Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Phân tích lao động, tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại và quảng cáo An Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.39 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ TÌNH HÌNH SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ QUẢNG CÁO AN BÌNH
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu tình hình và hiệu quả sử dụng lao
động
* Góc độ lý thuyết
Để tồn tại và phát triển, con người cần phải tiến hành hoạt động sản xuất.
Hoạt động sản xuất là hoạt động tự giác, có ý thức của con người nhằm biến
những vật thể tự nhiên thành các sản phẩm có ích phục vụ cho xã hội. Con
người khi tiến hành làm bất cứ việc gì cũng muốn đạt hiệu quả cao, nghĩa là chi
phí bỏ ra tối thiểu phải đem lại lợi ích tối đa. Để đạt được điều đó QTSX phải
được định hướng và tổ chức theo hướng đã định. Từ đó xuất hiện nhu cầu tất
yếu phải thực hiện đó là phân tích từng công đoạn của mỗi QTSX để cung cấp
thông tin đa chiều phục vụ kinh doanh.
Quá trình sản xuất bao gồm: Sức lao động – người lao động – Tư liệu lao
động trong đó đối tượng lao động đóng vai trò quyết định, do có sự tác đông nên
hai yếu tố còn lại.
Người sản xuất hàng hóa vói mục đích để trao đổi trên thị trường phải thường
xuyên nghiên cứu phân tích những sản phẩm mà họ làm ra, so sánh sản phẩm
của họ với những sản phẩm khác, tính toán các yếu tố sản xuất và chi phí bỏ ra
để mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao
Lao động của con người trong phát triển kinh tế xã hội có tính chất hai mặt một
là tiềm lực sản xuất, thứ hai là lợi ích ( thù lao), từ chính công sức bỏ ra để tạo
nên của cải cho xã hội và đáp ứng nhu cầu thỏa mãn của con người.
Chi phí tiền lương là những khoản tiền chi bằng tiền mà Doanh nghiệp phải
cho người lao động, đây là bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị của các loại sản
phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, qua đó sẽ ảnh hưởng đến KQKD, lợi
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
1


Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
nhuận, đồng thời là công cụ sử dụng để khuyến khích tinh thần thúc đẩy người
lao động làm việc tốt hơn, tích cực hơn.
* Góc độ thực tế
Hòa vào xu hướng hội nhập của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sau khi
Việt Nam trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế trên thế giới và khu vực
thì các doanh nghiệp trong nước cần phải liên tục mở rộng sản xuất và đầu tư
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành, nâng cao
năng lực cạnh tranh. Để làm được điều đó thì việc sử dụng lao động hợp lý đóng
vai trò thiết yếu.
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế thế giới và khu vực có sự biến động của
các yếu tố thị trường có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất
cà lưu thông hàng hóa ngày càng nhanh và phức tạp, mức độ canh tranh giữa các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong nước và khu vực ngày càng
gay gắt đòi hỏi các nhà kinh doanh và quản lý phải thường xuyên đề ra được
nhũng quyết sách hợp lý, tối ưu nhất trong kinh doanh và quản lý.
Lao động ngày càng nhiều sụ dịch chuyển lao động giữa các vùng miền, khu
vực ngày càng phức tạp và khó khăn, càng làm cho công tác quản lý lao động,
tiền lươnng đòi hỏi phải thật sự chính sác, chặt chẽ.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Để sản xuất kinh doanh cần có đầy đủ các yếu tố: Lao động, vốn, đất đai, trình
độ khoa học kỹ thuật. Trong các yếu tố đó lao động đóng vai trò quan trọng
nhất. Một doanh nghiệp dù có dây truyền công nghệ sản xuất hiện đại như thế
nào đi nữa thì việc làm chủ được công nghệ đó đòi hỏi người lao động phải có
trình độ tương ứng, nếu không sẽ không có được kết quả tốt, mà còn có thể làm
tổn hại đến những dây truyền công nghệ đó. Như vậy, ta thấy rằng lao động có
vai trò đảm bảo sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu phân tích tình hình sử
dụng, hiệu quả lao động tiền lương thông qua những cuộc điều tra phỏng vấn
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2

2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
trắc nghiệm từ thực tiễn tại Công ty cổ phần thương mại và quảng cáo An Bình,
tác giả xin chọn đề tài “ Phân tích lao động, tiền lương tại Công ty cổ phần
thương mại và quảng cáo An Bình” làm đề tài nghiên cứu.
3.Mục tiêu nghiên cứu
Như đã trình bày ở trên luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề của đề tài
hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản, phương pháp nghiên cứu, phân tích
để đánh giá tình hình hiệu quả sử dụng lao động, tiền lương tại Công ty thông
qua các mục tiêu cụ thể:
 Phân tích tình hình sử dụng lao động, tiền lương tại Công ty cổ phần
thương mại và quảng cáo An Bình.
 Đánh giá hiệu quả tình hình sử dụng lao động, tiền lương tại Công ty cổ
phần thương mại và quảng cáo An Bình
 Đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại Công ty cổ phần thương mại và quảng cáo An Bình
4. Phạm vi nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ được tiến hành thông qua:
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về tình hình hiệu
quả sử dụng lao động, tiền lương tại Công ty
Không gian: Dựa trên số liệu thứ cấp và số liệu thu thập được từ phòng tổ chức
nhân sự, phòng kế toán công ty.
Thời gian: Số liệu được thu thập trong 2 năm 2008 – 2009
5. Kết cấu
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục, bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, từ viết tắt,
tài liệu tham khảo
Bố cục của luận văn bao gồm 4 chương
Chương I: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu về phân tích lao động, tiền
lương tại Công ty cổ phần thương mại và quảng cáo An Bình
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2

