Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO CHO KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.31 KB, 30 trang )

Bé Lao ®éng - Th¬ng binh vµ X· héi Ch¬ng tr×nh Ph¸t triÓn Liªn HiÖp Quèc
Dự án VIE/02/001
Hỗ trợ cải thiện và thực hiện các CTMTQG về giảm nghèo

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
CHO KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Báo cáo tóm tắt
Nhóm tư vấn: - ThS. Nguyễn Xuân Lai
- TS. Phạm Bảo Dương
- ThS. Huỳnh Viết Khải
Hà Nội, tháng 11 năm 2008
2
1. Lý do nghiên cứu
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng luôn được Đảng và Nhà nước quan
tâm, hỗ trợ phát triển. Kinh tế-xã hội của vùng ngày càng phát triển, đời sống người dân
dần được cản thiện, công tác xoá đói giảm nghèo đã thu được một số kết quả ban đầu tốt.
Tuy nhiên, ở một số địa phương tỷ lệ đói nghèo vẫn giảm chậm sau rất nhiều nỗ lực của
các chương trình hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức quốc tế thời gian qua.
Giả thiết nghiên cứu:Tình trạng nêu trên có thể là do:
1. Các giải pháp, các chính sách giảm nghèo đã được ban hành khá đầy đủ nhưng có thể do
cơ chế thực hiện chưa đồng bộ, chưa đúng đối tượng, chưa đủ mạnh, chưa phù hợp cho
điều kiện đặc thù (luôn có sự giao thoa giữa nước mặn và nước ngọt trên diện rộng, sống
chung với lũ, …) của các địa phương có tỷ lệ đói nghèo cao so với khu vực ở ĐBSCL.
2. Do có điều kiện tự nhiên đặc thù nên các giải pháp, chính sách giảm nghèo chung cho cả
vùng chưa đủ, chưa phù hợp với các địa phương có tỷ lệ đói nghèo cao so với khu vực ở
ĐBSCL.
3. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội – cơ sở hạ tầng – năng lực cán bộ của các địa
phương có tỷ lệ đói nghèo cao so với khu vực ở ĐBSCL còn nhiều khó khăn, hạn chế nên
đã ảnh hưởng tới khả năng thực thi các giải pháp, chính sách giảm nghèo.
Câu hỏi nghiên cứu:


- Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của các xã có tỷ lệ đói nghèo cao ở ĐBSCL là gì
(yếu tố điều kiện tự nhiên, thị trường, dịch bệnh, chính sách, cơ chế, phong tục tập quán,
điều kiện kinh tế-xã hội, cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng, năng lực cán bộ …)?
- Biểu hiện đói nghèo ở các địa phương có tỷ lệ đói nghèo cao so với khu vực ở
ĐBSCL như thế nào? Có gì khác so với toàn vùng?
- Các giải pháp, chính sách hiện hành đã đủ, đã phù hợp cho các xã có tỷ lệ đói
nghèo cao ở ĐBSCL chưa? Cơ chế thực hiện các giải pháp, chính sách đói nghèo gặp
những rào cản nào? Vì sao các giải pháp, chính sách này chưa mang lại hiệu quả cao? Việc
triển khai các giải pháp, chính sách này tại địa phương còn gặp nhiều khó khăn, vậy thì
những khó khăn đó là gì?
- Phương pháp tiếp cận giảm nghèo hiện tại có còn phù hợp không? Nếu không còn
phù hợp thì cần phải thay đổi như thế nào?
- Với tính đặc thù của vùng, liệu có còn thiếu giải pháp, chính sách riêng cho vùng
không? Nên chăng Nhà nước cần ban hành và triển khai một số chính sách đặc thù cho khu
vực nhằm hỗ trợ những xã này cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ giảm nhẹ thiên tai,
thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng thu nhập cho các hộ gia đình, nâng cao mức sống, giảm
tỷ lệ đói nghèo, hỗ trợ người dân tiếp cận thị trường thông qua việc tham gia vào các chuỗi
giá trị của các loại hàng hóa…?
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu nguyên nhân đói nghèo ở các địa phương có tỷ lệ đói nghèo cao so với
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, đánh giá thực trạng và biểu hiện đặc thù về đói nghèo
của người dân trong vùng nghiên cứu, đánh giá các giải pháp giảm nghèo đã thực hiện ở
3
trong vùng, phát hiện những vấn đề ảnh hưởng tới giảm nghèo, trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp và các chính sách giảm nghèo phù hợp với tính đặc thù của khu vực này.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
1) Tham vấn các cơ quan liên quan, thu thập tài liệu thứ cấp, làm việc trong phòng
để tổng quan tài liệu: gồm các báo cáo kinh tế xã hội, báo cáo đánh giá tình hình giảm
nghèo, các chính sách phát triển kinh tế-xã hội XĐGN có tác động tới XĐGN của vùng

