Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp cơ khí 79

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.08 KB, 73 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong những năm qua sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam đã có những
thay đổi sâu sắc và toàn diện. Cục diện về kinh tế đã thay đổi hẳn cùng với đó là cơ chế
quản lý kinh tế tài chính đổi mới cả về chiều rộng và chiều sâu tác động rất lớn đến
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng phải đứng trớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt và chịu
sự tác động của các quy luật kinh tế nh : quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy
luật giá trị, Do đó để đứng vững, tồn tại và phát triển đ ợc thì hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả tức là đem lại lợi nhuận.Do
đó các thông tin cần đợc cần đợc cung cấp một cách chính xác kịp thời và toàn diện về
tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh, tình hình
quản lý và sử dụng lao động, vật t tiền vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh, làm
cơ sở để đề ra các chủ chơng, chính sách và giải pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế.
Để đạt đợc mục đích trên, đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý
doanh nghiệp cần phải nhận thức và áp dụng các phơng pháp quản lý hữu hiệu trong đó
có phân tích hoạt động kinh tế. Từ đó trực tiếp tiến hành phân tích các hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm nói riêng.
Phân tích tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm nhằm
mục đích nhận thức và đánh giá chính xác,toàn diện và khách quan tình hình quản lý
và sử dụng chi phí, phơng pháp và cách hạch toán giá thành sản phẩm để thấy đợc tác
động và ảnh hởng của nó đến quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh.
Khi doanh nghiệp quyết định lựa chọn phơng án sản xuất, đầu tiên doanh
nghiệp phải tính đến là kết quả thu về trên chi phí bỏ ra. Hay nói chung vấn đề mà
doanh nghiệp quan tâm là vấn đề hiệu quả, năng xuất, chất lợng và hiệu quả luôn là
mục tiêu hàng đầu của mọi nền sản xuất, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
theo cơ chế thị trờng.
Hiên nay, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng và
cấp thiết hơn bao giờ hết. Nên khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh


nghiệp phải tính đến kết quả đạt đợc có bù đắp chi phí bỏ ra hay không ? Lúc này yếu
tố quyết định lại nằm ở vấn đề quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.Vì vậy công tác tích chi phí quản lý sản xuất và giá thành sản
phẩm là không thể thiếu đợc đối với doanh nghiệp sản xuất.
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán phân tích chi phí
sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp cơ
khí 79 em đã chọn đề tài: Hoàn thiện nội dung và phơng pháp phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp cơ khí 79 làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
*Mục đích nghiên cứu:
Nhằm đánh giá phân tích về tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm trên cơ sở đã học và thực tiễn tại xí nghiệp cơ khí 79 Từ đó đề ra
phơng hớng hoàn thiện nội dung phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm đồng thời đề ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp cơ khí 79.
*Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp cơ khí 79 một doanh nghiệp nhà n-
ớc, trực thuộc Bộ Quốc Phòng Tổng cục công nghiệp Quốc Phòng.
* Phơng pháp nghiên cứu:
Phơng pháp nghiên cứu xuyên suốt trong luận văn của em là vận dụng phơng
pháp triết học duy vật biện chứng, phơng pháp phân tích tổng hợp. Kết hợp với lý luận
kinh tế học, tiếp cận các tài liệu tài chính kế toán và các văn bản pháp quy về quản lý
kinh tế, tài chính của Nhà nớc hiện hành. Để tăng thêm tính thuyết phục em đa ra các
bảng biểu số liệu thực tế.
*Bố cục của luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về phân tích chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm ở một doanh nghiệp.

Phần II: Thực trạng về phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp cơ khí 79.
Phần III: Các phơng hớng hoàn thiện nội dung và phơng pháp phân tích
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp cơ khí 79.
Luận văn tốt nghiệp này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
hớng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Quang Hùng cùng các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán
phân tích và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ kế toán và chú kế toán trởng tại Xí
nghiệp cơ khí 79. Qua đây cho phép em gửi tới các thầy cô giáo, các cô chú trong
phòng tài vụ cùng toàn thể ban lãnh đạo của Xí nghiệp cơ khí 79 lời cảm ơn chân thành
nhất.
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Những vấn đề lý luận chung
về phân tích chi phí sản xuất và gIá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
I- khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm:
1. Chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm:
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì hoạt động sản xuất đợc
coi là hoạt động chính là quá trình kết hợp giữa sức lao động và t liệu lao động và
đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm. Trong quá trình này các doanh nghiệp phải
bỏ ra một khoản chi phí nhất định để tiến hành sản xuất và chi phí này gọi là chi
phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện

quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn
chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ).
Các chi phí này phát sinh hàng ngày, hàng giờ đa dạng và phức tạp tuỳ
thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau ở từng doanh nghiệp.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung, công dụng và tính chất
khác nhau. Vì vậy để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng chi phí sản xuất
nhằm đa ra các giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đồng
thời để thuận tiện cho công tác hạch toán cần tiến hành phân loại chi phí .
*Chi phí sản xuất thờng đợc phân theo các tiêu thức sau:
1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản
xuất có thể chia thành các yếu tố sau:
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch
vụ không tính đến giá trị vật liệu hỏng và phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lơng (tiền công ) và
các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất,chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích
theo tỷ lệ quy định cho các quỹ: kinh phí công đoàn,bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số trích khấu hao của tài sản cố định
trong kỳ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ chi phí phải chi trả cho các dịch
vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã nêu trên nh tiền công tác phí,chi

phí về bu điện
1.2.2 Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ chi phí đợc phân theo các khoản mục nh sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi
phí về các nguyên vật liệu chính, vật liệu, nhiên liệu phụ khác đợc sử dụng trực
tiếp để sản xuất ra sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ số tiền phải chi trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nh: tiền lơng, các khoản phụ cấp, các khoản
bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế trích theo quy định trên tiền l-
ơng của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất, sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và
chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
Chi phí bán hàng: Là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá,lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến công tác quản trị và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh
nghiệp mà không tách đợc cho bất kỳ hoạt động hay phân xởng nào.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp tính đợc giá thành của các sản
phẩm đồng thời căn cứ vào công dụng chi phí, đặc điểm phát sinh để xác định ảnh
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hởng của sự biến động của từng khoản mục chi phí đối với toàn bộ giá thành sản
phẩm nhằm đa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.2.3 Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với khối lợng công việc sản phẩm
hoàn thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm căn
cứ đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc phân
theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành theo cách này chi phí sản xuất đ-

