Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.08 KB, 79 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Dù kinh doanh ở lỉnh vực nào, mặt hàng gì lợi nhuận luôn là mục
tiêu mà các Doanh nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên để đạt đợc mục tiêu này, kế
toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong
việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức kế toán chi phí tính giá thành sản phẩm một cách khoa
học,hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý và chi phí,
giá thành sản phẩm.Việc tổ chức kiểm tra tính hợp lý của chi phí phát sinh ở
Doanh nghiệp ở từng bộ phận, từng đối tợng, góp phần tăng cờng quản lý tài
sản, vật t lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm có hiệu quả. Mặt khác tạo
điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.Đó là một trong
những điều kiện quan trọng tạo cho DN một u thế trong cạnh tranh
Để tồn tại trong cơ chế thị trờng mở cửa nhiều DN một đạt đợc lợi
nhuận cao, thu hút đợc nhiều kháchđến với DN thì tất cả các DN phải hoàn
thiện tát cả các mặt từ khâu tập hợp chi phí đến xác định giá thành SP.Bởi vì
giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu vừa mang tính khách quan vừa mang tính
chủ quan.
Trớc tình hình thực tế đó, và vai trò nhiệm vụ quản lý, tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm. Em đã hiểu rõ đợc để đạt đợc một đồng lợi nhuận
thì Công ty phải tổ chức và hoàn thiện tất cả mặt tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm phù hợp với từng mặt hàng mà công ty kinh doanh.Vì vậy
trong quá trình thực tập tại Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi em đã hiểu
rõ tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm và đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa hạch toán kế toán
dặc biệt ;là sự chỉ dẫn của cô giáo Trần Thanh Huyền trong TrờngTHTTCN
Hà Nội cùng với sự giúp đỡ của cô, chú,anh,chị trong phòng kế hoach tài
Nguyễn Thị Giang _KT2A
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính Công ty khách sạn du lich Thắng Lợi.Em đã mạnh dạn chọ đề tài tập


hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty khách sạn du lịch
Thắng Lợi làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyền đề đợc kết cấu thành 3 phần:
- Phần I: Lý luận chung về chí sản xuất và giá thành sản phẩm
- PhầnII: thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty khách sạn du lịch
Thắng lợi
- Phần III: Kết luận và một số ý kiến, kiến nghị nhằm góp
phần hoàn thiện công tác kế toán tâp hợp chi phí và tính gía
thành sản phẩm tại Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi
Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, thời gian có hạn em không thể
tránh khỏi những thiếu sót kính mong sự chỉ dẫn giúp đỡ của các thầy cô
giáo trong khoa đặc biệt là cô giáo Trần Thanh Huyền và các cô chú anh chị
trong phòng kế hoạch tài chính Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi để em
hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
PHầN I:
Nguyễn Thị Giang _KT2A
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
I, Đặc điểm chổ chức sản xuất kinh doanh của nghành du lịch
1, Đặc điểm
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi,
giải trí của khách hàng. Việc mở rộng và phát triển kinh doanh dịch vụ du
lịch có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và nâng cao đời sống
xã hội. ở nớc ta trong những năm gần đây, kinh doanh du lịch trở thành
ngành kinh tế quan trọng, nó phát triển mạnh mẽ cả về số lợnglẩn chất lợng.
Song so với các ngành dịch vụ khác,ngành du lịch có những đặc điểm
kinh tế kỷ thuật riêng.Đó là một ngành kinh doanh đặc biệt vừa mang tính

