LỜI MỞ ĐẦU
Theo đường lối đổi mới của đảng và nhà nước để phát triển nền kinh tế
Việt Nam theo hướng nền kinh tế hành hoá nhiều thành phần , vận động theo cơ
chế thị trường , có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã
khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh .
Hơn 10 năm qua nền kinh tế xã hội của nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ
và đạt được những thành tựu quan trọng như : ngăn chặn được suy thoái , có mức
tăng trưởng khá , kìm chế được lạm phát , thu nhập quốc dân liên tục tăng trong
những năm gần đây . Trong bối cảnh đó có nhiều doanh nghiệp đạt được những
thành công cao trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của mình , cũng có
những doanh nghiệp chưa đạt được mục tiêu phát triển do hoạch định hệ thống sản
xuất kinh doanh chưa thích ứng , đồng thời chưa tìm được phương thức quản lý
hữu hiệu và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp , yếu tố con người luôn
được đặt lên ở vị trí hàng đầu . Và tiền lương , tiền thưởng là yếu tố vật chất quan
trọng , kích thích người lao động trong việc tăng năng suất lao động , hạ giá thành
sản phẩm , động viên người lao động nâng cao trình độ nghề nghiệp , cải tiến kỹ
thuật , hợp lý các khâu trong quá trình sản xuất , tiết kiệm nguyên vật liệu gắn
trách nhiệm của người lao động đối với công việc …
Để đạt được hiệu quả cao trong lao động góp phần thúc đẩy sự phát triển của
xã hội , vấn đề trả công lao động đã không tồn tại trong một phạm vi của doanh
nghiệp , công ty mà nó trở thành vấn đề xã hội mà nó cần được nhà nước quan
tâm , giải quyết . Mặt khác , vấn đề trả công lao động còn góp phần quan trọng
trong việc sắp xếp ổn định lao động trong toàn xã hội .
Tuy nhiên vấn đề trả công lao động phải gắn liền với quy luật phân phối theo
lao động , nếu lạm dụng khuyến khích người lao động thông qua việc trả công lao
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
động sẽ phản lại tác dụng và gây ra sự chênh lệch về thu nhập trong xã hội giữa
các loại lao động và các doanh nghiệp , mỗi công ty hiện nay luôn đặt ra câu hỏi
nên áp dụng hình thức trả công lao động như thế nào cho phù hợp với tổ chức đặc
đIểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp , mỗi công ty đó có thể phát huy
tiềm lực tối đa hiện có cũng như kích thích người lao động hăng say , hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao .
Hiểu được tầm quan trọng của kế toán tiền lương , quản lý lao động ở doanh
nghiệp nên em đã mạnh dạn viết chuyên đề “ Hoàn thiện nội dung và phương pháp
phân tích lao động , tiền lương “ tại công ty Cổ phần xuất khẩu lao động thương
mại và du lịch VINAMOTOR –TTLC .
Trong quá trình học tập ở trường với mong muốn nâng cao kiến thức đã học
đồng thời để nắm bắt thực hiện giúp cho công tác quản lý và hạch toán . Sau thời
gian thực tập ở công ty Cổ phần xuất khẩu lao động thương mại và du lịch
VINAMOTOR –TTLC em đi sâu vào nghiên cứu tìm hiêu đề tài . Tuy với đề tài
vô cùng rộng lớn này trong phạm vi hiểu biết của mình em sẽ không thể tránh khỏi
những thiếu sót , em rất mong sự chỉ bảo của thầy Nguyễn Quang Hùng đã trực
tiếp hướng dẫn em thực tập , các thầy cô trong khoa và ban lãng đạo doanh nghiệp
cũng như phòng kế toán của doanh nghiệp đã giúp đỡ em thực hiện đề tài này để
em có thể hiểu được vấn đề này sâu sắc hơn về đề tài em đã lựa chọn và nghiên
cứu .
Nội dung đề tài được chia làm ba phần :
Ph ần I : Cơ sở lý luận chung về lao động tiền lương , phân tích tình hình
quản lý lao động tiền lương tại doanh nghiệp.
Ph ần II : Thực trạng về nội dung và phương pháp phân tích lao động ,
tiền lương tại công ty cổ phần xuất khẩu lao động thương mại và du lịch
(VINAMOTOR-TTLC).
Dương Thuý Nga K39-D3
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Ph ần III : Các phương hướng hoàn thiện nội dung và phương pháp phân
tích lao động tiền lương tại công ty .
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG , TIỀN
LƯƠNG , PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG , TIỀN
LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP.
I . VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP .
1. Khái niệm và vai trò của lao động .
1.1. Khái niệm :
Bất kỳ nền sản xuất nào , kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc trưng chung
là sự tác động của con người vào các yếu tố tự nhiên nhằm thoả mãn những nhu
cầu nào đó của con người . Vì vậy sản xuất luôn là sự tác động qua lại của ba yếu
tố cơ bản : lao động của con người , tư liệu lao động và đối tượng lao động trong
đó con người là yếu tố quan trọng nhất .
Có nhiều khái niệm về lao động , dưới đây là một số khái niệm cơ bản :
Lao động là hoạt động có mục đích , có ý thức của con người nhằm thay
đổi những vật thể của tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người .
Lao động là hoạt động của con người , sử dụng tư liệu sản xuất tác động
vào môi trường tạo ra sản phẩm , hàng hoá hoặc đem lại hiệu quả của công tác
quản lý .
Trong lao động thì người lao động (hay công nhân viên chức) có vai trò
quan trọng nhất . Họ là những người trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm , hàng hoá
cung cấp cho tiêu dùng của xã hội .
