Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Máy kéo & Máy nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.57 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
MỤC LỤC
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên
Máy kéo & Máy nông nghiệp 5
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 -1 : Một số chỉ tiêu kinh tế đã đạt được năm 2007 và năm 2008 3
Sơ đồ1-1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH một
thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp 4
Sơ đồ 1- 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH một thành viên máy kéo
và máy nông nghiệp 8
Sơ đồ1 -3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một thành viên
Mỏy kéo và Máy nông nghiệp 9
Bảng 2-1 : Bảng định mức vật tư 17
Bảng 2-2:Bảng tổng hợp vật tư 17
Bảng 2-3:Phiếu xuất kho 18
Bảng 2-4:Bảng kờ tớnh giỏ 19
Bảng 2-5:Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 20
Bảng2-6 : Sổ chi tiết TK 621(PX)22
Bảng2-7 : Sổ chi tiết TK 621(SP MK 12CV) 23
Bảng2-8: Trích NKC TK 621 23
Bảng2-9: Sổ cái TK62124
Bảng 2-10:Bảng tổng hợp lương tháng26
Bảng 2-11: Bảng thanh toán lương (PX)27
Bảng 2-12:Bảng thanh toán lương ( công nhân)28
Bảng 2-13:Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội29
Bảng 2-14: Sổ chi tiết TK 622 (px)30


Bảng 2-15: Sổ chi tiết TK622( sp)31
Bảng2-16: NKC TK 622 31
Bảng 2-17: Sổ cái TK622 32
Bảng 2-18: Bảng tính và phân bổ KH TSCĐ 35
Bảng 2-19 : Bảng phân bổ và sử dụng điện37
Bảng 2-20: Sổ tổng hợp TK 627 (px)38
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Bảng số 2-21: Bảng tổng hợp chiphớ sản xuất chung 39
Bảng số2- 22: Bảng tính và phân bổ chi phí sản xuất chung 40
Bảng 2-23:NKC tk 627 41
Bảng 2-24: Sổ cái Tk 627 42
Bảng sồ:2-25Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung toàn công ty 44
Bảng 2-26:Bảng tổng hợp chi phí sản xuõt 45
Bảng số2- 27: Bảng tổng hợp chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ (px) 46
Bảng 2-28: Bảng tổng hợp chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ (sp) 47
Bảng 2- 29: Bảng tính giá thành 48
Bảng 2- 30 : Sổ chi tiết TK 154 49
Bảng 2- 31: Sổ cái TK 154 50
Bảng 3-1 : Mẫu sổ NKC theo quyết định 15/2006-QĐ-BTC 60
Bảng 3-2: Báo cáo kết quả kinh doanh 67
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
NKC: Nhật ký chung
NVL : Nguyên vật liệu
TSCĐ: Tài sản cố định

TK : Tài khoản
SP: Sản phẩm
PX: Phõn xưởng
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT: Chi phí nhõn công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CPSXKDDD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
MK & MNN : Máy kéo và máy nông nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, Nước ta có hơn 70% dân số sống ở nông thôn với nghành nghề
chủ yếu là nông nghiệp. Trước đây, khi khoa học kỹ thuật chưa phát triển
người nông dân phải lao động chủ yếu bằng tay chân với công cụ thô sơ nên
năng suất thấp. Tuy nhiên hiện nay cũng với sự phát triển không ngừng của
khoa học kỹ thuật nhiều máy móc thiết bị để hỗ trợ ngành nông nghiệp đã ra
đời, đưa nước ta trở thành một quốc gia xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Một
trong những đơn vị đã sản xuất các thiết bị đó là Công ty TNHH một thành
viên Máy kéo và Nông nghiệp. Công ty luôn tích cực đổi mới quy trình công
nghệ nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao đồng thời nâng cao chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm.
Sau thời gian thực tập tại phòng tài vụ Công ty TNHH một thành viên Máy
kéo và Máy nông nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng
dẫn cùng tập thể cán bộ phòng tài vụ và cỏc phũng ban chức năng Công ty, em
đã hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài:
“ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MÁY KÉO VÀ MÁY NÔNG
NGHIỆP ”
Chuyên đề của em hoàn thành ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm những

