Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần xây dựng thương mại 559

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.68 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời mở đầu
4
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần Xây dựng Thương mại
559 - Mai Châu - Hoà Bình
6
1.1 - Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 6
1.2 - Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh 9
a, Đặc điểm quy trình công nghệ 9
b, Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 10
c, Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 10
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ
phần Xây dựng Thương mại 559.
13
2.1 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 13
2.2 - Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán 15
2.3 - Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu 17
Phần III: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại Công ty cổ
phần Xây dựng Thương mại 559
23
3.1 - Ưu điểm 23
3.2 - Tồn tại - nguyên nhân 24
BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
=============
C.ty - Công ty
TM - Thương mại
1
KD - Kinh doanh
BGĐ - Ban giám đốc
CT - Công trình


VT - Vật tư
KS - Kỹ sư
Q.lý - Quản lý
KT - Kế toán
TSCĐ - Tài sản cố định
TS - Tài sản
XDCB - Xây dựng cơ bản
DT - Doanh thu
XN - Xí nghiệp
TK - Tài khoản
BHXH - Bảo hiểm xã hội
BHYT - Bảo hiểm y tế
KPCĐ - Kinh phí Công đoàn
PS - Phát sinh
NVL - Nguyên vật liệu
SX - Sản xuất
XD - Xây dựng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
=============
Biểu số 1:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xây
dựng Thương mại 559 Mai Châu - Hoà Bình.
Sơ đồ 1:
- Quy trình công nghệ
Sơ đồ 2:
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Sơ đồ 3:
- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2
Sơ đồ 4:

- Chu trình xử lý chứng từ
Sơ đồ 5:
- Chu trình xử lý chứng từ trong phần hành kế toán
Biểu số 2:
- Thông báo quyết toán
LỜI NÓI ĐẦU

Khi nói đến Việt Nam là nói đến một đất nước hoà bình và ổn định, chính
điều này đã tạo nên thế mạnh cho đất nước Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam
đang chuyển biến mạnh mẽ tiến lên nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương
mại thế giới - WTO, đây là cơ hội để Việt Nam quảng bá hình ảnh đất nước của
mình tới bạn bè trên thế giới, khẳng định vị thế trên trường quốc tế. Có thể nói
việc ra nhập WTO là hàng vàn cơ hội cũng như hàng nghìn thử thách đối với
3
Việt Nam, đối với nền kinh tế còn non trẻ, đòi hỏi khả năng thay đổi phù hợp và
nhạy cảm với nhịp độ toàn cầu.
Tác động của việc ra nhập tổ chức WTO liên quan nhiều đến cuộc sống
của người dân Việt Nam, nhất là các chủ doanh nghiệp - họ là những người làm
chủ nền kinh tế trẻ, vai trò hoà nhập và phát triển đòi hỏi chính họ phải có sách
lược phát triển doanh nghiệp bền vững lâu dài. Các chủ doanh nghiệp luôn
mong muốn doanh nghiệp luôn có lợi nhuận cao, một bên là chi phí, một bên là
lợi nhuận chính vì những lý do đó mà chủ doanh nghiệp phải là người đón đầu
thị trường, đặc biệt quan tâm đến sự cân bằng của quan hệ cung - cầu trên thị
trường.
Hạch toán kinh tế là một bộ phận cấu thành hệ thống công cụ quản lý
kinh tế tài chính và có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế, đảm nhận các thông tin có ích cho việc ra các quyết định
kinh tế. Kế toán chi phí trong kế toán tài chính của doanh nghiệp được đặt lên

hàng đầu, đặc biệt trong các doanh nghiệp xây lắp, xây dựng cơ bản.
Để nhằm tìm ra sự khác biệt giữa lý thuyết được học trong nhà trường với
thực tại kế toán ở các doanh nghiệp giúp sinh viên có cái nhìn thực tế hơn về
công việc trong tương lai, qua thời gian thực tập em may mắn được thực tập tại
Công ty cổ phần Xây dựng Thương mại 559.
Quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng Thương mại 559, được
sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên trong công ty, thầy giáo Trần Đức
Vinh - Giáo viên hướng dẫn đã giúp em hoàn thành bài báo cáo của mình với
nội dung như sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần Xây dựng Thương mại 559.
1.1 - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.2 - Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp.
4
I - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
II - Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán
III - Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán trong Công ty.
Phần III: Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán trong Công ty.
Phần I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI 559
===============
1.1 - LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI 559.
Công ty cổ phần Xây dựng Thương mại 559 là công ty được thành lập
theo giấy phép kinh doanh số 25.01.000024 ngày 06/01/2006 của Sở kế hoạch
và đầu tư tỉnh Hoà Bình, đây là một công ty kinh tế.
Kể từ khi thành lập, tiền thân của Công ty là Xí nghiệp xây dựng 559 và
qua giai đoạn phát triển đã hình thành một công ty lớn mạnh, tham gia xây dựng
5

