãi suất thị trường.
 Các khoản vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao
Vì đối tượng của hoạt động CVTD là cá nhân, hộ gia đình nên bên cạnh các yếu
tố khách quan từ bên ngoài như thất nghiệp, chu kỳ kinh tế thì còn các yếu tố chủ quan
đến từ chính người tiêu dùng. Do người tiêu dùng thường có tâm lý là muốn vay
nhưng không muốn trả, cộng với việc hoạch định chi tiêu không chính xác làm cho
NH có thể phải đối mặt với nguy cơ mất vốn, giảm doanh thu. Mặt khác do các khoản
vay tiêu dùng có lãi suất ít linh hoạt nên khi thị trường có biến động làm lãi suất huy
động tăng lên thì NH phải đối mặt với rủi ro lãi suất.
 Cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn
Các khoản CVTD thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng rất lớn, bên cạnh đó thời
gian của các khoản vay tiêu dùng thường không dài nên việc thẩm định tài chính KH
tốn nhiều thời gian và chi phí. NH phải chịu những khoản chi phí phát sinh như chi phí
quản lý khoản vay, chi phí theo dõi tình hình sử dụng vốn của KH,…
 Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản tín dụng có khả năng sinh lời cao
nhất do ngân hàng thực hiện
5


Do triển vọng mà CVTD mang lại là rất lớn nên nhiều NH hiện nay đang hướng
sự quan tâm của mình vào hoạt động tín dụng này và coi nó như một hoạt động chủ
đạo của lĩnh vực NH.
1.2.3 Phân loi hong cho vay tiêu dùng
1.2.3.1 Căn cứ vào mục đích sử dụng
 : Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây
dựng hoặc cải tạo nhà cho KH là các cá nhân hoặc hộ gia đình;
  Là các khoản vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi
phí như: chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí cho học hành,…
1.2.3.2 Căn cứ vào thời hạn
 CVTD ngn hn: Là các khoản cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của KH,
có thời hạn dưới 12 tháng, thường đối với những khoản vay để mua sắm đồ dùng gia
đình,
 CVTD dài hn: Là các khoản vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của KH,
có thời hạn dài lên đén 240 tháng, thường đối với những khoản vay để mua nhà ở, mua
xe ô tô,
Ngoài 2 phương thức phân loại chủ yếu trên, hoạt động CVTD còn có thể được
phân loại theo các tiêu chí sau:
1.2.3.3 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
 Cho vay tiêu dùng tr góp: Đây là hình thức cho vay trong đó người đi vay trả
nợ (gồm cả gốc và lãi) cho NH nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn
cho vay, phương thức này thường áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu
nhập từng kỳ của người đi vay không đủ để thanh toán hết một lần số nợ vay.
 Cho vay tiêu dùng phi tr góp: Đây là hình thức cho vay mà tiền vay được
khách hàng thanh toán chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản vay tiêu dùng
phi trả góp được cấp cho các nhu cầu vay nhỏ và thời hạn không dài.
 Cho vay tiêu dùng tun hoàn: Là khoản vay trong đó NH cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc NH phát hành loại séc cho phép thấu chi dựa trên số
tiền trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được
thoảthuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách

hàng được NH cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn,
theo một hạn mức tín dụng.
Thang Long University Library
6

1.2.3.4 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:
 Cho vay tiêu dùng gián tip: Là hình thức cho vay trong đó NH mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho
người tiêu dùng.
 Cho vay tiêu dùng trc tip: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó NH
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ những người
này.
1.2.4 Quy trình cho vay tiêu dùng ci
Quy trình cho vay được bắt đầu với giai đoạn cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ của
KH và kết thúc với giai đoạn kế toán viên tất toán, thanh lý hợp đồng tín dụng.
Quy trình CVTD của NHTM được tóm tắt qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quy trình cho vay tiêu dùng tại NHTM

(Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, 2011)
Cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng
Đây là giao đoạn khởi đầu cho mối quan hệ giữa KH với NH, giúp cung cấp
thông tin của KH thông qua các giấy tờ, văn bản chứng minh nhu cầu về vốn tín dụng,
tính hợp pháp về nhân thân cũng như tính tự nguyện xin cấp tín dụng của KH. Từ đó,
tạo cơ sở cho mọi quan hệ tín dụng sau này. NH thường yêu cầu KH cung cấp những
loại giấy tờ sau:
 Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của từng NH
 Hồ sơ pháp lý: Bao gồm chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu/tạm trú,
 Hồ sơ thuyết minh vay vốn: trình bày mục đích vay vốn
 Hồ sơ chứng minh thu nhập: hợp đồng lao động, xác nhận lương,

 Hồ sơ tài sản đảm bảo: sổ đỏ hoặc hợp đồng mua bán nhà, đất,
Lập hồ sơ tín
dụng

Thẩm định tín
dụng
Quyết định cấp
tín dụng

Giải ngân
Giám sát, thu nợ và
thanh lý hợp đồng

7

Bước 2: Thẩm định tín dụng
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quy trình tín dụng. Ở bước này, NH sẽ
kiểm tra tính chính xác về thông tin mà KH cung cấp ở bước 1, từ đó tạo cơ sở giúp
NH phân tích mục đích sử dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của
KH. Việc thẩm định này phải dựa trên cả hai mặt: định tính và định lượng.
- Về mặt định tính, NH thường sử dụng phương pháp phân tích 5C (Theo Giáo
trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, 2009) như sau:
+ Character (Tư cách của KH): Ở đây, tư cách được biểu hiện qua mục đích vay
vốn rõ ràng cũng như sự trung thực, tinh thần trách nhiệm, thiện chí trong việc trả nợ.
Việc xác định mục đích sử dụng vốn rất quan trọng, giúp NH nhận định được sơ lược
về khả năng trả nợ của KH trong tương lai thong qua tiềm năng, mức độ sinh lời của
mục đích ấy. Ngoài ra, mục đích sử dụng vốn vay cũng tạo cơ sở để NH đưa ra quyết
định có nên hay không khi đối chiếu với chính sách tín dụng hiện hành. Ngoài ra, sự
trung thực, trách nhiệm sẽ là căn cứ tạo long tin nơi NH về vấn đề hoàn trả nợ vay.
+ Capacity (Năng lực của KH): Các KH cần đảm bảo năng lực pháp luật dân sự