Dương Thuý Nga K39-D3
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Khi nói đến lao động thì ta cần phân biệt lao động với sức lao động . Sức
lao động là tổng hợp toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể sống của con
người mà con người có thể vận dụng trong quá trình lao động sản xuất . Như vậy
sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động , còn lao động là sự tiêu dùng sức
lao động trong thực hiện .
Trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội , vai trò của sức lao
động , của nhân tố con người ngày càng tăng lên . Cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật hiện đại đặt ra những yêu cầu mới đối với sức lao động , đòi hỏi phảI nâng
cao trình độ văn hoá , khoa học , chuyên môn nghiệp vụ của người lao động một
cách xứng đáng .
1.2.Vai trò của lao động :
Trong một doanh nghiệp thì lực lượng lao động luôn giữ vai trò nòng cốt
trong quá trình sản xuất kinh doanh . Ngoài máy móc thiết bị , những người tạo ra
giá trị cho doanh nghiệp không ai khác chính là người lao động . Vì thế lao động
chính là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp .
2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp xuất khẩu lao động TM-DL.
Để tạo điều kiện cho quản lý , huy động và sử dụng hợp lý lao động trong
doanh nghiệp , doanh nghiệp cần thiết phải phân loại công nhân viên của doanh
nghiệp .
2.1. Xét theo cách thức quản lý :
Lao động trong danh sách : là những người được đăng ký trong danh sách lao
động của doanh nghiệp , do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương . Lao
động trong danh sách cũng được phân chia thành các lao động khác nhau theo hai
tiêu thức sau:
Dương Thuý Nga K39-D3
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
• Căn cứ vào tính liên tục của thời gian làm việc gồm : lao
động thường xuyên và lao động tạm thời .
• Căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuất gồm: lao động
sản xuất kinh doanh cơ bản và lao động thuộc các hoạt động khác .
Lao động ngoài danh sách : là lực lượng lao động
làm việc tại doanh nghiệp nhưng do các nghành khác chi trả lương như : cán bộ
chuyên trách đoàn thể . Họ là những lao động làm việc theo thời vụ , theo công
việc dưới một năm , tiền công do hai bên thoả thuận .
2.2. Xét theo tính chất công việc mà người lao động đảm nhận :
Lao động trực tiếp sản xuất : là những người trực tiếp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh trực tiếp tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ nhất định .
Trong lao động trực tiếp được phân thành các loại như sau:
• Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện thì lao động
trực tiếp chia thành : lao động sản xuất kinh doanh chính , lao động sản xuất kinh
doanh phụ trợ , lao động sản xuất kinh doanh khác .
• Theo năng lực và trình độ chuyên môn thì lao động trực tiếp chia
thành : lao động có tay nghề cao , lao động có tay nghề trung bình và lao động phổ
thông.
Lao động gián tiếp sản xuất : là bộ phận tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Lao động gián tiếp
bao gồm những người chỉ đạo phục vụ và quản lý kinh doanh nghiệp .
Trong lao động gián tiếp được phân loại như sau:
• Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn
thì lao động gián tiếp chia thành : nhân viên kỹ thuật , nhân viên quản lý kinh tế ,
nhân viên quản lý hành chính .
Dương Thuý Nga K39-D3
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
• Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián
tiếp được chia thành : chuyên viên chính , chuyên viên , cán sự và nhân viên .
Phân loại lao động có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông tin về số
lượng và thành phần lao động , về trình độ chuyên môn của người lao động trong
doanh nghiệp , về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp thực hiện quy hoạch lao
động , lập kế hoạch lao động . Mặt khác ,thông qua phân loại lao động trong doanh
nghiệp và từng biện pháp giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi
phísản xuất kinh doanh , lập kế hoạch quỹ lương và thuận lợi cho công tác kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán này.
II .TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI CÁN BỘ
CÔNG NHÂN VIÊN .
1.Khái niệm , bản chất , chức năng của tiền lương.
1.1. Khái niệm tiền lương
Để hiểu rõ khái niệm tiền lương , ta cần xem xét tiền lương qua các thời kỳ :
Dưới Chủ nghĩa tư bản , tiền công hay tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá
trị sức lao động được biểu hiện ra bên ngoài là giá cả của sức lao động .
Dưới chủ nghĩa xã hội , tiền lương là bộ phận của thu nhập quốc dân được biểu
hiện dưới hình tháI tiền tệ , được nhà nước sử dụng một cách có kế hoạch trả cho
cán bộ công nhân viên căn cứ vào số lượng , chất lượng lao động của họ đã cống
hiến dựa trên nguyên tắc phân phối lao động , tức là dùng lao động làm thước đo
mức độ cống hiến và hưởng thụ của người lao động .
Tiền lương là tiền trả cho việc sử dụng sức lao động : tức là giá cả của hàng
hoá sức lao động mà người sử dụng ( nhà nước , các tổ chức kinh tế xã hội , các
doanh nghiệp…) và người lao động thoả thuận với nhau theo cung cầu , giá cả lao
động trên thị trường lao động theo pháp luật của nhà nước quy định .
Tiền lương là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất)trong thu nhập của người lao
động , đồng thời là một trong những yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh
Dương Thuý Nga K39-D3
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
doanh ở các doanh nghiệp . Như vậy , khái niệm tiền lương có thể được nêu như
sau :
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động , là giá của sức lao
động là người sử dụng lao động trả cho người lao động , tuân theo các nguyên tắc
cung cầu , giá cả của thị trường và pháp luật của nhà nước .