và bàn giao nhiều công trình giao thông, công nghiệp đảm bảo đúng yêu cầu kỹ
thuật, chất lượng, tiến độ công trình được chủ đầu tư đánh giá cao.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông
thủy lợi, công trình xây dựng như trường học, nhà văn hoá, đường giao thông
Ngoài ra còn xây dựng các công trình điện (đường dây dẫn điện có cấp biến áp
35KV trở xuống, trạm biến áp có dung lượng 320KVA trở xuống ), đại lý mua
bán xăng dầu, khai thác chế biến mua bán khoáng sản được Nhà nước cho
phép
Một số chức năng hoạt động của Công ty như:
- Giám sát kỹ thuật xây dựng
- Khảo sát thi công nền móng công trình
- Xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng, công trình công nghiệp, dân dụng, giao
thông, thuỷ lợi
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
Công ty đã tham gia thi công một số công trình như:
- Trường tiểu học xã Pù Bin - huyện Mai Châu
- Nhà văn hoá Xã Noong Luông - Mai Châu
- Đường thông xã Phúc Sạn - Mai Châu
- Tram truyền thanh truyền hình xã Vạn Mai - Mai Châu
- Công trình thuỷ lợi xã Bao La - Mai Châu
- Đại lý bán lẻ xăng dầu xã Đồng Bảng - Mai Châu
Công ty cổ phần Xây dựng Thương mại 559 chuyên xây dựng các công
trình lớn và nhỏ. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng
phương pháp đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng, trong đó phương pháp đầu
thầu được Nhà nước khuyến khích áp dụng. Đây cũng chính là vấn đề đã và
đang được Công ty chủ động và phát triển nhằm xây dựng công ty ngày càng
lớn mạnh, có uy tín và góp phần vào công cuộc phát triển đất nước.
6
Tên công ty: Công ty cổ phần Xây dựng Thương mại 559
Trụ sở của Công ty: Tiểu khu II - thị trấn Mai Châu - huyện Mai Châu -

tỉnh Hoà Bình.
Điện thoại: 0218. 867436
Fax: 0218.867333
Địa chỉ văn phòng giao dịch: Số 08 ngõ 260 đường Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại: 04.8349836
a, Năng lực về nhân sự:
Với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển về số lượng
và chất lượng, đến nay số lượng cán bộ công nhân viên của công ty gồm có:
- Cán bộ kỹ thuật: 29 người.
- Công nhân kỹ thuật: 107 người.
b, Năng lực về tài chính:
Cùng với số vốn tự có và huy động từ các cổ đông, đến nay Công ty cổ
phần Xây dựng Thương mại 559 có tổng mức vốn 23.640.000.000 đồng. Tổng
doanh thu thực hiện hàng năm đều tăng, năm sau tăng hơn năm trước
Biểu 1:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị: đồng
1. DT tính thu nhập. 23.352.441.559 18.623.002.109 25.256.245.001
2. Chi phí SX kinh doanh 18.901.307.110 15.897.569.886 23.958.238.882
- Chi phí NVL 15.556.021.300 13.852.362.001 20.338.713.855
- Khấu hao TSCĐ 162.501.698 104.501.012 174.235.634
- Tiền lương, tiền nhân công 2.637.023.523 1.842.106.023 2.823.416.942
- Các khoản chi phí khác 546.662.012 436.600.850 621.872.451
7
Trong đó:
+ Dịch vụ mua ngoài
+Thuế, phí, lệ phí
545.812.012
850.000
433.600.850