(có quyền và nghĩa vụ quân sự theo pháp luật) và năng lực hành vi dân sự (khả năng
của cá nhân trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự).
+ Capital (Vốn riêng của KH): Đây là một trong các tiêu chí mà NH quan tâm
nhất bởi nó ảnh hưởng đến việc hoàn trả nợ vay. NH sẽ thẩm định xem KH sẽ làm gì,
dùng cách gì giúp tạo ra khoản tiền để trả nợ (ngoài lương, NH sẽ căn cứ vào các thu
nhập khách của KH như buôn bán nhỏ lẻ, hưởng hoa hồng môi giới,…)
+ Collateral (TSĐB nợ vay): Đây cũng là một cơ sở để NH đưa ra quyết định sẽ
cho KH vay hay không. Nó thường là sự bảo lãnh hoặc một tài sản có giá trị (thường
lớn hơn số tiền khoản vay), là nguồn thu thứ hai khi KH không thể thanh toán khoản
tiền đã vay. Nó phải đảm bảo sự hợp pháp, tính thanh khoản, sự giữ giá,…nhằm hạn
chế rủi ro cho NH.
+ Conditions (Điều kiện trả nợ): NH cần tìm kiếm thông tin cũng như nhận định
sơ bộ về xu hướng phát triển, tiềm năng của công việc hay ngành ngeehf mà KH đang
theo đuổi cũng như các điều kiện kinh tế sẽ ảnh hưởng thế nào đến khoản tín dụng.
- Về mặt định lượng, NH có thể sử dụng phương pháp điểm số tín dụng. Đây là
cách xét yêu cầu cấp tín dụng cho KH thông qua điểm số bằng cách chấm điểm tự
động các yếu tố liên quan đến KH. Từ đó, việc phân tích này trở nên cụ thể và đơn
giản hóa. Mô hình này thường dùng từ 7 đến 12 hạng mục và mỗi hạng mục cho điểm
từ 1 đến 10. Cụ thể, các NHTM ở Việt Nam thường tiếp thu, học hỏi cũng như đề ra
bảng điểm số tín dụng dựa trên những hạng mục và điểm số tương ứng được áp dụng
tại Mỹ do Anthony Sauder, một nhà kinh tế học xây dụng nên như sau:
Thang Long University Library
8

Bảng 1.1 Hạng mục tín dụng và điểm số tương ứng
Các yếu tố
Điểm số
1. Ngh nghip ci vay

Chuyên viên

10
Lao động có tay nghề
8
Nhân viên văn phòng
7
Sinh viên
5
Lao động không có tay nghề
4
Lao động bán thời gian
2
2. Tình tr

Có nhà riêng
6
Ở nhà thuê hoặc chung cư
4
Ở với người thân hoặc bạn bè
2
3. Hng tín dng

Tốt
10
Trung bình
5
Không có hồ sơ
2
Xấu
0
4. Thi gian làm vii vi ngh nghip hin ti


Hơn 1 năm
5
1 năm hoặc ít hơn 1 năm
2
5. Th ta ch hin ti

Hơn 1 năm
2
1 năm hoặc ít hơn 1 năm
1
6. S i sng di vay

Không/Một
4
Hai/Ba
3
Nhiều hơn ba
2
7. Loi tài khon có ti NH

Có tài khoản séc lẫn tài khoản tiết kiệm
4
Chỉ có tài khoản tiết kiệm
3
Chỉ có tài khoản séc
2
Không có tài khoản nào
0



9

Theo bảng hạng mục ở trên, KH sẽ có điểm cao nhất là 41 và thấp nhất là 9.
Ngoài căn cứ vào bảng này, NH còn phải dự trên số liệu thống kê từ những lần giao
dịch trước đó để xác định số điểm là ranh giới giữa quyết định cho vay hoặc không, từ
đó quyết định số tiền cho vay là bao nhiêu tùy thuộc từng thang điểm cụ thể.
Mặc dù phương pháp này ưu thế hơn phương pháp định tính nhưng cũng không
tránh khỏi những rủi ro và sai sót khi các điều kiện kinh tế - xã hôi có những thay đổi
lớn và tác động mạnh mẽ lên các hạng mục. Lúc ấy, khi hạng mục tính điểm không có
sự linh hoạt sẽ dẫn đến nhiều hậu quả xấu: xác định sai đối tượng và số tiền cho vay,
bỏ lỡ những KH tiềm năng,…
Bước 3: Quyết định cấp tín dụng
Sau khi thẩm định, một giai đoạn không kém phần quan trọng đó là ra quyết định
cấp tín dụng bởi đây là bước cuối cùng trong tiến trình tìm hiểu, nhận định thông tin
và đưa ra câu trả lời cho yêu cầu vay vốn của KH. NH sẽ phải chịu mợi rủi ro và hậu
quả từ việc cho vay nên họ rất thận trọng. Ngoài sử dụng các kết quả từ quá trình thẩm
định, NH còn căn cứ vào các thông tin khác như các thông tin mới cập nhật về KH, về
các chính sách của pháp luật có liên quan,
Từ những nguồn thông tin trên, NH sẽ đưa ra quyết định của mình. Nếu từ chối,
NH sẽ gửi văn bản thông báo nêu rõ lí do. Nếu đồng ý, NH và KH sẽ tiến hành ký hợp
đồng tín dụng với những nội dung được nêu chi tiết và rõ ràng: mục đích vay vốn, số
tiền vay, thời hạn vay, lãi suất vay,
Bước 4: Giải ngân
Sau khi kí hợp đồng tín dụng với KH, tùy theo những điều khoản nêu rõ trong
hợp đồng, NH sẽ tiến hành giải ngân. Việc giải ngân có thẻ diễn ra một lần (nếu giá trị
vay nhỏ) hoặc nhiều lần (nếu giá trị vay lớn) bằng nhiều cách: Giải ngân bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản, trả trực tiếp đơn vị cung cấp hàng hóa cho KH,
Bước 5: Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng
Mục tiêu của bước này là theo dõi, đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng của KH

và có tác động phù hợp khi cần thiết. Cán bộ tín dụng cần theo dõi:
 Sự ổn định về tài chính của người vay
 Việc sử dụng khoản vay đúng mục đích
 Giá trị TSĐB
 Tiến độ trả nợ
 Nhu cầu mới của KH
Thang Long University Library
10

