Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học cấp THCS từ năm học 2010-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.6 KB, 6 trang )

UBND TỈNH TÂY NINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tây Ninh, ngày 31 tháng 8 năm 2010
Kính gửi: – Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị;
– Hiệu trưởng trường Thực nghiệm GDPT tỉnh.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011, Sở
Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Tây Ninh hướng dẫn các phòng GDĐT và trường Thực
nghiệm GDPT tỉnh thực hiện một số nội dung như sau:
I. Việc thực hiện chương trình cấp THCS

1. Về chương trình:
– Thực hiện phân phối chương trình các môn học thống nhất của Sở Giáo dục và
Đào tạo;
– Chương trình các môn học thực hiện 37 tuần trên khung chương trình của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và được khoán chương;
– Thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức- kĩ năng chương trình giáo dục phổ
thông (tài liệu cấp trong tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ hè 2010).
2. Về đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá:
– Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng xây dựng môi trường thân thiện
trong nhà trường, thái độ học tập tích cực cho học sinh;
– Trong quá trình dạy học, cần hạn chế ghi nhớ máy móc, học thuộc nhưng
không nắm vững kiến thức, kĩ năng môn học, chú ý hướng dẫn, động viên và
kiểm tra việc tự học của học sinh nhằm phát huy năng lực cá nhân;
– Trong mỗi tiết học giáo viên phải tổ chức cho học sinh được hoạt động
nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là suy nghĩ
nhiều hơn trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập;
– Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ đổi mới phương pháp
dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá;
– Đảm bảo cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn kĩ năng cho học sinh


theo chuẩn kiến thức - kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông;
– Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình, phát huy tính tích
cực, hứng thú trong học tập của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên;
− Coi trọng việc phân tích kết quả kiểm tra qua đó các cấp quản lí, giáo viên,
học sinh có cơ sở điều chỉnh kế hoạch dạy và học để phát huy thế mạnh và khắc phục
điểm yếu cho học sinh;
− Không lạm dụng hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan, bám sát chuẩn
kiến thức- kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông, khai thác các ưu điểm của
hình thức kiểm tra tự luận để biết được mức độ kiến thức và kĩ năng học sinh, làm cơ
sở cho việc xây dựng kế hoạch dạy học với nội dung và phương pháp thích hợp để
1
Số: 1500 / SGDĐT− GDTrH
V/v: Hướng dẫn thực hiện chương
trình các môn học cấp THCS từ năm
học 2010-2011.
loại trừ những lệch lạc, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình học tập và
nâng cao chất lượng giảng dạy;
– Thực hiện đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì, kiểm tra
học kì cả lí thuyết và thực hành;
− Bài kiểm tra 45 phút thực hiện ở hình thức tự luận, nếu có kết hợp với
trắc nghiệm khách quan thì tỉ lệ nội dung kiến thức và điểm phần trắc nghiệm
khách quan tối đa là 30%.
− Bài kiểm tra cuối học kì của lớp 6, 7, 8 và 9 tiến hành dưới hình thức
100% tự luận. Các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học đề kiểm tra tự luận chú ý cho
nhiều câu hỏi nhỏ, tránh tình trạng ”dạy tủ, học tủ”. Đối với môn Tiếng Anh có
hướng dẫn riêng.
− Bài kiểm tra cuối học kì của lớp 9 thực hiện theo hướng dẫn của Sở GDĐT.
3. Về điểm số của các tiết thực hành, thí nghiệm:
– Các bài thực hành trong chương trình học sinh phải thực hiện và viết báo cáo.
– Đánh giá bài thực hành của học sinh gồm hai phần:

+ Phần đánh giá kĩ năng thực hành và kết quả thực hành;
+ Phần đánh giá báo cáo thực hành (tường trình thí nghiệm, thực hành).
Điểm của bài thực hành bằng trung bình cộng điểm của hai phần trên.
– Điểm số của bài thực hành đối với các môn cụ thể như sau:
+ Môn Vật lí: Trong mỗi học kì, chỉ đánh giá tối đa 1 bài thực hành lấy điểm
hệ số 2. Việc chọn các bài thực hành để đánh giá điểm hệ số 2 là do tổ chuyên môn qui
định. Các bài thực hành khác có thể đánh giá cho điểm hệ số 1.
+ Môn Hóa học: Trong mỗi học kì lấy một điểm hệ số 1.
+ Môn Sinh học: Trong mỗi học kì, giáo viên có thể tính điểm bình quân các
bài thực hành hoặc lấy điểm bài đạt điểm cao nhất của học sinh nhưng phải đảm bảo
mỗi học kì có một điểm hệ số 1.
+ Môn Công nghệ: Trong mỗi học kì lấy một điểm hệ số 1.
4. Về thực hiện nội dung dạy học
– Nên chọn hình thức giáo án hai cột (mẫu kèm theo);
– Nếu một bài phân phối 2 tiết, thì có thể soạn chung một giáo án nhưng phải thể
hiện rõ phần ngắt tiết từ nội dung nào. Nếu một bài phân phối nhiều hơn 2 tiết, thì giáo
viên nghiên cứu chia thành nhiều giáo án (không ghép một giáo án nhiều hơn 2 tiết).
– Soạn giáo án đầy đủ, chi tiết, nhưng bài lên lớp không nhất thiết phải tiến
hành toàn bộ các phần của sách giáo khoa. Để đổi mới phương pháp dạy học,
giáo viên tập trung vào phần trọng tâm của bài và chú ý hướng dẫn học sinh tự
học theo sách giáo khoa;
– Hình thức giáo án không quy định cứng nhắc (tùy theo khả năng của giáo
viên và trình độ của học sinh). Nội dung giáo án phải nêu rõ các bước tiến hành
của giáo viên và các hoạt động của học sinh. Kiến thức trong giáo án và khi lên
trên lớp phải bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình;
– Khi tiến hành bài lên lớp theo hướng đổi mới phương pháp dạy học, nhất
thiết phải dựa vào các hoạt động, hệ thống câu hỏi (đặc biệt, cần có các hoạt động
dẫn dắt vào bài, chuyển phần sao cho tạo được hứng thú học tập cho học sinh),
tránh chép nội dung của sách giáo khoa lên bảng;
2

–Tận dụng tối đa các thiết bị thí nghiệm và các phương tiện hỗ trợ, đặc biệt
là ứng dụng công nghệ thông tin trong bài lên lớp (máy vi tính, phần mềm, dữ
liệu mô phỏng, thí nghiệm ảo, tranh, ảnh, sơ đồ trực quan…).
II. Việc phân chia thời lượng các môn học cho từng học kì
Trưởng phòng GDĐT chỉ đạo sắp xếp thống nhất như sau:
MÔN TOÁN LÝ HÓA SINH C.NGHỆ TIN HỌC
HỌC KỲ I II I II I II I II I II I II
LỚP 6
(tiết/tuần)
4 4 1 1 / / 2 2 2 2 2 2
LỚP 7
(tiết/tuần)
4 4 1 1 / /
2 2
1,0 2,0 2 2
LỚP 8
(tiết/tuần)
4 4 1 1 2 2 2 2 2,0 1,0 2 2
LỚP 9
(tiết/tuần)
4 4 2 2 2 2 2 2 1 1 2 2
MÔN VĂN SỬ ĐỊA T. ANH GDCD TH. DỤC
HỌC KỲ I II I II I II I II I II I II
LỚP 6
(tiết/tuần)
4 4 1 1 1 1 3 3 1 1 2 2
LỚP 7
(tiết/tuần)
4 4 2 2 2 2 3 3 1 1 2 2
LỚP 8

(tiết/tuần)
4 4 2 1 1 2 3 3 1 1 2 2
LỚP 9
(tiết/tuần)
5 5 1 2 2 1 2 2 1 1 2 2
MÔN