3.000.000
617.848.864
4.023.587
3. Thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh
121.253.360 112.986.232 1.298.006.119
4. Thu nhập khác 11.601.323 10.201.296 15.235.456
5. Tổng thu nhập chịu
Thuế
222.265.120 208.102.320 1.298.006.119
6. Thuế thu nhập DN 86.001.230 78.274.332 363.441.713
7. Thu nhập sau thuế 151.986.010 105.251.301 934.564.406
Những ngày thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn do năng lực còn
hạn chế, công ty chi tham gia đấu thầu đối với các công trình cấp Huyện có quy
mô nhỏ, còn phần lớn vẫn phải làm thầu phụ cho các công trình trọng điểm của
tỉnh, mặc dù vậy công ty luôn tao được uy tín với các khách hàng.
Trong những năm gần đây, do tính cạnh tranh và giá nguyên vật liệu tăng
cao làm cho việc kinh doanh càng trở nên khó khăn, mặc dù vậy Công ty vẫn
luôn bảo đảm đời sống của anh chi em nhân viên cũng như công nhân thi công
ổn định và ngày càng được nâng cao.
Về thu nhập của nhân viên, công nhân trong công ty:
- Thu nhập của một nhân viên trong Công ty đạt từ 1,7 - 2,6 triệu đồng.
- Thu nhập của một lao động từ 1,3 - 3,5 triệu đồng tuỳ công việc và thời
gian lao động.
1.2 - ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI 559.
a, Quy trình công nghệ:
Như chúng ta đã biết sản phẩm xây dựng là các công trình nhà cửa xây
dựng và sửa chữa tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc có chi phí lớn, thời
8

gian xây dựng dài, chính vì vậy mà quy trình công nghệ của Công ty được hạch
định như sau:
Sơ đồ 1:
Quy trình công nghệ
Đầu thầu
Ký hợp đồng với chủ dự án
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ thi công với bên A
Bàn giao và thanh quyết toán với bên A
* Một số nghề kinh doanh chính:
- Xây dựng cầu đường giao thông từ năm 1998
- Xây dựng nhà ở dân dụng năm 1999
- Xây dựng công trình thuỷ lợi từ năm 2000
- Xây dựng công trình điện từ năm 2000
- Sản xuất đồ gỗ năm 2001
Trong cùng một thời gian Công ty thường phải thực hiện nhiều hợp đồng
khác nhau tại các địa điểm khác nhau nên Công ty luôn chủ động trong mọi việc
chỉ đạo thi công cũng như xây dựng để hoàn thành tiến độ.
b, Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
Do các công trình có đặc điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng
kéo dài, sản phẩm mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty
được tổ chức thành các đội thi công. Mỗi đội chịu trách nhiệm thi công hoàn
chỉnh một công trình hoặc một hạng mục công trình.
9
c, Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty cổ phần Xây dựng Thương mại 559 là một công ty xây dựng có
quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng nên việc xây dựng quy mô các đội thi công
giúp cho công ty trong việc quản lý tốt lao động và phân công lao động có hiệu
quả, đồng thời nâng cao hiệu suất công tác kế toán phù hợp với đặc điểm tổ
chức sản xuất của công ty.

Mọi công việc kế toán, từ xử lý chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán
của công ty đều do phòng kế toán của Công ty thực hiện.
Có được thành tựu trong những năm gần đây phải kể đến sự nỗ lực của
tập thể ban giám đốc, ban quản lý, các phòng ban, của từng cán bộ, công nhân
viên trong công ty.
Hoạt động sản xuất của công ty là xây dựng các công trình, kết cấu của
mỗi công trình khác nhau nên việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty có
những đặc điểm riêng, được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Công ty phân thành 02 bộ phận chính đó là:
* Bộ phận quản lý tại trụ sở: gồm Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp
vụ, bộ phận này làm việc tại trụ sở công ty.
10
BP quản lý tại trụ sở BP QL tại công trường
BGĐ
Cty
Các
phòng
ban
Chỉ
huy
CT
Kế
toán
Cung
ứng
VT
Kỹ sư
giám
sát