ợc chia thành 3 loại:
Chi phí khả biến: (biến phí ) Là những biến phí có sự thay đổi về lợng
quan hệ tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
Biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm thì có tính cố định. Các chi phí này bao
gồm nh: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí bất biến: (định phí ) Là những khoản chi phí không biến đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi. Nhng khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì chi phí này
thay đổi . Nó bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ,lơng nhân viên quản lý,chi phí thuê
mặt bằng
Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố định phí
và biến phí nh: chi phí điện thoại .
*Ngoài 3 cách phân loại trên ngời ta còn phân loại chi phí theo:
-Phơng pháp tập hợp chi phí và đối tợng chịu chi phí gồm:
+Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định.
+Chi phí gián tiếp: Là chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại
sản phẩm, nhiều công việc.
-Theo nội dung cấu thành của chi phí, chi phí sản phẩm gồm:
+Chi phí đơn nhất: Là những chi phí chỉ do một yếu tố duy nhất cấu
thành, nh: chi phí nguyên vật liệu chính, lơng công nhân sản xuất
+Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác tập hợp theo
cùng một công dụng, ví nh chi phí sản xuất chung.
Nh vậy có rất nhiều cách để phân loại chi phí sản xuất. Tuy nhiên tuỳ theo
mục đích, nội dung yêu cầu của quản lý chi phí cụ thể mà ta có cách phân loại
phù hợp.
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Giá thành sản phẩm
2.1 Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động

sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lợng sản
phẩm sản xuất ra hoặc sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành.
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành tiêu thụ
sản phẩm và giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp nh sau:
Giá thành sản xuất sản phẩm (còn gọi là giá thành công xởng ): Bao gồm
toàn bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất,chế tạo sản
phẩm phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung ).
Giá thành tiêu thụ sản phẩm: ( hay còn gọi là giá thành toàn bộ của sản
phẩm ) Bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo,sản xuất,và tiêu thụ
sản phẩm.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá gía thành cần
phân biệt các loại giá thành sản phẩm khác nhau:
2.2.1 Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Giá thành kế hoạch : Là giá thành đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch .
Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức đ-
ợc xác định trớc khi bớc sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế
hoạch đợc xây dựng trên cơ sở định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch,giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở các định
mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá
thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức, chi phí
đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành .
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuât sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm. Với cách phân loại này giúp các doang nghiệp quản lý và giám sát chi
phí, xác định đợc các nguyên nhân vợt định mứcchi phí trong kỳ kế hoạch. Từ đó,
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.

2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ.
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá thành sản xuất: (hay còn gọi là giá thành công xởng,giá thành thực
tế ) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến việc sản xuất,chế tạo
sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất.
Giá thành tiêu thụ: ( Hay còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy
đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí
toàn bộ = sản xuất của + quản lý + bán hàng
của sản phẩm sản phẩm doanh nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ)của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh.Nhng cách phân loại này không đợc sử dụng trong thực tế vì nó có nhiều
hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản
lý cho từng mặt hàng ,từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý
nghĩa học thuật nghiên cứu và ít đợc áp dụng.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất, có mối quan hệ sản xuất với nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để hình
thành nên giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất,
còn giá sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vẫn có sự khác nhau
về nội dung cấu thành và phạm vi phát sinh những chi phí hình thành nên chúng.
- Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí sản xuất phát sinh trong một
thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến những chi phí có liên quan đến
số sản phẩm đã hoàn thành hay cha.

- Giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xúât liên quan đến khối l-
ợng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành (thành phẩm )có nghĩa là chi phí sản xuất bao
gồm cả chi phí trong sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất tính trong một kỳ,còn giá thành sản xuất liên quan
đến chi phí sản xuất kỳ trớc.
- Chi phí sản xuất không gắn liền với khối lợng, chủng loại sản phẩm hoàn
thành,chi phí sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất, còn giá thành sản phẩm
gắn với cả hoạt động sản xuất và hoạt động tiêu thụ.
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy, có thể nói chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về
hai phơng diện:
* Mối quan hệ về chất
Nói đến giá thành là nói đến chi phí sản xuất tính cho một đối tợng tính
giá thành cụ thể đã hoàn thành, còn chi phí sản xuất chỉ gồm những chi
phí đã
chỉ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm những sản phẩm này cha hẳn đã
hoàn thành.
* Mối quan hệ về lợng
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không thống nhất với nhau vì
giá thành sản phẩm sản xuất ở thời kỳ này bao gồm cả chi phí sản xuất thời kỳ tr-
ớc hoặc chi phí ở thời kỳ sau phân bổ cho nó, còn chi phí sản xuất ở thời kỳ này có
thể tính cho giá thành kỳ trớc và kỳ sau.
Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vẫn có điểm giống
nhau: Chúng đều phản ánh chi phí lao động trong quá trình sản xuất. Giá thành
sản phẩm và chi phí sản xuất có thể thống nhất về lợng trong trờng hợp chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành thống nhất, sản phẩm đợc tiến hành sản xuất và
hoàn thành trong kỳ tính chi phí, hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở
dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Vậy chúng ta có thể thấy rằng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có

mối quan hệ mật thiết với nhau.
II. sự cần thiết của việc phân tích tình hình thực hiện Chi
phí sản xuất và Gía thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trờng đều chịu sự tác
động và ảnh hởng của nhiều ngành và nhiều yếu tố khác nhau thuộc môi trờng
kinh doanh .Để có thể tồn tại và phát triển ,làm ăn có lãi trong cơ chế thị trờng
hiện nay thì các doanh nghiệp phải tự tìm cho mình các giaỉ pháp cụ thể để nâng
cao sức cạnh tranh của mình so với các doanh nghiệp khác .Mà một trong các yếu
tố tạo nên sức cạnh tranh lớn nhất cho các doanh nghiệp là đó chính là yếu tố giá
cả. Giá cả của sản phẩm lại đợc quyết định bởi giá thành sản phẩm. Vì vậy mà
doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại phát triển, nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trờng thì vấn đề quan trọng nhất đối với doanh nghiệp là làm thế nào để tiết kiệm
đợc chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm góp phần tăng khả năng tiêu thụ
hàng hoá, nâng cao lợi nhuận và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để đạt đợc điều đó ta tiến hành phân tích tình hình thực hiện chi phí sản
xuất, và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất để sử dụng tối u chi
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phí sản xuất và đa ra mức giá thành sản phẩm hợp lý , nhằm đem lại hiệu quả cao
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Qua đây ta thấy vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết của việc phân tích
các hoạt động kinh tế nói chung và việc phân tích tình hình thực hiện chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là một trong các mục tiêu trớc
mắt và lâu dài của bất kỳ doanh nghiệp nào.Để thực hiện mục tiêu này, doanh
nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp xử lý và phân
tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác,

đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng hạch toán
chi phí và đối tợng tính gía thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải theo đúng đối tợng tập hợp chi phí theo
từng khoản mục chi phí và từng yếu tố chi phí sản xuất và quy định cho từng
ngành.
Xuất phát từ việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là việc
tính đủ chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm, việc phân tích hoạt động
kinh tế này cho thấy mức độ tăng giảm của các nhân tố tác động đến chúng. Từ đó
đề ra các giải pháp khắc phục hay phơng hớng hoàn thiện trong thời gian tới,
tránh dẫn tới tình trạng lãi giả, lỗ thật và ngợc lại.
Cụ thể trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành phẩm cần thực hiện tốt
các nội dung sau:
+ Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): đây là
những chi phí về nguyên vật liệu chính,vật liệu phụ và các vật liệu khác trực tiếp
sử dụng cho việc sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Việc tính toán
quản lý chi phí này dựa trên mức tiêu hao vật t có khoa hoc. Mức tiêu hao vật t
phải đợc các phòng, ban xét duyệtvà đợc giám đốc thông qua dựa trên tình hình
thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Bên cạnh đó việc xuất
nhập nguyên vật liệu, hay công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất đều
phải có đầy đủ các hoá đơn chứng từ hợp lệ theo quy định của bộ Tài chính, Giám
đốc xét duyệt và chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
+ Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): đây chính là
những chi phí lao động trực tiếp trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ, lao vụ
trong các doanh nghiệp. chi phí này bao gồm:chi phí về tiền lơng chính, lơng phụ,
các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
.dựa trên cơ sở: có lao động tiền l ơng, có đơn giá tiền lơng và việc lập quỹ lơng
theo đúng nguyên tắc.,chế độ ban hành.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh có lãi thì doanh doang

nghiệp đó đợc phép trích và chi quỹ tiền lơng tơng ứng với hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
+ Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung(SXC): là những khoản chi phí
phát sinh ở phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí
nguyên vật liệu gián tiếp,chi phí nhân viên, chi phí công cụ sản xuất, chi phí khấu
hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Nhà quản trị cần phải quản lý chặt
chẽ các khoản chi phí này để phát hiện ra các chi phí bất hợp lý và có hớng giải
quyết kịp thời loại khỏi giá thành sản phẩm nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Đối với giá thành sản phẩm: Doanh nghiệp cần tính toán giá thành một
cách chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành toàn bộ sản phẩm và giá thành đơn vị.
Xem xét việc thực hịên mục tiêu hạ giá thành một cách hợp lý hay không ?
2. Vai trò của vịêc phân tích trong quản lý chi phí sản xuất và tính gía thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Xuất phát từ yêu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nên việc
phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm mục
đích nhận thức và đánh giá đúng đắn toàn diện, khách quan tình hình quản lý và
sử dụng các khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ,qua đó xem xét việc tôn trọng
các định mức tiêu hao nguyên vật liệu và các khoản chi phí trong khâu sản xuất
gia công có phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp không ?Có mang lại
hiệu quả kinh tế không? Mặt khác qua phân tích các khoản mục chi phí và gía
thành sản phẩm để tìm ra những mặt bất hợp lý trong việc quản lý chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, từ đó xác định những nguyên nhân khách quan
nguyên nhân chủ quan để tìm ra phơng hớng khắc phục hoàn thiện nhằm quản lý
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sao cho có hiệu quả.
Hơn nữa việc tính toán và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm cũng giúp cho doanh nghiệp định hớng và lên kế hoạch về quy
mô sản xuất, phải bán sản phẩm với mức giá bao nhiêu để đảm bảo bù đắp đợc
chi phí, mức sản lợng là bao nhiêu để đạt đợc lợi nhuận tối đa,hoà vốn hoặc lỗ vốn

thì mức sản lợng nào là lỗ ít nhất. Bên cạnh việc phân tích chi phí và tính giá
thành, nhà quản trị cần tìm mọi biện pháp để điều hành chi phí sản xuất theo
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chiến lợc thị trờng. Vì vậy việc phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
công việc không thể thiếu đợc đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Ngoài ra với t cách là kiểm tra, giám sát, đánh giá nên việc phân tích trong
quản lý chi phí và giá thành sản phẩm đã góp phần quan trọng giúp cho doanh
nghiệp tiến hành sản xuất thờng xuyên,liên tục và có hiệu quả cao.
III. những nội dung cơ bản trong phân tích chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm
1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản phẩm hàng hoá là một chỉ
tiêu quan trọng hàng đầu trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Giá thành thấp hay cao sẽ kéo theo lợi nhuận tăng hay giảm góp phần vào
việc thực hiện mục tiêu chung tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành là xem xét sự biến động của tổng giá
thành, giá thành toàn bộ sản phẩm, thực chất là tổng chi phí sản xuất. Qua đó ta sẽ
thấy đợc sự biến động của giá thành đơn vị sản phẩm.
1.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản phẩm
Giá thành toàn bộ sản phẩm đợc tập hợp từ các khoản chi phí trực tiếp sản
xuất bao gồm :
+ Chi phí NVLTT.
+ Chi phí NCTT.
+ Chi phí SXC.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh toàn bộ
những chi phí trực tiếp sản xuất ra sản phẩm .Nó là chỉ tiêu liên quan trong việc
đánh giá chất lợng quản lý lao động ,vật t ,tiền vốn quá trình sản xuất của doanh
nghiệp .Do đó, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản phẩm
có tác dụng quan trọng với công tác quản lý của doanh nghiệp .Nó giúp cho doanh

nghiệp thấy đợc những nguyên nhân tăng hoặc giảm giá thành, từ đó đề ra các
biện pháp quản lý tốt hơn nhằm không ngừng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trên
cơ sở đảm bảo chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp
*Để phân tích giá thành toàn bộ sản phẩm ta dựa vào tiêu thức:
1.Tỷ lệ % thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản phẩm(R%)
R(%)=
100
.
.
1
01
1
11
x
zq
zq
n
i
ii
n
i
ii


=
=
2.Số chênh lệch giá thành toàn bộ:
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Z
=
i
n
i
ii
n
i
i
zqzq
0
1
11
1
1

==

Trong đó:
q
1
i,q
o
i : Khối lợng sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ thực hiện ,kế hoạch.
Z
1
i ,Z
0
i: Giá thành đơn vị sản phẩm loại i kỳ thực hiện ,kỳ kế hoạch .
i=1,n: Số lợng sản phẩm sản xuất ra .