3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích lao động, tiền
lương tại Công ty cổ phần thương mại và quảng cáo An Bình
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích lao động, tiền
lương tại Công ty cổ phần thương mại và quảng cáo An Bình
Chương IV: Các kết luận, kết quả và những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động, tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại và quảng cáo An
Bình.
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
CHƯƠNG II
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ QUẢNG CÁO AN BÌNH
1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
1.1 Khái niệm lao động
Trong Doanh nghiệp, lực lương lao động có vai trò quan trọng trong quá trình
SXKD. Ngoài máy móc thiết bị , những người lao động chính là yếu tố tạo nên
giá trị cho doanh nghiệp. Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng lao động là một
trong các điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
“ Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi
vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người”
“ Lao động là hoạt động của con người, sử dụng tư liệu sản xuất tác động vào
môi trường tạo ra sản phẩm hàng hóa nhằm đem lại hiệu quả của công tác quản
lý”
( Nguồn trích dẫn: Giáo trình phân tích kinh tế ĐHKTQD)
Ngoài ra còn có một số khái niệm về lao động như
Lao động là hoạt động bằng chân tay hay trí óc có mục đích của con người
nhằm biến đổi những vật thể tự nhiên để sản xuất sản phẩm có ích phục vụ cho

nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của con người. Lao động là điều kiện đầu tiên
cần thiết và vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
(Nguồn trích dẫn: Giáo trình Hạch toán kế toán HVTC)
C.Mác định nghĩa: “Lao động là hoạt động có mục đính, có ý thức của con
người tác động vào giới tự nhiên nhằm làm thay đổi những vật thể tự nhiên cho
phù hợp với nhu cầu của con người”.
Như vậy, lao động là hoạt động không thể thiếu của con người bởi lao động
không chỉ tạo ra những của cải vật chất để nuôi sống con người mà còn phát
triển con người về mặt thể chất và tri thức.
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Tuy nhiên đó là theo quan điểm trước đây con ngày nay khi khoa học phát
triển thì lao động không chỉ đơn thuần như thế mà nó đòi hỏi phải có trình độ
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ cao.
1.2 Khái niệm tiền lương
“Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận xã hội mà người lao động
được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái sản xuất sức lao động”.
Ngoài ra còn có thể hiểu:
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, ngoài ra họ còn
được hưởng chế độ trợ cấp xã hội trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động,… và các khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng suất lao
động….
Theo luật tổ chức lao động quốc tế (ILO): “ Tiền lương là sự trả công hoặc thu
nhâp, bất luận tên gọi hay tính chất nào mà có biểu hiện bằng tiền và được ấn
định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng
pháp luật, pháp quy quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao
động theo một hợp đồng lao động được viết ra hay bằng miệng cho một công việc
đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc cho một dịch vụ đã làm hay sẽ làm ”

( Nguồn trích dẫn: Hệ thống tiền lương và tiền công)
 Xét về mặt kinh tế tiền lương là một bộ phận chi phí sản xuất được biểu
hiện bằng tiền của hao phí lao động và chất lượng lao động của họ
 Xét về mặt chính trị xã hội tiền lương thể hiện mối quan hệ sản xuất trong
xã hội. Do đó trong trường hợp nhất định thì mối quan hệ này sẽ chuyển hóa
thành mối quan hệ chính trị như đình công, thất nghiệp gây nên mất ổn định.
1.3 Khái niệm chi phí tiền lương
“Chi phí tiền lương là những khoản bằng tiền mà doanh nghiệp trả công
cho người lao động căn cứ vào khối lượng, tính chất và hiệu quả công việc
mà người lao động đảm nhận”
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
( Nguồn trích dẫn: Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương
mại – Trường đại học Thương Mại XB năm 2006)
1.4 Tầm quan trọng của lao động:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có ba yếu tố cơ bản: tư
liệu lao động, đối tượng lao động và lao động, trong đó, lao động là yếu tố có tính
chất quyết định.
Trong tất cả các chế độ xã hội, việc làm ra của cải vật chất, thỏa mãn tất cả
các nhu cầu, các điều kiện về sinh hoạt, sinh tồn của xã hội đều do lao động
mà có.
Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm
biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật thể cần thiết để thỏa mãn nhu cầu
của xã hội.
Lao động là điều kịên đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
Trong quá trình phát triển của nền sản suất xã hội, vai trò lao động của con người
ngày càng tăng thêm. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại đặt ra những
yêu cầu mới đối với người lao động phải nâng cao trình độ khả năng về chuyên
môn nghiệp vụ, văn hóa ứng xử