Trước khi đến hạn, NH có quyền thu hồi nợ hoặc ngừng giải ngân nếu KH vi
phạm hợp đồng. Khi đến hạn, nếu KH thanh toán đủ gốc và lãi, các quan hệ tín dụng
giữa KH và NH được coi là kết thúc. Nếu KH không thanh toán đủ gốc và lãi, NH sẽ
tìm hiêu nguyên nhân và đưa ra những quyết định: gia hạn hợp đồng, thay đổi cách trả
nợ, bán TSĐB bù đắp rủi ro,
Như vậy, một quy trình tín dụng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của
NH. Nó được xây dựng dựa trên điều kiện các quy định của pháp luật, điều kiện của
từng NH. Quy trình cần xây dựng sao cho linh hoạt để thích ứng kịp thời với những
thay đổi bất chợt cũng như đảm bảo sự hiệu quả, đơn giản, không rườm rà, gây phiền
hà cho KH. Có được một quy trình tốt, việc kinh doanh của NH sẽ phát triền hơn,
giảm thiểu được những rủi ro không đáng có.
1.2.5 Vai trò ca hong cho vay tiêu dùng
1.2.5.1 Đối với khách hàng
Trước hết là đối với người tiêu dùng, đặc biệt là người có thu nhập trung bình,
thấp thông qua nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng sẽ giúp cho họ có khả năng mua sắm
những hàng hóa cần thiết, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện đời sống.
Trên thực tế thấy rằng có rất nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý
nghĩa quan trọng trong đời sống đối với các cá nhân hộ gia đình. Những nhu cầu này
không sớm hay muộn thì người tiêu dùng cũng cần được thỏa mãn, ví dụ như: nhu cầu
mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua xe máy, ô tô, chuẩn bị hôn lễ, du lịch, học hành,…
trong khi đó, khả năng tài chính thì có hạn, nhất là khi có những biến cố không thể

lường trước được. Vì vậy một giải pháp hiệu quả đó là tìm đến NH xin vay một khoản
tiền để có thể đáp ứng được nhu cầu cuộc sống.
1.2.5.2 Đối với ngân hàng
Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó
để cho vay kiếm lời, các NHTM cần nỗ lực huy động vốn, bên cạnh đó phải khai thác
thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách đảm bảo khả năng đáp ứng và
trên cơ sở đó thỏa mãn tốt nhất, nhiều nhất các nhu cầu cho vay của nền kinh tế. Thị
trường CVTD tuy có quy mô của một số nhu cầu nhỏ nhưng số lượng nhu cầu xét theo
số lượng KH là vô cùng lớn, vì vậy đây là thị trường đầy tiềm năng mà không một
ngân hàng nào có thể bỏ qua.
Thứ hai, trên thực tế rủi ro xảy ra đối với CVTD thường rất nhỏ, và nếu xảy ra
khả năng mất vốn thì cũng không ảnh hưởng quá lớn tới hoạt động của NH như đối
với cho vay KH là DN.
11

Thứ ba, nguồn thu từ hoạt động CVTD là đáng kể do lãi suất tín dụng tiêu dùng
hấp dẫn, đặc biệt là lãi suất thực cho vay trả góp rất cao, điều này làm cho CVTD
chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu thu nhập của NH.
Hơn nữa, xu hướng hoạt động của các NHTM là đa dạng hóa, phát triển đa năng
tổng hợp luôn tìm cách mở rộng và đưa ra các sản phẩm mới. Việc mở rộng và phát
triển hoạt động CVTD vừa mở rộng được KH cho vay, tận dụng được nguồn vốn huy
động được một cách hiệu quả, vừa đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của NH. Từ đó
NH gia tăng được sức mạnh cạnh tranh và uy tín của mình trên thị trường.
1.2.5.3 Đối với nền kinh tế
Một nền kinh tế phát triển được thể hiện rất rõ qua mức cầu về hàng hóa tiêu
dùng của dân cư, chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có khả năng thanh toán
khác nhau. Do đó nếu có thể tăng nhu cầu có khả năng thanh toán thì sẽ là đòn bẩy để
kích cầu, và kích thích nền kinh tế phát triển.
Việc mở rộng hoạt động CVTD có thể góp phần đáng kể trong chính sách kích
cầu của Nhà nước, nó cũng giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội

nhất định, chẳng hạn như tăng mức sống cho dân cư, tăng GDP hay thu nhập bình
quân đầu người,…
Đối với sản xuất kinh doanh, sự phát triển của CVTD đồng nghĩa với việc tăng
trưởng của cầu, tức là sức mua của người dân tăng lên, từ đó tạo nên sự sôi động cho
thi trường hàng hóa tiêu dùng, tạo động lực cho thị trường sản xuất trong nước, đồng
thời tạo sức hút cho đầu tư nước ngoài. Cũng qua đó, Nhà nước có thể đạt được một số
mục tiêu kinh tế - xã hội như: giả quyết nhu cầu việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tệ nạn xã hội.
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại.
1.3.1 Nhóm nhân t ch n t phía Ngân hàng)
- Quy mô vốn huy động của ngân hàng
Quy mô vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng hoạt động của
NH nói chung và hoạt động CVTD nói riêng. Đối với các NHTM thì vốn huy động
được ví như là nguyên vật liệu để sản xuất. Nếu như không có vốn huy động thì NH sẽ
không thể thực hiện được hoạt động kinh doanh của mình. Vả lại nếu có nguồn vốn
huy động dồi dào thì NH có thể mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo ra nhiều lợi nhuận
hơn.
Thang Long University Library
12