+R<100% điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá
thành. Khi đó
Z
<0, đây chính là số chi phí tiết kiệm đợc do hạ giá thành
tính trên số lợng sản phẩm thực tế.
+R>100% điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã lãng phí chi phí, làm tăng giá
thành sản phẩm . Khi đó
Z
>0, giá thành thực tế cao hơn giá thành kế
hoạch. Đây chính là số chi phí lãng phí, do tăng giá thành tính trên số lợng
sản phẩm thực tế.
1.2 Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm so sánh đợc
Sản phẩm so sánh đợc là sản phẩm đã chính thức sản xuất ở nhiều kỳ và có
quá trình sản xuất ổn định ,có tài liệu giá thành thực tế ổn định ,chính xác là căn
cứ để so sánh khi sử dụng làm tài liệu phân tích . Ví dụ nh các sản phẩm :Bánh
răng côn xoắn Ben la,các loại bánh răng Z47, 35,20,39
Việc phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ sản phẩm so sánh đợc giúp
doanh nghiệp thấy đợc mức hạ và tỷ lệ hạ của giá thành sản phẩm kỳ thực hiện so
với kỳ kế hoạch ,để thấy đợc tốc độ hạ giá thành nhanh hay chậm và trình độ
quản lý của doang nghiệp trong việc phấn đấu hạ giá thành . Điều này giúp doanh
nghiệp đa ra đợc mức giá hợp lý cho sản phẩm của đơn vị mình .Việc phân tích đ-
ợc thông qua hai chỉ tiêu là mức hạ và tỷ lệ hạ kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch .
*Mức hạ và tỷ lệ hạ trong kỳ kế hoạch:
- Mức hạ giá thành:M
zk
=Q
ik
(Z
ik
- Z

i0
)
- Tỷ lệ hạ: T
zk
=
100
0
x
ZQ
M
iik
zk

Trong đó:
Q
ik,
,Q
i1
: Khối lợng sản phẩm i kỳ kế hoạch, kỳ thực hiện năm nghiên cứu .
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Z
i0
,Z
i1
, Z
ik
: Giá thành đơn vị sản phẩm i kỳ thực hiện năm trớc, kỳ thực hiện và kỳ
kế hoạch năm nghiên cứu.
*Mức hạ và tỷ lệ hạ trong kỳ thực hiện :

-Mức hạ giá thành:M
z1
=Q
i1
(Z
i1
- Z
i0
)
-Tỷ lệ hạ: T
z1
=
100
01
1
x
ZQ
M
ii
z

.
1.3 Phân tích tình hình biến động giá thành đơn vị
Ta sử dụng phơng pháp so sánh để phân tích:
Gọi Z là giá thành sản phẩm đơn vị ta có công thức:
+ Z = Z
1
-Z
0
+%CL=

100
0
1
x
Z
Z


*Phân tích các nhân tố ảnh hởng tới giá thành đơn vị:
Công thức:
Z= m
i.
.p
i
+ t
i
.x
i
+
1
c
Trong đó:
m
i:
Định mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm
p
i
: Đơn giá NVL
t
i

: Lợng thời gian lao động hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm

1
c
: Chi phí bất biến phân bổ cho một đơn vị sản phẩm
+ Mức chênh lệch giá thành kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch: Z=Z
1
-Z
0
+ ảnh hởng của các nhân tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Z
CPNVLTT
=m
i 1
p
i 1
-m
i 0
p
i 0
=(m
i 1
-m
i 0
)p
i 0
+m
i 1
(p
i 1

-p
i 0
)
+ ảnh hởng của các nhân tố nhân công trực tiếp:
Z
NCTT
= t
i 1
x
i 1
-t
i 0
x
i 0
= (t
i 1
-x
i 0
)p
i 0
+ t
i 1
(x
i 1
-x
i 0
)
+ ảnh hởng của chi phí bất biến cho sản xuất một đơn vị sản phẩm:
Z
C

=
01
CC

.
Tổng hợp sự ảnh hởng của các nhân tố đến giá thành đơn vị:
Z =Z
CPNVLTT
+ Z
NCTT
+ Z
C
.
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ đó đánh giá sự tác động của các nhân tố và kiến nghị các biện pháp
nhằm giảm chi phí trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
2. Những nội dung cơ bản về phân tích chi phí sản xuất
2.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất
Phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất đợc thực hịên với từng nghiệp
vụ sản xuất kinh doanh thông qua việc so sánh giữa các khoản mục chi phí giá
thành thực tế so với định mức kế hoạch để tìm ra số chênh lệch,tỷlệ tăng giảm và
tỷ trọng của nó. Đồng thời phân tích tình hình chi phí sản xuất cần xem xét trong
mối quan hệ so sánh và khối lợng thu hồi (sau khi đã loại trừ những sản phẩm
hỏng) mà tăng lên và giá thành một đơn vị sản phẩm bằng hoặc giảm hơn so với
định mức kế hoạch trên cơ sở đảm bảo chất lợng thì việc quản lý và sử dụng chi
phí là tốt và ngợc lại .
Ngoài ra ngời ta có thể phân tích, xác định mức độ ảnh hởng của các nhân
tố đến tổng giá thành sản phẩm theo công thức:
Tổng giá thành