Để tạo điều kiện cho việc quản lý lao động và sử dụng lao động một cách hợp lý
doanh nghiệp phải cần thiết phân loại
1.5 Phân loại lao động
1.5.1 Phân loại theo tính chất công việc:
- Lao động trực tiếp sản xuất: là những lao động trực tiếp tiến hành, tham gia
các hoạt động sản xuất kinh doanh tao ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện những
nhiệm vụ nhất định. Lao động trực tiếp được phân thành các loại như sau:
+ Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện như lao động
SXKD chính, lao động SXKD phụ trợ, lao động SXKD khác
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn thì lao động trực tiếp chia thành
lao động có tay nghề cao, trung bình và lao động thủ công
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
- Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp
vào quá trình SXKD bao gồm những người chỉ đạo, phục vụ, quản lý kinh doanh
trong doanh nghiệp. Trong lao động gián tiếp được phân loại như sau:
+ Theo nội dung công việc và ngành nghề chuyên môn thì lao động gián
tiếp chia thành: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý hành chính
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp chia thành :
Chuyên viên chính, cán sự và nhân viên
1.5.2 Phân loại theo cách thức quản lý
- Lao động trong danh sách: là những người được đăng ký trong danh sách lao
động. Trong danh sách lao động của doanh nghiệp cũng được chia thành cá loại
lao động khác nhau theo các chỉ tiêu sau:
Căn cứ vào tính thời gian liên tục của thời gian lao động: Lao động mang tính
chất thường xuyên và tính tạm thời
Căn cứ vào tính chất của lao động sản xuất: lao động sản xuất, lao động kinh
doanh
- Lao động ngoài danh sách: là lực lượng lao động làm việc nhưng do các ngành

khác phải trả lương như cán bộ đoàn thể Họ là những lao động làm theo thời vụ
thời hạn nhất định, tiền lương tiền công do hai bên thỏa thuận
Phân loại lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc nắm bắt thông tin về số lượng
và thành phần lao động trình độ chuyển môn để bố trí sao cho phù hợp.
1.5.3 Phân loại theo độ tuổi
Việc phân loại này rất quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp nắm được số lao động
sắp về nghỉ hưu để tiến hành tuyển chọn lao động mới thay thế, tiến hành đào tạo
nâng cao tay nghề cho lực lượng lao động trẻ.
1.5.4 Phân loại theo bậc thợ
Phân loại theo bậc thợ giúp doanh nghiệp biết được trình độ người lao động để có
những chính sách đào tạo và khuyến khích người lao động. Trên cơ sở đánh giá
chất lượng lao động trong doanh nghiệp
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Thông thường bậc thợ được chia làm 7 bậc:
Bậc 1 và 2 phần lớn là lao động mới vào nghề, đang trong quá trình học việc
Bậc 3 và 4 bao gồm những nhân viên đã qua quá trình đào tạo
Bậc 5 trở lên là những lao động lành nghề, làm việc lâu năm, tích lũy được nhiều
kinh nghiệm.
1.5.5 Phân loại theo giới tính
Phân loại theo giới tính giúp cho doanh nghiệp xác định được cơ cấu lao động
trong doanh nghiệp mình. Do tính chất công việc nên cơ cấu lao động ở các doanh
nghiệp thường không giống nhau.
1.6 Phân loại tiền lương được chia thành 2 loại
Tiền lương danh nghĩa là số tiền thực tế mà người lao động nhận được, tuy
nhiên giá cả hàng hóa ở mỗi khu vực, mỗi thời điểm khác nhau nên cùng một
lượng tiền lương người lao động sẽ mua được số hàng hóa dịch vụ không giống
nhau.
Tiền lương thực tế được biểu hiện thông qua số lượng hàng hóa tiêu dùng mà

người lao động nhận được thông qua tiền lương danh nghĩa.
2 Một số vấn đề lý thuyết về phân tích lao động, tiền lương
2.1 Phân tích và tình hình quản lý lao động
2.1.1 Phân tích cơ cấu lao động
Phân tích cơ cấu lao động trong doanh nghiệp bao gồm:
Phân bổ theo tính chất công việc
◊ Phân bố theo vị trí làm việc ( đúng chuyên ngành, trái ngành, đúng bậc đào
tạo, dưới bậc đào tạo)
◊ Phân bố lao động theo trình độ đào tạo( Đại học, trên đại học, trung học, đào
tạo nghề và lao động phổ thông)
◊ Phân bố cơ cấu theo phòng ban
◊ Phân bố cơ cấu theo độ tuổi
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Phương pháp phân tích chung là so sánh giữa số thực tế với nhu cầu lao động,
biên chế lao động cho từng đối tượng để thấy được số chênh lệch thừa hoặc thiếu
để có kế hoạch bổ xung và điều chỉnh cho phù hợp.
Phân tích cơ cấu lao động là việc xem xét, đánh giá xu hướng biến động tỉ
trọng của từng loại lao động trong tổng số lao động. Nếu phát triển cơ cấu lao
động ở doanh nghiệp sản xuất, công nghiệp phục vụ cho nhà quản trị đánh giá hiệu
quả quản lý tác động đến kết quả sản xuất thì quy mô chung là tổng số lao động và
tỉ trọng được xác định là tỉ trọng của lao động trực tiếp và tỉ trọng gián tiếp trong
tổng số. Khi phân tích cơ cấu lao động trong một tổ sản xuất, phân xưởng sản xuất
để đánh giá khả năng lao động tác động đến kết quả sản xuất thì quy mô chung sẽ
xác định là số lao động trực tiếp và tỉ trọng được xác định là tỉ trọng lao động
trong từng cấp bậc
Áp dụng theo công thức:
×=
T