Q.lý
thiết
bị
Thủ
kho
Đội
thợ
nề
- Ban giám đốc là những người trực tiếp quản lý và điều hành công ty, có
trách nhiệm pháp lý và chịu trách nhiệm về vấn đề con người, các chế độ chính
sách của Nhà nước cũng như các tổ chức trong công ty.
- Phòng dự án + kinh tế + đối ngoại: có chức năng khai thác các dự án,
xây dựng sơ đồ đấu thầu, lập hồ sơ quản lý các dự án
- Phòng tái chính - kế hoạch: có chức năng xây dựng theo dõi kiểm soát
chỉ đạo hệ thống tài chính kế toán của công ty theo quy định của Nhà nước.
Ngoài ra còn các phòng ban như: Phòng kỹ thuật thi công, văn phòng
công ty có chức năng hỗ trợ các phòng ban và Ban giám đốc.
* Bộ phận quản lý tại công trường: gồm các phòng ban và đội thi công có
chức năng:
- Ban chỉ huy công trường ( gồm 01 chủ nhiệm, 01 phó chủ nhiệm ): trực
tiếp giám sát, quản lý quá trình thi công, công nghệ, tiến độ, chất lượng và an
toàn lao động, được GĐ uỷ quyền một số công việc liên quan trực tiếp tại công
trường.
- Bộ phận giám sát kỹ thuật ( gồm 2 - 3 người ): trực tiếp hướng dẫn các
đội xây dựng thi công từng hạng mục công trình theo đúng chỉ tiêu thiết kế.
- Quản lý thiết bị, an toàn lao động ( gồm 1 - 2 người ): trực tiếp kiểm tra
độ an toàn của thiết bị, bảo quản thiết bị, thực hiện các biện pháp an toàn lao
động trên công trường.
- Bộ phận cung ứng vật tư: ( gồm 02 người ): mua các vật tư, nhiên liệu
đầu vào theo sự quản lý, chỉ đạo của phòng vật tư.

- Kế toán tài chính: ( gồm 1 - 2 người ): theo sự chỉ đạo của Giám đốc
điều hành dự án và làm việc liên quan đến tài chính công trình, theo dõi ghi
chép thu chi tại công trình, tập hợp các chi phí phát sinh và báo cáo hàng tháng
lên công ty.
11
- Đội thủ kho, bảo vệ: bảo quản vật tư, tài sản hiện có tại công trình, theo
dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu và báo cáo với chỉ huy công trường.
- Các đội thợ nề, LĐ thủ công, bê tông, thiết bị, hoàn thiện: trực tiếp tham
gia thi côngvà hoàn thiện công trình theo sự chỉ đạo của chỉ huy và các kỹ sư.
Phần II:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI 559
===============
2.1 - ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI 559.
Do đặc điểm kinh doanh của công ty đa dạng và phức tạp nên công ty
luôn coi trọng công tác tổ chức bộ máy kế toán nhằm sắp xếp đúng chức năng,
nhiệm vụ cho nhân viên. Đồng thời bảo đảm tính độc lập và thực hiện đúng theo
pháp luật quy định.
Để phù hợp với tình hình thực tế của công ty về tổ chức sản xuất và quản
lý sản xuất, công ty đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán nửa tập
trung, nửa phân tán.
12
Tuy vậy, công ty vẫn vận dụng hình thức kế toán tập trung một cấp, nhân
viên kế toán ở đội thi công, kế toán cơ sở tập trung về phòng kế toán tài chính
để phân tích và tổng hợp.
Tại công trình các tổ chức công việc hạch toán kế toán là việc ghi chép
chứng từ ban đầu. Ở các đội công trình việc cấp phát vật liệu, vật tư, nhiên liệu
còn phải phụ thuộc vào nhu cầu và kế hoạch cung ứng của công ty cho các công
trình.

Kế toán đội, các công trình có nhiệm vụ quản lý công tác kế toán cơ sở,
đôn đốc thống kê, nhân viên kinh tế, công trình trực thuộc đội mình quản lý,
kiểm tra chứng từ, báo cáo tình hình thu chi tài chính, thanh toán chi phí công
trình với kế toán công ty.
Tại phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ ban đầu, kế toán bắt đầu
kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ, lập các nhật ký cho tời việc ghi sổ, tổng hợp
hệ thống hoá đơn, số liệu và cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo.
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
* Chức năng, nhiệm vụ:
13
Kế toán
trưởng
Thủ quỹ,
KT ngân
hàng
KT tiền
mặt, KT
thanh toán
KT vật tư
TS - XD
CB
KT
tổng hợp DT
công nợ
KT
chi phí
giá thành
Kế toán XN, nhân
viên thống kê kinh tế
Thống kê