sản phẩm
=
Khối lợng sản
phẩm thu hồi
x
Giá thành 1
đơn vị SP
2.2 Phân tích tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) là một khoản chi phí quan trọng
đối với sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính,
chi phí vật liệu phụ, vật liệu khác Trong đó nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng
cao nhất -đây là loại chi phí trực tiếp để chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu nhiều hay ít phụ thuộc vào 3 yếu tố: khối lợng sản
phẩm hàng hoá sản xuất ra, mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản
phẩm và giá cả nguyên vật liệu. Trong 3 nhân tố này, doanh nghiệp tìm cách chủ
động giảm chi phí nguyên vật liệu,bằng cách giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Ngày nay, khi tiến bộ khoa học đã phát triển nhanh chóng, năng xuất lao
động tăng lên không ngừng dẫn đến sự thay đổi cơ cấu chi phí trong giá thành sản
phẩm . Đó là tỷ trọng lao động sống giảm thấp, tỷ trọng lao động vật hoá tăng lên.
Bởi vậy việc phân tích các nhân tố ảnh hởng đến khoản mục chi phí, các biện pháp
giảm chi phí NVLtrong gía thành sản phẩm hàng hoá có ý nghĩa rất lớn đến việc
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nội dung phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm hai nội dung:
Phân tích chung chi phí nguyên vật liệu và phân tích các nhân tố ảnh hởng
tới nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.1 Phân tích chung chi phí nguyên vật liệu
Ta sử dụng phơng pháp so sánh để phân tích: So sánh tổng chi phí NVL kỳ
thực hiện với kỳ kế hoạch, tính số chênh lệch:
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CPNVL =CPNVL
1
-CPNVL
0
Để đánh giá chính xác sự biến động của chi phí ta cần phân tích chi phí sản xuất
trong mối liên hệ với kết quả sản xuất;
CPNVL =CPNVL
1
- CPNVL
0
x
0
1
Q
Q
.
Trong đó: Q
1
: là khối lợng sản phẩm sản xuất kỳ thực hiện.
Q
0
: là khối lợng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch
CPNVL
0
%TH có liên hệ với kết quả sản xuất = x 100
CPNVL
0
x
0
1

Q
Q
.
2.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hởng tới tổng chi phí NVL

CPNVL =M
ij
P
i j
Q
j
Trong đó i: Loại nguyên vật liệu
J: Loại sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu của doanh nghiệp là chi phí khả biến do đó khi
khối lợng sản phẩm sản xuất thay đổi thì chi phí NVL cũng thay đổi theo.
Chi phí NVL chịu ảnh hởng của 3 nhân tố:
- Khối lợng sản phẩm sản xuất ra.
- Mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm.
- Giá cả nguyên vật liệu.
Ta sử dụng phơng pháp thay thế liên hoàn để phân tích mức độ ảnh hởng
của từng nhân tố tới chi phí NVL.
Ta có: CPNVL =CPNVL
1
-CPNVL
0
.
CPNVL =

= =
n

i
n
j1 1
M
i j 1
P
i 1j 1
Q
j 1
-

= =
n
i
n
j1 1
M
i j 0
P
i 0j 0
Q
j 0
.
+ ảnh hởng của nhân tố khối lợng sản phẩm:
CPNVL(q) =

= =
n
i
n

j1 1
Q
j
P
i 0
M
j 0
(Trong đó: Q
1
=Q
j 1
- Q
j 0
)

+ ảnh hởng của nhân tố tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm:
CPNVL =

= =
n
i
n
j1 1
M
i j
Q
j 1
P
i 0
(Trong đó: M

j
= M
j 1
- M
j 0
)
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc tăng giảm chi phí NVL do nhân tố tiêu hao NVL nói lên mức tiết
kiệm hay lãng phí về chi phí NVL.
+ ảnh hởng của nhân tố giá cả NVL:

= =
n
i
n
j1 1
CPNVL(p) =

= =
n
i
n
j1 1
Q
i j
P
i 0
M
i j

P
i
=P
i j
P
i 0
Đối với những loại sản phẩm chỉ cần một loại NVL thì khi tính tổng chi
phí NVL ta tính theo công thức:
CPNVL =CPNVL
i
=

=
n
i 1
Q
j
P
i
M
i j
.
Để thấy rõ sự ảnh hởng của các nhân tố tới chi phí NVL.Ta tiến hành
phân tích các nhân tố ảnh hởng tới chi phí NVL cho một đơn vị sản phẩm.
CPNVL
j
= M
i j
x P
i

CPNVL
j
=M
i j

1
xP
i 1
-M
i j

0
xP
i 0
* Chi phí chịu ảnh hởng bởi 2 nhân tố:
+ Nhân tố tiêu hao nguyên vật liệu:
CPNVL
j
(m) =M
i j
xP
i

M
i j
=M
i j 1
M
i j 0
.

+ Nhân tố giá đơn vị NVL:
CPNVL
j
(p) =M
i j
xP
i

P
i
=P
i 1
P
i 0
.
2.3 Phân tích chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lơng và các khoản trích theo
lơng theo các loại quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm và đợc tính vào giá thành sản phẩm, là một khoản mục của chi phí kinh
doanh. Không tính vào khoản mục chi phí này số tiền công và khoản trích bảo
hiểm,kinh phí công đoàn của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý phân
xởng.
Cũng giống nh phân tích chi phí NVLTT,trong công tác phân tích chi phí
NCTT ta cũng tiến hành phân tích:
2.3.1 Phân tích chung tổng chi phí nhân công trực tiếp:
Ta sử dụng phơng pháp so sánh để xác định tình hình chi phí tiền lơng.
CPTL =CPT L
1
- CPTL
0

Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CPTL
1
%TH = x 100
CPTL
0


CPTL
%CL = x 100
CPTL
0

Để đánh giá chính xác chi phí tiền lơng, các doanh nghiệp thờng liên hệ
với liên hệ với kết quả sản xuất. Cách xác định tơng tự đối với nguyên vật liệu trực
tiếp.
Khi phân tích tiền lơng của doanh nghiệp nói chung hoặc phân tích về chi
phí nhân công trực tiếp trong sản xuất, cần lu ý những điểm sau:
+Trong sản xuất kinh doanh, mục tiêu của doanh nghiệp là làm sao làm
tròn nghĩa vụ đối với nhà nớcvà nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngời lao
động. Do đó việc thực hiện chi phí tiền lơng cũng phải phục vụ mục tiêu này của
doanh nghiệp.
+ Tăng tổng quỹ lơng, tăng mức lơng bình quân cho ngời lao động phải
đảm bảo nguyên tắc:Tốc độ tăng tiền lơng phải nhỏ hơn tốc độ tăng của năng suất
lao động, của kết quả sản xuất kinh doanh.
+Trong phân tích tiền lơng ta phân tích tỷ xuất tiền lơng và trên cơ sở biến
động của tỷ suất tiền lơng để đánh giá tình hình chung của chi phí tiền lơng.
Tỷ suất chi phí tiền lơng (F) đợc tính theo công thức:


F
F= x 100
M
Trong đó: F: Tổng tiền lơng.
M: Doanh thu bán hàng.
Từ công thức trên ta suy ra công thức tính tỷ xuất chi phí NCTT trong sản xuất:
F
NCTT
F
NCTT
= x 100
Q
Trong đó: Q:Khối lợng sản phẩm sản xuất ra.
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
F
NCTT
: Chi phí nhân công trực tiếp.
Khi tỷ suất tiền lơng giảm mà tiền lơng bình quân tăng hoặc không đổi đ-
ợc đánh giá là tốt.
Khi tỷ suất tiền lơng tăng do tiền lơng bình quân của ngời lao động tăng
mà tiền lơng trớc đây cha đợc đảm bảo đời sống thiết yếu nhng không ảnh hởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thì nên chấp nhận.
Khi tỷ suất tiền lơng tăng mà ttiền lơng bình quân của ngời lao động
giảm,tức là hiệu quả sử dụng lao động thấp, ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh và ảnh hởng tới đời sống của ngời lao động.
Khi phân tích chi phí NCTT, ngoài việc phân tích xác định tỷ suất chi phí,
chúng ta còn xác định chênh lệch cuả tỷ suất tiền lơng có liên hệ với kết quả sản
xuất kinh doanh thì kết quả đảm bảo chính xác hơn.
F =F

1
- F
0
x
0
1
Q
Q
.
+Nếu F >0 nói lên mức chênh lệch quỹ lơng không hợp lý.
+Nếu F<0 nói lên mức chênh lệch quỹ lơng là hợp lý.
Khi phân tích chi phí tiền lơng cần xem xét thu nhập thực tế của ngời lao
động có đảm bảo mức sống tối thiểu hoặc nâng cao đời sống cho ngời lao động
không?
2.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hởng tới chi phí nhân công trực tiếp:
Công thức: F
NCTT
=T x
X
Trong đó: T: Là số lợng công nhân

X
:Tiền lơng bình quân/ ngời trong kỳ.
Ta có thể xem xét ảnh hởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích nh sau:
F =F
1
- F
0
=T
1


1
X
- T
0

0
X
+Do ảnh hởng của nhân tố số lợng công nhân sản xuất:
F(t)=(T
1
-T
0
) x
0
X
+Do ảnh hởng của nhân tố tiền lơng bình quân của công nhân sản xuất:
F(x)=(
1
X
-
0
X
) x T
1
Mặt khác tiền lơng bình quân của công nhân chịu ảnh hởng của 2 nhân
tố:kết cấu công nhân của từng bộ phận sản xuất hoặc từng loại công nhân trong
doanh nghiệp kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch.
d
1

=
1
1
T
t
i
.
Trong đó: T
1
=t
i 1
d
1:
Là kết cấu công nhân kỳ thực hiện.
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
t
i 1
,t
i 0
: Là số công nhân sản xuất bộ phận hay loại công nhân i kỳ thực hiện
và kỳ kế hoạch
X
i 1
,X
i 0
: Là tiền lơng của công nhân từng bộ phận hoặc từng loại công nhân
trong doanh nghiệp kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch.
Có thể xác định sự ảnh hởng lần lợt của từng nhân tố đến tiền lơng của từng
công nhân sản xuất.

+Do ảnh hởng của nhân tố kết cấu công nhân:
n n n
F(di)= T
1
d
i 1
X
i 0
- T
1
d
i 0
X
i 0
= T
i 1
(d
i 1
-d
i 0
) X
i 0
.
i=1 i=1 i=1
+Do ảnh hởng của nhân tố tiền lơng từng bộ phận hoặc từng loại công nhân trong
doanh nghiệp:
n n n
F(Xi)= T
1
d

i 1
X
i 1
- T
1
d
i 1
X
i 0
= T
1
(X
i 1
-X
i 0
) d
i 1
.
i=1 i=1 i=1
Tổng hợp mức độ ảnh hởng của từng nhân tố từ đó thấy rõ những nguyên
nhân và đa ra những biện pháp nhằm giảm chi phí tiền lơng trong giá thành tiêu
thụ sản phẩm,góp phần nâng cao mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
F
NCTT
= F(T) +F(d
1
)+F(X
1
).
2.4 Phân tích chi phí sản xuất chung

Chi phí SXC bao gồm nhiều yếu tố chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất nh: Chi phí nhân viên phân xởng,chi phí NVL gián tiếp,chi phí công dụng cụ,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài.chi phí bằng tiền khác.
Phân tích chung khoản mục chi phí này nhằm mục đích đánh giá sự biến
động và tổng số các khoản mục này cũng nh kết cấu từng loại chi phí trong khoản
mục. Xác định mức tiết kiệm hay bội chi chi phí thông qua việc điều chỉnh chi phí
khả biến theo khối lợng kinh doanh thực tế.
Viêc phân tích chi phí sản xuất chung tơng tự nh đối với chi phí
NVLTT,chi phí NCTT .
3. Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch chi phí sản xuất trên 1000đ
doanh thu
Ngày nay trong quá trình hội nhập kinh tế, nhu cầu thị trờng ngày càng đa
dạng và phong phú. Song song với nó là sự tăng lên chiếm tỷ trọng đáng kể của
các sản phẩm không so sánh đợc trong tổng số sản phẩm sản xuất ra. Điều đó cho
thấy việc phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch hạ thấp giá thành của sản phẩm
so sánh đợc trong doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng cha thấy rõ đợc sự cố
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gắng của doanh nghiệp trong việc phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất và gía thành
sản phẩm. Vì vậy để thấy rõ chi phí đầu t và kết quả thu đợc trong quá trình sản
xuất kinh doanh ta cần phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch giá thành toàn bộ
sản phẩm hàng hoá, nghĩa là cần tính chỉ tiêu chi phí cho 1000đ sản lợng tiêu thụ (
1000đ doanh thu bán hàng )
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức:
F=


=
=
n

i
ii
n
i
ii
PQ
ZQ
1
1
x1000
Trong đó:
Q
i
: Là khối lợng sản phẩm hàng hoá i tiêu thụ trong kỳ.
Z
i
: Là giá thành sản phẩm hàng hoá i tiêu thụ trong kỳ.
P
i
: Là giá bán sản phẩm hàng hoá i tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1000đ doanh thu bán hàng trong kỳ phân tích thì
chi phí về giá thành sản xuất (giá vốn sản xuất ) hết bao nhiêu đồng, chỉ tiêu này
càng thấp phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao.
3.1 Phân tích chung
Chênh lệch chi phí bình quân trên 1000 doanh thu tiêu thụ hàng hoá kỳ
thực hiện so với kỳ kế hoạch (F)
F =F
1
F
0