Bên cạnh đó, quy mô nguồn vốn lớn hay nhỏ cũng là một nhân tố thu hút KH đến
với NH. Quy mô nguồn vốn lớn thì NH có thể đầu tư, mua sắm thêm trang thiết bị,
công nghệ hiện đại hơn, phục vụ tốt hơn nhu cầu của KH.
- Quy trình và thủ tục cho vay của ngân hàng
Đây là một yếu tố tác động không nhỏ đến quy mô của CVTD, do tâm lý của KH
là không muốn mất quá nhiều thời gian vào thủ tục hành chính khi sử dụng những sản
phẩm, dịch vụ của NH. Có thể nói, không một KH nào muốn giao dịch tại một NH có
quy trình, thủ tục cho vay rườm rà. Do vậy, nếu quy trình và thủ tục CVTD của NH
nhanh chóng và hiệu quả sẽ là yếu tố làm tăng sức hút đối với KH.

Hiện nay, các NH đều tìm cách rút ngắn thủ tục cho vay nhằm thu hút KH. Như
vậy, khi tiến hành hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động CVTD nói riêng, các
NH cần có một hệ thống các quy trình và thủ tục hợp lý và chính xác.
- Ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng
Một nhân tố khác ảnh hưởng đến quy mô hoạt động CVTD đó là sự cần thiết của
việc ứng dụng công nghệp hiện đại trong lĩnh vực NH. Trong thời đại ngày nay, thông
tin trở thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu trong mọi hoạt động, trong đó có hoạt
động NH. Công nghệ hiện đại là cơ sở để NH mở rộng hoạt động trong đó có hoạt
động CVTD. Công nghệ hiện đại không những giúp NH quản lý tốt hơn hoạt động của
toàn bộ hệ thống, đưa ra các giải pháp một cách nhanh chóng mà còn đem tại những
tiện ích, dịch vụ mới cùng với cước phí cạnh tranh hơn. Hiện nay, các NH đều chạy
đua trong việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, từ đó tạo lợi thế cạnh tranh to
lớn trên thị trường.
- Sự đa dạng và chất lượng của các hình thức cho vay tiêu dùng
Sự đa dạng hóa các hình thức cho vay tiêu dùng đóng vai trò then chốt trong việc
mở rộng quy mô CVTD bởi sự đa dạng này đem đến nhiều sản phẩm, dịch vụ cho KH
lựa chọn. Do đó, xác suất cho việc chọn lựa một sản phẩm cho mình của KH sẽ cao
hơn, từ đó, NH có thể thành công trong việc mở rộng quy mô CVTD.
Bên cạnh đó, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ CVTD mà NH cung cấp cũng
đóng vai trò rất quan trọng tới quy mô CVTD. Một NH cung cấp những sản phẩm,
dịch vụ có chất lượng tốt sẽ thu hút sự quan tâm của KH nhiều hơn.
- Những ưu đãi cho khách hàng khi đi vay vốn
Một cá nhân tìm đến NH với mục đích xin vay tiêu dùng sẽ luôn quan tâm tới
những ưu đãi mà họ sẽ được hưởng khi sử dụng dịch vụ của NH này, ví dụ như: lãi
suất cho vay thấp, điều kiện cho vay không quá phức tạp hoặc những quà tặng vào
13

những ngày đặc biệt trong năm… Tuy nhiên, NH cũng cần xem xét kỹ hồ sơ KH, cũng
như giám sát việc trả nợ của KH một cách chặt chẽ khi cung cấp những ưu đãi này.
1.3.2 Nhóm nhân t khách quan n t phía KH)

- Khả năng tài chính của khách hàng
Khả năng tài chính của KH chính là nguồn trả nợ cho các khoản vay của NH.
Trong đó, thu nhập sau thuế chính là nguồn trả nợ cho hoạt động CVTD. Hạn mức tín
dụng mà NH cung cấp cho mỗi KH là khác nhau tùy thuộc vào khả năng tài chính của
mỗi KH để có thể đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn và đầy đủ.
- Đạo đức của khách hàng
Đạo đức của KH bao gồm uy tín của KH hay thể hiện trong việc cung cấp những
thông tin đầy đủ, chính xác và có thiện chí trả nợ cho NH. Đây là một nhân tố mang
tính chủ quan nhất mà NH khó có thể nắm bắt và lường trước được những rủi ro có thể
xảy ra.
1.3.3 Nhân t khác n t i và kinh t)
- Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường văn hóa xã hội bao gồm các nhân tố như trình độ dân trí hay thói
quen, phong cách tiêu dùng của người dân. Đây là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt động CVTD, bởi lẽ người Việt Nam phần lớn có thói quen tiết kiệm, tích lũy đủ
tiền rồi mới mua sắm, việc sử dụng thẻ tín dụng hay các dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt chưa thực sự phổ biến rộng rãi. Vì vậy, đây có thể coi là yếu tố đầu tiên
cản trở việc nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD của ngân hàng.
- Môi trường kinh tế
Sự phát triển của CVTD gắn bó chặt chẽ với sự biến động của môi trường kinh
tế. Một đất nước có nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân sẽ được cải thiện và
ổn định hơn, nhu cầu tiêu dùng của họ chắc chắn cũng sẽ tăng lên, vì vậy, NH có cơ
hội để mở rộng hoạt động CVTD. Bên cạnh đó, do thu nhập của người dân ổn định
nên giảm thiểu được rủi ro khi cho vay và nâng cao hiệu quả của việc CVTD.
- Môi trường pháp lý
Mọi hoạt động của NH nói chung và hoạt động CVTD nói riêng đều phải tuân
thủ theo quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý bao gồm những văn bản pháp luật
của nhà nước, là một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động CVTD của NH. Một xã hội có
môi trường pháp lý chặt chẽ, đồng bộ sẽ tạo cơ hội phát triển cho hoạt động CVTD.
Ngược lại, môi trường pháp lý không chặt chẽ, sẽ làm gia tăng rủi ro đối với hoạt động