đội
- Kế toán trưởng ( 01 người ): phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về chế độ kế toán thông kê cà chịu trách nhiệm trước công ty về mọi
mặt hoạt động tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp ( 01 người ): có nhiệm vụ tổng hợp chi phí sản xuất,
công nợ, tính giá thành các công trình, hạng mục công trình, xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo kế toán.
- Kế toán vật tư - tài sản ( 01 người ): thực hiện các công việc như nhập
xuất vật tư, đối chiếu số liệu với thủ kho, theo dõi và vào sổ sách kịp thời, theo
dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính khấu hao phải thu từ các đội, xí
nghiệp, tập hợp chi phí sửa chữa TS cố định và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
- Kế toán thanh toán ( kiêm nhiệm ): theo dõi quản lý các khoản thanh
toán nội bộ công ty, thanh toán với khách hàng và thanh toán với ngân sách.
- Kế toán ngân hàng ( kiêm nhiệm ): theo dõi tiền gửi ngân hàng đồng
thời phụ trách việc quan hệ vay vốn của ngân hàng phục vụ cho sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Thủ quỹ: theo dõi, quản lý các khoản thu - chi tiền mặt trong công ty.
- Kế toán đội: làm nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính ở các công trình,
trực tiếp chi các khoản chi phí như: vật tư, nhân công, thưởng, phạt, định ký
hàng tháng tập hợp các chứng từ chi phí báo cáo về phòng kế toán công ty.
Có thể nhận thấy công tác kế toán tại Công ty cổ phần Xây dựng Thương
mại 559 được xây dựng hết sức cụ thể, thể hiện tính chặt chẽ và đồng bộ trong
công việc hạch toán kế toán tại công ty.
2.2 - ĐẮC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN.
Công ty cổ phần Xây dựng Thương mại 559 có quy mô các nghiệp vụ kế
toán phát sinh tương đối nhiều do đồng thời công ty thực hiện nhiều hợp đồng
đấu thầu, kế toán thực hiện trên máy tính theo phần mềm kế toán Accounting
and Finances System nên công ty áp dụng sổ sách kế toán theo hình thức Nhật
14
ký chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo

phương pháp kê khai thường xuyên, công ty hạch toán thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ. Định kỳ nhân viên, thống kê và kế toán các đội, các
công trình thực hiện việc thống kê hoá đơn chứng từ, gửi lên phòng kế toán.
Phòng kế toán thành lập các sổ sách chi tiết theo dõi từng đối tượng liên quan,
cuối tháng kế toán tổng hợp vào các phiếu kế toán, máy tính tự động phản ánh
các nghiệp vụ phát sinh vào các sổ sách liên quan.
Bên cạnh đó công ty cũng áp dụng một số quy định kế toán về chi phí, lãi
vay của Nhà nước đối với các công ty xây lắp.
Chuẩn mực kế toán số 15 - " Hợp đồng xây dựng "
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng,
gồm: nội dung doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng; ghi nhận doanh thu
và chi phí của hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính.
Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân
bổ cho từng hợp đồng cụ thể.
- Các chi phí khác có thể thu lại được từ khách hàng theo các điều khoản
của hợp đồng.
* Nguyên tắc ghi nhận chi phí:
- Trường hợp hợp đồng xây dựng được thanh toán theo tiến độ kế hoạch,
kết quả được xác định có độ tin cậy cao thì chi phí được ghi nhận tương ứng với
phần công việc đã hoàn thành
- Trường hợp hợp đồng xây dựng được thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện, khi kết quả thực hiện được xác định đáng tin cậy và được khách hàng
15
xác nhận thì chi phí ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành và
phản ánh trên hoá đơn đã lập.
* Chuẩn mực kế toán số 16 - " Chi phí đi vay "