ĐBSCL.
2) Khảo sát thực địa:
- Chọn mẫu điều tra khảo sát: chọn mẫu có chủ đích:
+ Chọn tỉnh: Để phát hiện các nguyên nhân nghèo đói đặc thù, nghiên cứu sẽ chọn
4 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao đại diện cho 4 tiểu vùng của Đồng bằng sông Cửu Long (vùng
Đồng Tháp Mười, vùng Tứ giác Long Xuyên, vùng giữa sông Tiền và sông Hậu, vùng Tây
sông Hậu-Bán đảo Cà Mau, chú ý tỉnh tập trung đông đồng bào dân tộc Khmer). Việc lựa
chọn tỉnh khảo sát chuyên sâu sẽ được tiến hành trên cơ sở tham vấn với Dự án và các cơ
quan liên quan của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
+ Chọn huyện: Trong mỗi tỉnh chọn 01 huyện có tỷ lệ đói nghèo cao, đại diện cho
tính đặc thù của tỉnh.
+ Chọn xã: trong huyện chọn 1 xã có tỷ lệ đói nghèo cao, đại diện cho tính đặc thù
của huyện.
+ Chọn hộ: Chọn hộ phỏng vấn sâu là những hộ thuộc diện nghèo, có chú ý tới các
hộ rất nghèo, của xã. Tuy nhiên, để thảo luận nhóm có hiệu quả trong việc đề xuất giải
pháp giảm nghèo sẽ lựa chọn thêm cả các hộ có kinh nghiệm vượt nghèo, các hộ làm ăn
giỏi.
+ Chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý để toạ đàm và phỏng vấn sâu: Mỗi Sở lựa chọn
các cán bộ lãnh đạo, quản lý phụ trách và am hiểu về các lĩnh vực: đầu tư, phát triển sản
xuất kinh doanh, việc làm và phát triển nguồn nhân lực để tiến hành toạ đàm và phỏng vấn
sâu có chủ đích.
Các số liệu điều tra thu thập được không mang ý nghĩa thống kê mà chỉ mang ý
nghĩa minh chứng cho những đánh giá về nghèo đói.
- Khảo sát tại 4 tỉnh đại diện cho các tiểu vùng của Đồng bằng sông Cửu Long (mỗi
tỉnh 5-6 ngày) để khảo sát chuyên sâu và phát hiện nguyên nhân, thế mạnh, đề xuất các
chính sách, giải pháp cần thiết cho công tác giảm nghèo tại địa phương có tỷ lệ đói nghèo
cao so với khu vực ở ĐBSCL. Nội dung khảo sát tại mỗi tỉnh bao gồm:
+ Toạ đàm, trao đổi chuyên sâu với cán bộ lãnh đạo, quản lý của các đơn vị: Sở
KH&ĐT, Sở NN&PTNT, Sở LĐTB&XH - tại tỉnh.
+ Khảo sát nhanh tại 01 huyện do Tỉnh giới thiệu: Toạ đàm với các Phòng, Ban, tổ

chức hội (Phụ nữ, Nông dân, Nghề cá …) liên quan của huyện, xã tại UBND huyện, xã.
+ Thực hiện phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình nghèo theo bảng hỏi.
+ Họp nhóm đánh giá có sự tham gia (PRA) của các đối tượng
4
3) Sử dụng phần mềm chuyên dụng SPSS cho phân tích dữ liệu kinh tế-xã hội.
4) Tổng hợp dữ liệu, viết báo cáo: Tổng hợp dữ liệu, đánh giá nguyên nhân, thực
trạng nghèo đói và những vấn đề ảnh hưởng tới giảm nghèo, đề xuất chính sách và các giải
pháp giảm nghèo cho vùng ĐBSCL trên cơ sở sử dụng các công cụ phân tích như: phân
tích chính sách, cây vấn đề, SWOT…
5) Sử dụng phương pháp chuyên gia: thông qua trao đổi trực tiếp, hội thảo, góp ý
các báo cáo để thu thập các ý kiến chuyên gia cho các báo cáo nghiên cứu.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1 Biểu hiện nghèo đói
Biểu hiện của nghèo đói ở những xã có tỷ lệ đói nghèo cao so với tỷ lệ trung bình
của khu vực ĐBSCL, bên cạnh các biểu hiện phổ biến của cả vùng theo các nhóm tiêu chí
như: Nghèo đói về thu nhập, Nghèo đói về điều kiện sống cơ bản, Nghèo đói về tiếp
cận phúc lợi xã hội, thì mức độ biểu hiện của các xã này nghiêm trọng hơn rất nhiều: Có
nhiều hộ còn bị đứt bữa trong các tháng mưa lũ, không phải mùa vụ (50% số hộ điều tra có
thời gian bị đứt bữa trong năm); Phần lớn hộ nghèo đã có nhà ở nhưng vẫn chỉ là nhà tạm,
rất dễ bị tốc mái, dột trong mùa mưa lũ, (74% số hộ điều tra; tỷ lệ số hộ nghèo có nhà ở là
nhà tạm bợ rất cao ở các xã của tỉnh Trà Vinh, Kiên Giang: 100%, 82% số hộ điều tra),
một số nhà đã cũ nát; Một bộ phận dân cư nghèo vẫn phải dùng nước sinh hoạt chính là từ
sông (chiếm trên 32%, chủ yếu là các hộ nghèo ở các xã của hai tỉnh Đồng Tháp - hơn 81%
số hộ được phỏng vấn, Kiên Giang - hơn 39%); Phần lớn các hộ không có hố xí hoặc hố xí
hợp vệ sinh (chỉ đi nhờ cầu cá hàng xóm, tự làm cầu cá, cầu đất; hoặc đi ra ngoài rừng,
ruộng, sông ..) (86% số hộ điều tra không có hố xí, một số hộ có hố xí thì chủ yếu là hố xí
không hợp vệ sinh chỉ là tự làm cầu cá, cầu đất; chỉ có 4% số hộ có hố xí hợp vệ sinh);
Đường đi nhiều nơi còn rất khó khăn: vẫn là đường đất, thậm chí chỉ là bờ ruộng, lầy lội
vào mùa mưa; Vẫn có trẻ em cấp tiểu học cơ sở phải đi học cách xa nhà 3-4 km, nhất là
vùng Đồng Tháp Mười vẫn có những trẻ em phải đi 5-7 km bằng đường sông để đến