Vậy tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp , quan trọng trong nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta . Để hiểu rõ hơn bản chất của tiền lương ta
nghiên cứu tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế .
• Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động sau khi kết thúc lao động .
• Tìên lương thực tế là tiền lương biểu hiện qua số lượng hàng hoá và
dịch vụ mà người lao động mua được thông qua tiền lương danh nghĩa . Do đó,
tiền lương thực tế không chỉ liên quan đến tiền lương danh nghĩa mà còn phụ thuộc
chặt chẽ vào sự thay đổi của giá cả hàng hoá và các công việc dịch vụ . Mối quan
hệ này biểu hiện qua công thức :
ITLDN
ITLTT =
Igc
Trong đó : - ITLTT : chỉ số tiền lương thực tế .
- ITLDN : chỉ số tiền lương danh nghĩa .
- Igc : chỉ số giá cả .
Qua công thức trên ta thấy chỉ số tiền lương thực tế thay đổi tỷ lệ thuận với chỉ
số tiền lương danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả . ĐIều mà người lao động
quan tâm là làm thế nào để tăng được chỉ số tiền lương thực tế . Xét trên mặt lý
thuyết thì có thể xảy ra các trường hợp sau :
- TH1 : Chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng và chỉ số giá cả giảm .
- TH2 : Chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng và chỉ số giá cả không đổi .
Dương Thuý Nga K39-D3
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- TH3 : Chỉ số tiền lương danh nghĩa không đổi và chỉ số giá cả giảm .
- TH4 : Chỉ số tiền lương danh nghĩa và chỉ số giá cả cùng tăng nhưng tốc
độ tăng giá cả nhỏ hơn tốc độ tăng tiền lương danh nghĩa .
1.2. Bản chất , chức năng của tiền lương .
1.2.1. B ản chất của tiền lương :
Dưới chế độ chủ nghĩa tư bản , tư liệu sản xuất chủ yếu đều thuộc quyền sở hữu
của các nhà tư bản , còn giai cấp công nhân họ không có tư liệu sản xuất mà họ chỉ
có sức lao động làm thuê cho nhà tư bản . Do đó , phân phối trong xã hội tư bản
tất nhiên có lợi cho giai cấp tư bản nhằm đem lại nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư
bản dưới hình thức lợi nhuận , địa tô…còn người lao động chỉ còn tiền lương tức là
tiền bán sức lao động cho nhà tư bản . Như vậy trong xã hội tư bản , sức lao động
biến thành hàng hoá nên tiền công chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động , là giá cả sức lao động . Song dưới chủ nghĩa tư bản , tiền công che dấu sự
bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê . Các Mác viết : “tiền công
không phải là giá trị hay giá cả sức lao động mà chỉ là hình thức cải trang của giá
trị hay giá cả sức lao động” .
Dưới chủ nghĩa xã hội với quan niệm cho rằng : sức lao động không phải là một
hàng hoá đặc biệt như dưới chủ nghĩa tư bản do đó tiền lương không phải là giá cả
sức lao động mà thực chất tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập
quốc dân biểu diễn dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có kế hoạch
cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng , chất lượng của người đã cống hiến
.
Đối với nước ta hiện nay , trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá nhiều
thành phần , thực chất của tiền công cần được nhìn nhận từ nhiều khâu của quà
trình tái sản xuất . Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của
quá trình tái sản xuất nên tiền công là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất , là giá
cả sức lao động và là một phạm trù của sản xuất , yêu cầu tính đầy đủ , tính đúng
Dương Thuý Nga K39-D3
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
trước khi thực hiện quá trình lao động sản xuất . Sức lao động là hàng hoá cũng
như mọi hàng hoá khác nên tiền công là phạm trù của trao đổi , nó đòi hỏi phải
ngang giá cả các tư liệu cần thiết nhằm tái sản xuất sức lao động .
1.2.2. Ch ức năng của tiền lương :
Tiền lương là một phạm trù kinh tế nó phản ánh những mối quan hệ về kinh tế
trong việc tổ chức trả lương , trả công cho người lao động . Tiền lương có các chức
năng cơ bản sau :
-Tiền lương phải đảm bảo được tái sản xuất sức lao động bao gồm cả tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động . Điều này có ý nghĩa : với tiền
lương nhận được , người lao động không chỉ đủ sống , đủ điều kiện sản xuất mà
còn nâng cao trình độ bản thân họ và con cái họ , thậm chí còn có phần tích luỹ .
-Chức năng kích thích người lao động : tiền lương đảm bảo và góp phần tạo ra
cơ cấu lao động hợp lý trong toàn bộ nền kinh tế , khuyến khích phát triển kinh tế
nghành và lãnh thổ .
-Chức năng thanh toán : dùng tiền lương để thanh toán các khoản chi tiêu phát
sinh trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày . Chức năng này giúp cho người lao động
tự tính toán , tự đIều chỉnh , tự cân đối các khoản chi tiêu như thế nào cho hợp lý
với số tiền mà họ nhận được .
-Tiền lương là thước đo mức độ cống hiến của người lao động , chức năng này
biểu hiện của quy luật phân phối theo lao động .
1.3. Ý nghĩa của tiền lương :
Tiền lương không những có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động mà nó cũng
có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp bởi tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của
người lao động , các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần tích cực lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao
động và tiết kiệm chi phí nhân công từ đó thu được nhiều lợi nhuận hơn .