chất sản xuất kinh doanh vừa mang tính phục vụ văn hoá, xã hội. Hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch rất đa dạng phong phú, nó bao gồm các hoạt
động: Kinh doanh hớng dẫn du lịch, kinh doanh vận chuyển du lịch, kinh
doanh buồng ngủ, kinh doanh hàng ăn uống, kinh doanh các dịch vụ khác
nh ; tắm hơi, masage, giặt là, chụp ảnh, bán hàng l niệm....
Sản phẩm dịch vụ du lịch thờng không mang hình thái cụ thể, quá
trình sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình tiêu thụ. Khách hàng mua
sản phẩm du lịch trớc khi họ nhìn thấy sản phẩm đó. Đặc điểm này làm cho
việc tổ chức quản lý và hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong ngành du
lịch phải dựa vào các bản dự toán, các bản hơp đồng, các đơn đặt hàng thoả
thuận của 2 bên đó là nhà cung cấp và khách du lịch.
Hoạt dộng kinh doanh du lịch mang tính chất thời vụ và phụ thuộc
nhiều vào điều kiện thiên nhiên, môi trờng, điều kiện văn hoá, kinh tế-xã hội
của từng vùng. Vì vậy quá trình tập hợp chi phí không ổn định phụ thuộc vào
từng điều kiện.
Nguyễn Thị Giang _KT2A
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sản phẩm du lịch rất đa dạng nhng lại mang tính đơn chiếc. Mổi hoạt
động kinh doanh du lịch có tính chất khác nhau do đó nội dung chi phí của
từng hoạt động cụ thể cũng khác nhau. Sản phẩm tiêu thụ theo giá dự toán
hoắc tho giá thoả thuận với khách hang từ khi ký hợp đồng. Nếu quản lý chi
phí tốt thì Công ty có thể giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận.
Chính những đặc trng riêng của ngành du lịch đã có tác động lớn đến
việc tổ chức kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm du lịch nói riêng.
2, Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm du lịch
Trong công tác quản trị DN nói chung đặc biệt là trong Công ty dịch
vụ du lịch nói riêng chi phí và giá thành sản phẩm các dịch vụ là những chỉ

tiêu quan trọng luôn đợc các DN quan tâm, vì chúng gắn liền với kết quả sản
xuất kinh doanh.Tổ chức kế toán khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho hạch
toán chi phí đợc chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm dịch vụ.
Có làm tốt công tác này, bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm mới có thể cung cấp những thông tin chính xác cho lảnh đạo Công
ty biết đợc chi phí và giá thành thực tế của từng loại hình hoạt động kinh
doanh. Qua đó nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng vật t, lao động, tiền vốn có hiệu
quả, tiết kiệm hay lảng phí. Từ đó có biện pháp thích hợp, chặt chẻ chi phí
sản xuất tìm cách giảm tối thiểu chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm
nhng chất lợng sản phẩm không giảm mà vẩn thu đợc nhièu lợi nhuận. Để
làm đợc điều đó một mặt phải cải tiến cơ sở vật chất kỷ thuật để tăng năng
suất, mặt khác phải tăng cờng quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản lý chi phí
sản xuất.
Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện đợc vì vậy là một công cụ quan
trọng của quản lý. Tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
Nguyễn Thị Giang _KT2A
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành sản phẩm du lịch để xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành
trong giá thành, lợng giá trị các yếu tố.
3, Vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính tính giá thành sản phẩm
đối với công tác quản lý kinh tế trong Công ty du lịch.
Giá thành và chất lợng sản phẩm luôn là hai đièu quyết định sự tồn tại
và phát triển của Công ty. Để thực hiện đợc mục tiêu phẩn đấu tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, Công ty du lịch phải sử dụng nhiều biện
pháp đồng thời, đồng bộ.Trên góc độ quản lý cần phải biết nguồn gốc, nội
dung cấu thành của giá thành, để tìm ra những nguyên nhân cơ bản tác động
làm tăng hoặc giảm thành, có nh thế ngời quản ký mới đề ra đợc biện pháp
cần thiết để hạn chế, loại trừ những yếu tố tiêu cực và khai thác khả năng