.
F =


=
=
n
i
ii
n
i
ii
PQ
ZQ
1
111
1
11
x1000 -


=
=
n
i
ii
n
i
ii
PQ

ZQ
1
00
1
00
x1000.
Nếu: F >0: chi phí bình quân trên 1000đ doanh thu tăng lên.
Nếu: F <0: chi phí bình quân trên 1000đ doanh thu giảm xuống.
Sự tăng giảm của chi phí bình quân trên 1000đ doanh thu là do ảnh hởng
của 3 nhân tố: kết cấu khối lợng sản phẩm,giá thành toàn bộ đơn vị và giá bán sản
phẩm.
3.2 Phân tích nhân tố ảnh hởng tới chi phí bình quân trên 1000đ doanh thu
Để thấy rõ hơn sự tăng giảm chi phí trên 1000 doanh thu ta đi phân tích
các nhân tố ảnh hởng tới các khoản chi phí này.
Trong phần xác định ảnh hỏng của từng nhân tố ta sử dụng phơng pháp
thay thế liên hoàn để phân tích.
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Do ảnh hởng của nhân tố kết cấu khối lợng:
Điều kiện chỉ có kết cấu khối lợng sản phẩm thay đổi, các yếu tố khác
không đổi, ta có:

F
Kq
=


=
=
n

i
ii
n
i
ii
PQ
ZQ
1
01
1
01
x1000 -


=
=
n
i
ii
n
i
ii
PQ
ZQ
1
00
1
00
x1000.
+F

Kq
>0: Kết cấu sản phẩm thay đổi giữa kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch đã
làm cho chi phí bình quân chung trên 1000đ doanh thu tăng.
+F
Kq
>0: Kết cấu sản phẩm thay đổi giữa kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch đã
làm cho chi phí bình quân chung trên 1000đ doanh thu tăng.
*Do ảnh hởng của nhân tố giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm:
Giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm là chỉ tiêu xác định bằng cách lấy giá
thành công xởng cộng với chi phí và chi phí bán hàng. Nhân tố này phản ánh
thành tích hay khuyết điểm của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất
kinh doanh.
ảnh hởng của nhân tố này đợc xác định trong điều kiện giả định: khối l-
ợng thực tế, kết cấu khối lợng thực tế, giá thành thực tế, và giá bán kế hoạch.
F
Z
=


=
=
n
i
ii
n
i
ii
PQ
ZQ
1

01
1
11
x1000 -


=
=
n
i
ii
n
i
ii
PQ
ZQ
1
01
1
01
x1000
+F
Z
>0. đợc đánh giá là không tốt vì chi phí bình quân trên 1000đ doanh
thu tăng lên là do tăng giá thành toàn bộ sản phẩm .
+F
Z
<0. đợc đánh giá là tốt vì chi phí bình quân trên 1000đ doanh thu giảm
xuống là do giảm giá thành toàn bộ sản phẩm .
Giá thành sản phẩm là nhân tố chủ quan, hạ giá thành sản phẩm là chỉ tiêu

tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,đòi hỏi sự t duy
trong công tác quản lý và sử dụng tốt chi phí với tất cả các sản phẩm doanh nghiệp
sản xuất để giảm tối thiểu chi phí, tăng lợi nhuận.
*Do ảnh hởng của giá bán đơn vị các loại sản phẩm:
Để đánh giá ảnh hởng của nhân tố giá bán tới chi phí bình quân chung trên
1000đ doanh thu, ta xem xét chỉ tiêu:
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
F
P
=


=
=
n
i
ii
n
i
ii
PQ
ZQ
1
11
1
11
x1000 -



=
=
n
i
ii
n
i
ii
PQ
ZQ
1
01
1
11
x1000
+F
P
>0: Đợc đánh giá là không tốt giá bán sản phẩm kỳ thực hiện so với kỳ
kế hoạch.
+F
P
<0: Đợc đánh giá là tốt giá bán sản phẩm kỳ thực hiện so với kỳ kế
hoạch tăng lên. Giá bán có thể là do doanh nghiệp đã cải tiến đợc chất lợng sản
phẩm sản phẩm, làm tốt công tác Marketing và do cả nhân tố cầu trên thị trờng
nguyên vật liệu là tăng.
Từ kết quả phân tích ảnh hởng của 3 nhân tố trên ta có thể thấy đợc chi phí
bình quân trên 1000đ doanh thu chịu ảnh hởng chủ yếu của nhân tố nào, từ đó
thấy đợc nguyên nhân của sự tăng giảm và có biện pháp sử lý kịp thời để đảm bảo
chi phí bình quân trên 1000đ doanh thu là thấp.
Có phân tích đầy đủ những nội dung trên ta mới thấy đợc những u và nhợc

điểm trong quá trình quản lý chi phí sản xuất nhằm đa ra các giải pháp tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
IV.các phơng pháp cơ bản trong phân tích chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm trong một doanh nghiệp.
Các phơng pháp phân tích hoạt động kinh tế dựa trên cơ sở của triết học
duy vật biện chứng. Tức là, ta phải xem xét các sự vật hiện tợng đều ở trạng thái
vận động phát triển và trong mối quan hệ với nhau một cách biện chứng.
Các phơng pháp phân tích hoạt động kinh tế đợc dựa trên cơ sở nghiên cứu
vận dụng kiến thức của các môn khoa học chuyên ngành nh : kinh tế học, kinh tế
thơng mại, tài chính tín dụng, thống kê, kế toán.
Việc phân tích có thể sử dụng nhiều phơng pháp khác nhau nh:
+Phơng pháp so sánh.
Để xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố tới các chỉ tiêu phân tích ta
có thể sử các phơng pháp nh :
+Phơng pháp thay thế liên hoàn.
+Phơng pháp số chênh lệch
+Phơng pháp cân đối
Và một số các phơng pháp khác nh :
+Phơng pháp tỷ suất.
+Phơng pháp chỉ số.
+Phơng pháp biểu mẫu.
Riêng trong phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ta sử dụng
các phơng pháp chủ đạo nh : phơng pháp so sánh, phơng pháp thay thế liên hoàn,
phơng pháp số chênh lệch.
1. Phơng pháp so sánh
So sánh là phơng pháp nghiên cứu để nhận thức đợc các hiện tợng, sự vật
thông qua quan hệ đối chiếu, tơng hỗ giữa sự vật, hiện tợng này với sự vật hiện t-
ợng khác.

