Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 06

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.54 MB, 90 trang )

1

CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một phạm trù kinh tế phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội,
dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ
tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế, nhằm đạt được mục tiêu của các chủ thể ở
mỗi điều kiện nhất định. Theo đó, tài chính doanh nghiệp là một phần của tài chính,
nghiên cứu về quá trình hình thành, sử dụng của cải trong doanh nghiệp nhằm mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu về
tài chính hiện hành và có trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá
thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng của một doanh nghiệp, từ đó làm
cơ sở giúp các nhà quản lý, nhà phân tích đưa ra các quyết định tài chính có liên quan
đến lợi ích của họ trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính thường tập trung vào các số liệu được cung cấp trong các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, bên cạnh đó kết hợp các nguồn thông tin khác nhau để
từ đó có thể làm rõ tình hình tài chính trong quá khứ, chỉ ra những thay đổi, biến động
và nguyên nhân dẫn tới sự biến động tài chính. Qua đó nhà phân tích sẽ phát hiện được
những quy luật của hoạt động, làm tiền đề và cơ sở trong việc ra quyết định trong ngắn
hạn và dài hạn cho các doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp ngày càng có vai trò
quan trọng đối với các chủ thể trong nền kinh tế thị trường như nhà quản lý, nhà đầu
tư… Tài chính doanh nghiệp là một trong những công cụ quản lý đắc lực, điều tiết
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp; phân tích và định hướng cho
các chủ thể khác trong nền kinh tế.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Nhà quản lý doanh nghiệp là người phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài


chính và dựa trên cơ sở đó để đưa ra các quyết định đối với doanh nghiệp. Chính vì
vậy, nhà quản lý doanh nghiệp cần có cái nhìn chính xác và rõ nét về các vấn đề tài
chính có tác động tới doanh nghiệp của mình. Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp
cho doanh nghiệp sẽ lựa chọn cơ cấu vốn phù hợp với doanh nghiệp, giúp cho nhà
quản lý nắm được tình hình doanh thu, chi phí, khả năng thanh khoản… Từ đó có
quyết định chính xác trong việc huy động vốn, sử dụng, giám sát và kiểm tra chặt chẽ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

2

Đối với nhà đầu tƣ
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ khi đầu tư vào một doanh
nghiệp nào đó là mức sinh lời, thời gian hoàn vốn và độ rủi ro. Nếu nắm rõ và phân
tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp thì việc mang lại lợi nhuận cao cũng
như mức độ rủi ro giảm đi sẽ trở nên chắc chắn hơn. Từ đó, nhà đầu tư có thể đưa ra
những quyết định xem nên đầu tư hay không đầu tư vào doanh nghiệp để từ đó có thể
tạo ra lợi nhuận cho mình hay không. Chính vì vậy, việc nắm bắt tình hình hoạt động
tài chính của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.
Đối với chủ nợ
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và chủ doanh nghiệp thực hiện nhằm
mục đích đánh giá, phân tích khả năng sinh lợi và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
thì phân tích tài chính lại được các tổ chức tín dụng thương mại, ngân hàng sử dụng
nhằm mục đích xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của
doanh nghiệp sẽ được xem xét trên cả những khoản vay ngắn hạn cũng như dài hạn
của doanh nghiệp.
Đối với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác thì mối quan tâm của họ sẽ tập
trung hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ sẽ quan tâm tới những
tài sản có khả năng thanh khoản cao như tiền, các tài sản tương đương tiền và chuyển
đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp để có thể
nắm được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các tổ chức tín

dụng còn quan tâm tới số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Số vốn chủ sở hữu sẽ đảm
bảo cho trường hợp doanh nghiệp gặp phải rủi ro trong kinh doanh. Chính vì vậy, nhờ
phân tích tài chính thì các tổ chức cho vay sẽ có những quyết định cho vay hợp lý đối
với từng doanh nghiệp để từ đó không chỉ thu lợi được từ khoản cho vay mà còn giảm
được rủi ro trong việc thu hồi nợ.
Đối với các nhà cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, công cụ thì phân tích tài chính sẽ
giúp họ trong việc quyết định có hay không cho khách hàng của mình mua chịu hàng
hóa. Chính vì vậy, phân tích tài chính là một việc vô cùng cần thiết với tất cả các đối
tượng khi hoạt động trên thị trường.
Đối với các cơ quan nhà nƣớc
Đối với các cơ quan nhà nước như cục thuế, bộ tài chính… thì báo cáo tài chính và
phân tích tài chính là việc khá quan trọng nhằm đánh giá, kiểm tra, kiểm soát hoạt
động của các doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra các chính sách tài chính tiền tệ thích
hợp để điều tiết các hoạt động trên thị trường.
Thang Long University Library

3

Tóm lại rằng, phân tích tài chính sẽ giúp người sử dụng thông tin nhìn nhận thông
tin từ nhiều hướng khác nhau, đánh giá toàn diện từ chi tiết đến tổng quát tất cả các
hoạt động. Nhờ đó, các chủ thể trên thị trường sẽ tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có thể phân tích, dự báo,
định hướng và đưa ra những quyết định tài chính phù hợp.
1.1.3. Nhiệm vụ và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ cung cấp chính xác thông tin về mọi
mặt tài chính của doanh nghiệp như:
- Đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp về mọi mặt, đảm bảo vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối nguồn vốn một cách hợp lý.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn đưa ra những thông tin về tình hình

thanh toán, khả năng thanh khoản của doanh nghiệp.
- Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hóa của các nhân tố ảnh hưởng tới
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục hiệu quả
những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời cùng
khai thác triệt để những điểm tích cực đã đạt được, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Từ những thông tin thu được từ việc phân tích tài chính, chủ doanh nghiệp sẽ nắm
được thông tin về doanh nghiệp mình, các tác động của các nghiệp vụ kinh tế tác động
tới doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích tài chính sẽ cung cấp những thông tin hữu
ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ để từ đó có thể đánh giá được thực trạng, mức độ
rủi ro, thời gian thu hồi vốn cũng như tiền lãi hay cổ tức thu được.
1.2. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều đối tượng
khác nhau, ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng này. Chính vì vậy,
nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính cũng cần phải thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau và có độ tin cậy cao. Để có thể hiểu cặn kẽ tình hình tài chính của
doanh nghiệp, ta không chỉ cần quan tâm tới những thông tin bên trong doanh nghiệp
mà còn phải quan tâm tới những yếu tố bên ngoài tác động tới doanh nghiệp như thế
nào, từ đó sẽ có những quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
1.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Việc phân tích tài chính trong doanh nghiệp không chỉ giới hạn trong việc nghiên
cứu những báo cáo tài chính mà các nhà nghiên cứu còn cần có đầy đủ các thông tin
liên quan đến tình hình chung của nền kinh tế cũng như tình hình tài chính của doanh