tiềm tàng, kích thích thúc đẩy yếu tố tích cực. Mặt khác giá thành đợc là cơ
sở để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh nên Công ty du lịch cần phải tổ
chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo đúng chế độ nhà nớc quy định, thực hiện đúng chuẩn mực kế toán quốc
tế .
Thông qua số liệu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, các nhà lãnh đạo, quản lý Công ty biết đ-
ợc chi phí và giá thành thực tế của từng loại hình hoạt động kinh doanh du
lịch, để phân tích và đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi
phí, tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền vốn tiết kiệm hay lảng phí, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp hửu
hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm du lịch. Qua đó da
ra các quyết dịnh phù hợp với yêu cầu quản trị Công ty du lịch.
Nguyễn Thị Giang _KT2A
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4, Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm của các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, đặc biệt là lĩnh vực du lịch, tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là điều kiện cần thiết để sản phẩm của
Công ty có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trờng. Để tổ chức tốt kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và phát huy đợc vai trò của kế toán
đòi hỏi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành sản phẩm của từng hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
phù hợp với tình hình thực tế của công ty, vận dụng phơng pháp tập hợp chi
phí và phơng pháp tính giá thành phù hợp, phản ánh kịp thời chính xác toàn
bộ chi phí xản xuất thực tế phát sinh.

Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t, chi phí nhân
công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác,
phát hiện và đề xuất những biện pháp hạn chế chi phí sản xuất phat sinh
ngoài dự toán.
Tính toán, đánh giá chính xác số lợng sản phẩm làm dở dang, tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm du lịch, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm
vụ hạ giá thành bà giao thanh toán kịp thời số lợng sản phẩm hoàn thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất và bảng tính giá thành các hoạt động kinh
doanh dịch vụ du lịch. Cung cấp kịp thời, đsầy đủ chính xác thông tin cho
lãnh đạo công ty và các đối tọng có liên quan.
Nguyễn Thị Giang _KT2A
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II, những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
1, Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1, Chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất hàng
hoá. Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: T liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Để tiến hành sản xuất hàng hoá ng-
ời sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao động và đối t-
ợng lao động. Do đó sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị
sản phẩm là tất yếu khách quan. Để biết đợc số chi phí mà doanh nghiệp đã
chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu nhằm tổng hợp tính toán các
chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho hu cầu quản lý thì toàn bộ hao phí (lao động
sống và lao động vật hoá, hao phí khác) mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong
một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm đều phải đợc
biểu hiện bằng tiền.
Nh vậy: chi phí sản xuất trong công ty du lịch là biểu hiện bằng tiền
của tòan bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các hao phí cần

thiết khác mà công ty phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong
một thời ky nhất định.
1.2, Phân loại chi phí sản xuất .
Trong công ty du lịch, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại có
tính chất, nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Do đó quản lý đối với
từng loại chi phí cũng khác nhau.Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tợng cung
cấp thông tin, giác độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất có thể đợc phân
loại theo các cách sau:
Nguyễn Thị Giang _KT2A
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí
Theo cách này, những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế thì
xếp vào một yếu tố khong phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, lĩnh vực nào.
Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị vật
liẹu xuất kho sử dụng cho hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch nó bao gồm:
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ xuất dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: là biểu hiện bằng tiền mà công ty phải trả cho
công nhân (thờng xuyên hay tạm thời) bao gồm:lơng chính, lơng phụ, các
khoản phụ cấp có tính chất lơng tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo l-
ơng(bao gồm BHXH, KPCĐ, BHYT) trong kỳ báo cáo.
- Chi phí công cụ dụng cụ, là phần giá trị hao mòn của các loại công
cụ,dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là biểu hiện bằng tiền của hao mòn
tài sản cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch
vụ từ các đơn vị khác phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ báo