Dương Thuý Nga K39-D3
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
2. Hình thức trả lương .
2.1. Hình thức trả lương :
Việc tính toán và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau ,
tuỳ thuộc vào đặc đIểm hoạt động kinh doanh , tính chất công việc và trình độ
quản lý . Theo đIều 7 nghị định số 114/2002/NĐ-CP của chính phủ thì có các hình
thức trả lươngnhư sau :
2 .1.1. Hình thức lương thời gian :
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc , cấp bậc kỹ thuật và thang
lương của người lao động . Hình thức này thường áp dụng đối với những người
làm công tác quản lý , chuyên môn kỹ thuật , nghiệp vụ ; những người làm việc
theo dây truyền công nghệ , máy móc thiết bị và những người làm các công việc
mà trả lương có hiệu quả hơn các hình thức trả lương khác :
Công thức tính lương thời gian :
Tiền lương = Thời gian x Đơn giá tiền lương
Thời gian làm việc thời gian
Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương thời
gian giản đơn . Tiền lương thời gian giản đơn nếu kết hợp thêm tiền thưởng tạo nên
dạng tiền lương thời gian có thưởng . Để tính tiền lương thời gian phảI trả công
nhân viên thì phải theo dõi , ghi chép đầy đủ thời gian làm việc và phải có đơn giá
tiền lương cụ thể .
* Ch ế độ trả lương theo thời gian đơn giản :
Đây là chế độ trả lương , mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động do
mức lương cấp bậc cao hay thấp và tiền lương nhiều hay ít quyết định .
Tiền lương được tính như sau:
L = S x Tn
Trong đó :
Dương Thuý Nga K39-D3
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
L : Tiền lương nhận được .
S : Suất lương cấp bậc .
Tn : Tiền lương thực tế .
Có ba loại tiền lương thời gian đơn giản :
-Lương tháng :
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x hệ số cấp bậc + phụ cấp (nếu
có).
-Lương ngày :
Lương tháng
Mức lương ngày = x Số ngày làm việc thực tế .
22 ngày
-Mức lương giờ : Lương ngày
Mức lương giờ = x Số giờ làm việc thực tế .
8 giờ làm việc
* Tiền lương thời gian có thưởng :
Đây là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với tiền thưởng trong
sản xuất do hoàn thành kế hoạch , do tiết kiệm nguyên vật liệu , do năng cao chất
lượng sản phẩm…
Mức tiền thưởng được quy định bằng tỷ lệ phần trăm tiền lương thực tế và mức
hoàn thành công việc được giao .
2.1.2.H ình thức tiền lương sản phẩm :
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực
tiếp vào mức độ hoàn thành số lượng , chất lượng sản phẩm được giao .
Dương Thuý Nga K39-D3
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Đây là hình thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất
là các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm .
Tuỳ theo tính chất tổ chức quản lý , tổ chức sản xuất kinh doanh sản phẩm của
doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng việc trả lương theo sản phẩm theo
các cách sau:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân :
Là hình thức trả lương áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm ,
được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương sản phẩm .
Tiền lương sản phẩm = Sản lượng thực tế x Đơn giá tiền lương .
Trong đó đơn giá tiền lương là cố định và được tính theo công thức :
Lương cấp bậc công nhân .
Đơn giá tiền lương =
Mức sản lượng cố định
Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp :
Là hình thức trả lương áp dụng đối với lao động phục vụ phụ trợ , tuy không
trực tiếp sản xuất nhưng công việc của họ lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao
động của công nhân trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ . Do đó người ta căn cứ vào
kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính lương cho công nhân
phục vụ .
Tiền lương gián tiếp = Sản lượng thực tế x đơn giá tiền lương gián
tiếp
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể .
Dương Thuý Nga K39-D3
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Là hình thức trả lương áp dụng đối với nhóm người lao động , tổ sản xuất …với
những sản phẩm hay công việc do đặc điểm hoặc tính chất sản xuất không thể tách
rời từng chi tiết , từng công việc được giao cho từng người mà phải có sự phối hợp
cộng tác của một tập thể công nhân . Theo hình thứ này trước hết tính lương chung
cho cả tập thể , sau đó tiến hành chia lương cho từng người trong tập thể theo các
tiêu trí sau :
-Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ kỹ thuật
của từng người lao động .
-Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ kỹ thuật
của người lao động kết hợp với bình công chấm điểm .
Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng :
Là hình thức tiền lương theo sản phẩm kết hợp với tiền thưởng khi người lao
động hoàn thành hoặc vượt mức các chỉ tiêu quy định về tăng năng suất , nâng cao
chất lượng sản phẩm …
Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến :
Theo hình thức này , ngoài tiền lương tính theo sản phẩm còn tuỳ theo mức độ
vượt mức sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến , áp dụng
khi cần đẩy mạnh tốc độ sản xuất .
2.1.3. Tr ả lương khoán .
Chế độ này áp dụng đối với cá nhân hoặc tập thể người lao động , căn cứ vào số
lượng , chất lượng công việc và thời gian hoàn thành .
Chế độ trả lương này áp dụng cho những công việc được giao khoán cho công
nhân . Lương được trả được căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc và đơn giá
tiền lương được quy định trong hợp đồng giao khoán . Các hình thức khoán có thể
áp dụng cho cá nhân hay tập thể . Tiền khoán được tính như sau :
Li = Qi x ĐGk
Dương Thuý Nga K39-D3
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Trong đó :
Li : Tiền lương thực tế của công nhân nhận được .
ĐGk : Đơn giá lương khoán cho một sản phẩm hay một công việc .
Qi : Số lượng sản phẩm được hoàn thành .