4

nghiệp, đặc điểm thông tin ngành của doanh nghiệp đó. Cụ thể những thông tin đó là
các thông tin về chính trị, luật pháp; chính sách tài khóa, tiền tệ; chính sách thuế hay
sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế, sự biến động về giá cả thị trường; các
yếu tố đầu vào như nguyên liệu, vật liệu cũng như cần quan tâm tới thị trường tiêu thụ

sản phẩm đầu ra. Bên cạnh đó, những thông tin liên quan đến vị thế của ngành trong
nền kinh tế, cơ cấu của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần của ngành… cũng là
những yếu tố vô cùng quan trọng, tác động tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp
Như đã nêu ở trên, phân tích tài chính sử dụng thông tin từ rất nhiều nguồn để có
thể phân tích và đưa ra nhưng nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tất
cả những thông tin có trên thị trường đều rất có giá trị trong phân tích tài chính, một
trong những nguồn thông tin vô cùng quan trọng trong phân tích tài chính và không
thể thiếu chính là báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đều được phản ánh đầy đủ trên báo cáo tài chính một cách
toàn diện và tổng hợp. Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được thể hiện dưới dạng giá
trị bằng con số, chính vì vậy, các nhà phân tích có thể ước lượng, tính toán từ đó đưa
ra quyết định của mình về doanh nghiệp đó.
Một bộ báo cáo tài chính đầy đủ của doanh nghiệp gồm: Bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh
báo cáo tài chính.
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp mô tả chi tiết tình hình tài sản
và nguốn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định thường là cuối mỗi kỳ
(cuối quý, năm). Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư
các tài khoản kế toán. Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của
doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán luôn luôn đảm bảo nguyên tắc cân bằng theo
phương trình kế toán sau:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Phần tài sản: Tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc quyền quản lý
và sử dụng của doanh nghiệp tính đến thời điểm lập báo cáo. Tài sản của một doanh
nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Căn cứ vào các số liệu trên có thể
đánh giá một cách tổng quát về quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn doanh nghiệp
hiện có tồn tại dưới hình thái vật chất.

Thang Long University Library

5

Phần nguồn vốn: Nguồn vốn của một doanh nghiệp chính là nguồn hình thành
nên tài sản mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng. Nguồn vốn của doanh nghiệp
được hình thành từ hai nguồn là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả trên
bảng cân đối được phân chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, nhờ vậy, doanh nghiệp
cũng như những người sử dụng thông tin từ báo cáo tài chính sẽ nắm được tình hình
thanh khoản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Từ cơ cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp mà ta có thể biết được mức độ tự chủ của doanh nghiệp trong kinh
doanh cũng như cơ cấu nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp.
Như vậy nhìn vào bảng cân đối kế toán ta có thể thấy được quy mô cấu trúc tài
sản, nguốn vốn của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là tư liệu quan trọng giúp cho
các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và
cân đối vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh là một trong những mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp.
Sau một giai đoạn nhất định, doanh nghiệp cần biết được một cách tổng quát toàn bộ
chi phí bỏ ra và kết quả thu được trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Toàn
bộ những thông tin này được phán ánh trên “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh”.
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch
chuyển của tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép
dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Nói một cách tổng quát
hơn, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, phản ánh
tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nói cách khác,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo thể hiện tình hình lãi – lỗ trong kỳ
của doanh nghiệp, đồng thời thể hiện phần nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp Nhà nước đối với lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Trong quá trình phân tích, có nhiều vấn đề phát sinh liên quan đến sự thay đổi
trong tính thanh khoản của một doanh nghiệp rất khó được giải đáp từ các thông tin
trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Mục đích của báo cáo lưu
chuyển tiền tệ là cung cấp các thông tin thích hợp về các dòng tiền thực chi ra và dòng
tiền thực thu vào trong các hoạt động của một doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ đóng vai trò quan trọng đối với cả những người sử dụng thông tin kế
toán bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nguyên tắc hình thành của báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được thể hiện qua biểu thức sau:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ

6

Để thuận tiện cho việc quản lý, theo dõi tình hình biến động trong kỳ, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được chi tiết thành ba phần: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng
tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính.
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trình bày
dòng tiền thu (vào) và dòng tiền chi (ra) liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu
và lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Dòng tiền thu vào từ hoạt
động kinh doanh chủ yếu là từ hoạt động bán hàng hoá, thành phẩm, hoặc cung cấp
dịch vụ cho khách hàng. Dòng tiền chi ra cho hoạt động này bao gồm tiền chi trả cho
nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, tiền chi trả lương cho người lao
động, tiền chi trả lãi vay,
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Dòng tiền từ hoạt động đầu tư trình bày dòng tiền
liên quan đến các hoạt động mua sắm, đầu tư hoặc nhượng bán, thanh lý các tài sản cố
định của doanh nghiệp, các hoạt động đầu tư hoặc cho vay dài hạn.
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Dòng tiền từ hoạt động tài chính trình bày dòng
liên quan đến nguồn vốn của doanh nghiệp như phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc
nhận vốn góp của chủ sở hữu, chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, chi trả nợ thuê tài
chính, và tiền chi trả cổ tức hoặc chia lợi nhuận cho các chủ sở hữu…
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin để

đánh giá khả năng kinh doanh tạo tiền cả doanh nghiệp. Nó chỉ ra mối liên quan giữa
lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng, phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp và
dự đoán kế hoạch thu chi của doanh nghiệp cho kỳ tiếp theo.
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành nên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính dùng để mô tả chi tiết các thông tin số
liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh cũng như báo cáo lưu chuyển tiền tệ đồng thời cũng cung cấp các thông tin cần
thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh báo cáo tài
chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết
cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp những thông tin về đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán, chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán áp dụng. Bên cạnh đó, những thông tin bổ sung cho các khoản mục
trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ cũng được trình bày rõ ràng và chi tiết trong thuyết minh báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó, đưa đến người đọc, người xem cái nhìn chi tiết và rõ
Thang Long University Library