nh: Điện, nớc, điện thoại, vệ sinh, và các dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh cha
đợc phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo nh: Tiếp
khách, hội họp, thuê quảng cáo.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chung
cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà công ty chi ra trong hoạt động
sản xuất kinh doanh va cũng là căn cứ để lập thuyết minh báo cáo, tài chính
Nguyễn Thị Giang _KT2A
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cung cấp thông tin cho qản trị DN và phân tích tình hình thực hiện dự toán
chi phí, lập dự toán chi phícho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo
khoản mục chi phí).
Theo cách này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản
xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, môĩ khoản mục chi phí chỉ
bao gồm những chi phí có cùng mục đích, công dụng không phân biệt chi phí
đó có nội dung kinh tế nh thế nào, toàn bộ chi phí sản xuất trong công ty du
lịch đợc chia thành các khoản mục:
- Khái niệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí các loại vât liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản
phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lơng cơ bản các khoản
phụ cấp lơg, lơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất: và các khoản trích
theo lơng (BHXH, BHYT, CPCĐ).
- Khoản mục chi phí trực tiếp chung: Bao gồm những chi phí trự tiếp
khác, chi phí cho bộ máy quản lý:Tổ, đội, xí nghiệp. Ngoài 2 khoản mục trên
+ Theo mối quan hệ với sản lợng sản xuất, khoản mục chi phí sản xuất
chung bao gồm chi phí xản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung
biến đổi.

- Chi phí sản xuất chung cố định là nhng chi phí sản xuất gián tiếp, th-
ờng không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí kết hợp theo
phơng pháp bình quân, chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị, nhà xởng..vv và
chi phí hành chính ở các phân xởng sản xuất.
Nguyễn Thị Giang _KT2A
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp th-
ờng thay đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất
nh chi phí nguyên liệu vật liẹu giántiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
+ Theo nội dung kinh tế, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm
các nội dung:
Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất,
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng
sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này chi phí đợc phân thành:
- Chi phí cố định (bất biến): Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về khối lợng hoạt động của xuất hoặc khối lợng của sản phẩm
sản xuất trong kỳ.
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lợng t-
ơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong
kỳ nh: Chi phí nguyên liêu, vật liệu trực tiếp, chi phí phân công trực tiếp vv....
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vấn và phục vụ cho vệc ra quyết định quản lý cần thiết để
hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại:

Nguyễn Thị Giang _KT2A
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí trực tiếp: Là những khỏan chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến
sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào
số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí liên quan đến nhiều sản
phẩm, dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phan bổ cho các
đối tợng có liên quan theo một chỉ tiêu thích hợp.
Phân loại chiphí sản xuất theo cách này có tác dụng tốt với việc xác định
phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng chịu chi phí
một cách đung đắn, hợp lý.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản suất chia thành 2 loại:
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành
nh chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lơng công nhân
sản xuất, chi phíkhấu hao tài sản cố định.
- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhng
có cùng một công dụng, chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong
việc hình thành sản phẩm, để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí thích
hợp với từng loại.
1.3, ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong qúa trình hoạt
động sản xuấtd kinh doanh ở công ty du lịch.
- Nhằm góp phần tích cực đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất, làm căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố lập kế hoạch
dự trữ vật t, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch sử dụng lao động...kỳ kế hoạch.
Nguyễn Thị Giang _KT2A
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Xác định phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối
tợng chịu chi phí một cách đùng đắn hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm nghng chất lợng vẩn không thay đổi.
2, Giá thành sản phẩm phân loại giá thành sản phẩm
2.1, Giá thành sản phẩm
Để cung cấp một dịch vụ du lịch cho kháchhàng thì Công ty du lịch
phải bỏ vào quá trình cung cấp một lợng chi phí nhất định. Những chi phí ma
Công ty chi ra trong trình cung cấp đó sẻ tham gia cấu thành nên giá thành
sản phẩm hoàn thành của quá trình đó.
Nh vậy: Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịchvụ là chi phí sản xuất
tính cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm công việc,lao vụ do DN
sản xuất đã hoàn thành trong điều kện công suất bình thờng.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm du lịch đợc xác định phù hợp với
mọi; loại hình hoạt động kinh doanh.
2.2, Bản chất chức năng của giá thành sản phẩm du lịch.
Để thấy rỏ bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm du lịch cần phân
biệt giửa giá thành sản phẩm với chi phí sản xuất.Chi phí sản xuất là cơ sở để
tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí còn giá thành
biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất. Giá thành và chi phí sản xuất là hai
mặt thống nhất của một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá
thành và chi phí sản xuất đều bao gồm các loại chi phí về lao động sống, lao
động vật hoá, các chi phí khác mà DN bỏ ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Tuy nhiên giửa chi phí và giá thành sản phẩm co sự khác nhau về số l-
ợng.
Chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà DN bỏ ra để sản xuất sản
phẩm trong một kỳ(tháng,quý, năm) không tính đén chi phí đó liên quan đén
Nguyễn Thị Giang _KT2A
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản phẩm đã hoàn thành hay cha. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính

cho một loại hình hoạt động hoàn thành theo quy định.
Giá thành có mối quan hệ mật thiết với giá trị và giá bán hàng hoá, đây
là mối quan hệ nhân quả. Giá thành đợc coi là diểm xuất phát đẻ xây dựng
giá bán. Trong cơ chế thị trờng giá bán của sản phẩm du lịch là giá quy
định của Công ty hoặc giá do 2 bên thoả thuận với nhau đó là nhà cung cấp
và khách du lịch.
2.3, Phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số hiệu tính giá thành:
theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định
mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc
tính giá thành định mức đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, kinh doanh
sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của DN, là thớc
đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động giúp cho
việc đánh giá đúng đắn các giả pháp kinh tế, kỷ thuật mà DN thực hiện trong
quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số hiệu
chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm
thực tế đã sảnr xuất trong kỳ. Giá thành thực tế đợc tính toán sau khi kết thúc
đợc quá trình sản xuất sản phẩm, giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
* Phân loại chi phí theo phạm vi tính toán: Theo cách phân loại này
giá thành sản phẩm chia làm 2 loại.
- Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xởng): Bao gồm chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
Nguyễn Thị Giang _KT2A
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành. Giá thàh sản xuất đợc sử dụng để
ghi sổ kế toán thành phẩm dã nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn

cứ để DN tính giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá thành toàn bộ
của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp.
Giá thành giá thành chi phí chi phí quản lý
Toàn bộ
=
Sản xuất
+
bán hàng
+
doang nghiệp
3, Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm du lịch
- Căn cứ và đặc điểm của các loại hình hoạt động, đặc điểm tổ chức sản
xuất sản phẩm của Công ty để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tợng tính giá thành.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng tập hợp và bằng phơng pháp thích hợp. Cung cấp kịp thòi những số liệu,
thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác
định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và
giá thành đơn vị của từng đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy
định và dúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cho các cấp quản lý Công ty, tiến hành phân tích tình hình thực hiện
các định mức và dự toán chi phí, phân tích tinh hình thực hiện kế hoạch giá
thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế và khả năng
tiềm tang, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.