Mục đích của chuẩn mực là là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: chi phí đi vay vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ, vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan
đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính.
Chi phí đi vay bao gồm:
- Lãi tiền vay ngắn hạn, dài hạn, kể cả các lãi tiền vay trên khoản thấu chi.
- Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan
đến những khoản vay do phát hành trái phiếu
- Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình
làm thủ tục vay. Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.
* Nguyên tắc ghi nhân chi phí đi vay:
- Ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh, trừ khi đã
được vốn hoá.
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó.
Ngoài một số phương pháp vận dụng chế độ, chính sách kế toán về chi
phí các khoản vay, chi phí hợp đồng Công ty cổ phần Xây dựng Thương mại
559 còn áp dụng các chi phí liên quan hay các chế độ, chính sách kế toán liên
quan theo các chuẩn mực kế toán ban hành theo Quy định.
2.3 - ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ
YẾU:
Hình thức kế toán là tổ chức hệ thống sổ sách kế toán dùng để chỉnh lý,
tổng hợp và ghi chép. Để phù hợp với đặc điểm của ngành kinh doanh xây dựng
16
cũng như yêu cầu của cơ quan quản lý kinh tế, công ty đã tổ chức bộ máy kế
toán theo hình thức kế toán là " Nhật ký chung ".
Sổ nhật ký chung là loại sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế tài chính theo trình tự thời gian. Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng
để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo

tài khoản, ngoài ra còn có các bảng tính và phân bổ, các sổ chi tiết theo dõi
Quy trình ghi sổ ké toán theo hình thức Nhật ký chung ở Công ty cổ phần
Xây dựng Thương mại 559 được thực hiện như sau:
- Hàng ngày, nhân viên thống kê kinh tế và kế toán các đội, các công
trình tiến hành tập hợp các chứng từ gốc nộp cho phòng kế toán công ty.
- Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết và lập bảng tổng hợp chi tiết.
Quy trình ghi sổ kế toán được thực hiện trên máy vi tính: Từ các chứng từ
gốc, kế toán nhập các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các phiếu kế toán, từ các
phiếu kế toán này, máy tính tự động phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản. Cuối quý kế toán tổng
hợp thực hiện các bút toán kết chuyển, phân bổ tự động, đối chiếu số liệu giữa
sổ cái các tài khoản, máy tự động lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản, tổng
hợp số liệu và lên các báo cáo tài chính, phản ách cụ thể qua sơ đồ
17
Sơ đồ 4:
Chu trình xử lý chứng từ được thực hiện qua sơ đồ
* Vận dụng chứng từ:
- Về tiền tệ: Phiếu chi, phiếu thu, đề nghị tạm ứng, giấy thu tiền, giấy nộp
tiền
- Về vật liệu mua vào: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các biên lai kiểm
kê vật tư, sản phẩm hàng hoá, hoá đơn mua hàng
18
Chứng từ
gốc
Sổ nhật
ký chung
Sổ cái TK
621,622,627,154
Bảng cân đối

số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng hợp
chi phí SX
Sổ kế toán
chi tiết
- Về tài sản cố định: Thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản
thanh lý, biên bản giao nhận TSCĐ, sửa chữa lớn hoàn thành
- Về tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng thanh
toán tạm ứng ( nhân công ), bảng thanh toán BHXH, phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc đã hoàn thành cụ thể:
Sơ đồ 5:
Chu trình xử lý chứng từ trong phần hành kế toán tại Công ty
* Hệ thống TK C.ty sử dụng hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm là:
- TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: Chi phí SX chung
- TK 154: Chi phí SX kinh doanh dở dang
Các tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, trong đó:
+ Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí vật liệu cần thiết để tạo
nên sản phẩm xây dựng:
- Vật liệu chính: sắt, thép, xi - măng, gạch, cát
- Vật liệu phụ: đinh, thép buộc, que hàn
- Bán sản phẩm xây dựng: panel, cửa sổ, cứa sắt
- Vật tư phục vụ cho việc lắp đặt
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí về tiền lương, phụ cấp lương,
các khoản trích như: BHXH, BHYT, KPCĐ của các nhân viên quản lý đội,
quản lý công trình, công nhân trực tiếp tham gian xây dựng công trình như: thợ
19

Nghiệp
vụ
phát
sinh
Xử

nghiệp
vụ
Nhập
chứng
từ
- Sổ NKC
- Sổ cái, sổ chi tiết
- Bảng cân đối phát
sinh TK
- Bảng cân đối KT
- Báo cáo kế toán
Khoá
sổ
cuối
kỳ
xây, thợ lắp dựng coppa, phụ vữa Lương và các khoản phụ cấp theo lương
được tính theo cấp bậc thợ hoặc mức khoán công việc.
+ Chi phí SX chung: là các chi phí liên quan đến toàn công ty, tổ xây
dựng tức là liên quan đến nhiều công trình, hàng mục công trình, gồm:
- Khấu hao TSCĐ dùng chung cho cả CT, nhà kho, bàn ghế, xe con
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý công ty, văn phòng, điện
thoại, giấy tờ văn phòng
- Chi phí trực tiếp khác gồm máy thi công, chi phí tiếp khách, kiểm tra
vật liệu xây dựng, nước sinh hoạt