7

ràng hơn về những thay đổi trong khoản mục của báo cáo tài chính cũng như giúp cho
họ có những quyết định chính xác và đúng đắn trong đầu tư, quản lý doanh nghiệp.
1.3. Các phƣơng pháp phân tích
Để có thể phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, việc đầu tiên cần
thực hiên chính là thu thập số liệu. Số liệu, tài liệu dùng để phân tích tài chính bao
gồm những thông tin trong nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh
nghiệp, những thông tin kế toán đến những thông tin quản lý khác…. Việc thu thập số
liệu đầy đủ, tin cậy là việc vô cùng quan trong vì những dữ liệu thu thập được sẽ phản
ánh tình trạng của doanh nghiệp. Sau khi dữ liệu đã được thu thập thì nhà phân tích sẽ

xử lý các dữ liệu này bằng các phương pháp như tính toán, so sánh… từ đó họ sẽ đưa
ra những nhận định của mình về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cũng từ đó đưa
ra những định hướng giải pháp cho thực trạng hiện nay của doanh nghiệp đó.
Để có thể tìm hiểu và có những nhận định về tình hình của một doanh nghiệp thì
các phương pháp thường được các nhà phân tích sử dụng như phương pháp so sánh,
phương pháp cân đối, phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp Dupont… Tùy theo
từng mục đích nghiên cứu, ứng dụng kết quả khác nhau mà họ sẽ sử dụng những
phương pháp khác nhau để từ đó có thể nhận định, xem xét tình hình cũng như đưa ra
những chiến lược định hướng không chỉ ngắn hạn mà còn là dài hạn.
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất trong
phân tích tài chính doanh nghiệp. Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm đánh giá
sự khác biệt hay xu hướng biến đổi của từng chỉ tiêu phân tích, từ đó giúp các đối
tượng quan tâm thấy rõ mức biến động của các đối tượng để đưa ra các quyết định
đúng đắn. Khi sử dụng phương pháp so sánh thì luôn phải tồn tại ít nhất hai đại lượng
và kết quả so sánh chỉ có ý nghĩa khi các chỉ tiêu phải được đảm bảo tính đồng nhất,
phản ánh cùng một nội dung kinh tế, đơn vị tính, phương pháp tính toán, thời gian và
đơn vị đo lường của các chỉ tiêu kinh tế. Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng trong
phân tích là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số
bình quân.
Bên cạnh đó, khi phân tích báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp phân tích
theo chiều dọc hoặc theo chiều ngang. Phân tích theo chiều ngang là việc so sánh cả về
số tuyệt đối và số tương đối trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên các báo cáo
tài chính qua đó thấy được sự biến động của từng chỉ tiêu. Phân tích theo chiều dọc là
việc xem xét, xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu tổng thể quy mô chung. Qua đó thấy
được mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu tổng thể.


8


1.3.2. Phương pháp cân đối
Trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp có khá nhiều chỉ tiêu đều thể hiện tính
cân đối như sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu, chi phí và
lợi nhuận, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra trong doanh nghiệp. Trên cơ sở
các mối liên hệ mang tính chất cân đối, mối quan hê giữa các chỉ tiêu thường là mối
quan hệ “tổng số”, nếu một chỉ tiêu thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của chỉ tiêu khác,
trong phân tích tài chính người ta thường vận dụng phương pháp cân đối để xem xét
ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của các chỉ tiêu cần phân tích.
Phương pháp cân đối thường được áp dụng để lập kế hoạch tài chính, làm luận cứ
cho việc ra quyết định và thường kết hợp với phương pháp so sánh để đánh giá về tình
hình tài chính.
1.3.3. Phương pháp phân tích tỷ số
Phương pháp phân tích này sử dụng số tương đối để nghiên cứu mối quan hệ của
các chỉ tiêu kinh tế. Theo phương pháp này các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về tỷ số khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, khả năng
sinh lời…. Phương pháp phân tích tỷ số thường được sử dụng khi phân tích các nhóm
chỉ tiêu kinh tế trên. Bên cạnh đó, phương pháp phân tích tỷ số thường được sử dụng
kết hợp với phương pháp so sánh nhằm phản ánh sự biến động của các chỉ tiêu tài
chính qua nhiều giai đoạn và so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành.
1.3.4. Phương pháp Dupont
Phương pháp phân tích Dupont là một phương pháp đơn giản nhưng vô cùng hiệu
quả trong phân tích tài chính. Phương pháp này cho phép nhà phân tích có thể nhìn
khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết
định đúng đắn.
Phân tích Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng cách tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối
kế toán. Trong phân tích tài chính, nhà phân tích thường vận dụng phương pháp này để
phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Phương pháp phân tích Dupont có ý
nghĩa rất lớn trong việc quản trị doanh nghiệp. Mô hình này không chỉ đánh giá hiệu

quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện mà còn đánh giá những yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh một cách đầy đủ và khách quan. Tạo tiền đề đưa ra
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Thang Long University Library

9

1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
luôn biến động tăng hoặc giảm thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Khi phân tích cơ
cấu và những biến động của tài sản và nguồn vốn, chúng ta có thể đánh giá được một
cách tổng quát về tình hình đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.4.1.1. Phân tích biến động và kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Tình hình biến động tài sản
Phân tích tình hình biến động tài sản là so sánh tình hình biến động của các bộ
phận tài sản cấu thành nên tổng tài sản của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian
nhất định, từ đó có thể đánh giá được sự biến động của tài sản cũng như sự hợp lý của
cơ cấu tài sản đối với doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra những biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Để xem xét được tình hình biến động tài sản ta dùng thông tin trên bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp để xem xét, từ đó chúng ta tiến hành so sánh tổng tài sản giữa
đầu năm và cuối năm để đánh giá sự biến động về quy mô của doanh nghiệp. So sánh
giá trị và tỷ trọng các bộ phận cấu thành nên tổng tài sản tại thời điểm đầu năm và cuối
năm để thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến sự tăng giảm trên.
Tình hình biến động nguồn vốn
Trong thực tế, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để đáp
ứng nhu cầu về vốn cho họat động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng điều quan
trọng là doanh nghiệp phải phối hợp sử dụng vốn như thế nào để tạo ra một cơ cấu vốn
hợp lý mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp thể hiện

tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ theo nguồn hình thành thì cơ cấu
nguồn vốn bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Để nắm được tình hình biến
động của nguồn vốn, ta cũng phân tích, so sánh các số liệu thể hiện nguồn vốn trên
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Từ đó, chúng ta sẽ có những nhìn nhận cụ thể
và chính xác về tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Sau khi phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, ta sẽ xem xét
tổng thể hơn mối quan hệ giữa hai đối tượng này. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn
vốn sẽ cho biết được chiến lược quản lý của doanh nghiệp hiện nay như thế nào nhờ
vào việc so sánh cơ cấu của từng đối tượng trong tài sản – nguồn vốn cũng như giữa