trường trong mùa mưa lũ; Không được đọc/hiếm khi được đọc được sách báo, tạp chí với
lý do rất phổ biến là không biết chữ và không có báo.
Tổng hợp kết quả lựa chọn của cả tổng thể mẫu và từng xã, các vấn đề làm người
dân nghèo khổ sở nhất theo thứ tự gồm: (1) Thu nhập bình quân đầu người thấp dưới
200.000 đồng; (2) Đứt bữa; (3) Nhà ở là nhà tạm bằng tranh tre nứa lá; (4) Nước sinh hoạt
chính từ sông, ao; (5) Thiếu phương tiện đi lại; (6) Không có tiền khám chữa bệnh tại
bệnh viện; (7) Chưa được sử dụng điện lưới quốc gia
4.2 Nguyên nhân nghèo đói: cái nhìn từ thực tế hộ nghèo
Dễ dàng nhận thấy rằng có một vòng luẩn quẩn không thoát ra được của các hộ
nghèo và các nguyên nhân gây nên nghèo đói mang tính tổng hợp, có sự tác động qua lại
rất phức tạp. Vì vậy, vấn đề cơ bản không phải là đi tìm xem nguyên nhân nào là nguyên
nhân gốc mà cần phải xác định đúng các nguyên nhân gây nên các biểu hiện của nghèo đói
cần giải quyết thì mới có giải pháp đúng đắn để giảm nghèo nhanh và bền vững ở những
xã có tỷ lệ nghèo đói cao này.
Bên cạnh các nguyên nhân nghèo có thể tìm thấy phổ biến ở các địa phương như:
điều kiện tự nhiên; dịch bệnh; không có hoặc có ít đất sản xuất; thiếu việc làm; thị trường
bấp bênh; cơ sở hạ tầng yếu kém; thiếu vốn sản xuất; phong tục tập quán lạc hậu; trình độ
5
học vấn thấp, kỹ thuật thấp; và các nguyên nhân khác, những nguyên nhân cụ thể mang
tính đặc thù gây nên nghèo đói ở những xã có tỷ lệ nghèo cao ở ĐBSCL là:
- 6 tháng ngập lũ, 6 tháng khô hạn, đất nhiễm phèn nặng
- Hệ thống thủy lợi chưa hoàn chỉnh
- Chưa có hệ thống kho, bãi, chợ được xây dựng để bảo quản và mua bán sản phẩm
- Đông đồng bào dân tộc Khmer với một số phong tục tập quán không có tác động
tích cực cho XĐGN: nhiều lễ hội, không thích xa nhà, cúng tiến quá nhiều vào chùa
chiền ...
- Phong cách sống hào phóng, không tích lũy, dựa vào thiên nhiên.
4.3 Đánh giá các giải pháp
Các thành công của hệ thống giải pháp
Đến năm 2006, theo chuẩn nghèo mới của Bộ LĐTBXH, tỷ lệ nghèo toàn quốc còn