CVTD, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả CVTD.
- Định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước
Thang Long University Library
14

Những định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước đều có ảnh hưởng tới hoạt
động CVTD. Nếu định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước là kích thích sự phát
triển trong nước cũng như thu hút đầu tư nước ngoài sẽ làm nền kinh tế tăng trưởng ổn
định, từ đó thu nhập của người dân gia tăng, tạo cơ hội phát triển hoạt động CVTD.
1.4 Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu
dùng
1.4.1 Khái nim hiu qu cho vay
Hiệu quả cho vay là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế, nó phản ánh
chất lượng của hoạt động cho vay ngân hàng. Đó là khả năng cho vay phù hợp với yêu
cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế - xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo
khả năng trả nợ đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Trên cơ sở đó đảm bảo sự
tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
Vì vậy, hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng
thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý,
trình độ của cán bộ quản lý NH,…) khách quan (mức độ an toàn vốn, sự ổn định của
nền kinh tế,…). Do đó, hiệu quả cho vay là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữ
ngân hàng – khách hàng vay vốn – nền kinh tế xã hội.
1.4.2 S cn thit phi nâng cao hiu qu CVTD
 Đối với ngân hàng:
NH sẽ củng cố được số lượng KH trung thành và thu hút thêm được những KH
mới đến giao dịch tại NH từ đó mở rộng và củng cố thêm danh tiếng của NH trên thị
trường. Bên cạnh đó, NH có thể định hướng sự phát triển của hoạt động CVTD và hạn
chế rủi ro tín dụng xảy ra.
 Đối với khách hàng:
Bên cạnh việc KH được thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, khi hiệu quả hoạt động

CVTD được cải thiện, KH sẽ được cung cấp những dịch vụ chất lượng hơn.
 Đối với xã hội:
Nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD giúp thực hiện mục tiêu quốc gia như: nâng
cao mức sống cho người có thu nhập thấp, trung bình; Ngoài ra, còn có tác dụng kích
thích tiêu dùng của người dân từ đó kích thích nền kinh tế phát triển.
1.4.3 Các ch u qu cho vay tiêu dùng ti
1.4.3.1 Chỉ tiêu định tính
Việc xem xét hiệu quả hoạt động CVTD của NH được dựa trên những tiêu chí
định tính sau:
15


Tăng trưởng doanh số CVTD
n
=

 Uy tín của ngân hàng: Uy tín NH là sự tín nhiệm và cảm phục của KH đối với
một NH. Đây là chỉ tiêu quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
NH nói chung và hiệu quả hoạt động CVTD nói riêng. Ngân hàng tồn tại được
trên thị trường chính là nhờ vào sự tin cậy của KH với NH.
 Sự tuân thủ quy trình cho vay theo đúng quy định của NHNN, quy chế cho
vay tại NH, cán bộ tín dụng làm nhanh chóng, chính xác cũng góp phần làm
tăng hiệu quả hoạt động CVTD của NH.
1.4.3.2 Chỉ tiêu định lượng
 Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động CVTD

Trong đó:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Lợi nhuận từ CVTD là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ CVTD và chi phí
phải bỏ ra cho hoạt động CVTD, bao gồm chi phí huy động vốn, chi phí dịch vụ,

Tổng lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu chủ yếu từ hoạt động tín dụng và
chi phí hoạt động của Chi nhánh.
Tỷ trọng lợi nhuận từ CVTD cho biết vai trò của hoạt động CVTD đối với toàn
NH, tỷ trọng này càng cao càng chứng tỏ CVTD là hoạt động quan trọng của NH và
giúp NH có phương hướng để mở rộng hoạt động này hay không.
 Tỷ lệ tăng trưởng của DS CVTD


Trong đó:
DS CVTD phản ánh tất cả các khoản cho vay mà NH đã giải ngân cho KH vay
trong một thời gian nào đó, không kể món vay đó đã được thu hồi về hay chưa, phản
ánh khối lượng hoạt động cho vay trong kỳ. DS cho vay càng cao thì quy mô cho vay
càng lớn.




Tỷ trọng lợi nhuận từ
CVTD
Lợi nhuận từ CVTD

Tổng lợi nhuận
x 100%
=
DS CVTD
n
– DS CVTD
n-1
Doanh số CVTD
n-1



x 100%
Thang Long University Library
16

 Tỷ lệ tăng trưởng của DS thu nợ

Trong đó:
DS thu nợ CVTD trong kỳphản ánh tổng số tiền mà NH đã thu về trong kỳ từ
các khoản CVTD đối với KH phát sinh trong cả năm nay và những năm trước đó.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy sự thay đổi của DS thu nợ từ CVTD năm sau so
với năm trước đó. Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh DS thu nợ từ CVTD của NH có sự
tăng trưởng so với năm trước, thể hiện hiệu quả CVTD ngày càng tốt hơn.
 Tỷ lệ tăng trưởng của nợ quá hạn CVTD

Trong đó:
Nợ CVTD quá hạn phản ánh các khoản nợ CVTD đã đến hạn mà KH không thể
trả được cho NH.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy sự thay đổi của nợ quá hạn CVTD năm sau so với
năm trước. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện NH hoạt động có hiệu quả do tỷ lệ rủi
ro thấp.
 Chỉ tiêu vòng quay của vốn CVTD
Vòng quay vốn CVTD = DS thu nợ CVTD trong kỳ / Dư nợ CVTD bình
quân
Trong đó:
Dư nợ CVTD bình quân là chỉ tiêu phản ánh số tiền trung bình ngân hàng đã
giải ngân cho KH vay mà chưa đến hạn hoặc KH chưa trả trong một kỳ.
Ý nghĩa:Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vay ngân hàng luân
chuyển càng nhanh, tham gia càng nhiều vào quy trình sản xuất, lưu thông hàng hóa.