10

tổng thể tài sản – nguồn vốn. Chiến lược vốn của doanh nghiệp sẽ nằm trong một
trong các chiến lược sau:
Chiến lược quản lý vốn thận trọng: Là chiến lược dùng một phần nguồn vốn dài
hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Với chiến lược quản lý vốn thận trọng doanh
nghiệp luôn bảo đảm được khả năng thanh toán của mình. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng
vốn không cao do chi phí huy động vốn dài hạn thường cao hơn so với ngắn hạn nên
sẽ làm giảm lợi nhuận thu được.
Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm: là chiến lược dùng một phần nguốn vốn ngắn
hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Doanh nghiệp sử dụng chính sách quản lý vốn này sẽ
giảm được chi phí huy động vốn do dùng vốn ngắn hạn, nâng cao khả năng sinh lời
cho chủ sở hữu. Tuy nhiên mức độ rủi ro tài chính sẽ tăng cao, người quản lý luôn phải
chịu những áp lực cao về việc thanh toán các khoản nợ.
Chiến lược quản lý vốn dung hòa: Là việc dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho
tài sản ngắn hạn và dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. Chiến lược vốn
này tuân theo đúng nguyên tắc đầu tư trong tài chính. Đây là chính sách dung hòa giữa
hai chính sách thận trọng và mạo hiểm vì nó sẽ đảm bảo được khả năng thanh toán của

doanh nghiệp so với chính sách mạo hiểm đồng thời khả năng sinh lời cũng được đảm
bảo ở mức trung bình và cao hơn so với chính sách thận trọng.
1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là một trong những báo cáo của doanh nghiệp, thể
hiện tình hình doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán. Bên cạnh đó, báo cáo kết quả kinh doanh sẽ thể hiện lợi nhuận thu
được và nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoản lợi nhuận thu được trong
kỳ của doanh nghiệp đối với cơ quan thuế. Từ đó giúp nhà quản trị đánh giá khái quát
được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, biết được tình hình
lãi lỗ trong kỳ của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là việc đi sâu theo yêu
cầu của nhà quản trị doanh nghiệp. Căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế bằng các phương
pháp thích hợp so sánh số liệu, phân tích mối liên hệ… từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung nghiên cứu của phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là các
hiện tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã và đang xảy ra trong một đơn vị hạch toán kinh
tế độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Các
hiện tượng này được thể hiện dưới một kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể biểu hiện
qua các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận…
Thang Long University Library

11

1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo cung cấp cho chúng ta cái nhìn chi tiết và rõ
ràng hơn về thông tin các dòng tiền thực thu được và dòng tiền thực chi trong các hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh tiền
chi ra sẽ được phản ánh bằng con số âm và dòng tiền thu sẽ phản ánh bằng con số
dương. Để thuận tiện theo dõi thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chia ra làm ba dòng
tiền đó là: Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư

và dòng tiền từ hoạt động tài chính.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trình bày dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra
liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán. Đây là dòng tiền quan trọng nhất vì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động
chính để tạo ra lợi nhuận của một doanh nghiệp. Chúng ta sẽ dựa vào báo cáo lưu
chuyển tiền tệ để xem xét sự thay đổi của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, từ đó có
những nhận xét chính xác hơn nữa về hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư là dòng tiền phát sinh từ hoạt động liên quan đến
việc mua sắm, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không
thuộc các khoản tương đương tiền. Dòng tiền thu vào từ hoạt động đầu tư đến từ các
khoản nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, tiền thu được từ lãi cho vay và cổ tức…
Dòng tiền chi ra bao gồm tiền chi ra để mua sắm, lắp đặt tài sản cố định, chi ra để góp
vốn và cho vay… Từ việc phân tích sự thay đổi tăng giảm của dòng tiền này được thể
hiện trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ta có thể có cái nhìn chi tiết hơn về tình hình biến
động thực tế của dòng tiền từ hoạt động đầu tư, từ đó có những quyết định chính xác
hơn trong hoạt động của doanh nghiệp.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là những hoạt động làm thay đổi cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp như việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu, chi phí phát sinh từ việc đi vay, và các
hoạt động tài chính khác… Hoạt động tài chính là hoạt động tạo ra dòng tiền và có vai
trò khá quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó góp phần làm tăng doanh thu của
doanh nghiệp nếu hoạt động tài chính sinh lời. Chính vì vậy, việc phân tích tình hình
biến động của dòng tiền tài chính sẽ giúp chúng ta có những quyết định chính xác hơn.
Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp ta đánh giá được dòng tiền thực
phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp, khả năng tạo tiền và sự phù hợp của dòng tiền
với chiến lược kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó đánh giá khả năng thanh toán nợ,
sự thịnh vượng hay khó khăn về vốn của doanh nghiệp qua từng thời kỳ.


12

1.4.4. Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính
1.4.4.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Chỉ tiêu khả năng thanh toán là nhóm các chỉ tiêu được quan tâm nhất đối với các
nhà đầu tư, các chủ nợ hay các nhà cung ứng… Nhóm chỉ tiêu này cho ta biết được
khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính trong
ngắn hạn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của doanh
nghiệp. Hệ số này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn được so sánh với 1 để thể hiện khả năng
thanh toán nợ của doanh nghiệp. Hệ số này có giá trị thấp thể hiện khả năng trả nợ của
doanh nghiệp thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính mà
doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình trả nợ. Nhưng nếu hệ số này ở mức cao
thì điều này cũng không tốt đối với doanh nghiệp bởi nó làm mất đi cơ hội đầu tư để
phát triển của doanh nghiệp hay chính là việc phát sinh thêm chi phí cơ hội trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh phản ánh khả năng sẵn sàng thanh toán trong ngắn hạn các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có thể sử dụng
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần
dùng đến hàng tồn kho. Ở đây không tính đến hàng tồn kho vì nó được coi là loại tài
sản có tính thanh khoản thấp hơn trong số các tài sản ngắn hạn. Do đó việc loại bỏ
khoản mục hàng tồn kho sẽ phản ánh chính xác hơn khả năng chi trả các khoản nợ
ngắn hạn đến hạn của doanh nghiệp.

Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ giữa tiền và các khoản tương
đương tiền với các khoản nợ ngắn hạn. Tiền và các khoản tương đương tiền ở đây bao
gồm: tiền mặt, tiền gửi, các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư
khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền… đều là những tài sản có tính thanh khoản
cao nhất trong tất cả các tài sản của một doanh nghiệp. Nếu hệ số này thấp chứng tỏ
doanh nghiệp đã áp dụng chính sách đầu tư khá tốt không để dư các khoản tiền nhàn
Thang Long University Library

13

rỗi. Nhưng nếu quá chú trọng vào đầu tư thì có thể doanh nghiệp sẽ không đáp ứng
được khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tiền và các khoản tương đương tiền dẫn
đến khả năng rơi vào tình trạng rủi ro cao do không đảm bảo khả năng thanh toán.
1.4.4.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức độ tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp đó. Sử dụng nợ vay giúp công ty có thể giúp cho doanh
nghiệp đáp ứng được nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, gia tăng lợi
nhuận cho công ty và giảm được chi phí sử dụng vốn nếu chi phí lãi vay thấp. Tuy
nhiên khi sử dụng các khoản nợ vay cũng làm gia tăng các chi phí cũng như rủi ro cho
doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ bao gồm:
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ
Tổng vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho ta biết được quan hệ giữa nguồn vốn huy động bằng đi vay so với
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nếu hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu nhỏ thì điều này
chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào nguồn vốn đi vay, ngược lại nếu tỷ số này lớn
thì chứng tỏ doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn đi vay từ bên ngoài. Điều