Ti
TriT )(
100
Giải thích:
T
Tri
: tỉ trọng lao động thứ i
Ti : số lao động thứ i
T : tổng số lao động được xác định làm quy mô chung
2.1.2 Phân tích sự biến động số lượng lao động
Phân tích số lượng lao động là xem xét đánh giá tình hình tăng giảm lao động
có hợp lý hay không. Từ đó xác định nguyên nhân, xu hướng tác động của sự tăng
giảm.
Để thực hiện phân tích người ta so sánh số lượng lao động giữa thực tế với kỳ
gốc, đồng thời xác định nguyên nhân nhân tăng giảm và tác động trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự tăng giảm của số lượng lao động được xác định bằng công thức
01
TTT −=∆
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
100
0
1
×=
T
T
I
T

Giải thích:
T
1
: số lao động kỳ thực hiện
T
0
: số lao động kỳ gốc

T

: số lao động tăng giảm
Ngoài ra cần sử dụng cách so sánh có tính đến hệ số điều chỉnh
Q
ITTT ×−=∆
01
100
0
1
×
×
=
Q
T
IT
T
I
Trong đó I
Q
là tỉ lệ % hoàn thành kết quả sản xuất
Nếu


T < 0 và I
T
< 100  Doanh nghiệp tiết kiệm lao động
 T > 0 và I
T
> 100  Doanh nghiệp lãng phí lao động
Trong khi phân tích các yếu tố của lực lượng lao động cần chú ý đến lực lượng lao
động trực tiếp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.1.3 Phân tích tình hình thời gian và hiệu quả sử dụng lao động
Thời gian lao động được biểu hiện bằng ngày công, giờ công mà người lao
động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Xã hội ngày càng phát triển
người lao động có xu hướng nghỉ ngơi tham gia vào các hoạt động nâng cao đời
sống tinh thần vật chất, luật pháp của nhà nước cũng không cho phép các doanh
nghiệp tự ý kéo dài thời gian lao động. Việc quản lý và sử dụng lao động như thế
nào nó phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp
Năng suất lao động là chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả sản xuất, kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp tăng năng suất lao động đồng nghĩa với tăng doanh thu
bán hàng. Do vậy phân tích tình hình lao động và hiệu quả sử dụng lao động là
một nội dung quan trọng. Phân tích năng suất lao động nhằm mục đích nhận thức,
đánh gia một cách đúng đắn toàn diện và khách quan tình hình sản xuất, kinh
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Qua đó thấy được nguyên nhân khách quan và
chủ quan để từ đó tìm ra những chính sách, biện pháp thích hợp. năng suất lao
động chịu sự tác động ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, có nhân tố ảnh
hưởng tăng, có nhân tố ảnh hưởng giảm đến năng suất lao động.
Áp dụng công thức:

T
T
T
DT
T
DT
W
TT
TT
×==

Giải thích:
W: Năng suất lao động
DT: Tổng doanh thu toàn doanh nghiệp
T
tt
: lao động trực tiếp
T: Tổng số lao động của doanh nghiệp
Ý nghĩa: Phản ánh hiệu quả công việc của lao động, cho thấy trung bình một
người lao động tao ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số lợi nhuận của lao động (H
T)
)
T
P
H
T
=
Giải thích :H
T :

Hệ số lợi nhuận
P: Lợi nhuận doanh nghiệp
T : Tổng số lao động
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy một người lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong một thời kỳ lao động ( năm )
2.2 Phân tích tình hình chi phí tiền lương
2.2.1 Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương
Phân tích tình hình thực hiện chi phí tiền lương thông qua việc so sánh
giữa chi phí tiền lương thực tế với sử dụng kế hoạch để tìm ra số chênh lệch, tỷ
lệ tăng giảm và tỷ trọng của nó, cần xem xét mối quan hệ so sánh với doanh thu
và tình hình tăng giảm. Từ đó thấy được mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí tiền
lương trong doanh nghiệp, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
hình tăng giảm của quỹ lương đề từ đó có biện pháp cắt giảm chi phí hợp lý
nhất.
Việc phân tích chi phí tiền lương căn cứ vào các tài liệu sau:
 Các chỉ tiêu kế hoạch, định mức tiền lương của doanh nghiệp
 Cá số liệu tài liệu kế toán chi phí tiền lương
 Các chế độ chính sách về tiền lương của nhà nước của doanh nghiệp bao
gồm cả những văn bản quy định hướng dẫn của các cơ quan bộ ngành
 Phân tích chung chi phí tiền lương sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tổng quỹ lương:
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí tiền lương của doanh nghiệp được sử dụng
trong kỳ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, bao gồm cả quỹ lương cho lao động
trực tiếp và lao động gián tiếp.
Tỷ suất tiền lương:
Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa tổng quỹ lương trên tổng doanh
thu:

Áp dụng công thức:
Tỷ suất tiền lương (%) = Tổng quỹ lương  100
Tổng Doanh Thu
Ý nghĩa: Phản ánh mối quan hệ so sánh giữa tổng quỹ tiền lương trên tổng
doanh thu bán hàng
Mức lương bình quân:
Là chỉ tiêu phản ánh mức lương bình quân mà người lao động nhận được trên
một đơn vị thời gian ( năm, tháng)
Áp dụng công thức:
Mức lương bình quân = Tổng quỹ lương ( năm)  100
Tổng số lao động  12
Ý nghĩa: Phản ánh mức lương bình quân mà người lao động nhận được trên một
đơn vị thời gian ( năm, tháng)
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Ngoài các chỉ tiêu trên phân tích tổng hợp chi phí tiền lương còn sử dụng các chỉ
tiêu doanh thu, số lượng lao động và năng suất lao động bình quân. Phương
pháp phân tích là so sánh số liệu thực tế với số kế hoạch để xác định số chênh
lệch tăng giảm và tỷ lệ %
Khi phân tích cần chú ý tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp có thể tăng hay
giảm nhưng phải đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch bán ra tăng doanh thu và lợi
nhuận, tỷ suất tiền lương giảm. Chỉ tiêu mức tiền lương bình quân có thể tăng
lên trong kỳ trên cơ sở tăng năng suất lao động, tỷ lệ tăng năng suất lao động

tỷ lệ tăng của mức lương bình quân.
2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương trong mối quan hệ với lao
động.
Để kinh doanh thật sự có lãi người quản lý đều cần phải tính toán được kết quả
doanh thu và chi phí bỏ ra thông thường các nhà quản lý thường sử dụng các chỉ

tiêu sau để tính toán hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương.
Chỉ tiêu tỷ suất chi phí tiền lương ( F
TL):
M
X
F
TL
100×
=
Giải thích
F
TL
: Tỷ suất chi phí tiền lương
X : Chi phí tiền lương
M: Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện được một trăm đồng doanh thu thì doanh
nghiệp cần bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí tiền lương.
2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quỹ lương
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quỹ lương nhằm đánh giá được nguyên
nhân tăng giảm, từ đó có biện pháp hữu hiệu nhằm sử dụng có hiệu quả quỹ
lương. Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quỹ lương căn cứ vào từng hình
thức trả lương mà doanh nghiệp áp dụng và công thức tính toán tổng quỹ lương.
Trong doanh nghiệp thường áp dụng hai hình thức trả lương sau:
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Trả lương theo thời gian được tính theo công thúc:
Tổng quỹ lương = Tổng số LĐ  Thời gian LĐ  Mức lương BQ/ tháng
Trong đó mức lương bình quân được trả theo tháng căn cứ vào ngày công thực
tế, hệ số lương, bậc lương theo quy định

Trả lương theo doanh thu hoặc thu nhập được tính theo công thức
Tổng quỹ tiền lương = DTBH Đơn giá tiền lương/ 1000đ doanh thu
Trả lương theo thu nhập tính theo công thức:
Tổng quỹ tiền lương = Tổng TN Đơn giá tiền lương /1000đ doanh thu
Dựa vào công thức trên phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương được
thực hiện bằng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phân tích tình hình và hiệu quả sử
dụng lao động, tiền lương tại các doanh nghiệp qua các công trình từ những
năm trước
Nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp đem lại hiệu quả
thiết thực cho người lao động và cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến tình
hình doanh thu, năng suất lao động của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại
và phát triển của nền kinh tế.
Vì vậy vấn đề này đang là đề tài được nhiều người quan tâm và nghiên cứu
trong các tạp chí, bài báo, internet tại trường Đại học Thương Mại từ nhiều
năm qua đã có không ít những công trình nghiên cứu luận văn, chuyên đề viết
về đề tài này như của sinh viên Nguyễn Thị Hồng Nhung K37DQ, Quản Thị
Thu Thủy K38, Nguyễn Văn Đông K37DK21 và chuyên đề của sinh viên Phạm
Thu Hà K37DQ nghiên cứu cac nội dung chính:
 Phân tích tình hình sử dụng thời gian và hiệu quả sử dụng lao động
 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng cơ cấu lao động
 Phân tích tổng hợp tình hình chi phí tiền lương
Với hệ thống các chỉ tiêu ( tổng quỹ tiền lương, tỉ suất tiền lương, mức lương
bình quân, ) cùng với các phương pháp ( Phương pháp so sánh, phương pháp
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
liên hoàn, phương pháp bảng biểu) đã đánh giá tổng quát và chi tiết tình hình sử
dụng lao động, tiền lương. Từ đó tìm ra những tồn tại và khó khăn trong quá
trình sử dụng lao động, tiền lương đưa ra một số giải pháp để nâng cao và giải

quyết một số vấn đề còn tồn tại. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn
những hạn chế bất cập trong các đề tài nghiên cứu:
o Phân tích chưa sâu vào trọng tâm mà chỉ khái quát thông qua một vài chỉ
tiêu
o Chưa phản ánh đúng thực trạng tình hình lao động tại doanh nghiệp
o Lý do tại sao người lao động tại doanh nghiệp thường xuyên thay đổi môi
trường làm việc
o Các tác giả cần bổ xung thêm một số vấn đề như trình độ tay nghề, các
nhân tố ảnh hưởng tới quỹ lương và các khoản trích theo lương.
o Cần phân tích thêm những tình hình tăng giảm cơ cấu lao động của doanh
nghiệp theo vị trí làm việc: Đúng chuyên ngành, trái chuyên ngành, bậc
đào tạo, dưới bậc đào tạo. Để phân tích tình hình sử dụng lao động, tiền
lương của doanh nghiệp, các tác giả cần phải phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến quỹ lương.
4. Nội dung phân tích
Dựa vào các tài liệu, thông tin thu thập được ( sơ cấp, thứ cấp) cùng các báo cáo
kết quả sản xuất kinh doanh, tổng quỹ lương, tổng số lao động trong doanh
nghiệp từ năm 2008 – 2009 của Công ty cổ phần thương mại và quảng cáo An
Bình.
Đề tài sẽ tiến hành tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động, tiền lương tại Công ty cổ
phần thương mại và quảng cáo An Bình
 Phân tích cơ cấu lao động của công ty theo các bộ phận, theo trình độ
chuyên môn
 Phân tích tình hình biến động của năng suất lao động
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động ( ảnh hưởng của
cơ cấu lao động trực tiếp và cơ cấu lao động gián tiếp)

 Phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương
 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương ( ảnh hưởng của số lao
động và mức lương bình quân)
Từ đó tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng lao động, tiền lương và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tiền lương tại
công ty.
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH LAO ĐỘNG
TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CÔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ QUẢNG
CÁO AN BÌNH
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về lao động, tiền lương tại Công ty cổ
phần thương mại và quảng cáo An Bình
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để nắm được những thông tin sơ bộ về công ty, xác định đề tài nghiên cứu
phục vụ việc viết luận văn tác giả đã áp dụng một số phương pháp sau:
* Phương pháp so sánh
Thường được sử dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định xu hướng,
mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích trong phân tích chi phí lao động, tiền
lương phương pháp này được sử dụng phân tích các nội dung sau:
 So sánh năng suất lao động thực hiện các kỳ báo cáo với số định mức đã
đề ra để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm% hoặc số chênh
lệch tăng giảm
 So sánh số lao động, quỹ lương thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện
cùng kỳ năm trước. Mục đích của việc so sánh là để thấy được sự biến động
tăng, giảm của số lao động, quỹ lương qua những thời kỳ khác nhau xu hướng
phát triển của chúng trong tương lai
Phương pháp so sánh có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán có thể đánh giá

nhanh chóng các chỉ tiêu cần phân tích. Tuy nhiên nó không xác định được mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích.
* Phương pháp điều tra
Thông qua việc phát phiếu điều tra ( 5 phiếu ) căn cứ vào nội dung và mục
đích của đề tài gửi đến ban giám đốc, các phòng ban trong công ty để thu thập
những thông tin tổng quan như: lịch sử hình thành và phát triển, những lĩnh vực
kinh doanh chủ yếu, tình hình sử dụng lao động, những vấn đề đặt ra trên bình
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
diện chung về kinh doanh và quản trị, những vấn đề cụ thể đặt ra cần giải quyết
trong phạm vi các bộ phận trong phòng tổ chức lao động và phòng kế toán tài
chính trên cơ sở các phiếu điều tra được tổng hợp tìm ra những vấn đề cấp
bách cần giải quyết từ đó có hướng lựa chọn cho đề tài nghiên cứu, ngoài ra tác
giả đã tự thiết kế mẫu phiếu điều tra phỏng vấn gửi đến các phòng ban trong
công ty như: Phòng tổ chức nhân sự, phòng hành chính, phòng kế toán, phòng
kinh doanh
* Phương pháp phỏng vấn
Sau khi nêu rõ những vấn đề nội dụng ý nghĩa của việc nghiên cứu, tác giả
đã chuẩn bị sẵn những câu hỏi và được sự cho phép của trưởng phòng tổ chức
lao động, trưởng phòng kế toán cùng các cán bộ các phòng ban, tác giả đã tiến
hành phỏng vấn chuyên sâu. Với những câu hỏi mang tính chất chuyên môn
ngắn gọn dễ hiểu chú trọng vào tìm hiểu về tình hình sử dụng lao động tiền
lương tại công ty trong hai năm 2008 – 2009, những định hướng phát triển của
công ty trong thời gian tới. Thông qua tiến hành phỏng vấn, tác giả đã thu thập
được nhiều thông tin hữu ích để làm căn cứ cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng
lao động, tiền lương từ đó có hướng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động, tiền lương.
* Phương pháp tổng hợp số liệu:
Dựa trên các số liệu thu thập và điều tra, tác giả đã tiến hành tổng hợp số liệu

từ báo cáo tài chính công ty trong 2 năm 2008 và 2009 bao gồm: Bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cơ cấu lao động
biên chế, tổng quỹ lương, tổng sản lượng.
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Qua thông tin thu thập cùng với sự nghiên cứu tìm tòi trên báo chí, mạng
internet, các anh chị khóa trước có cùng đề tài tìm, xem xét lựa chọn ra những
thành công cũng như hạn chế còn mắc phải để từ đó kế thừa, tìm hướng đi mới
cho đề tài.
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Phân tích chi phí lao động tiền lương trong doanh nghiệp cần căn cứ vào các tài
liệu sau:
- Các chỉ tiêu kế hoạch định mức tiền lương
- Các chính sách về lao động tiền lương của nhà nước, doanh nghiệp bao gồm
cả văn bản pháp qui quy định, hướng dẫn của ngành và cơ quan chủ quản,
BHXH, BHYT
- Các số liệu tài liệu kế toán chi phí lao động tiền lương: kế toán tổng hợp kế
toán chi tiết
- Các hợp đồng lao động và chính sách xã hội quản lý lao động
3.2.1 Phương pháp phân tích dữ liệu
Để phản ánh một cách chính xác và chân thực nhất tình hình hiệu quả sử dụng
lao động, tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại và quảng cáo An Bình tác
giả đã sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu sau:
* Phương pháp chỉ số
Để phản ánh trực quan các số liệu phân tích, tác giả sử dụng phương pháp so
sánh và tiến hành kể biểu 5 cột
* Các phương pháp chỉ số
Phương pháp cho phép phân tích vai trò ảnh hưởng, biến động từng nhân tố đến
biến động chung của toàn bộ hệ thống phức tạp. Sử dụng hệ thống chỉ số tổng