Nguyễn Thị Giang _KT2A
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4, Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
4.1, Nguyên tắc hạch toán sản xuất và tính sản phẩm.
Cũng giống nh các DN sản xuất khác, đối với các Công ty du lịch việc
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm du lịch cũng phải tuân
theo chế độ tài chính và chế độ hiện hành.
4.2, Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập
hợp các chi phí sản xuất phát sinh nhằm đáp ứnh yêu cầu kiểm tra, giám sát
chi phí và yêu cầ tính giá thành sản phẩm. Nh vậy thực chất của việc xác định
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định nơi các chi phí đã phát sinh
và nơi gánh chịu chi phí.
Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
và yêu cầu hạch toán kinh doan, quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản
phẩm của DN là đơn giản hay phức tạp mà đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất có thể là; từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, toàn bộ quy trình công
nghệ hay từng công nghệ, từng xi nghiệp....
Đối với Công ty du lịch đối tợng tập hợp chi phí là từng hoạt động
kinh doanh ( hớng dẫn viên du lịch, vận chuyển du lịch, kinh doanh buồng
ngủ...) hoặc là từng sản phẩm dịch vụ của mổi hoạt dộng kinh doanh đó.
+ Nếu Doanh nghiệp tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh thì đối tợng
tập hợp chi phí là từng hoạt động kinh doanh (hớng dẫn viên du lịch, vận
chuyển du lịch, kinh doanh buồng ngủ...)
+ Nếu Doanh nghiệp tiến hành hạch toán kinh tế nội bộ thì đối tợng tập
hợp chi phí là từng đơn vị phụ thuộc (từng địa điểm, bộ phận kinh doanh)
Nguyễn Thị Giang _KT2A
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chi phí kinh doanh du lịch đợc tập hợp cho từng đối tợng theo phơng
pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp. Những chi phí liên quan trực tiếp đến
một đối tợng đợc tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó. Những chi phí liên quan
đến nhiều đối tợng thì đợc tỏng hợp, sau đó phân bổ cho từng đối tợng theo
tiêu thức thích hợp.
4.3, Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Có 2 phơng pháp tập hợp chi phí
Phơng pháp tập hợp trực tiếp
áp dụng đối với những chi phí sản xuất co liên quan trực tiếp đến từng
đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt. Kế toán tổ chức ghi chép ban đàu theo
đúng đối tợng chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi
vào sổ kế toán theo từng đối tợng có liên quan.
Phơng pháp tập hợp gián tiếp
áp khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, không thể tập hợp cho từng đói tợng chịu chi phí đợc. Sau khi
tập hợp toàn bộ chi phí này, kế toán lựa chon tiêu chuẩn phù hợp để tiến hành
phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan theo trình tự sau:
+ Tổ chức ghi chép ban đàu chi phí sản xuất phát sinh theo từng địa điểm
phát sinh chi phí sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm
phát sinh chi phí.
+ Lựa chọn tiêu chẩn phân bổ thích hợp với từng loại chi phí để tính
toán và phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp đợc cho các đối tợng liên quan.
Công thức tính:
Nguyễn Thị Giang _KT2A
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
C
H =
n
Ti

i= 1
Trong đó: H là hệ số phân bổ
C là tổng chi phí dã tập hợp đợc cần phân bổ
T
i
là tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Chí phí phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí có liên quan ( C
i
) đợc tính
theo công thức:
C
i
= T
i
x H
Tiêu thức phân bổ thờng sữ dụng là: chi phí sản xuất, chi phí kế hoạch,
chi phí định mức, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lợng sản phẩm sản
xuât...
Nguyễn Thị Giang _KT2A
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.4, Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng.
Hệ thống chứng từ:
Trong Công ty du lịch đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản
phẩm, từng đơn đặt hàng. Kế oán trởng tổ chức việc lập chứng từ hạch toán
ban đàu cho từng đối tợng tập hợp chi phí. Đối với vật t thì chứng từ góc là
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, với chi phí khấu hao TSCĐlà bảng
phân bổ và trích khấu hao TSCĐ, phiếu thu, phiếu chi...
Tài khoản kế toán sử dụng:
Theo quy định hiện hành để hạch toán hàng tồn kho kế toán chỉ áp

dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và để tập hợp chi phí kinh doanh du
lịch kế toán sử dụng các tài khoản:
- TK621 chi phí nhân công trực tiếp. Dùng để phản ánh các chi phí
nguyên vật liệu thực tế phát sinh để sản xuất sản phẩm du lịch.TK 621 đợc
mở chi tiết cho tng hoạt động kinh doanh du lịch.
- TK 622 chi phí nhân công trực tiếp.dùng đểphản ánh các khoản lơng
phải trả cho công nhân phục vụ lễ tân, buồng, hớng dẫn viên, nhân viên bán
hàng....TK 622 đợc mở chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh du lịch.
- TK 627chi phí sản xuất chung. Dùng để phản ánh những chi phí
phục vụ du lịch. TK 627 đợc mửo chi tiết theo từng bộ phận. TK 627 có 5TK
cấp 2.
+ TK 6271 chi phí nhân viên
+ TK6272 chi phí vật liệu
+ TK6273 chi phí công cụ dụng cụ
+ TK6274 chi phí KHTSCĐ
+ TK6275 chi phí sữa chữa
+ TK6277 chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK6278 chi phí bằng tiền khác
-TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Dùng để tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Nguyễn Thị Giang _KT2A
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí sản xuấtkinh doanh hạch toán trên TK154 đợc chi tiết theo địa
điểm phát sinh chi phí. Phản ánh trên TK154 gồm những chi phí sau:chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu,cchi phí sản xuất chung.
4.5, Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán chi tiết tập hợp chi phí sản xuất: Kế toán chi phí sản xuất phải
mở bảng kê tập hợp chi phí sản xuất theo bộ phận sản xuất, theo từng đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ gốc co liên quan đến

chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hoặc Bảng phân bổ (bảng ke chứng từ) để
tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản
mục chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo tnnngf đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ dã hoàn thành theo
nguyên tắc sau:
- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình th-
ờng thì chi phí sản xuât đã tập hợp đợc trong kỳ đợc kếtd chuyển toàn bộ để
tính giá thành sản xuất thực tế sản phẩm.
- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thờng thì chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ đợc phân bổ vào chi phío sản
xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất binh thờng.phần chi phí đã
tập hợp còn lại không đợc tính vào trị giá hàng tồn kho, đợc ghi nhận là chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
4.5.1, Kế toán tập hợp và chi phí NL,VL trực tiếp.
Chi phí NL,VL trực tiếp là chi phí NL,VL chính, vật liệu phụ sử dụng
trực tiếp để sản xuất chế taoj sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.
- Phơng pháp tập hợp và phân bổ:
Chi phí NL,VL trực tiếp thờng liên quan trực tiếp đến đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo
sử dụng vật liệuở từng phân xởng sản xuất để tập hợp trực tiếp cho từng đối t-
ợng liên quan.
Nguyễn Thị Giang _KT2A
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng hợp chi phí Nl,VL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tợng chịu
chi phí thf đợc tập hợp theo phơng pháp gián tiếp cho từng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NL,VL trực tiếp chính xác, hợp lý kế
toán cần xác định đợc trị giá NL,VL của kỳ trớc chuyển sanng sử dụng và trị
giá phế liệu thu hồi (nếu có)để tính chi phí NL,VL trực tiếp thực tế tiêu hao

trong kỳ

Chi phí NL,VL trị giá NL,VL trị giá NL.VL còn Trị giá NL,VL trị giá
Trực tiếp thực = xuất dùng + lại đầu kỳ ở địa _ còn lại _ phế liệu
tiêu hao trong kỳ trong kỳ điểm sản xuất cuối kỳ thu hồi
Cuối kỳ kế toán, chi phí NL.VL trực tiếp đã tập hợp sẽ đợc kết chuyển.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK621 chi phí NL,VL trực tiếp:
Bên Nợ:
Trị giá thực tế NL,VL xuất dung trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm, hoặc thực hiên dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Trị giá NL,VL sử dụng không hết nhập lại kho;
- Kết chuyển chi phí Nl,VL trực tiếp trên mức bình thơng không đợc tính
váo trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí NL,VL trực tiếp phát sinh ở mức bìng thờng vào
bên nợ TK154- CP SXKD dở dang
Tk621 không có số d cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tợng tập
hợp chi phí.
Phơng phát kế toán các hoạt động kinh tế chủ yếu
(1) Căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên liệu vật liệu, phiếu báo vật liệu
còn lai cuối kỳ trớc để lai sử dụng cho kỳ này hoặc kết quả kiểm kê
NL,VLcòn lai cuối dể xác định giá trị thực tế NL,VL sử dụng trc tiếp cho sản
xuất sản phẩm
Nguyễn Thị Giang _KT2A
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí
Có TK 152
( 2) Trờng hợp mua NL, VLsử dụng ngay cho sản xuất:
Nợ TK621 (chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí)