nội dung chính sau:
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
Chương 1. Tổng quan về Công ty TNHH một thành viên Máy kéo & Máy
nông nghiệp.
Chương 2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH một thành viên Máy kéo & Máy nông nghiệp.
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Máy
kéo & Máy nông nghiệp.
Em rất mong nhận được sự góp ý của TS Nguyễn Hữu Ánh và các cán bộ
Phòng Tài vụ để em có thể hoàn thiện hơn bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
MÁY KÉO VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp trực thuộc
Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp - Bộ Công nghiệp Với bề dày
lịch sử gần 50 năm hoạt động, công ty đã đóng góp rất đáng kể vào công cuộc
phát triển kinh tế đất nước, nhất là trong sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, Công ty TNHH một thành viên Máy kéo & Máy nông nghiệp là
doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân và thực hiện hạch toán độc lập.
Quá trình hình thành và phát triển công ty trải qua các thời kỳ sau:
Năm 1960 Công ty được thành lập vào ngày 22/10/1960 với tên gọi là
Nhà máy nông cụ Hà Đông. Nhà máy được thành lập dưới sự sát nhập của
5 tập đoàn sản xuất Miền Nam chuyên sản xuất nông cụ cải tiến, đồ mộc,
sửa chữa ụtụ. Lúc đó nhà máy mới chỉ có 131 cán bộ công nhân viên (chủ

yếu là công nhân cơ giới) với 36 thiết bị cũ của Pháp để lại và gần 2000 m2
nhà xưởng.
Từ năm 1960-1968, nhà máy chủ yếu sản xuất các mặt hàng cơ khí như:
sản xuất cày treo 3 lưỡi, 5 lưỡi; máy kéo MZ50 để phục vụ nông nghiệp.
Ngày 16/07/1967 nhà máy được đổi tên thành "Nhà máy Cơ khí Nông nghiệp".
Từ năm 1969-1988, nhà máy đầu tư mở rộng với 4000 m2 nhà xưởng, đầu
tư thêm thiết bị vào sản xuất, đội ngũ cán bộ công nhân viên tăng lên 1200
người. Đồng thời nhà máy cử một đoàn cán bộ sang Trung quốc nghiên cứu
máy kéo 12CV. Trong giai đoạn này nhà máy đạt được những thành tựu sau:
- Năm 1971, nhà máy sản xuất máy kéo 12CV đạt sản lượng 200 cái một
năm, Nhà máy tham gia chế tạo thử máy kéo Tháng tám 48 m• lực theo mẫu
máy kéo MTZ80 của Liờn xụ. Do thiết bị và trình độ công nghệ chế tạo t chưa
đầy đủ để đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm nên hướng đi của nhà máy
chưa mấy thành công.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
1
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Năm 1982, nhà máy nhận thêm dây chuyền sản xuất bình bơm thuốc trừ
sâu của Trung quốc đạt sản lượng 100.000 cái /năm.
Năm 1990 đến nay Công ty đã tinh giảm biên chế từ 1950 cán bộ công
nhân viên tính đến 31/12/2003 còn 810 cán bộ công nhân viên, nhưng đi làm
thực tế là 565 CBCNV, số CBCNVcũn lại 235 người nghỉ chờ việc và tự đóng
bảo hiểm xã hội toàn bộ (25%).
Ngày 25/02/1993, thành lập lại Nhà máy Cơ khí Nông nghiệp theo nghị
định số 338 và quyết định số 187QĐ/TCNSĐT. Ngày 27/04/1994, theo quyết
định số 175/TCĐTCB của Bộ Công nghiệp, nhà máy Cơ khí Nông nghiệp được
đổi tên thành "Công ty Máy kéo và Máy nông nghiệp" thuộc Tổng công ty Máy
động lực và Máy nông nghiệp.
Từ ngày 24/06/2004 đến nay Công ty được đặt tên chính thức là “Cụng ty