khoảng 24%, vùng ĐBSCL còn khoảng gần 17% - thấp hơn tỷ lệ nghèo toàn quốc. Có
được kết quả đó là nhờ sự quyết tâm rất cao của Đảng và Chính phủ trong công cuộc
XĐGN. Đảng và Chính phủ đã đề ra một hệ thống các chính sách và thực hiện các giải
pháp để thực hiện mục tiêu XĐGN. Hệ thống các chính sách, giải pháp XĐGN đã mang
tính toàn diện cao cho toàn quốc và cũng có một số giải pháp, chính sách mang tính đặc
thù cho từng vùng đã có các tác động tích cực tới XĐGN. Với vùng ĐBSCL, có thể liệt kê
một số tác động tới XĐGN của các nhóm chính sách, giải pháp cơ bản như sau:
1) Tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất tăng thu nhập
2) Tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội
3) Nâng cao năng lực và nhận thức cho người nghèo
4) Tăng cường hoạt động giám sát, đánh giá các chương trình/dự án giảm nghèo
Các hạn chế của hệ thống giải pháp
1) Phương pháp tiếp cận giảm nghèo chưa phù hợp đối với các địa phương có tỷ lệ
nghèo đói cao, mang tính đặc thù:
2) Chưa có giải pháp, chính sách hỗ trợ đủ mạnh, phù hợp và đồng bộ cho người
nghèo
3) Chưa có phương thức kiểm tra, giám sát chặt chẽ chi tiêu tài chính và các hoạt
động trong thực hiện XĐGN
4) Chi đầu tư công vẫn tồn tại phương pháp quản lý theo kiểu mệnh lệnh áp đặt.
5) Thực hiện cải cách hành chính chưa đồng đều giữa các vùng và các nhóm dân
cư.
6) Vai trò của người dân trong lập và thực hiện kế hoạch XĐGN chưa được phát
huy mạnh mẽ.
Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, các nguyên nhân gây
nên nghèo đói, các giải pháp đã và đang thực hiện hỗ trợ XĐGN, có thể nêu ra một số
6
nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng tỷ lệ nghèo đói vẫn còn cao ở một số xã so với
tỷ lệ nghèo đói trung bình của vùng ĐBSCL như sau:
1) Xuất phát điểm cho XĐGN thấp hơn: đến năm 2005 các xã đến khảo sát đều có
tỷ lệ nghèo trên 20% nên mặc dù từ năm 2005 đến nay, các xã này có tốc độ giảm nghèo

cao hơn tốc độ giảm nghèo bình quân của vùng nhưng tỷ lệ nghèo vẫn cao.
2) Điều kiện tự nhiên khó khăn hơn:
- Là các xã xa trung tâm huyện, xa trục giao thông chính
- Điều kiện canh tác khó khăn: đất kém màu mỡ: bị phèn nặng, vùng ngập lũ sâu, bị
khô hạn.
- Vùng ngập lũ sâu: thiệt hại tư liệu sản xuất, sản phẩm nông nghiệp; mất và hỏng
nhà cửa, vật dụng; gây ốm đau, bệnh tật, không có việc làm ... bên cạnh sự không có tích
lũy dẫn đến phải vay mượn với lãi suất cao, bán non sản phẩm làm cho ngừơi nghèo càng
nghèo hơn.
3) Cơ sở hạ tầng thiếu, yếu kém hơn:
- Hệ thống thủy lợi chưa hoàn chỉnh, chưa chủ động điều tiết nước
- Đường giao thông khó khăn: còn nhiều đường đất lầy lội, còn nhiều cầu khỉ
- Điện, nước sạch chưa đến nơi
- Không có hệ thống kho, bãi, chợ được xây dựng để bảo quản và mua bán sản
phẩm
- Xa trạm y tế và trường học từ cấp trung học cơ sở, có nơi xa cả trường tiểu học cơ
sở.
4) Trình độ học vấn, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh thấp hơn
5) Những xã có tỷ lệ nghèo rất cao thường là những xã có tỷ lệ người Khmer cao
với một số phong tục tập quán không có ảnh hưởng tích cực tới giảm nghèo: nhiều ngày lễ
hội, không thích xa nhà.
6) Một nguyên nhân thuộc về thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và cả
những chính sách phát triển kinh tế-xã hội: do nguồn lực có hạn, nên một số hỗ trợ, đặc
biệt về cơ sở hạ tầng, mới chỉ tập trung giải quyết ở những điểm người nghèo/người dân
sống tập trung, những điểm vùng sâu, xa chưa thể giải quyết cùng một lúc.
7) Không có hoặc rất ít cơ sở sản xuất kinh doanh tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn.
Các nguyên nhân cơ bản trên gây ra cho hộ gia đình nghèo và cả các hộ cận nghèo
ở những vùng này luôn bị thiếu việc làm; chịu nhiều rủi ro và thiệt thòi trong sản xuất, đời
sống, tiêu thụ sản phẩm và mua hàng tiêu dùng; ít có cơ hội tiếp cận với các phúc lợi xã