Các khoản phải trả ngoài lương :
Ngoài các khoản lương chính các doanh nghiệp còn phải trả cho người lao
động những khoản lương làm thêm giờ , lương làm đêm .
* Tr ả lương làm thêm giờ :
Theo khoản 1 , 2 , 3 điều 10 , nghị định số 114/2002/NĐ-CP thì việc trả lương
cho công nhân làm thêm giờ được quy định cụ thể như sau :
Đối với lao động trả lương theo thời gian , nếu làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn
thì doanh nghiệp phải trả lương làm thêm giờ theo cách như sau :
Tiền lương làm = Tiền lương giờ x 150% hoặc 200% x Số giờ làm
thêm giờ thực trả hoặc 300% thêm
Trong đó :
-Tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của tháng
mà người lao động làm thêm giờ ( trừ lương làm thêm giờ , tiền lương trả thêm khi
làm việc vào ban đêm , tiền thưởng và các khoản thu nhập khác không có tính chất
lương ) chia cho số giờ làm việc thực tế trong tháng ( không kể số giờ làm thêm ).
-Mức 150% , áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường .
-Mức 200% , áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần .
-Mức 300% , áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ , ngày nghỉ có hưởng
lương (trong mức 300% này đã bao gồm tiền lương trả cho thời gian nghỉ được
hưởng nguyên lương ).
-Trường hợp làm thêm giờ nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì
doanh nghiệp chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lương giờ thực trả của công
việc đang làm (nếu làm thêm giờ vào ngay bình thường ) ; 100% (nếu làm thêm
Dương Thuý Nga K39-D3
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
giờ vào ngày nghỉ hàng tuần ) ; 200%( nếu làm thêm giờ vào ngày lễ , ngày nghỉ
có hưởng lương ).
* Trả lương làm việc vào ban đêm :
Tiền lương của người làm việc vào ban đêm theo khoản 4 , điều 10 nghị định số
114/2002/NĐ-CP của chính phủ được quy định như sau :
Tiền lương làm = Tiền lương giờ x 130% x Số giờ làm việc
việc vào ban đêm thực trả vào ban đêm
Trong đó :
Tiền lương giờ thực trả được tính như trên .
Mức 130% gồm tiền lương giờ thực trả làm việc vào ban ngày và 30% tiền lương
giờ thực trả vào ban đêm .
Thời giờ làm việc vào ban đêm theo quy định tại điều 6 , nghị định số 195/CP
ngày 31/12/1994 của chính phủ xác định từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày
hôm sau đối với các tỉnh , thành phố từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc ; từ 21 giờ
ngày hôm sau đến 5 giờ ngày hôm sau đối với các tỉnh thành phố từ Đà Nẵng trở
vào phía Nam .
3. Ý nghĩa của việc quản lý lao động , quản lý quỹ tiền lương :
3.1. Ý nghĩa của việc quản lý lao động :
Mỗi khi có hoạt động lao động của con người diễn ra , doanh nghiệp phải chi
ra các loại chi phí như chi phí về nguyên vật liệu , hao mòn về công cụ , dụng cụ
cho quá trình sản xuất và thù lao trả lương cho người lao động . Chi phí về lao
động là một trong ba yếu tố cấu thành giá trị sản phẩm do doanh nghiệp làm ra .
Chi phí về lao động cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm . Vì vậy
muốn quản lý tốt chi phí sản xuất , trước hết phải quản lý chặt chẽ các khoản chi
cho lao động và phải quản lý từ lao động thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lượng
và chất lượng lao động .
Dương Thuý Nga K39-D3
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Quản lý số lượng lao động : là quản lý về số lượng người lao động , sắp xếp
bố trí hợp lý các loại lao động theo nghành nghề chuyên môn được đào tạo và yêu
cầu lao động của doanh nghiệp .
- Quản lý chất lượng lao động : là quản lý về mặt thời gian , số lượng và chất
lượng lao động , hiệu quả công việc của từng người lao động , từng tổ sản xuất ,
từng hợp đồng giao khoán .
Như vậy , quản lý lao động vừa đảm bảo chấp hành kỷ luật vừa nâng cao ý thức
trách nhiệm của người lao động , kích thích thi đua trong lao động sản xuất kinh
doanh , đồng thời các tài liệu ban đầu về lao động là cơ sở để đánh giá và trả thù
lao cho người lao động đúng đắn , hợp lý .
3.2. Ý nghĩa của việc quản lý quỹ tiền lương :
Trong các doanh nghiệp sản xuất , quỹ tiền lương cần được quản lý và kiểm tra
chặt chẽ đảm bảo quỹ lương được sử dụng hợp lý và có hiệu quả , thực hiện đúng
nguyên tắc phân phối theo lao động , từ đó làm tăng năng suất lao động , tăng tích
luỹ cho doanh nghiệp và cho xã hội . Do vậy yêu cầu quản lý và kiểm tra quỹ
lương ở doanh nghiệp phải do các cơ quan chủ quản của doanh nghiệp trực tiếp
tiến hành trên cơ sở tiến hành đối chiếu thường xuyên quỹ tiền lương thực tế của
doanh nghiệp với quỹ tiền lương kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp . Từ đó thấy
được tính hợp lý trong cơ cấu trả lương và phát hiện kịp thời các khoản lương bất
hợp lý đã phát sinh trong kỳ để từ đó đưa ra các biện pháp tích cực để tăng năng
suất lao động và giảm chi phí không hợp lý .