* Kế toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp:
Khi nhận được chứng từ do kế toán công ty gửi lên, kế toán công ty sẽ
duyệt quyết toán và thông báo duyệt quyết toán: ( theo mẫu )
Biểu số 2:
Công ty CP XD THÔNG BÁO DUYỆT QUYẾT TOÁN
TM 559 Công trình:
Tháng: /
Đơn vị tính: ngđ
STT Nội dung Xin duyệt Số được duyệt
1 Chi phí NVL ( số tiền ) ( số tiền )
2
Tổng:
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán viên
* Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng là thi
công các công trình nên đầu vào của quá trình xây dựng là lao động, do đó việc
hạch toán chi phí nhân công trực tiếp quyết định rất lớn tới việc tính toán chính
xác giá thành của các công trình xây dựng. gồm:
20
- Tiền lương và các khoản tiền có tính chất lương của công nhân trực tiếp
sản xuất.
- Đồng thời với việc tính lương, kế toán tiến hành trích theo lương các
khoản BHXH, BHYT, KPCĐ là 19% trên tổng quỹ tiền lương phải trả.
Ngoài ra còn tính như sau:
Tiền lương Tiền lương Số ngày làm việc
công nhân = khoán = thực tế
sản xuất (đã quy đổi ) sản phẩm ngày của công nhân
* Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Hiện nay công ty vẫn áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính theo
Quyết định số 1062 - TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính là:
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ
theo tháng = x ( Tỷ lệ trích % khấu hao TSCĐ )
12
* Hạch toán thiệt hại trong sản xuất kinh doanh:
Thiệt hại thường do thời tiết, do công nhân làm sai kỹ thuật, thiết kế hay
định mức được giao. Giá trị thiệt hại thường không lớn, phần này được kế toán
hạch toán như sau:
- Nợ TK 138 ( 1381 ):
- Có TK 111, 152, 334:
Sau khi khắc phục thiệt hại, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại để quy trách
nhiệm cho tập thể hay cá nhân nào thì kế toán sẽ hạch toán theo từng trường
hợp cụ thể sau:
- Nợ TK 111, 152 : Phế liệu thu hồi
- Nợ TK 334 : Cá nhân thu hồi
- Nợ TK 415 : Thiệt hại do khách quan ( trừ vào quỹ dự phòng )
21
- Có TK 138( 1381 ): Xử lý thiệt hại
Cuối cùng, sau khi tập hợp chi phí từng khoản mục trên TK 621, 622,
627 kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất toàn bộ Công ty.
Trong tháng 12, toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp trên bảng tổng hợp
chi phí sản xuất. Số liệu trên bảng phụ thuộc vào bảng phân bổ, các sổ chi tiết
đã lập.
22
Phần III:
ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI 559
MAI CHÂU - HOÀ BÌNH
===========
3.1 - ƯU ĐIỂM