hội, kiến thức kinh nghiệm về sản xuất kinh doanh.
4.4 Các giải pháp đề xuất giảm nghèo nhanh và bền vững
Để thực hiện giảm nhanh tỷ lệ nghèo một cách bền vững cho những xã có tỷ lệ
nghèo cao nói riêng, cho toàn vùng ĐBSCL nói chung, cần thực hiện hệ thống các
giải pháp mạnh hơn, quyết liệt, đồng bộ hơn, phù hợp với đặc thù của vùng ĐBSCL,
bao gồm các nhóm giải pháp chính sau:
4.4.1 Giải pháp về cơ chế, chính sách giảm nghèo
Như trên đã nhận định, hệ thống chính sách của Chính phủ đã bao phủ tất cả các
vấn đề cần thiết hỗ trợ cho XĐGN, tuy nhiên rất cần có sự điều chỉnh để phù hợp và đáp
ứng nhu cầu thực tế. Đặc biệt đối với các xã có tỷ lệ nghèo cao hơn mức trung bình của
7
khu vực ĐBSCL cần có cơ chế đặc thù về suất đầu tư cao hơn, danh mục đầu tư phù hợp
nhu cầu, cơ chế đầu tư phù hợp với điều kiện của địa phương, đảm bảo cho các xã này có
điều kiện phát triển đời sống kinh tế-xã hội ngang bằng, thậm chí tốt hơn so với điều kiện
chung của vùng. Cụ thể, hệ thống chính sách cần có những điều chỉnh như sau.
4.4.1.1 Điều chỉnh định mức hỗ trợ trong các chính sách hỗ trợ XĐGN
- Chính sách về vốn hỗ trợ sản xuất và khuyến nông cho hộ nghèo
Tăng mức vốn vay hỗ trợ sản xuất: Nâng mức vốn vay và thời gian vay vốn theo
nhu cầu và chu kỳ sản xuất thực tế. Nâng mức cho vay vốn tối thiểu không cần lập dự án
lên trên 10 tr.đ. Bổ sung thêm nguồn lực cho những tỉnh nghèo không đủ ngân sách đối
ứng.
Tăng mức hỗ trợ kinh phí 100% chi phí vật tư trong xây dựng mô hình khuyến
nông cho người nghèo. Tăng mức hỗ trợ kinh phí cho chương trình khuyến nông cho người
nghèo để người nghèo có nhu cầu đều có thể tham gia và mở rộng nội dung tập huấn thiết
thực, hữu ích cho người nghèo.
Tăng mức hỗ trợ kinh phí cho các rủi ro mà người nghèo gặp phải. Không nên chỉ
hỗ trợ khi đã xảy ra rủi ro mà nên hỗ trợ để phòng tránh các rủi ro trong sản xuất. Bên
cạnh đó, cần kết hợp nguồn kinh phí XĐGN của Trung ương và địa phương thực
hiện hỗ trợ bù giá gạo cho những hộ nghèo thiếu ăn ở những vùng ngập lũ trong
những tháng không có việc làm thông qua bình chọn từ cấp cơ sở.

- Chính sách về đào tạo nghề và tạo việc làm
Tăng mức hỗ trợ cho đào tạo nghề và tạo việc làm cho người nghèo đảm bảo đầu
tư hỗ trợ “trọn gói” cho người nghèo có thể tiếp cận được với việc làm.
Tăng mức hỗ trợ cho người nghèo tham gia đào tạo nghề, đối với những người
nghèo là lao động chính trong gia đình nên có thêm hỗ trợ mức lương thực tối thiểu cho
bản thân họ và những người sống phụ thuộc vào họ trong thời gian đào tạo.
Trước mắt, cần tiến hành điều tra nghiên cứu nhu cầu và điều kiện giải quyết
việc làm của người nghèo tại những xã có tỷ lệ nghèo cao, tập trung nguồn lực của
Trung ương và địa phương giải quyết dứt điểm vấn đề tạo việc làm cho người nghèo
trên cơ sở cam kết của đối tượng nghèo với chính quyền.
- Chính sách về giáo dục văn hóa:
Tăng mức hỗ trợ về chính sách giáo dục cho người nghèo để đảm bảo cho thế hệ
con cháu đủ điều kiện được đi học hết phổ thông. Trước mắt, tăng mức hỗ trợ cho trẻ
em nghèo trong độ tuổi đi học đảm bảo được đi học phổ cập trung học cơ sở: bên
cạnh miễn giảm học phí, nên có sự hỗ trợ về sách vở và đồ dùng học tập (thông qua
phát động các phong trào vì người nghèo) và miễn giảm các khoản đóng góp với nhà
trường.
Đầu tư mở rộng quy mô và mức hỗ trợ cho các trường dân tộc nội trú thu hút được
nhiều con em dân tộc thiểu số để tạo ra một thế hệ mới có đủ năng lực tiếp cận việc làm,
có tư duy mới về phát triển đời sống kinh tế-xã hội.
8
Hỗ trợ kinh phí đầu tư trang thiết bị và hoạt động tuyên truyền văn hóa xã hội cho
các thôn, ấp nghèo xa trung tâm thông qua tuyên truyền bằng hệ thống loa không dây,
truyền hình kỹ thuật số.
Hỗ trợ kinh phí cho truyền thanh huyện, xã nhiều đồng bào dân tộc Khmer có hoạt
động tuyên truyền bằng tiếng Khmer.
Tăng mức kinh phí đầu tư trang thiết bị và hoạt động cho hệ thống các nhà văn hóa
để hệ thống nhà văn hóa thực sự trở thành nơi giao lưu trao đổi kiến thức, kinh nghiệm sản
xuất kinh doanh, sinh hoạt, … giao lưu văn hóa các dân tộc của mọi người dân.
- Chính sách về y tế:

Tăng kinh phí hỗ trợ y tế để tăng cơ số thuốc hỗ trợ cho các hộ nghèo tại hệ thống
trạm y tế xã đảm bảo người nghèo có đủ thuốc chữa các bệnh thông thường.
- Chính sách về nhà ở:
Tăng mức kinh phí hỗ trợ đầu tư cho các cụm tuyến dân cư vượt lũ, nên tăng mức
kinh phí hỗ trợ đồng bộ cho hộ nghèo, để đảm bảo điều kiện sinh hoạt, có việc làm và để
người dân nghèo sống ở vùng vượt lũ có thể vào sống trong các cụm dân cư vượt lũ. Tăng
mức kinh phí hỗ trợ về nhà ở lên 8 – 10 triệu đồng/căn tùy theo giá cả và điều kiện xây
dựng thực tế.
Tăng kinh phí hỗ trợ về đảm bảo vệ sinh môi trường, xây dựng hố xí hợp vệ sinh
cho các hộ gia đình nghèo.
Trước mắt cần thực hiện điều tra nghiên cứu nhu cầu và điều kiện giải quyết
nhà ở của người nghèo tại những xã có tỷ lệ nghèo cao, tập trung nguồn lực của
Trung ương và địa phương giải quyết dứt điểm vấn đề nhà ở cho người nghèo, ưu
tiên đặc biệt người nghèo ở vùng ngập lũ, đảm bảo cho người nghèo vừa có nhà ở an
toàn trong mùa mưa lũ, vừa có việc làm.
- Chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng:
Tăng kinh phí đầu tư cho các xã theo nhu cầu đề xuất. Chỉ nên đưa ra định mức
khung để hướng dẫn địa phương xây dựng kế hoạch, mức kinh phí thực tế được phê duyệt
sẽ dựa trên kết quả thẩm định và cân đối tổng thể nguồn lực đầu tư của vùng. Thực hiện
đầu tư đồng bộ, bên cạnh giải quyết cơ sở hạ tầng cho các vùng quá khó khăn cần tập trung
nguồn lực giải quyết dứt điểm từng xã.
Tăng mức hỗ trợ kinh phí cho hình thành hệ thống thông tin liên lạc và tiếp cận
được với hệ thống thông tin liên lạc cho các vùng nghèo ở xa trung tâm và các vùng nghèo
có đồng bào dân tộc Khmer: Đầu tư một số loa không dây, phát thanh bằng tiếng Khmer,

Tăng kinh phí hỗ trợ xây dựng bể, lu chứa nước cho các hộ nghèo sống rải rác, xa
trung tâm có nước hợp vệ sinh dùng trong sinh hoạt. Nâng mức hỗ trợ trong chương trình
nước sinh hoạt phân tán lên 500.000 – 700.000 đồng/hộ tùy theo điều kiện đảm bảo nguồn
nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho các hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số sống phân tán.
- Chính sách hỗ trợ cán bộ làm công tác XĐGN

9
Tăng cường kinh phí cho đào tạo và hỗ trợ cán bộ làm công tác giảm nghèo, tạo sự
ổn định và tâm huyết với công việc.
Đồng thời với hình thành bộ máy chuyên trách, các cán bộ làm công tác XĐGN
nên là cán bộ chuyên trách từ cấp Trung ương đến cấp xã; cán bộ cấp thôn có thể là hợp
đồng nhưng có chế độ đãi ngộ thích đáng.
- Tăng mức kinh phí thực hiện giám sát không chỉ cho Chương trình MTQGGN mà
cho tất các các chương trình khác, đảm bảo đủ để công tác giám sát được thường xuyên, có
hiệu quả thiết thực cho thực hiện tốt các chương trình.
4.4.1.2 Tạo sự đồng bộ trong thực hiện các chính sách hỗ trợ XĐGN
- Phối kết hợp các nguồn vốn để đầu tư “trọn gói”, “có địa chỉ” cho hỗ trợ sản xuất
kinh doanh và tạo việc làm: từ hỗ trợ vốn vay, hướng dẫn mô hình, hỗ trợ kỹ thuật, đến
giải quyết đầu ra cho sản phẩm đối với sản xuất; từ xác định nhu cầu đào tạo từ người dân,
hỗ trợ phí đào tạo, hỗ trợ tìm nơi làm việc hoặc hỗ trợ vốn để tạo việc làm – có như vậy
mới tránh được sự lãng phí nguồn hỗ trợ và tạo cơ hội có việc làm, sản xuất kinh doanh
hiệu quả cho hộ nghèo để họ thoát nghèo nhanh.
- Xây dựng cụm tuyến dân cư vượt lũ phải đồng bộ: có nhà ở và tạo việc làm, hệ
thống cung cấp nước hợp vệ sinh, cải tạo đường giao thông, chợ ....
- Nghiên cứu tổng hợp các chính sách thành một số chính sách cơ bản mang tính
chất đầu tư đồng bộ, giải quyết dứt điểm từng vấn đề thiết yếu của người nghèo, tránh sự
chồng chéo giữa các chính sách về cùng một nội dung hỗ trợ.
- Cần mở rộng một số chính sách như chương trình 135 cho các xã nghèo không
thuộc diện Chương trình 135, đặc biệt là các xã anh hùng, nhưng vẫn có tỷ lệ nghèo cao
trên 20% và thiếu thốn nhiều về cơ sở hạ tầng.
4.4.1.3 Đổi mới cơ cấu phân bổ vốn đầu tư trong các chính sách hỗ trợ XĐGN,
chú ý tạo sự hỗ trợ đầu tư tập trung, dứt điểm cho từng xã
- Tránh đầu tư dàn trải, không phân bổ vốn hỗ trợ bình quân như nhau cho các địa
phương: Chính phủ cần cân đối nguồn lực vừa hỗ trợ đầu tư cho các vấn đề bức xúc tại các
điểm nóng của nghèo đói, bên cạnh đó cần có kế hoạch ưu tiên tập trung đầu tư đồng bộ,
dứt điểm từng xã, từng vùng trên cơ sở kế hoạch nhu cầu do các địa phương tự xây dựng.