hợp. Cụ thể ở đây tác giả sử dụng hệ thống chỉ số để phân tích sự ảnh hưởng của
các nhân tố đến doanh thu, qua đó thấy được sừ ảnh hưởng gián tiếp đến chi phí
tiền lương. Căn cứ trên những kết luận cụ thể để đưa ra những biện pháp, chính
sách thích hợp để phát huy những nhân tố tích cực và đẩy lùi những nhân tố tiêu
cực có ảnh hưởng không tốt đến kết quả SXKD của doanh nghiệp đáp ứng cho
nhu cầu quản lý.
* Phương pháp số chênh lệch
So sánh phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch đơn giản
hơn trong các tính toán, cho ngay ra kết quả cuối cùng. Nhưng phương pháp này
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
20
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
chỉ được áp dụng trong trường hợp đối tượng phân tích liên hệ với các nhân tố
ảnh hưởng bằng công thức tính đơn giản. Trong phân tích lao động tiền lương
phương pháp này được sử dụng để phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố quỹ
lương của bộ phận hưởng lương thời gian
* Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp thay thế lần lượt số liệu gốc
bằng số liệu muốn so sánh các nhân tố có ảnh hưởng đến chỉ tiêu kinh tế được
phân tích theo một loogic xác định. Phương pháp thay thế liên hoàn thường
dùng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng, tính chất ảnh hưởng đến đối tượng
nghiên cứu. Khi phân tích lao động tiền lương phương pháp này thường được sử
dụng phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động
Công thức:
T
M
W =
Trong đó: W : năng suất lao động
M : doanh thu của doanh nghiệp
T : Tổng số lượng lao động

Khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quỹ lương của bộ phận trực tiếp sản
xuất :
ii
DGMX ×=

3.2.Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến tình
hình sử dụng lao động tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại và quảng
cáo An Bình
3.2
.
1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần thương mại và
quảng cáo An Bình
Tên Việt Nam: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ QUẢNG CÁO
AN BÌNH
Tên nước ngoài: Commercial and advertising An BìnhJSC.
Trụ sở công ty: Tập thể in 15 Láng Hạ - P Láng Hạ - quận Đống Đa. Hà Nội.
Trụ sở mới: P405 –C5 Kim Liên Phường Kim Liên, Đống Đa. HN
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
21
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Điện thoại: (04) 37557735
Fax: (04) 37557736
Email: anbinh.plus.vn
Tài khoản tiền Việt Nam: 6688001003791197 Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa
Mã số thuế: 0102709532
Vốn điều lệ: 3.700.000.000đ
* Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần thương mại và quảng cáo An Bình là doanh nghiệp được
thành lập tháng 3/2005 theo quyết định số 1912/QĐ - BKHĐT. Công ty là

doanh nghiệp hạch toán độc lập, nhiều lần được nhận bằng khen của sở thương
mại, khối các cơ quan doanh nghiệp Hà Nội. Khi mới thành lập công ty chỉ là
một doanh nghiệp nhỏ hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quảng cáo, in ấn
nhưng với sự cố gắng của đội ngũ CBCNV công ty TM – QC An Bình đã dần
khẳng định được chỗ đứng thương hiệu của mình trên thị trường trong nhiều
lĩnh vực thương mại và quảng cáo với quy mô lớn. Với tầm nhìn chiến lược và
sứ mạng phát triển từ năm 2007 thực hiện chủ trương phát triển nhằm đem lại
hiệu quả sản xuất cao hơn công ty chính thức chuyển thành Công ty cổ phần
thương mại và quảng cáo An Bình với số vốn điều lệ 3,7 tỷ đồng.
Công ty cổ phần thương mại và quảng cáo An Bình được cấp giấy phép đăng ký
kinh doanh số 0104010534 ngày 20 tháng 06 năm 2007 hoạt động chủ yếu trong
các lĩnh vực
- Về sản xuất:
• In và các dịch vụ liên quan đến in
• Sản xuất và gia công nhãn mác, bao bì.
• Tạo mẫu và thiết kế in.
- Về thương mại:
• Buôn bán thiết bị vật tư ngành in
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
22
Lun vn tt nghip Trng i hc Thng mi
Dch v sa cha bo dng thit b in.
Sau hn 5 nm hot ng cụng ty ó cú nhng bc phỏt trin n nh, bn
vng. i ng CBCNV ó thớch ng vi c ch th trng, mụi trng cnh
tranh cao i ng cỏn b ó cú nhiu kinh nghim thc tin, nng ng. Nm
2008 cụng ty ó c cc tiờu chun o lng cht lng, trung tõm chng nhn
Quacert cp chng ch chng nhn h thng qun lý cht lng theo tiờu chun
ISO 9001 : 2000
3.2.2 C cu t chc v b mỏy qun lý
Sơ đồ 1: C cu t chc qun lý