Thêm vào đó quản lý quỹ lương cũng phải đảm bảo nguyên tắc “đảm bảo quyền
tự chủ của doanh nghiệp , kết hợp với việc quản lý thống nhất của nhà nước về chế
độ tiền lương trên cơ sở gắn thu nhập của người lao động đồng thời kết hợp hài hoà
các lợi ích “ .
Dương Thuý Nga K39-D3
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
4. Mối quan hệ giữa lao động và tiền lương :
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp người sử dụng bao giờ
cũng đứng trước hai sức ép là chi phí hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh . Họ phải tìm cách giảm thiểu chi phí trong đó có chi phí tiền lương của
người lao động trong doanh nghiệp . Xong thực tế lại cho thấy khi người lao động
được trả lương xứng đáng thì họ sẽ gắn bó chặt trách nhiệm với lợi ích của doanh
nghiệp nơi mà họ đang cống hiến . Một mức lương thoả đáng là nhân tố để họ
không ngừng phát huy tài năng , óc sáng tạo của mình vào sản phẩm mà họ làm ra ,
làm cho năng suất lao động tăng lên , quá trình sản xuất kinh doanh đi vào guồng
máy của xã hội nhanh hơn , hiệu quả hơn .Vậy có một quy chế trả lương hợp lý sẽ
có ảnh hưởng lớn tới lực lượng lao động .
Trước tiên ta xem xét sự tác động của tiền lương tới lực lượng lao động trong
doanh nghiệp
Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số
lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo
cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động , nâng cao , bồi dưỡng sức lao
động .
Ở Việt Nam trong thời kỳ bao cấp một phần thu nhập quốc dân được tách ra
làm quỹ lương và phân phối cho người lao động theo kế hoạch . Tiền lương chủ
yếu bao gồm hai bộ phận : phần trả lương bằng hệ thống thang bảng lương và phần
trả bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu . Theo cơ chế này tiền lương đã
không gắn chặt với chất lượng lao động , không phản ánh đúng giá trị của người
lao động , không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho nhân dân vì vậy không tạo ra
được động lực để phát triển để sản xuất . Do đó sản xuất của các doanh nghiệp nhà
nước thời kỳ này trì trệ , năng suất lao động thấp .
Sau khi tiến hành công cuộc đổi mới , tiền lương được trả theo nguyên tắc “làm
theo năng lực , hưởng theo năng suất “ . Bởi vậy tiền lương đã trở thành một
Dương Thuý Nga K39-D3
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
phương tiện quan trọng , đòn bẩy kinh tế , khuyến khích động viên người lao động
hăng say sản xuất , tăng thêm sự quan tâm của họ đối với lao động .
Như vậy việc trả lương công bằng hợp lý đã góp phần nâng cao chất lượng lao
động trong công việc . Bên cạnh đó chính sách chính sách về tiền lương hợp lý sẽ
thu hút một lượng lao động lớn vào doanh nghiệp từ đó doanh nghiệp có thể lựa
chọn được một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn , có tay
nghề vững vàng .
Tiếp theo ta xem xét sự ảnh hưởng của lao động đến quỹ tiền lương của doanh
nghiệp .
Lao động ảnh hưởng đến quỹ tiền lương của doanh nghiệp trên cả hai mặt là số
lượng lao động và chất lượng lao động . Trong đó số lượng lao động ảng hưởng tới
quỹ tiền lương thông qua số lao động và thời gian lao động tham gia vào quá trình
sản xuất của doanh nghiệp . Số lượng lao động ảnh hưởng tới quỹ tiền lương một
cách trực tiếp . Điều này thể hiện khá rõ khi ta xem xét nhân tố ảnh hưởng quỹ
lương .
Tổng quỹ Mức lương bình
lương trong = Tổng số x Số ngày x quân của một
doanh nghiệp lao động lao động lao động .
Nhìn công thức trên ta thấy số lao động và số ngày công lao động tỷ lệ thuận
với tổng quỹ lương trong doanh nghiệp . Tức số lao động trong kỳ tăng lên sẽ dẫn
tới chi phí tiền lương cũng tăng lên .
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp còn ảnh hưởng bởi chất lượng lao động
trong doanh nghiệp . Chất lượng lao động được thể hiện qua trình độ tay nghề , ý
thức trách nhiệm của người lao động cụ thể là năng suất lao động và hiệu quả lao
động tạo ra trong quá trình sản xuất . Giả sử với một mức sản lượng không đổi nếu
Dương Thuý Nga K39-D3
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
doanh nghiệp quản lý tốt lao động , hạn chế được các khoảng thời gian nhàn rỗi và
nâng cao năng suất lao động thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một lượng công
nhân do đó doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí tiền lương nhưng đồng thời lại tăng
được mức lương bình quân cho người lao động .
Tóm lại lao động và tiền lương có sự tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ .
Nếu doanh nghiệp tổ chức tốt công tác hạch toán lao động , bố trí hợp lý sức lao
động , tạo các điều kiện để cải tiến lề lối làm việc , đảm bảo an toàn lao động , xây
dựng các định mức lao động và đơn giá tiền công đúng đắn thì sẽ nâng cao được
năng suất lao động từ đó nâng cao được mức lương của công nhân đồng thời giảm
được chi phí tiền công trong doanh nghiệp . Đi đôi với việc tăng năng suất lao
động là mức lương của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp sẽ tăng lên .
Điều này sẽ tác động tới tinh thần trách nhiệm của người lao động tới công việc
hơn . Như vậy , công tác quản lý lao động của doanh nghiệp sẽ đi vào nề nếp .
III . Ý NGHĨA NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LAO ĐỘNG ,
TIỀN LƯƠNG .