Nợ TK133 (thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK111,112,113
(3) a. Trờng hợp NL,VL còn lại cuối kỳ không sử dụng hết, nhng để lại
ở bộ phân sản xuất. Cuối kỳ, kế toán ghi giảm NL,VL trực tiếp kỳ này bằng
bút đỏ:
Nợ TK621 (chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí ) (xxx)
Có TK 152 (xxx)
Đầu kỳ kế toán sau, kế toán ghi tăng chi phí NL,VL trực tiếp:
Nợ TK621 (chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK152
(4) Cuối kỳ, trị giá NL,VL sử dụng không hết nhập lại kho(nếu có)
Nợ TK152
Có Tk621 (chi tiết cho từng đối tợng)
(5) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NL,VL trực tiếp
tính vào chi phí sản xuất sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK154 (theo mức bình thờng,chi tiết theo đối tợng tập hợp chi
phí)
Nợ TK632 (số vợt trên mức bình thờng, chi tiết theo đối tợngtập
hợp chi phí)
Có Tk621 (chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)

Nguyễn Thị Giang _KT2A
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
S¬ ®å kÕ to¸n tæng hîp CPNL,VL trùc tiÕp
TK611 TK621 TK154
(1)
(5)
TK152 TK632


(3.1)
(3.2)
(XXX) (XXX)
(4)
TK111,112,331

(2)
TK133
NguyÔn ThÞ Giang _KT2A
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.5.2, Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho ngời lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh: Lơng, các khản phụ cấp tiền ăn
giữa ca, các khoản trích theo lơng.
+ Kết cấu và nội dung của TK622 chi phí nhân công trực tiếp;
Bên Nợ: CP NCTT tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm
Bên Có: - Kết chuyển CP NCTT trên mức bình thờng không đợc tính
vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
- Kết chuyển CP NCTT ở mức bình thờng vào bên Nợ TK154 chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang để tính vào giá thành của sản phẩm dịch vụ.
TK622 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
chịu chi phí.
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
(1) Số tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản khác có tính chất lơng,
tiền ăn giữa ca phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ:
Nợ TK622 (chi iết theo đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK334
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lơng phải trả công nhân trực tiếp
sản xuất, tính vào chi phí sản xuất:

Nợ TK622 (chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK338
(chi tiết TK3382 KPCĐ;TK3383- BHXH; TK3384 - BHYT)
(3) Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Nợ TK622 (chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK335
(4) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các
đối tợng sử dụng lao động:
Nợ TK154 (theo mức bình thờng, chi tiết theo đối tợng tập hợp chi
phí)
Nguyễn Thị Giang _KT2A
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ TK632 (số vợt trên mức bình thờng, chi tiết theo đối tợng)
Có TK622 (chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí)
Sơ đồ kế toán tổng hợp CPNCTT
Tk334 TK622 TK154
(1) (4)
TK338 TK632
(2)

TK335
(3)
Nguyễn Thị Giang _KT2A
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.5.3, Kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuấtchung là những chi phí quản lý; phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản CP NL,VL trực tiếp; CPNCTT
phát sinh ở phân xởng, bộ phận sản xuất.

Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Trớc hết kế toán phải mở
bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xởng, bộ phân sản
xuât.
+ Kết cấu và nội dung TK 627 chi phí sản xuất chung:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
- Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh ở mức bìn thờng và chi phí
sản xuất chung biến đổi đợc kết chuyển vào TK154 Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
- Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh trên mức bình thờng đợc kết
chuyển vào TK632 Giá vốn hàng bán.
- TK627 không có số d cuối kỳ
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
(1) Tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơng, tiền ăn giữa ca phải
trả cho công nhân phân xởng:
Nợ TK627(6271) - chi phí nhân viên phân xởng
Có TK334
(2) Các khoản trích theo tiền lơng phải trả nhân viên phân xởng, tính vào
chi phí sản xuất:
Nợ Tk 627(6271) - Chi phí nhân viên phân xởng
Có Tk 338 (chi tiết cho, TK3382, TK3383, TK3384)
(3) Trị giá thực tế NL,VL xuất dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất phân
xởng:
Nợ TK627(6272) - Chi phí vật liệu
Nguyễn Thị Giang _KT2A
25

×