Công ty cổ phần Xây dựng Thương mại 559 là một công ty xây dựng với
cơ cấu đa dạng như: nhận thầu, quy hoạch, khảo sát thiết kế, xây dựng thi công,
kinh doanh xăng dầu những năm gần đây, công ty đã phát triển mạnh mẽ và
ngày càng khẳng định được rõ trong giai đoạn hiện nay chính là cơ hội lớn cho
việc phát triển công ty cả về quy mô và chất lượng, cố gắng khẳng định vị thế
của mình trên địa bàn tỉnh Hoà Bình cũng như trên tào quốc.
Địa bàn Hoà Bình là một tỉnh miền núi, giao thông đi lại còn gặp nhiều
khó khăn, phức tạp chính vì vậy mà công ty đã, đang và sẽ tập trung phát triển
năng lực của mình trong lĩnh vực xây dựng cầu, đường liên thôn - xã - huyện.
Đây chính là lĩnh vực mà công ty có rất nhiều kinh nghiệm, bởi vậy mà công ty
không ngừng đổi mới, cải tiến trang thiết bị xây dựng, nhà xưởng
Công tác hạch toán chi phí để tính giá thành sản phẩm xây dựng đã phản ánh
tương đối chính xác thực trạng của công ty, đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Công tác hạch toán chi phí, tính giá thành được tiến hành đều đặn nhằm
bám sát sự biến động của giá cả đầu vào.
Việc hạch toán chi phí trong hạch toán kế toán để xác định giá thành theo
từng loại sản phẩm của công ty đã giảm đáng kể khối lượng công việc tính giá thành
nhưng vẫn đảm bảo được tính chính xác, đầy đủ của thông tin
23
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và hạch toán của
công ty, công ty có nhiều thuận lợi như:
- Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao, đào tạo qua các trường
học chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm thực tiễn, trình độ nghiệp vụ, chuyên môn
của cán bộ trong công ty thường xuyên được bồi dưỡng và vâng cao.
- Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình, trung thực và
tâm huyết với công việc.
- Việc áp dụng hình thức kế toán theo phương pháp Nhật ký chung phù
hợp với công ty và là điều kiện thuận lợi cho công ty giảm số lần ghi sổ, dễ
phân công công tác, dễ tổng hợp số liệu, tiết kiệm được chi phí.
Công ty cũng lựa chọn phương pháp tính giá thành thực tế để tính giá

thành cho công trình, giúp hoàn thành đúng theo chế độ quy định về mặt lý luận
và thực tiễn. Với phương pháp này đảm bảo độ chính xác cao và phù hợp với
đặc điểm của công ty.
Hơn nữa việc tính lương theo ngày công và theo sản phẩm đã đảm bảo
gắn thu nhập của người lao động với khối lượng và chất lượng của công việc đã
hoàn thành. Ngoài ra, công ty cũng hạch toán rủi ro và trích 3% trên doanh thu
từng công trình để luôn chủ động trong việc giải quyết các rủi ro xảy ra một
cách đầy đủ và kịp thời.
3.2 - TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN.
Bên cạnh những ưu điểm thì không ít công ty cũng còn gặp phải những
nhược điểm như:
Tại công ty, phòng kế toán không thể trực tiếp theo dõi trong khâu sản
xuất, thi công mà chỉ theo dõi tại công trường, trụ sở nên những công trình
phải thi công lại ( quy mô nhỏ ), hay sau phạm kỹ thuật ( mực độ nhỏ ) không
được kế toán trực tiếp ghi nhận.
24
Những chi phí trích trước không tập hợp và theo dõi riêng, khi phát sinh
các khoản chi phí thuộc loại này, kế toán lại tiến hành hạch toán vào chi phí sản
xuất trong kỳ. Điều này làm mất ổn định khoản chi phí sản xuất chung, hơn nữa
làm cho công ty kém chủ động trong việc bố trí sắp xếp, dải vốn kinh doanh
trong quá trình thi công.
Bên cạnh đó công ty cũng gặp rất nhiều kho khăn trong việc canh tranh
gay gắt của các công ty xây dựng khác do tính thị trường và nhu cầu luôn khách
quan của khách hàng.
Hệ thống kế toán của công ty đang gặp một số bế tắc trong công cuộc,
quá trình hội nhập WTO.
Nhưng một điều chúng ta có thể nhận thấy rõ ràng đó chính là hiệu quả
kinh doanh sản xuất của công ty trong những năm gần đây đều đạt ở mức độ
cao. Đóng góp cho đất nước cả về hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả xã hội.
- Về mặt xã hội thể hiện ở chỗ công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho

rất nhiều người lao động trên địa bàn Huyện, tăng mức thu nhập ổn định cuộc
sống của người dân.
- Về mặt kinh tế: công ty đã khẳng định được uy tín cũng như tiềm năng
của công ty thông qua doanh thu và lợi nhuận, đóng góp vào lợi ích chung của
toàn xã hội.
Song song với thàng công, công ty nào cũng còn gặp nhiều khó khăn và
vướng mắc cần được giải quyết một cách triệt để. Do đó yêu cầu đặt ra là tìm ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý, công tác hạch
toán kế toán trên cơ sở những hạn chế, nguyên nhân và định hướng phát triển
của công ty. Tất nhiên những giải pháp này phải mang tính khả thi cao
25

×