1.Ý nghĩa của việc phân tích lao động , tiền lương .
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế
nào chăng nữa , cũng còn những tiềm tàng chưa được phát hiện , chỉ thông qua
phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện . Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải
tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích tình hình quản lý
và sử dụng lao động tiền lương nói riêng để có thể phát hiện và khai thác chúng để
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn . Thông qua phân tích lao động – tiền lương
doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân , nguồn gốc của những hạn chế và có giải
pháp cụ thể để cải tiến công tác quản lý lao động – tiền lương .
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động – tiền lương cho phép các nhà
doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng , năng lực sản xuất hiện tại của
Dương Thuý Nga K39-D3
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
doanh nghiệp ra sao , khả năng hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp như thế
nào . Từ đó làm cơ sở cho việc ra các quyết định quan trọng trong kinh doanh .
2. Những nội dung cơ bản trong phân tích lao động – tiền lương .
2.1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động .
Khi tiến hành phân tích lao động các nhà quản lý thường xem xét đến các yếu
tố : Số lượng lao động , thời gian lao động và chất lượng lao động .
2.1.1.Ph ân tích cơ cấu và sự biến đổi lực lượng lao động .
a) Phân tích cơ cấu lao động .
Phân tích cơ cấu lao động là việc xem xét , đánh giá , tìm hiểu nguyên nhân tác
động và xu hướng biến động của tỷ trọng từng loại lao động trong tổng số . Tuỳ
thuộc vào mục đích , quy mô , phạm vi nghiên cứu và loại hình doanh nghiệp mà
xác định tổng số làm quy mô chung và tỷ trọng của từng loại cho phù hợp .
Nếu phân tích cơ cấu lao động ở doanh nghiệp sản xuất công nghiệp phục vụ
cho nhà quản trị đánh giá hiệu quả quản lý tác động đến kết quả sản xuất thì quy
mô chung là tổng số lao động ở doanh nghiệp và tỷ trọng được xác định là tỷ trọng
của lao động trực tiếp và tỷ trọng của lao động gián tiếp trong tổng số đó . Nếu khi
phân tích cơ cấu lao động trong một tổ sản xuất để đánh giá khả năng lao động tác
động đến kết quả sản xuất của tổ đó thì quy mô chung sẽ xác định là lao đông sản
xuất ở tổ đó và tỷ trọng được xác định lúc này là tỷ trọng lao động trong từng cấp
bậc …
Để phân tích trước hết nhà quản lý phải xác định tỷ trọng của từng loại lao động
trong tổng số theo công thức sau :
Ti
TTi = x 100%
Dương Thuý Nga K39-D3
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
T
Trong đó :
TTi : Tỷ trọng lao động thứ i .
Ti : Số lao động thứ i .
T : Tổng số lao động được xác định làm quy mô chung .
Sau đó nhà quản trị sẽ so sánh tỷ trọng từng loại lao động trong tổng số giữa
thực tế với kỳ gốc đồng thời xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động và ảnh
hưởng tới kết quả sản xuất .
b) Phân tích sự biến động số lượng lao động .
Phân tích số lượng lao động là việc xem xét , đánh giá tình hình tăng giảm lao
động và sự tăng giảm đó có hợp lý hay không ? Từ đó xác định nguyên nhân và xu
hướng tác động của sự tăng giảm lao động . Để thực hiện phân tích người ta so
sánh số lượng lao động giữa thực tế với kỳ gốc đồng thời xác định nguyên nhân
tăng giảm và tác động của nó đến quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp .
Sự tăng giảm số lượng lao động được xác định bằng công thức sau :
∆T = T1 – T0
Trong đó :
T1 : Số lao động trong kỳ thực hiện .
T0 : Số lao động trong kỳ kế hoạch .
∆T : Số lao động tăng giảm .
Điều cần chú ý khi xem xét sự biến động của lực lượng lao động là phải xem
xét sự biến động của lao động trực tiếp . Đây là lực lượng lao động mà sự tăng
giảm số lượng có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất . Khi phân tích cần phải
Dương Thuý Nga K39-D3
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
xác định được số lượng lao động sử dụng tiết kiệm hay lãng phí theo công thức sau
:
Kqi
T ( ± ) = Ti - Tk x
Kqk
Trong đó :
T (± ) : Số lao động tiết kiệm hay lãng phí .
Ti : Số lao động thực tế trực tiếp sử dụng .
Tk : Số lao động trực tiếp theo kế hoạch
Kqi ( Kqk ) : Kết quả sản xuất thực tế ( theo kế hoạch )
Nếu T( ±) < 0 : Doanh nghiệp tiết kiệm tương đối lao động .
T( ±) > 0 : Doanh nghiệp sử dụng tương đối lãng phí lao động
T(± ) = 0 : Doanh nghiệp sử dụng hợp lý lao động .