Giải thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng.
- Chủ tịch Hội đồng Quản trị (giám đốc): Là ngời đứng đầu công ty quản lý
điều hành và chịu trách nhiệm với các cơ quan quản lý, Nhà Nớc với các cổ
SV: Phm Vn Quý Lp HK1B2
23
Phòng
tổ chức
hành chính
Phân xởng cơ
điện
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
sản xuất
kinh doanh
Phòng
kế toán-tài vụ
Bộ phận trực tiếp
sản xuất
Phân
xởng in
Phân xởng
thành phẩm
Phân xởng
phân loại

sản phẩm
Lun vn tt nghip Trng i hc Thng mi
đông, khách hàng về toàn bộ các hoạt động của công ty, có quyền quyết định các
phơng án sản xuất kinh doanh, phơng án đầu t phát triển năng lực sản xuất là
chủ tài khoản và có con dấu riêng
- Phó giám đốc phụ trách giúp việc cho giám đốc cùng quán xuyến các
mặt trong công ty nh sản xuất kinh doanh, tổ chức, tài chính.
- Phòng cơ điện: Phụ trách toàn bộ hệ thống điện, nớc và các loại máy
nâng, máy cẩu của công ty.
- Phòng kỹ thuật: Tạo khuôn mẫu, giám sát kỹ thuật bộ phận trực tiếp sản
xuất.
- Phòng sản xuất kinh doanh: Có trách nhiệm tiếp đón khách hàng, lập
dự toán của đơn đặt hàng và báo giá, ký hợp đồng với khách hàng. Lập nhu cầu
dự trữ , nhập vật t theo nhu cầu để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.
- Phòng kế toán tài vụ: Chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, hạch
toán đúng chế độ kế toán, giúp giám đốc thực hiện chức năng cung cấp thông tin
là công cụ đắc lực cho quản lý, bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
- Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc ban hành các nội quy, quy
định trong công ty, theo dõi số lợng cán bộ công nhân viên và điều chuyển cán
bộ công nhân viên từ bộ phận này sang bộ phận khác (nếu cần thiết) xắp xếp lại
tổ chức trong nội bộ công ty, tuyển dụng lao động, thờng xuyên nắm chủ trơng,
đờng lối, chế độ, chính sách của Đảng, của nhà nớc áp dụng trong công ty
Phân xởng in, phân xởng phân loại sản phẩm, phân xởng cơ điện, 3 phân
xởng này là cốt lõi của Công ty có mối quan hệ chặt chẽ, nhịp nhàng để hoàn
thành kế hoạch đã đặt ra của Công ty. Với bộ máy tổ chức quản lý hợp lý và gọn
nhẹ với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng chặt chẽ là một trong những thế mạnh
dẫn đến thành công của Công ty.
3.3 Cỏc nhõn t nh hng n phõn tớch lao ng, tin lng ti Cụng ty
c phn thng mi v qung cỏo An Bỡnh
Vi s phỏt trin ca nn kinh t trong nhiu nm qua, cựng vi s i lờn

ca nn kinh t nc nh cụng ty cng ó cú nhng bc t phỏ rừ rt c v
quy mụ ln cht lng. Sau quỏ trỡnh nghiờn cu v phõn tớch tỏc gi chn ti
phõn tớch tỡnh hỡnh lao ng, tin lng ton cụng ty ch khụng i sõu vo phõn
tớch tng b phn trong tng lnh vc.
SV: Phm Vn Quý Lp HK1B2
24
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Trên thực tế có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng lao động
tiền lương ta có thể chia thành 2 nhóm sau:
 Nhân tố khách quan: Phải kể đến các yếu tố như: Bối cảnh kinh tế, lực
lượng lao động,chính sánh tiền lương, chính sách kinh tế - xã hội, khoa học kỹ
thuật, đối thủ cạnh tranh tác động đến việc sử dụng lao động tại công ty.
 Thuận lợi:
* Môi trường chính trị - xã hội:
Trong các yếu tố môi trường thì yếu tố chính trị xã hội ảnh hưởng phần lớn
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Theo sự đánh giá của các tổ chức
kinh tế thế giới ( WB, Time ) Việt Nam là nước có nền kinh tế chính trị xã hội
ổn định, thuận lợi cho các nhà đầu tư. Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh là
lĩnh vực thương mại và quảng cáo thì trong thời gian qua Công ty đã tham gia
vào nhiều các hoạt động do phòng thương mại Việt Nam tổ chức, các diễn đàn
do hiệp hội doanh nghiệp trẻ thành phố Hà Nội đăng cai, tham gia các hoạt động
xã hội như: Đóng góp ủng hộ đồng bào vùng sâu vùng xa, tham gia đấu giá từ
thiện, xây dựng nhà tình thương ở Cao Bằng, Thái Nguyên với việc tham gia
vào các hoạt động trên ban giám đốc công ty xác định đóng góp một phần công
sức vào các hoạt động tổ chức xã hội. Đây cũng là cơ hội để công ty mở rộng
giao lưu với các doanh nghiệp khác, cũng như tìm cho mình những khách hàng
tiềm năng trong các lĩnh vực thương mại – du lịch – sản xuất.
* Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước
Đảng và nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường, dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo

định hướng XHCN. Nhà nước sẽ không can thiệp trực tiếp vào quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà sẽ thông qua hệ thống pháp
luật và chính sách tài khóa
Chính sách thuế của nhà nước quy định các loại thuế và mức thuế suất mà công
ty sẽ phải nộp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau cuộc khủng hoảng vừa
SV: Phạm Văn Quý Lớp HK1B2
25

×