- Mức hỗ trợ vốn vay XĐGN cho các hộ gia đình không nên định mức trên mức độ
thu nhập mà nên căn cứ vào nhu cầu thực tế của hộ gia đình trên cơ sở bình chọn của cộng
đồng, ý kiến tổ chức tín chấp và chính quyền địa phương trong khuồn khổ nguồn kinh phí
được cấp.
- Bên cạnh nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cần nghiên cứu để ghi
thêm một lượng vốn hỗ trợ bảo dưỡng hàng năm cho các công trình cơ sở hạ tầng.
4.4.1.4 Lựa chọn đối tượng và nội dung hợp lý cho các chính sách hỗ trợ
- Không nên tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất theo Quyết định 134,
nguồn vốn này có thể chuyển sang tăng cường cho chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm
tại chỗ hoặc xuất khẩu lao động cho người dân nghèo. Nếu tiếp tục thực hiện chính sách hỗ
trợ đất sản xuất, cần rà soát lựa chọn đối tượng biết làm ăn thực sự để hỗ trợ vốn đủ chuộc
lại một diện tích đất đủ lớn để thoát nghèo.
10
- Cần điều chỉnh đối tượng áp dụng chính sách cấp BHYT miễn phí: chỉ thực hiện
cấp BHYT miễn phí cho tất cả các hộ nghèo và đối tượng thuộc diện chính sách xã hội,
không phân biệt vùng miền hoặc là đối tượng thuộc chương trình nào.
- Rà soát lại những hộ chưa được hỗ trợ về nhà ở và những hộ đã được hỗ trợ về
nhà ở nhưng đến nay đã quá nát và vẫn chưa có điều kiện cải tạo để lên kế hoạch phân bổ
nguồn vốn hỗ trợ.
- Tiếp tục cải tiến nội dung chương trình tập huấn cho người nghèo: không chỉ tập
huấn kỹ thuật sản xuất mà cần thiết phải dạy cách tính toán, giới thiệu mô hình làm ăn hiệu
quả cho người nghèo;
- Thực hiện phân loại đối tượng đào tạo nghề để hỗ trợ theo điều kiện và trình độ
người nghèo ở từng vùng, thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề đáp ứng nhu
cầu sử dụng của xã hội từ lao động thủ công (đan lát, may, giúp việc gia đình …) đến lao
động có kỹ thuật (sửa chữa cơ khí, điện tử, dệt …), tiến tới hỗ trợ đào tạo nghề dài hạn
trình độ trung cấp cho người nghèo.
- Hỗ trợ dụng cụ chứa nước bằng nhựa composit.
4.4.1.5 Đổi mới cơ chế thực hiện chính sách
- Thực hiện cơ chế quản lý một đầu mối cho các chính sách, chương trình, dự án

XĐGN từ Trung ương đến địa phương: đầu mối cho XĐGN nên là Bộ LĐTBXH với hệ
thống tổ chức ngành dọc từ Trung ương đến địa phương sẽ thống nhất quản lý điều phối
thực hiện các chính sách, chương trình, dự án XĐGN không những của Chính phủ Việt
Nam mà còn của cả các tổ chức nước ngoài.
- Hình thành cơ chế phối hợp đồng bộ, gắn trách nhiệm với nhau của các cơ quan
liên quan đến phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án XĐGN tạo nên tính liên thông
phối hợp thống nhất.
- Thực hiện cơ chế phân bổ vốn đầu tư hỗ trợ XĐGN theo nhu cầu trên cơ sở kế
hoạch nhu cầu do các địa phương tự xây dựng đồng bộ với sự tham gia của người dân
nghèo, đại diện của chính quyền xã, huyện, tỉnh và các sở, ban, ngành chức năng tại các xã
nghèo.
- Cải tiến cơ chế, quy trình thủ tục giao chỉ tiêu, đấu thầu, thanh quyết toán đơn
giản hơn cho nguồn vốn XĐGN, đặc biệt là cho nguồn vốn đầu tư XDCB, đảm bảo cho địa
phương có thể thực hiện được và không bị chậm về thời gian. Cấp vốn đủ và đúng tiến độ
đảm bảo hiệu quả của công trình
- Chính sách BHYT miễn phí:
Nên chăng hình thành cơ chế thực thanh thực chi tiền khám chữa bệnh cho người
nghèo không qua bảo hiểm để không lãng phí tiền mua BHYT bình quân cho người nghèo
ở các vùng, đáp ứng đúng nhu cầu khám chữa bệnh cho người nghèo ở những vùng có điều
kiện khác nhau về khả năng mắc bệnh, giao thông đi lại ...
Tạo điều kiện cho người nghèo đăng ký thẻ BHYT miễn phí tại cấp xã cho khám
chữa bệnh ban đầu. Nên có cơ chế làm việc đảm bảo thời gian khám chữa bệnh vào tất cả
các ngày trong tuần, cho đủ thuốc uống đến khi khỏi bệnh.
11
Tiếp tục triển khai thực hiện nhanh Chỉ thị 04/2008/CT-TTg ngày 25 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ về kéo dài thời gian sử dụng thẻ BHYT miễn phí ít nhất là 2 năm;
tiếp tục kéo dài thời gian hưởng chính sách cấp BHYT miễn phí cho các hộ vừa thoát
nghèo thêm ít nhất là 2 năm nữa trong toàn quốc cho hộ nghèo và hộ vừa thoát nghèo.
- Chính sách đào tạo nghề: tiếp tục nghiên cứu xây dựng cơ chế gắn kết đào tạo
nghề với tìm việc làm, đặc biệt đối với người nghèo là dân tộc thiểu số thông qua cơ chế