Hệ số càng tăng thì càng cho thấy tình hình quản lý vốn tín dụng tốt, hiệu quả cho vay
cao. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện khả năng thu nợ tốt. Chính vì thế, một đồng vốn khi
đem cho vay nhiều lần sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn.
Tăng trưởng nợ CVTD
quá hạn
Nợ CVTD quá hạn
n
– Nợ CVTD quá hạn
n-1

Nợ CVTD quá hạn
n-1

x 100%
=
Tăng trưởng DS thu nợ
CVTD
DS thu nợ CVTD
n
- DS thu nợ
CVTD
n-1

DS thu nợ CVTD
n-1

x 100%
=
17


 Chỉ tiêu nợ CVTD quá hạn
Tỷ lệ nợ CVTD quá hạn = Nợ quá hạn CVTD / Tổng dư nợ CVTD
Trong đó:
Tổng dư nợ CVTD là tổng số tiền mà KH đang trong thời hạn vay mà chưa đến
hạn phải trả NH, hoặc đã đến hạn nhưng KH chậm chưa trả lại cho NH.
Tỷ lệ nợ CVTD quá hạnlà chỉ tiêu nói nên chất lượng tín dụng của một NH. Tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ càng cao thì thể hiện chất lượng tín dụng của NH đó càng
kém hiệu quả và ngược lại. Thông thường con số này dưới mức 5% do NHNN quy
định thì hoạt động kinh doanh của NH là bình thường.
 Hệ số thu nợ CVTD
Hệ số thu nợ = DS thu nợ CVTD / DS CVTD
Trong đó, DS thu nợ CVTD là tất cả các khoản tiền KH vay tiêu dùng đã trả
được cho NH trong kỳ.
Hệ số thu nợ CVTD là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ
CVTD của NH. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với DS cho vay nhất định thì
NH sẽ thu lại được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả thu nợ của
NH càng tốt.
 Tỷ trọng CVTD trong tổng mức cho vay
Tỷ trọng CVTD trong tổng DS cho vay = (DSCVTD / DS cho vay) * 100%
Trong đó:
DS cho vay là tất cả các khoản mà NH đã giải ngân cho KH vay trong kỳ thường
là năm không kể món vay đó đã được thu hồi hay chưa.
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện tỷ trọng của CVTD trong tổng cơ cấu cho vay của
NH càng lớn, chứng tỏ CVTD là một hoạt động tín dụng quan trọng mà NH cần tập
trung theo dõi và quản lý.
 Tỷ trọng thu nợ CVTD trong tổng thu nợ tín dụng
Tỷ trọng thu nợ CVTD = (DS thu nợ CVTD / Tổng DS thu nợ) * 100%
Trong đó:
Tổng DS thu nợ CVTD phản ánh tất cả các khoản tiền mà KH vay tiêu dùng đã
trả cho NH trong một kỳ.

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của DS thu nợ từ CVTD trong tổng DS thu nợ từ
hoạt động tín dụng của NH. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng các khoản
CVTD càng cao.
 Tỷ trọng nợ CVTD quá hạn trên tổng dư nợ
Thang Long University Library
18

Tỷ trọng nợ CVTD quá hạn = (Nợ CVTD quá hạn / Tổng dư nợ) * 100%
Trong đó:
Tổng dư nợ là tổng tất cả các khoản vay mà KH chưa trả lại cho NH.
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng nợ CVTD quá hạn trong tổng dư nợ tín dụng của
NH. Hệ số này càng cao phản ánh chất lượng của các khoản CVTD càng thấp do nợ
quá hạn là điều không một NH nào mong muốn và luôn tìm cách hạ thấp nó hoặc duy
trì ở mức an toàn. Tuy nhiên, hệ số này không phải là thước đo chuẩn để đánh giá hoàn
toàn chính xác về chất lượng của các khoản CVTD.
 Tỷ trọng nợ xấu CVTD trên tổng dư nợ
Tỷ trọng nợ xấu CVTD trên tổng dư nợ = (Nợ xấu CVTD / Tổng dư nợ) * 100%
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng của nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn trên tổng dư
nợ của NH. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng CVTD. Chỉ tiêu
này càng thấp càng chứng tỏ NH đang có ít nợ xấu, chất lượng tín dụng cao, các khoản
cho vay có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi.
Theo quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (Ban hành theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
 Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại;
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại;
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
19

 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại.
“Nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn
“Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5




KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Có thể nói tín dụng cà nhân nói chung hay CVTD nói riêng là một nghiệp vụ
không mới, trải qua hàng thế kỷ hình thành và phát triển, hoạt động này đã không
ngừng lớn mạnh, luôn tạo một nguồn thu nhập không nhỏ cho các TCTD. Nhận thức
được điều này, tôi đã đi sâu vào thu thập, tổng hợp thông tin và chương 1 đã tóm tắt lại
những kiến thức cơ bản nhất về hoạt động CVTD tại NHTM. Bên cạnh đó, có thể thấy

hiệu quả của hoạt động CVTD chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố nội tại và khách
quan. Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả hoạt động CVTD, cần dựa trên rất nhiều chỉ tiêu
tổng hợp lại để có thể kết luận rằng hoạt động CVTD của NH có đạt được hiệu quả
như mong đợi hay không. Đây là cơ sở để khóa luận thực hiện tìm hiểu về thực trạng
hoạt động CVTD tại NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Trì giai đoạn 2011-2013 được
trình bày ở chương 2.
Thang Long University Library
20