THUẬT
ÂM
NHẠC
Tổng số tiết
chính khóa/tuần
GHI CHÚ
HỌC KỲ I II I II I II
LỚP 6
(tiết)
1 1 1 1 25t 25t
LỚP 7
(tiết)
1 1 1 1 26t 27t
LỚP 8
(tiết)
1 1 1 1 28t 27t
LỚP 9
(tiết)
1 / 1 / 28t 26t
III. Việc thực hiện dạy học tự chọn

1. Thời lượng: 2 tiết/tuần, dạy học chung cho cả lớp.
2. Tổ chức dạy học tự chọn: theo 1 trong 2 cách sau đây:

– Cách 1: Thực hiện môn tự chọn: Tin học, ngoại ngữ 2.
– Cách 2: Thực việc chủ đề tự chọn bám sát (CĐBS) để ôn tập, hệ thống hóa,
khắc sâu kiến thức, kĩ năng cho học sinh (không bổ sung kiến thức nâng cao mới).
3. Phân phối chi tiết kế hoạch thực hiện chủ đề tự chọn của từng trường THCS do
hiệu trưởng trường THCS ấn định (có kí duyệt của phòng GDĐT).
3
4. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tự chọn:
– Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chủ đề tự chọn của môn học thực hiện
theo quy định tại “Qui chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung
học phổ thông”.
– Các bài dạy CĐBS có thể có điểm kiểm tra dưới 1 tiết riêng nhưng không có
điểm kiểm tra 1 tiết riêng, chủ đề tự chọn môn học nào tính cho môn học đó.
Nhận được công văn này, Sở yêu cầu thủ trưởng các đơn vị nghiêm túc thực hiện
các hướng dẫn trên./.
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC THƯỜNG TRỰC
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VP, KT&KĐCL, GDTrH.

Đổng Ngọc Lập
4
GỢI Ý HÌNH THỨC GIÁO ÁN 2 CỘT
(kèm theo công văn số 1500 /SGDĐT-GDTrH)
Bài:
. . . . . .
– tiết:
. . . . . .
Tuần dạy:
. . . . . . .

TÊN BÀI DẠY
1. MỤC TIÊU
1.1. Kiến thức:
– HS biết:
– HS hiểu:
1.2. Kĩ năng:


1.3. Thái độ:


2. TRỌNG TÂM


3. CHUẨN BỊ
3.1. Giáo viên: (chỉ ghi những đồ dùng, thiết bị và phương tiện dạy học riêng của bài học này như:
projector, bảng phụ, bản đồ, overhead, …. ; những đồ dùng, thiết bị và phương tiện dạy học thông
thường như: giáo án, phấn, sách giáo khoa, … thì không cần ghi ra)


3.2. Học sinh:


4. TIẾN TRÌNH
4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện
4.2. Kiểm tra miệng
Câu 1: Câu hỏi kiểm tra bài cũ (chủ yếu là câu hỏi ở mức độ thông hiểu và vận dụng)
Câu 2: Câu hỏi kiểm tra các nội dung tự học, gồm cả phần tự nghiên cứu bài mới (theo hướng dẫn
tự học của giáo viên ở tiết trước, chủ yếu là câu hỏi ở mức độ nhận biết, dễ hiểu)
. . . . .

4.3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Vào bài
GV:
. . . . . .
HS:
. . . . . .
. . . .
Hoạt động 2:
GV:
. . . . . .
HS:
. . . . . .
. . . .
Hoạt động 3:
GV:
. . . . . .
HS:
. . . . . .
. . . .
. . . .
5
4.4. Câu hỏi, bài tập củng cố
– Câu 1:
. . . . . .
Đáp án câu 1:
. . . . . . .
– Câu 2:
. . . . . .
Đáp án câu 2:

. . . . . . .

. . . . . . .
4.5. Hướng dẫn học sinh tự học
– Đối với bài học ở tiết học này:
+
+
– Đối với bài học ở tiết học tiết theo:
+
+
+
5. RÚT KINH NGHIỆM
Cần rút kinh nghiệm về:
– Nội dung;
– Phương pháp;
– Sử dụng đồ dùng , thiết bị dạy học.
6

×