này cũng có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tà trợ chủ yếu bằng nguồn vốn đi
vay từ bên ngoài. Tuy nhiên việc sử dụng nợ vay từ bên ngoài sẽ có lợi thế vì khoản
chi phí lãi vay phải trả sẽ tạo ra lá chắn thuế, góp phần giảm thuế cho doanh nghiệp.
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số nợ của doanh nghiệp cho ta biết một đồng tài sản được tài trợ bởi bao nhiêu
đồng nợ hay một đồng nguồn vốn được hình thành từ bao nhiêu đồng nợ. Đối với các
chủ nợ thì mong muốn hệ số này thấp vì như vậy trong trường hợp doanh nghiệp bị
phá sản thì các khoản nợ của họ sẽ được đảm bảo. Còn đối với doanh nghiệp thì họ sẽ
mong muốn hệ số này ở mức cao vì họ muốn lợi nhuận ra tăng nhanh nhưng đồng
nghĩa là sự mất khả năng thanh toán sẽ tăng cao gây ra những khó khăn nhất định cho
doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán lãi vay là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý
nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng đảm bảo trả lãi vay hàng năm của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu càng cao thể hiện khả năng của doanh nghiệp sử dụng từ lợi
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay

14

nhuận để chi trả chi phí lãi vay hàng năm càng lớn và lợi nhuận của các nhà đầu tư
càng cao. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ và đạt đến mức nhỏ hơn 1 thì thể hiện doanh
nghiệp kinh doanh đang bị lỗ. Đây là một trong các chỉ tiêu mà các ngân hàng, các nhà
đầu tư rất quan tâm để đánh giá mức độ ổn định, mức độ rủi ro của doanh nghiệp mà
họ có ý định đầu tư.
1.4.4.3. Phân tích chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản
Khả năng hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá qua khả năng kết hợp các
loại tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và dài hạn để tạo ra kết quả kinh doanh. Để đánh

giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp ta đi phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng quản
lý tài sản:
a. Quản lý tài sản ngắn hạn:
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng TSNH sử dụng trong kỳ thì đem lại bao nhiêu
đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản ngắn
hạn càng cao từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào hai chỉ tiêu là doanh thu thuần và giá trị
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh thu thuần cao hay thấp tùy vào chính sách,
khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Còn quy mô tài sản ngắn hạn sẽ phụ thuộc vào
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn là bao
nhiêu trong tổng tài sản.
Hệ số thu nợ =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng

Thời gian thu nợ trung bình =
365
Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ và thời gian thu nợ trung bình cho biết trong kỳ phân tích các khoản
phải trả quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu hệ số thu nợ càng cao thì chứng tỏ doanh
nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, điều này tăng uy tín với các nhà cung cấp trong
các lần kinh doanh tiếp theo, tạo thêm nhiều cơ hội phát triển trong tương lai. Ngược
lại nếu thời gian thu hồi quá dài thì sẽ làm tăng rủi ro, ảnh hưởng đến uy tín của doanh
nghiệp. Tuy nhiên không phải lúc nào hệ số thu nợ cao là tốt, doanh nghiệp phải hiểu
các nhân tố tác động đến doanh thu thuần và các khoản phải thu như tình hình kinh tế,
đặc điểm sản phẩm kinh doanh, chính sách bán chịu…
Thang Long University Library


15

Hệ số lưu kho =
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho
Thời gian luận chuyển kho trung bình =
365
Hệ số lưu kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho cho ta thấy tốc độ quay vòng hàng hóa trong kho.
Hệ số này càng cao chứng hàng tồn kho của doanh nghiệp không bị ứ đọng nhiều
nhưng không có nghĩa hàng tồn kho ít là tốt hay hàng tồn kho nhiều là xấu. Nếu hệ số
hàng tồn kho quá cao nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều thì khi nhu
cầu thị trường tăng cao đột ngột thì doanh nghiệp không thể đáp ứng kịp nhu cầu của
khách hàng dẫn đến khả năng sẽ bị mất khách hay mất thị phần. Hơn nữa việc dự trữ
nguyên vật liệu không đủ dẫn đến việc sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ tiêu này cần
phải giữ ở mức vừa phải không quá cao cũng không quá thấp. Bên cạnh đó, hàng tồn
kho cao hay thấp còn có thể phụ thuộc vào ngành nghề của doanh nghiệp đó.
Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết thời gian lưu hàng tồn kho gồm có
nguyên vật liệu và hàng hóa trong bao lâu kể từ khi nhập hàng vào kho cho đến lúc
xuất hàng ra bán. Đây cũng là một chỉ tiêu giúp chúng ta có thể hình dung chi tiết về
hàng tồn kho của doanh nghiệp và có thể dễ dàng đưa ra những nhận định về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ số trả nợ =
Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng, quản lý chung
Phải trả người bán + Lương, thưởng + Thuế phải nộp
Thời gian trả nợ trung bình =
365
Hệ số trả nợ
Hệ số nợ phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với

nhà cung cấp. Hệ số nợ năm sau nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm
dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước và ngược lại. Hệ số nợ quá nhỏ sẽ tiềm
ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên việc chiếm dụng vốn này cũng giúp
doanh nghiệp có thể giảm được chi phí về vốn đồng thời cũng thể hiện được uy tín về
quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
Thời gian trả nợ trung bình cho biết số ngày trung bình mà doanh nghiệp trả nợ
cho nhà cung cấp. Thời gian trả nợ trung bình càng dài thì thời gian doanh nghiệp
chiếm dụng vốn càng dài để đầu tư vào các lĩnh vực khác và ngược lại.
Thời gian quay vòng tiền = Thời gian lưu kho + Thời gian thu nợ trung bình –
thời gian trả nợ

16

Chỉ tiêu này cho biết khoảng thời gian kể từ khi chi thực tế đến khi thu được tiền
về. Chu kỳ tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được
tiền mặt từ bán hàng. Thời gian luân chuyển tiền càng cao thì lượng tiền mặt của
doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động đầu
tư khác. Ngược lại nếu con số này nhỏ thì doanh nghiệp được coi là có khả năng quản
lý vốn lưu động tốt.
b. Quản lý tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn =
Doanh thu thuần
Giá trị tài sản dài hạn
Tương tự như chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, hiệu suất sử dụng tài sản
dài hạn cho biết với mỗi đồng tài sản dài hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Tài sản dài hạn của một doanh nghiệp thường bao gồm tài sản cố định, các khoản đầu
tư tài chính dài hạn, các khoản trả trước dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn =
Lợi nhuận ròng
Tài sản dài hạn

Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong kỳ
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao thi hiệu quả sử dụng tài
sản dài hạn càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu
Nguyên giá tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản
cố định được sử dụng vào hoạt động kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Vì vậy để
nâng cao chỉ tiêu này đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra doanh nghiệp cần
phải khai thác tối đa năng suất của tài sản cố định.
c. Quản lý tổng tài sản:
Để đánh giá một cách tổng quát hiệu quả sử dụng tài sản, ta đi phân tích chúng dựa
theo công thức hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho ta biết được rằng một đồng tài sản tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu, từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả đầu tư và hiệu
quả sử dụng tài sản cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Việc đánh giá
Thang Long University Library