gắn kết các nguồn vốn đào tạo nghề và hỗ trợ tìm việc làm, khuyến khích phát triển các cơ
sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại địa phương nghèo thu hút lao động nghèo ...
- Không miễn giảm 100% lãi suất đối với các khoản vay tín dụng để tăng tính trách
nhiệm của hộ nghèo đối với nguồn vốn vay, tránh tâm lý được cho - ỷ lại không trả nợ.
- Tiếp tục nghiên cứu cơ sở để đưa ra một mốc thời gian cố định và mẫu mã thống
nhất trong toàn quốc về thời gian cấp sổ chứng nhận hộ nghèo, thời gian hỗ trợ của các
chính sách hộ nghèo được hưởng cho hộ vừa thoát nghèo.
- Tiếp tục giữ chính sách 135 cho các xã đã được ở trong danh sách của hai tỉnh Trà
Vinh và Sóc Trăng chưa kịp triển khai tiếp nhận hỗ trợ trong các năm trước.
- Cần bổ sung cơ chế ưu tiên đầu tư cho các xã anh hùng, xã người Kinh nội đồng
có tỷ lệ nghèo đói cao hơn mức trung bình của Vùng, nghèo hơn cả các xã 135.
- Có cơ chế miễn giảm nguồn vốn đối ứng của địa phương đối với các tỉnh, huyện,
xã khó khăn không có khả năng tạo nguồn vốn đối ứng.
- Cơ chế giải quyết nợ đọng không có khả năng thu hồi của nguồn vốn hỗ trợ giảm
nghèo nên thay đổi một số quy định để phù hợp với thực tế, tạo điều kiện cho địa phương
thực thi được: Cho phép UBND xã được quyền ký xác nhận cho những người vay đã chết
hoặc đã bỏ địa phương không tìm thấy, số đã khoanh nợ trên 10 năm đến nay vẫn chưa có
khả năng trả nợ nên thực hiện thủ tục xóa nợ để tạo điều kiện cho các hộ này tiếp cận lại
được với nguồn vốn vay để hỗ trợ thoát nghèo.
- Thay đổi chuẩn nghèo phù hợp với thực tế. Bên cạnh đó cần cân nhắc đến việc
đưa vào chuẩn nghèo một số tiêu chí về điều kiện sống cơ bản (điện, nước) và tiếp cận
giáo dục (trẻ em trong độ tuổi được đến trường).
4.4.2 Giải pháp về tiếp cận giảm nghèo
- Xác định thị trường là cơ chế hữu hiệu để XĐGN bền vững. Nghiên cứu xây
dựng các giải pháp đồng bộ (dự báo thị trường, marketing, thể chế thị trường...) để người
nghèo có thể tham gia hữu hiệu vào thị trường. Xây dựng cơ chế để giảm thiểu tác động
tiêu cực của thị trường đối với người nghèo.
- Thay đổi tư duy tiếp cận giảm nghèo của Chính phủ: người nghèo không phải là
đối tượng nhận bố thí, ban phát mà người nghèo là đối tác của các nhà quản lý giảm nghèo.
Thực hiện cơ chế đối tác: Hai bên phải cùng bàn bạc, thống nhất, cam kết thực hiện hoàn

thành nhiệm vụ mục tiêu đề ra, có giám sát đánh giá, quy định và chỉ rõ trách nhiệm của
mỗi bên.
- Tạo sự chủ động từ phía người nghèo: để họ tìm nguyên nhân và giải pháp - xác
định họ có cái gì - cần hỗ trợ đến đâu - họ làm như thế nào. Nhà nước chỉ nên giữ vai trò
đòn bẩy.
12

×