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH CHÌ
2.1 Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Thanh Trì
2.1.1 Gii thiu chung v Ngân hàng nông nghip và phát trin nông thôn Vit
Nam chi nhánh Thanh Trì
NHNo & PTNT – Chi nhánh Thanh Trì được thành lập vào tháng 09 năm 1988
theo quyết định số 198/1988/QĐ-NHNN ngày 02/06/1988 của Thống đốc NHNN, một
thời gian dài Chi nhánh Thanh Trì là Chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNo & PTNT Hà
Nội. Đến tháng 10/1995, Chi nhánh Thanh Trì tách ra và được nâng lên làm Chi nhánh
cấp 1 theo chủ trương thực hiện mô hình hai cấp của NHNo & PTNT Việt Nam.
Từ một cơ sở thiếu thốn nhiều mặt, đến hết năm 2009, NHNo & PTNT – Chi
nhánh Thanh Trì đã có 09 cơ sở, gồm: Hội sở chính (Chi nhánh cấp 1 – đặt tại Văn
Điển, Thanh Trì, Hà Nội), 08 Phòng Giao dịch với tổng số 91 cán bộ công nhân viên
(không kể các nhân viên hợp đồng ngắn hạn).
Khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là hộ sản xuất gia đình làm nông nghiệp,
ngoài ra còn có các đối tượng khác như các Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, công nhân
viên chức… Có đối tượng khách hàng đa dạng như vậy nên khối lượng công việc tín
dụng của Ngân hàng rất nhiều, vì vậy, NHNo & PTNT – Chi nhánh Thanh Trì đã căn
cứ vào đặc điểm này để xây dựng hệ thống mô hình tổ chức, mạng lưới hoạt động cho

phù hợp.
Năm 2012, chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì đã trực tiếp thực hiện sự chỉ đạo
của NHNo & PTNT Việt Nam về việc thực hiện tái cơ cấu lại Ngân hàng, nhận sáp
nhập Chi nhánh Agribank Hùng Vương từ Chi nhánh loại 2 chuyển thành Chi nhánh
loại 3 trực thuộc Agribank Thanh Trì. Như vậy, hiện nay, Chi nhánh Agribank Thanh
Trì gồm có: Hội sở chính Chi nhánh Agribank Thanh Trì đặt tại thị trấn Văn Điển,
trung tâm huyện Thanh Trì, Hội sở Chi nhánh Agribank Hùng Vương ở khu Bắc Linh
Đàm, cùng với 09 Phòng Giao dịch trực thuộc, gồm: PGD Lĩnh Nam, PGD Cầu Bươu,
PGD Tân Triều, PGD Đông Mỹ, PGD Ngũ Hiệp, PGD Linh Đàm, PGD Pháp Vân,
PGD Nam Linh Đàm, PGD Xa La.
21

2.1.2 u t chcb máy qun lý tín dng
Sơ đồ 2.1Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng tại Chi nhánh Agribank
Thanh Trì

(Nguồn: Phòng tín dụng)
2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Theo Quy chế về Tố chức và Hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam
ban hành kèm theo quyết định 1377/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24 tháng 07 năm 2007,
các phòng ban trong Ngân hàng có chức năng và nhiệm vụ như sau:

Phòng Tín dụng với chức năng là thực hiện cho vay và đầu tư các dự án đối với
doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, cá nhân nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh có lãi.
Phòng có nhiệm vụ sau:
 Thu thập quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và
phòng ngừa rủi ro.
Giám đốc
chi nhánh
Phòng

tín dụng

Phòng
thẩm định
Kiểm tra giám sát
tín dụng độc lập
chi nhánh
Trưởng phòng
tín dụng
Phó phòng
tín dụng
Cán bộ tín dụng
Thang Long University Library
22

 Thẩm định các khoản vay do Giám đốc quy định. Tổ chức kiểm tra công tác
thẩm định ở các chi nhánh trực thuộc.
 Tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ thẩm định.
 Thực hiện các chế độ thanh tra, báo cáo theo quy định.
 Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng
theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu…
 Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế kỹ thuật, khách hàng, lựa chọn biện
pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
 Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Thẩm định dự án hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
 Tiếp nhận thực hiện các công trình, các dự án thuộc nguồn vốn trong nước,
nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ,
ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.

 Xây dựng và thực hiện các chương trình tín dụng thí điểm thử nghiệm trong
địa bàn, đồng thời theo dõi đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất với giám đốc
cho phép nhân rộng.
 Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân, và đề
xuất phương hướng khắc phục.
 Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng ở các chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp nông thôn Thanh Trì trực
thuộc trên địa bàn.
Phòng thnh: Phòng thẩm định có chức năng cùng với Phòng tín dụng tham
gia vào toàn bộ quá trình tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng cũng
như giảm thiểu rủi ro tín dụng xảy ra do có sự tham gia thẩm định của cả 2 phòng ban,
theo như quy định mới nhất của NHNN.
c hong ca NHNo & PTNT Thanh Trì
Nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Trì là khai
thác thị trường khu vực huyện Thanh Trì và một số khu vực phụ cậnđồng thời thực
hiện những chương trình của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triểnNông thôn Việt
Nam.
Ba chức năng chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh
Trì là: thực hiện chức năng của một trung gian tài chính, tạo phương tiện thanh toán và
23

làm trung gian thanh toán. Với ba chức năng này, NHNo & PTNT – Chi nhánh Thanh
Trì có các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu như sau:
ng vn:
 Nhận tiền gửi kì hạn và không kì hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ chức
kinh tế và dân cư.
 Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: tiết kiệm
có kì hạn bằng VND và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, tiết
kiệm tích lũy.
 Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu.


 Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức
kinh tế và dân cư.
 Tài trợ xuất – nhập khẩu.
 Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
 Cho vay, tài trợ, ủy thác theo chương trình của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi
chính phủ.
 Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế…
Thanh toán và tài tr i:
 Phát hành, thanh toán thư tín dụng, thông báo xác nhận, thanh toán thư tín
dụng xuất khẩu.
 Nhờ thu xuất – nhập khẩu, nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp
nhận hối phiếu (D/A).
 Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
Ngân qu:
 Mua bán, quy đổi ngoại tệ.
 Mua bán các giấy tờ có giá (như: trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…)
 Thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và ngoại tệ.
Các hong khác:
 Tư vấn đầu tư tài chính.
 Cho thuê tài chính.
 Môi giới, bảo lãnh, phát hành, quản lý dang mục đầu tư…
Thang Long University Library
24

2.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT Chi nhánh
Thanh Trì
2.2.1 TTNT- 
Bảng 2.1Tình hình huy động vốn NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Trì giai đoạn

2011-2013
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu phân
tích
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
So sánh năm
2012 với 2011
So sánh năm
2013 với 2012
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
giảm
(+/-)
Tỷ lệ

(%)
Tăng
giảm
(+/-)
Tỷ lệ
(%)
Tổng nguồn
vốn huy động
1.786
100
2.218
100
2.425
100
432
24,2
207
9,33
I.Phân theo
thành phần
kinh tế











1.Tiền gửi dân

1.610
90,1
1.907
86
2.142
88,3
297
18,4
235
12,32
2.Tiền gửi tổ
chức kinh tế
176
9,9
311
14
283
11,7
135
76,7
(28)
(9)
II.Phân theo
thời hạn huy
động











1.Tiền gửi ngắn
hạn
1.537
86,1
1.678
75.6
1.788
73,8
140,5
9,1
110
6,6
2.Tiền gửi
trung, dài hạn
248,5
13,9
540
24,4
637
26,2
291,5
117,3

97
18
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Agribank chi nhánh Thanh Trì 2011-2013)
Qua bảng 2.1 ta thấy:
Nhìn chung tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Thanh Trì liên tục tăng qua các năm. Năm 2012, tổng nguồn vốn
tăng 432 tỷ đồng(tương ứng 24,2%) so với năm 2011. Đến năm 2013, tổng nguồn vốn
tăng chậm hơn so với 2012, tăng 207 tỷ đồng(tương ứng 9,33%).
25

- Xét theo cơ cấu thành phần kinh tế, tiền gửi của dân cư chiếm chủ yếu trong
tổng nguồn vốn huy động và tăng qua các năm. Năm 2013, tiền gửi dân cư là 2142 tỷ
đồng chiếm 88,3%. So với năm 2012, tiền gửi dân cư tăng 235 tỷ đồng(tương ứng
12,32%), tăng nhẹ hơn so với 2012. Năm 2012 so với 2011, tiền gửi dân cư tăng 297
tỷ đồng(tương ứng 18,4%). Còn lại là tiền gửi của tổ chức kinh tế. Năm 2013 tiền
gửi của tổ chức kinh tế chiếm 11,7%. Từ năm 2011 đến 2012 khoản mục này tăng 135
tỷ đồng (tương ứng 76,7%). Tuy nhiên từ năm 2012 đến năm 2013, tiền gửi của tổ
chức kinh tế có xu hướng giảm từ 311 tỷ đồng xuống còn 283 tỷ đồng nghĩa là giảm
28 tỷ đồng tương ứng 9%.
- Xét theo cơ cấu thời hạn huy động, tiền gửi ngắn hạn chiếm chủ yếu trong
tổng nguồn vốn. Năm 2011, tiền gửi ngắn hạn chiếm 86,1% có xu hướng giảm qua các
năm. Năm 2012, tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn giảm 75,6% vs năm 2013 giảm còn 73,8%.
Tuy tỷ trọng của tiền gửi dân cư giảm qua các năm nhưng số tuyệt đối vẫn tăng đều.
Số dư tiền gửi từ 2011 đến 2012 tăng 140,5 tỷ đồng(tương ứng 9,1%) và đến 2013,
tăng 110 tỷ đồng tương ứng 6,6%. Tiền gửi trung, dài hạn chiếm tỷ trọng thấp tuy
nhiên tăng mạnh qua 3 năm. Năm 2011, tiền gửi trung, dài hạn chiếm 13,9 tăng lên
24,4% và 26,2% trong các năm tiếp theo. Tương ứng với tỷ trọng, số dư năm 2012 đến
2013 tăng 97 tỷ đồng đạt tỷ lệ 18%. Lý giải cho vấn đề này, ta có thể thấy trong giai
đoạn vừa qua các kênh đầu tư như đất và vàng đều đang không đem lại lợi nhuận cao.
Vì vậy, người dân gửi tiền vào ngân hàng để đảm bảo an toàn cho khoản tiền của

mình. Và lãi suất tiền gửi hiện nay khá thấp nên người dân cố gắng gửi tiền với thời
hạn dài hơn để được hưởng mức lãi suất cao hơn.
Nhận xét: Nhìn chung nguồn vốn NH huy động được chủ yếu đến từ tiền gửi
ngắn hạn của dân cư, đây là nguồn vốn linh hoạt và có chi phí huy động thấp hơn so
với nguồn vốn huy động trong dài hạn, tuy nhiên, Chi nhánh không nên mạo hiểm lấy
nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay trong trung, dài hạn vì không đảm bảo khả
năng thanh khoản và rủi ro tín dụng có nguy cơ xảy ra.
2.2.2 Tình hình s dng vn ca NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Trì
Qua bảng 2.2 ta thấy:
Tổng DS cho vay của NH chủ yếu là dành cho cho vay dân cư và các khoản vay
có thời hạn ngắn. Tuy cho vay đối với đối tượng này sẽ không đem lại nhiều thu nhập
như cho vay có thời hạn dài nhưng điều này phù hợp với tính chất của nguồn vốn Chi
nhánh huy động được, chủ yếu là ngắn hạn.



Thang Long University Library

×