17

chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và của ngành kinh
doanh. Hệ số này cao chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng tài sản cao và ngược lại.
Thời gian quay vòng tổng tài sản =
365
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản




Chỉ số thời gian quay vòng và hệ số đảm nhiệm tổng tài sản càng thấp trong khi hệ
số hiệu suất sử dụng tổng tài sản cao chứng tỏ rằng tài sản vận động nhanh, góp phần
làm tăng doanh thu và là điều kiện để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để đánh giá
các chỉ tiêu này thì ta phân tích dựa trên hai nhân tố ảnh hưởng chính đó là doanh thu
thuần và tổng tài sản của doanh nghiệp. Về quy mô tổng tài sản của doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian
hoạt động của doanh nghiệp. Về doanh thu hàng năm của doanh nghiệp thì phụ thuộc
vào các chính sách kinh doanh, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
1.4.4.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu
được tạo ra trong kỳ. Chỉ tiêu này cho ta biết cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tỷ số này mang giá trị dương
nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Nếu chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp
làm ăn càng hiệu quả. Ngược lại nếu chỉ số này âm nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh
bị thua lỗ. Tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì vậy, khi
theo dõi tình hình sinh lợi của doanh nghiệp, chúng ta đi so sánh tỷ số này của doanh
nghiệp với tỷ số bình quân của toàn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia.

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Là tỷ số đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số
này cho biết cứ 100 đồng tài sản bỏ ra đầu tư cho quá trình sản xuất kinh doanh thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp
sử dụng tài sản tốt, góp phần nâng cao khả năng mở rộng hoạt động sản xuất của

doanh nghiệp. Tỷ số này cho ta biết được hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra
thu nhập của doanh nghiệp. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào ngành
Hệ số đảm nhiệm tổng tài sản =
Tổng tài sản
Doanh thu thuần

18

nghề kinh doanh và mùa vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, người phân tích tài
chính doanh nghiệp sử dụng chỉ tiêu này khi so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn
ngành hoặc với doanh nghiệp khác cũng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên VCSH cho biết cứ 100 đồng VCSH đưa vào kinh doanh thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
có hiệu quả nguồn VCSH góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, tăng
khả năng cạnh tranh, cổ phiếu ngày càng hấp dẫn do đó thu hút được sự quan tâm của
các nhà đầu tư. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh.
Ngoài ra tỷ số này còn phụ thuộc và quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để có kết
quả so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này với tỷ số bình quân toàn ngành, hoặc với
tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
1.4.5. Phân tích Dupont
Phương pháp này được sáng lập bởi F. Donaldson Brown và nhằm phản ánh mối
quan hệ tương hỗ giữa các tỷ số tài chính: Tỷ suất sinh lời trên Tổng Tài sản (ROA), tỷ
suất sinh lời trên doanh thu (ROS), Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu (ROE)… để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau
cùng. Trong phạm vi nghiên cứu thì sử dụng mô hình phân tích Dupont cho hệ số
ROA và ROE để có thể xem xét sự tác động của các yếu tố khác lên hai chỉ tiêu này.
Đối với ROA, phương trình Dupont như sau:

ROA =
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản

Hay: ROA = ROS × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA)
Dựa vào mô hình trên ta thấy ROA phụ thuộc vào hai yếu tố đó là Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu ROS và Hiệu suất sử dụng tổng tài sản SOA. Qua mô hình này, các nhà
quản lý có thể điều chỉnh tăng hai yếu tố ảnh hưởng đó sao cho phù hợp nhất với tình
hình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Ngoài việc xem xét mô hình Dupont trên tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA, ta
sẽ xem xét mô hình này trên ROE để có cái nhìn rõ hơn về ảnh hưởng của các yếu tố
sẽ tác động tới tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE.
Phương trình Dupont đối với ROE là:
ROE = ROA × Đòn bẩy tài chính (DFL)
Thang Long University Library

19

Hay ROE = ROS × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản(SOA) × DFL
ROE
=
Lợi nhuận
sau thuế
=

Lợi nhuận
sau thuế
×
Doanh thu
thuần
×
Tổng tài sản
Vốn chủ
sở hữu
Doanh thu
thuần
Tổng tài
sản
Vốn chủ sở
hữu
Như vậy, qua phương trình Dupont với ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi ba yếu tố chính là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), hiệu suất sử dụng
tổng tài sản và đòn bẩy tài chính. Điều đó có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có ba sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong
ba yếu tố trên.
Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh
thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS).
Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt
hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản. Hay nói
một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản
sẵn có, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và
hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản.
Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn
bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh.
Chú ý rằng chỉ khi mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi

suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp mới hiệu quả. Bằng cách tác
động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ
vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động, sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện
chỉ tiêu ROE.
Bên cạnh đó, cần lưu ý rằng sự hiện điện của vốn vay sẽ làm ROE trở nên nhạy
cảm hơn với những biến động của nền kinh tế. Bởi vì, đòn bẩy tài chính sẽ làm tăng
ROE kỳ vọng nhưng đồng thời cũng làm tăng rủi ro cho hoạt động của doanh nghiêp.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích ROE, các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng
trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong
ba nguyên nhân kể trên từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong
các năm sau.

20

1.4.6. Phân tích đòn bẩy
Đòn bẩy tài chính là một công cụ hữu ích mà bất cứ doanh nghiệp nào khi hoạt
động trên thị trường đều sử dụng. Đòn bẩy tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể
tối đa hóa lợi nhuận nếu doanh nghiệp đó sử dụng đúng cách. Nhưng ngược lại, nó sẽ
đem đến hậu quả không thể lường trước được cho doanh nghiệp. Vì vậy việc nghiên
cứu tác động của đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp tới lợi
nhuận và rủi ro của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp hoạch định chính xác hay đưa
ra các biện pháp phù hợp.
Trong lĩnh vực tài chính, “đòn bẩy” được hiểu là việc sử dụng chi phí cố định
(fixed costs) để gia tăng khả năng sinh lời của một doanh nghiệp. Đây là một công cụ
quan trọng để phân tích và ra quyết định liên quan đến nguồn vốn từ đó nhà quản trị có
thể nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đòn bẩy trong tài chính bao gồm
đòn bẩy hoạt động (operating leverage) và đòn bẩy tài chính (financial leverage).
1.4.6.1. Đòn bẩy hoạt động
Sử dụng đòn bẩy hoạt động là việc sử dụng các tài sản có chi phí cố định thấp