2.1.2. Ph ân tích tình hình quản lý và sử dụng thời gian lao động :
Thời gian lao động biểu hiện bằng ngày công mà người lao động tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Thời gian lao động nhiều hay ít
sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Tuy nhiên xã hội càng
phát triển , người lao động có xu hướng nghỉ ngơi tham gia các công việc nâng cao
đời sống tinh thần và luật pháp các nước cũng không cho phép các doanh nghiệp tự
ý kéo dài thời gian lao động . Vì thế việc quản lý và sử dụng thời gian lao động
như thế nào nó phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp và đIều đó ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình kết quả kinh doanh . Để phân tích xem doanh nghịêp sử
dụng thời gian lao động đã hợp lý hay chưa trước hết cần xem xét đánh giá tính
hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp . Sau đó tìm
Dương Thuý Nga K39-D3
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
hiểu những nguyên nhân dẫn đến phát sinh các loại thời gian ngừng việc và vắng
mặt . Đặc biệt chú ý đến những nguyên nhân liên quan đến tư tưởng và tinh thần
người lao động , tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định , những nguyên nhân thuộc
về trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh như sự phối hợp giữa các bộ
phận trong sản xuất , mức độ cân đối giữa các yếu tố đầu vào …
Tài liệu phân tích chủ yếu căn cứ vào bảng chấm công của các bộ phận quản lý
trong doanh nghiệp và các quan sát , kinh nghiệm , sự hiểu biết của người phân
tích về tính hiệu lực và tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đặc biệt là bộ
phận theo dõi ghi chép ngày công của người lao động .
2.1.3. Ph ân tích năng suất lao động .
Lao động là yếu tố cơ bản nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ,
lao động bao giờ cũng mang lại hiệu quả , người lao động luôn mong muốn hiệu
quả lao động của mình ngày một tăng cao , nghĩa là năng suất lao động không
ngừng tăng lên . Do đó khi phân tích năng suất lao động thì mục tiêu duy nhất của
doanh nghiệp là phải làm sao nâng cao năng suất lao động lên .
Năng suất lao động biểu hiện là khối lượng sản phẩm do một công nhân làm ra
trong một đơn vị thời gian .Trong ý nghĩa rộng hơn , thì đó là chi phí tổng hợp lao
động xã hội , tức là bao gồm cả lao động vật hoá và lao động sống trên một đơn vị
sản phẩm . Ở đây rõ ràng là năng suất lao động càng cao thì chi phí lao động xã hội
trên một đơn vị sản phẩm càng thấp .
Có thể hiểu năng suất lao động một cách khác là : hiệu quả có ích của lao động
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian để sản xuất ra một kết quả cụ
thể có ích với một chi phí nhất định .
Như vậy năng suất lao động được tính theo công thức sau :
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra .
Năng suất lao động =
Dương Thuý Nga K39-D3
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Thời gian hao phí để sản xuất ra
khối lượng sản phẩm đó .
Công thức này cho biết trong một đơn vị thời gian nhất định , lao động sáng tạo
ra một kết quả lao động là bao nhiêu .
Hoặc : Thời gian hao phí để sản xuất ra
khối lượng sản phẩm đó .
Năng suất lao động =
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra .
Theo công thức lao động cho biết thời gian hao phí để sản xuất ra một khối
lượng sản phẩm nhất định .
Khối lượng sản phẩm được sản xuất ra có thể tính bằng hiện vật nhưng hiện nay
phần lớn các doanh nghiệp , các nghành sản xuất ra các dạng sản phẩm rất khác
nhau , hay nói cách khác sản xuất theo danh mục sản phẩm với chủng loại mặt
hàng rất đa dạng . Cho nên trong thực tế người ta thường tính khối lượng sản phẩm
theo giá trị . Thước đo bằng giá trị thường dùng là chỉ tiêu giá trị sản lượng sản
xuất ra .
Thời gian hao phí có thể tính bằng giờ , ngày hoặc một kỳ nhất định như tháng ,
quý , năm .Tuỳ theo cách lựa chọn đơn vị thời gian cho ta một loại năng suất lao
động tương ứng .
Thông thường trong phân tích người ta thường sử dụng ba chỉ tiêu cơ
bản sau :
a) Năng suất lao động bình quân giờ ( wg ) :
Giá trị sản lượng
NSLĐ giờ =
Tổng số giờ làm việc
b) Năng suất lao động bình quân ngày ( wng ) :
Giá trị sản lượng
Dương Thuý Nga K39-D3
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
NSLĐ ngày =
Tổng số ngày làm việc
Mối liên hệ giữa năng suất lao động vói năng suất lao động giờ thông qua độ
dài của ngày làm việc biểu hiện qua công thức sau:
NSLĐ ngày = Số giờ làm việc bình quân ngày x NSLĐ giờ .
c) Năng suất lao động bình quân năm ( NScn ) :
Giá trị sản lượng
NSLĐ năm =
Số công nhân sản xuất bình quân
Hay :
NSLĐ năm = Số ngày làm việc bình quân năm x NSLĐ ngày .
Năng suất lao động bình quân năm , ngày , giờ cho biết bình quân một lao động
tham gia vào quá trình sản xuất trong một năm , một ngày , một giờ tạo ra được
bao nhiêu đồng giá trị sản xuất . Như vậy năng suất lao động càng cao chứng tỏ
năng lực sản xuất của lao động càng cao .
Trong ba loại năng suất lao động kể trên thì năng suất lao động bình quân năm
phản ánh tổng hợp nhất , khái quát nhất tình hình sử dụng lao động và thời gian lao
động còn năng suất lao động bình quân giờ phản ánh phản ánh chính xác nhất tình
hình năng suất lao động ở doanh nghiệp .
Để phân tích đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu năng suất lao động về năng
lực sản xuất của người lao động trước hết tiến hành so sánh số thực tế với kỳ gốc
cả về số tuyệt đối và số tương đối của từng chỉ tiêu để xác định năng suất lao động
bình quân năm , ngày , giờ tăng hay giảm bao nhiêu , với tỷ lệ như thế nào , sau đó
xem xét mối quan hệ giữa các loại năng suất lao động để đánh giá tình hình quản lý
và sử dụng lao động , cụ thể :
Dương Thuý Nga K39-D3
25