Mục đích của việc so sánh là thấy đợc sự giống và khác nhau giữa các sự
vật, hiện tợng, thấy đợc sự biến động và xu thế phát triển của các chỉ tiêu kinh tế .
Phơng pháp so sánh đợc sử dụng nhiều trong phân tích hoạt động kinh tế
gồm nhiều nội dung khác nhau:
+So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch hoặc định mức để tìm thấy
mức độ hoàn thành và tỷ lệ % (số tơng đối ) hoặc số chênh lệch tăng giảm (số
tuyệt đối )
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với kỳ trớc, các kỳ trớc hoặc cùng kỳ
của các năm trớc nhằm mục đích thấy đợc mức độ biến động và xu thế phát triển
của các chỉ tiêu kinh tế .
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ So sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác,với đơn vị điển hình tiên tiến
hoặc đơn vị có mức trung bình để qua đó thấy đợc mức độ và khả năng phán đấu
của đơn vị mình.
+ So sánh giữa bộ phận với tổng thể để thấy đợc vai trò và thấy đợc vị trí
trong bộ phận tổng thể.
+ Ngoài ra, ngời ta có thể so sánh giữa một chỉ tiêu khác có mối quan hệ
chặt chẽ và tác động qua lại với nhau để hình thành nên một chỉ tiêu mới.
Việc áp dụng phơng pháp so sánh vào phân tích chi phí và giá thành sản
phẩm có vai trò vô cùng quan trọng nh :
- So sánh tổng chi phí NVLTT, chi phí NCTT,chi phí SXC,tổng giá thành
sản phẩm kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch, năm nghiên cứu với năm trớc hoặc các
năm trớc nữa,.Qua đó có những nhận xét, đánh giá, về tình sản xuất của doanh
nghiệp, từ đó đa ra các biện pháp,kế hoạch, chỉ tiêu cho các kỳ tiếp theo sau.
- So sánh giữa doanh thu với chi phí để xác định kết quả kinh doanh hoặc
so sánh giữa các bộ phận chi phí theo chức năng hoạt động với tổng chi phí kinh
doanh, so sánh chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của nó trong
chỉ tiêu chung.
Để áp dụng phơng pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phân tích thoả mãn các

điều kiện sau:
+ Phải thống nhất về nội dung phản ánh
+ Phải thống nhất về phơng pháp tính toán.
+ Số liệu thu thập đợc của các chỉ tiêu kinh tế phải trong cùng một
khoảng thời gian.
+ Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng một đơn vị đo lờng.
2. Phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu ảnh
hởng của nhiều nhân tố, trong các nhân tố đó có những nhân tố mang tính khách
quan, có những nhân tố mang tính chủ quan. Về mức độ ảnh hởng của các nhân tố
là khác nhau đến cùng một đối tợng, có nhân tố ảnh hởng làm tăng, có nhân tố ảnh
hởng làm giảm đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy để
phân tích các nhân tố ảnh hởng qua đó thấy đợc mức độ ảnh hởng và tính chất ảnh
hởng của các nhân tố đến các nhân tố nghiên cứu ta phải áp dụng các phơng pháp
khác nhau trong đó có phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh
lệch.
Phơng pháp này đợc sử dụng trong trờng hợp giữa đối tợng phân tích với
các nhân tố ảnh hởng có mối liên hệ chặt chẽ đợc thể hiện bằng công thức toán
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
học mang tính chất hàm số, trong đó có sự thay đổi của các nhân tố thì kèm theo
sự thay đổi của các chỉ tiêu phân tích.
Sử dụng phơng pháp thay thế liên hoàn vào việc phân tích tình hình thực
hiện chi phí NVLTT,định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm,
các nhân tố định mức tiêu hao nguyên vật liệu, giá đơn vị nguyên vật liệu, khối l-
ợng sản phẩm sản xuất tới các chỉ tiêu này, Ngoài ra sử dụng phơng pháp này cho
việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, tình hình thực hiện nhiệm
vụ hạ giá thànhvà các nhân tố khối lợng sản phẩm hoàn thành, kết cấu khối lợng
sản phẩm giá thành đơn vị sản phẩm, giá bán sản phẩm tới các chỉ tiêu trên
Sử dụng phơng pháp số chênh lệch là phơng pháp rút gọn của phơng pháp

thay thế liên hoàn., phơng pháp này đơn giản, dễ tính toán và đợc sử dụng kết hợp
cùng với phơng pháp thay thế liên hoàn trong việc phân tích chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.
Ngoài ra,ngời ta còn sử dụng các phơng pháp sau để phân tích nh: phơng
pháp cân đối, phơng pháp chi tiết, phơng pháp dùng biểu mẫu
Việc lựa chọn từng phơng pháp cụ thể hoặc kết hợp giữa các phơng pháp
sẽ tạo hiệu quả cao trong phân tích.
V. Nguồn tài liệu dùng trong phân tích
Để phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ta
cần sử dụng các nguồn tài liệu sau:
Là những tài liệu do bên trong doanh nghiệp cung cấp liên quan đến việc
phản ánh diễn biến kết quả kinh doanh nghiệp
-Tài liệu kế hoạch là những tài liệu liên quan để xác định kế hoạch hay
phản ánh các định mức kế kỹ thuật của doanh nghiệp. Bao gồm định mức tiêu hao
nguyên vật liệu, định mức tiền lơng của doanh nghiệp.
-Tài liệu hạch toán : phản ánh kết quả thực hiện các kế hoạch và các kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí nguyên vật liệu,chi phí tiền lơng, chi
phí sản xuất chung. Gồm cả kế toán tổng hợp, kế toán sổ chi tiết, sổ cái các tài
khoản 621,622,627 .Bảng tổng hợp chi phí sản xuất, bảng phân bổ và tính giá
thành sản phẩm.
- Các văn bản, tài liệu quy định,hớng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về
chế độ bảo hiểm, chế độ tiền lơng, hợp đồng lao động, hợp đồng vay vốn và các
tài liệu về giá cả nguyên vật liệu.
- Tài liệu bên ngoài hạch toán là các biên bản hội nghị, khách hàng, th
góp ý, biên bản kiểm tra của cơ quan cấp trên về việc sử dụng vốn.
Đỗ Thị Minh Lớp K37-D7

×