kinh doanh nhằm hy vọng gia tăng lợi nhuận trước lãi vay và thuế hay tỷ suất sinh lời
của tài sản.
Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện ở tỷ trọng chi
phí cố định trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
tỷ trọng chi phí cố định ở mức cao thể hiện doanh nghiệp có đòn bẩy hoạt động lớn và
ngược lại. Doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh cao thì chỉ cần có một sự thay đổi nhỏ
về doanh thu sẽ tạo ra sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay lớn hơn.
Độ bẩy của đòn bẩy hoạt động (DOL)
Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động, người ta sử dụng chỉ tiêu độ
bẩy hoạt động. Mức tác động của đòn bẩy hoạt động đo lường mức độ thay đổi lợi
nhuận trước thuế và lãi vay do sự thay đổi của doanh thu bán hàng hay sản lượng.
DOL =
EBIT + FC
EBIT
Độ bẩy hoạt động cho ta thấy được sự thay đổi của doanh thu sẽ tác động như thế
nào đến lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Khi biết được độ bẩy hoạt động, công ty sẽ có
thể đưa ra các chính sách doanh thu và chi phí sao cho thích hợp nhất.
1.4.6.2. Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính là khái niệm chỉ mức độ nợ và tác động của nợ trong cơ cấu
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính xác định mức độ thành
công của doanh nghiệp khi sử dụng nguồn vốn từ bên ngoài để có thể tăng hiệu quả số
Thang Long University Library

21

vốn tự có đang được sử dụng để tạo ra lợi nhuận. Độ bẩy tài chính là chỉ tiêu định
lượng dùng để đo lường mức độ biến động của thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) khi
EBIT thay đổi, hay cụ thể hơn, độ bẩy tài chính là phần trăm thay đổi của EPS khi
EBIT thay đổi 1%.
Việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp thu lại

được lợi nhuận rất lớn. Nếu có hướng đi đúng đắn thì đây là công cụ hữu hiệu để đem
lại nguồn lợi nhuận lớn và ngược lại. Chính vì vậy, có thể nói đòn bẩy tài chính là con
dao hai lưỡi. Một doanh nghiệp không thể lựa chọn đòn bẩy hoạt động do đòn bẩy hoạt
động thường dựa vào đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, yếu tố ngành… nhưng lại
có thể lựa chọn đòn bẩy tài chính cho mình. Không có doanh nghiệp nào hoạt động mà
không sử dụng đến đòn bẩy tài chính. Do đó, đòn bẩy tài chính là nhân tố đóng vai trò
rất quan trọng trong các hoạch định tài chính của mọi doanh nghiệp.
Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính (DFL)
Để đo lường đòn bẩy tài chính, người ta dùng khái niệm độ bẩy tài chính (degree
of financial leverage - DFL). Độ bẩy tài chính giúp chúng ta có cái nhìn đầy đủ hơn về
đòn bẩy tài chính. Độ bẩy tài chính là một khái niệm quan trọng mang tính định lượng
dùng để đo lường mức độ biến động của thu nhập trên cổ phiếu thường (EPS) khi thu
nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) thay đổi. Độ bẩy tài chính ở một mức độ thu nhập
trước thuế và lãi vay nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi của thu nhập trên
cổ phiếu thường khi thu nhập trước thuế và lại vay thay đổi 1%. Độ bẩy tài chính thể
hiện khả năng khuếch đại thu nhập trên cổ phiếu thường khi thu nhập trước thuế và lãi
vay thay đổi.
DFL =
EBIT
EBIT - I
1.4.6.3. Đòn bẩy tổng hợp
Khi doanh nghiệp sử dụng kết hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính thì
chúng ta có được đòn bẩy tổng hợp. Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp (DTL)
được xác định theo công thức:
DTL = DOL × DFL
Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp thể hiện tỷ lệ thay đổi của ROE (hay EPS)
khi doanh thu hay sản lượng tiêu thụ có sự biến động. Nó là kết quả của đòn bẩy kinh
doanh và đòn bẩy tài chính đến ROE và rủi ro của doanh nghiệp.
1.4.7. Phân tích SWOT
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng được sử dụng nhằm hiểu rõ

Điểm mạnh ( Strengths), Điểm yếu ( Weaknesses), Cơ hội ( Opportunities) và Nguy cơ

22

(Threats) trong một dự án hoặc tổ chức kinh doanh. Mô hình này do Albert Humphrey
phát triển vào những năm 1960- 1970 và là kết quả của một dự án nghiên cứu do đại
học Standford, Mỹ thực hiện.
Thông qua phân tích SWOT, doanh nghiệp sẽ có cái nhìn tổng thể về doanh nghiệp
của mình, từ đó giúp các nhà quản lý định vị được vị trí của doanh nghiệp, định hướng
được mục tiêu cũng như các chính sách quản lý, phát triển giúp doanh nghiệp hạn chế
tối đa những rủi ro gặp phải, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp phát triển một cách vững chắc hơn.
SWOT được trình bày dưới dạng ma trận được chia làm 4 phần. Mỗi phần tương
ứng với những Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội
(Opportunities) và Nguy cơ (Threats).
Điểm mạnh (Strengths): Điểm mạnh là những tác nhân bên trong doanh nghiệp
mang tính tích cực hoặc có lợi giúp bạn đạt được mục tiêu, là lợi thế của doanh nghiệp,
là đặc điểm nổi trội của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Điểm yếu (Weaknesses): Điểm yếu chính là những vấn đề, những tác nhân bên
trong còn tồn tại trong tổ chức, doanh nghiệp mà gây ra những khó khăn, cản trở trong
việc hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Hay nói một cách khác điểm yếu chính là những
việc, những khía cạnh mà doanh nghiệp vẫn làm chưa tốt mà cần phải tìm ra nguyên
nhân cũng như biện pháp để khắc phục nó.
Cơ hội (Opportunities): Cơ hội là những tác nhân bên ngoài doanh nghiệp (thị
trường kinh doanh, xã hội, …) mang tính tích cực hoặc có lợi giúp lợi đạt được mục
tiêu.
Nguy cơ (Threats): Nguy cơ là những tác nhân bên ngoài doanh nghiệp ( thị
trường kinh doanh, xã hội,…) mang tính tiêu cực hoặc gây khó khăn trong việc đạt
được mục tiêu của bạn. Sau khi tìm ra được nguy cơ việc mà doanh nghiệp cần làm đó
là đề ra phương án giải quyết, nghiên cứu, triển khai tìm ra những biện pháp khả thi để

hạn chế tối đa mức độ nghiêm trọng hoặc né tránh (nếu được) các nguy cơ này.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Nhân tố khách quan
- Tình hình kinh tế: Tài chính doanh nghiệp nằm trong tổng thể nền tài chính. Do
vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp cần quan tâm đến các chính sách kinh tế, tốc độ
tăng trưởng, tốc độ lạm phát, giá xăng dầu, xăng vàng, nguyên vật liệu.
- Hệ thống pháp lý: Những quy định chung của Nhà Nước như các khoản nộp thuế,
các khoản nộp nhà nước hay các quy định về hạch toán kế toán, cách thức lập báo cáo
Thang Long University Library

23

tài chính,… Sự thay đổi của hệ thống pháp lý này có thể kéo theo sự thay đổi của các
số liệu sử dụng phân tích.
- Công nghệ khoa học kỹ thuật : Để việc phân tích tài chính đạt hiệu quả cần có
những thiết bị hiện đại hỗ trợ việc phân tích, cần có các phần mềm tài chính chuyên
dụng tăng tính chính xác, tốc độ để phù hợp nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.5.2. Nhân tố chủ quan
- Thông tin cung cấp để phân tích tài chính doanh nghiệp : Đây là nền tảng quan
trọng của tiến hành tài chính. Các thông tin này cần phải chính xác, đầy đủ. Bởi nếu nó
không chính xác, việc phân tích trở lên mất ý nghĩa, các nhà quản lý có đánh giá sai
lệch từ đó ảnh hưởng đến chiến lược phát triển công ty.
- Nhân sự thực hiện phân tích tài chính : Để phân tích tài chính thành công, vai trò
của bộ phận phân tích là vô cùng quan trọng. Nhiệm vụ của họ là gắn kết, tổng hợp các
con số thu thập được, tính toán các chỉ tiêu, so sánh đưa ra nhận xét, điều này đòi hỏi
họ có chuyên môn cao, sử dụng thành thạo các phương pháp, am hiểu thị trường, tình
hình hoạt động của doanh nghiệp.
Kết luận chƣơng 1
Qua chương 1, chúng ta có cái nhìn tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân
tích tài chính doanh nghiệp. Đây cũng là cơ sở lý luận làm tiền đề cho chương 2 khi đi

vào phân tích sâu tình hình tài chính của một doanh nghiệp cụ thể. Để làm rõ và hiểu
hơn về phân tích tài chính, em sẽ phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Sông Đà 9.06 trong giai đoạn 2011 – 2013.



24

CHƢƠNG 2.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SÔNG ĐÀ 9.06
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Sông Đà 9.06
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.06
Tên Tiếng Anh : Song Da No 9.06 Joint Stock Company
Mã chứng khoán : S96
Hình thức sở hữu : Công ty cổ phần
Trụ sở chính : Tầng 7, Nhà G10, Thanh Xuân Nam, Quận Thanh
fff Xuân, Thành phố Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng và vật liệu xây dựng
Vốn điều lệ : Vốn điều lệ của Công ty theo đăng ký kinh doanh thay
i đổi lần thứ tám ngày 28/03/2013 là 111.555.320.000 đ (Một
i trăm mười một tỷ năm trăm năm mươi lăm triệu ba trăm hai
i mươi nghìn đồng).
Mã số thuế : 0101437741
Công ty Cổ phần Sông Đà 9.06 tiền thân là Xí nghiệp Sông Đà 9.06 thuộc Công ty
Sông Đà 9 nằm trong Tổng công ty Sông Đà, được thành lập theo quyết định số
21/TCT – VPTH do Tổng giám đốc Tổng công ty Sông Đà ký ngày 31/05/2001. Sau
gần 3 năm hoạt động, Xí nghiệp Sông Đà 9.06 được chuyển đổi thành Công ty Cổ
phần Sông Đà 9.06 theo Quyết định số 1749/QĐ-BXD ngày 26/12/2004 của Bộ

trưởng Bộ Xây dựng với số vốn ban đầu là 5 tỷ đồng. Công ty hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101437741 (chuyển từ đăng ký kinh doanh số
0103003554) do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày
15/01/2004 và đăng ký thay đổi lần 8 ngày 28/03/2013.
Công ty đã được Tổng Công ty Sông Đà giao thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng
trên những công trình trọng điểm của đất nước như: Nhà máy thuỷ điện Yaly, nhà máy
thủy điện Sơn La, nhà máy thuỷ điện Tuyên Quang, nhà máy thuỷ điện Nậm Chiến
Các công trình Công ty đã trúng thầu thi công: Nhà máy xi măng Hoàng Mai, Viện xã
hội học Campuchia, sân vận động Hà Nội, trụ sở làm việc Công an tỉnh Hoà Bình,
Khách sạn Mặt trời Sông Hồng- 23 Phan Chu Trinh- Hà Nội, Khách sạn 109 Trần
Hưng Đạo - Hà Nội, Khách sạn du lịch Công đoàn Việt Nam- 14 Trần Bình Trọng- Hà
Nội, Trụ sở làm việc Tổng công ty phát hành sách Việt Nam – 44 Tràng Tiền – Hoàn
Kiếm – Hà Nội, Công viên Nguyễn Thái Học tỉnh Yên Bái, Trụ sở làm việc Công ty
Thang Long University Library

25

cổ phần Sông Đà 9 (11 tầng), Toà nhà hỗn hợp Mỹ Đình – Hà Nội (17 tầng), Chung cư
CT4, CT9 khu đô thị Mỹ Đình – Hà Nội Và nhiều công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ
khác. Ngoài lĩnh vực thi công xây lắp, Công ty đã nhiều năm sản xuất và kinh doanh
bê tông thương phẩm. Hiện nay Công ty đang làm chủ đầu tư các dự án: Nhà máy thuỷ
điện Nậm Xây Nọi 2, nằm trên địa bàn xã Nậm Xây, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, với
công suất lắp máy 7MW, tổng dự toán trên 130 tỷ đồng. Sau khi xây dựng xong, Công
ty sẽ trực tiếp quản lý, vận hành và bán điện; Dự án toà nhà hỗn hợp tại ngõ 100B,
đường Hoàng Quốc Việt cao 21 tầng với tổng mức đầu tư 80 tỷ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9.06

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Hội đồng quản trị

Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty chịu sự quản lý, chỉ đạo thực
hiện của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị quyết định kế hoạch phát triển sản xuất
kinh doanh và ngân sách hằng năm, xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các
mục tiêu chiến lược được Đại hội đồng cổ đông thông qua, đồng thời giải quyết các
khiếu nại của Công ty đối với cán bộ quản lý cũng như quyết định lựa chọn đại diện
của Công ty để giải quyết các vấn đề liên quan tới các thủ tục pháp lý. Bên cạnh đó,
Hội đồng quản trị là những người bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc điều
hành và việc đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty.
Ban kiểm soát
Đây là bộ phận độc lập, chuyên kiểm soát mọi hoạt động của toàn bộ máy công ty.
Ban kiểm soát sẽ đưa ra các nhận xét, đánh giá của mình để giải quyết những vấn đề
còn tồn tại trong cấu trúc bộ máy Công ty cũng như chất lượng cán bộ công nhân viên
trong hoạt động sản xuất của công ty.

Hội đồng
quản trị
Ban Tổng
giám đốc
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng Kỹ
thuật - Kế
hoạch
Phòng dự án
đầu tư
Phòng Tài
chính - Kế
toán
Ban kiểm soát

×