TNHH một thành viên Máy kéo và Mỏy nụng nghiệp” theo quyết định số
55/2004/QĐ- BCN của Bộ Công nghiệp.
Công ty từ chỗ chỉ có 36 thiết bị cũ của Pháp để lại lên 600 thiết bị đặt
trong 7 phân xưởng sản xuất và một ngành, tổng diện tích mặt bằng lên tới 7 ha
với gần 300.000m2 nhà xưởng. Tại Công ty có 565 cán bộ công nhân viên đang
được quản lý phù hợp với trình độ công việc đảm nhận. Hiện nay, Công ty
đang sản xuất máy kéo Bông Sen cỡ lớn, bình bơm thuốc trừ sâu, cải tiến và đa
dạng hoá nhiều sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng,
nâng cao chất lượng sản phẩm. Sản phẩm của Công ty đã có mặt tại mọi miền
của đất nước từ đồng bằng Sông Hồng, sông Cửu Long đến trung du, miền núi
và được nông dân tín nhiệm sử dụng. Sản lượng bình quân trong năm của Công
ty đạt được 2000 máy kéo và 100.000 bình bơm thuốc trừ sâu với tổng doanh
thu hàng năm đạt từ 27 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng. Để đạt được kết quả đó là cả
một quá trình phấn đấu bền bỉ và sáng tạo không ngừng của tập thể cán bộ công
nhân viên của Công ty.
Qua gần nửa thế kỷ với bao thăng trầm, tuy bây giờ vẫn chưa hết khó khăn
nhưng Công ty vẫn luôn nỗ lực phấn đấu để xứng đáng là doanh nghiệp dẫn
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
2
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
đầu trong ngành sản xuất máy nông nghiệp, luôn là người bạn đồng hành đáng
tin cậy của bà con nông dân.
Hiện nay, trụ sở giao dịch và nơi sản xuất chính của Công ty tại đường Chu
Văn An, phường Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội.
Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 2007, 2008 của công ty:
Bảng 1 -1 : Một số chỉ tiêu kinh tế đã đạt được năm 2007 và năm 2008
(Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2007,2008)
Qua bảng trên ta thấy Công ty làm ăn có lãi, cụ thể năm 2008 lợi nhuận

tăng 5.82 % so với năm 2007. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên
tăng tới 12.78% . Đây là một thành công lớn của công ty trong bối cảnh nền
kinh tế khó khăn như hiện nay.
Với những thành tích đã đạt được trong những năm qua, công ty TNHH
một thành viên đã hoàn thành kế hoạch được giao. Bên cạnh đó công ty vẫn
luôn phấn đấu phát triển hơn nữa cho mục tiêu giữ vững danh hiệu đơn vị tiên
phong trong sản xuất máy nông nghiệp của toàn quốc.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp được Nhà
nước giao nhiệm vụ chuyên sản xuất máy móc phục vụ nông nghiệp, đáp ứng
được sự phát triển của kinh tế nông nghiệp. Do không còn nền kinh tế bao cấp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
3
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
nên sản phẩm của công ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm
nước ngoài, đặc biệt là hàng Trung Quốc.
b. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Sản phẩm truyền thống của Công ty là máy kéo nhỏ cầm tay như: Máy
kéo 8CV, Máy kéo 12CV, Xe vận chuyển VC-1000, Máy kéo 20 và các loại
Bình bơm thuốc trừ sâu. Ngoài ra Công ty còn đang chế tạo thử máy cắt cỏ,
máy gặt đập,…
Mục tiêu đặt ra của Công ty:
- Sản xuất máy móc nông nghiệp phục vụ nông nghiệp trong nước và tiến
tới xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước giao.
- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên nhà máy được
quan tâm, tiền lương xứng đáng và chế độ phúc lợi xã hội được đảm bảo.

Công ty đặt mục tiêu trong kinh doanh là đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng
của thị trường và sản xuất có lãi nhằm ổn định và nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
c. Đặc điểm dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Sơ đồ1-1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty
TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp




Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
4
NVL
PX Đúc
Kho phôi PX Cơ khí
vật tư
PX nhiệt mạKho bán TP
PX Rèn
dập
Kho BTP mua ngoài
Bán hàng
PX lắp ráp
Kho thành phẩm
Đại lý
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp tiến hành sản
xuất theo công nghệ kiểu chế biến liên tục gồm nhiều giai đoạn. Chi phí phát
sinh ở giai đoạn nào thì được tập hợp cho giai đoạn đó. Trong mỗi giai đoạn
được tập hợp chi tiết cho từng thứ sản phẩm. Công ty tiến hành hạch toán chi

phí theo phương án không có bán thành phẩm và áp dụng tính giá thành của sản
phẩm theo phương pháp tổng cộng chi phí kết hợp với phương pháp trực tiếp.
Công ty chuyên sản xuất thiết bị, phụ tùng mỏy, mỏy phục vụ nông nghiệp.
Sản phẩm của Công ty đa dạng hoá theo yêu cầu thị trường nên Công ty sản
xuất nhiều loại sản phẩm như máy kéo Bông Sen 8CV, 12CV, bình bơm thuốc
trừ sâu và các loại phụ tùng khác kèm theo.
Đối tượng chế biến các sản phẩm chủ yếu là gang và thép, ngoài ra còn
một số phụ tùng khác phục vụ cho sản xuất. Thép và gang được xuất xuống
phân xưởng đúc, phân xưởng rèn dập. Tại đây các phân xưởng có nhiệm vụ
thực hiện công nghệ chế tạo phôi, sau đó phôi được nhập vào kho phôi để xuất
cho phân xưởng cơ khí, sau khi thực hiện công tác gia công cơ khí (như tiện,
phay, bào ) các trục, hộp số, bánh răng. Từ đây, phân xưởng cơ khí chuyển
xuống cho phân xưởng nhiệt mạ để mạ và nhiệt luyện ra các chi tiết, rồi chuyển
lại cho phân xưởng cơ khí hoặc có thể từ phân xưởng cơ khí và phân xưởng
nhiệt mạ chuyển vào kho bán thành phẩm. Từ kho bán thành phẩm và bán
thành phẩm mua ngoài đưa xuống phân xưởng lắp ráp để hoàn thiện từng loại
sản phẩm hoàn thành. Từ kho bán thành phẩm có thể chuyển xuống kho thành
phẩm để bán hoặc từ phân xưởng lắp ráp chuyển tất cả xuống kho thành phẩm
để bán. Tại kho thành phẩm kiểm kê thành phẩm hoàn thành cả sản phẩm dở
dang cuối kỳ .
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất tại Công ty TNHH một
thành viên Máy kéo & Máy nông nghiệp
a. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý
Là doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và
Máy nông nghiệp tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu
Công ty là Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động chung của tũan
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
5
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh

doanh nghiệp, giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc và cỏc phũng ban
chức năng.
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động của Công
ty, đại diện cho quyền và nghĩa vụ của nhà máy đối với cơ quan chủ quản và
các cá nhân, tổ chức bên ngoài. Giám đốc còn là chủ tài khoản của Công ty.
- Phó Giám đốc Kỹ thuật, Sản xuất: Có chức năng tham mưu giúp việc
cho Giám đốc và điều hành hoạt động của cỏc phũng ban: ban ISO, phòng kỹ
thuật, phòng cơ điện, phòng KCS, phòng sản xuất.
- Phó Giám đốc kinh doanh: Có chức năng tham mưu giúp việc cho
giám đốc trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kình doanh. Là người
trực tiếp điều hành hoạt động của phòng kế hoạch.
* Cỏc phòng ban chức năng bao gồm :
- Phòng kỹ thuật: nhiệm vụ chính là xây dựng tiến trình về quy trình
công nghệ, định mức kỹ thuật để đảm bảo thực hiện sản xuất sản phẩm theo
đúng thiết kế, tiết kiệm vật tư, nhân lực
- Phòng KCS: thực hiện chức năng quản lý chất lượng sản phẩm theo quy
định thiết kế, kiểm tra, giám sát về chất lượng vật tư, vật liệu khi nhập về Công
ty. Kiểm tra, giám sát chất lượng trên từng công đoạn, đồng thời phát hiện sai
sót, báo cáo PGĐ kỹ thuật để khắc phục. Phòng KCS còn phải kiểm tra giám
sát sản phẩm xuất kho, kết luận nguyên nhân hàng hóa kém chất lượng, bị trả
lại.
- Phòng sản xuất: quản lý và điều hành sản xuất của các phân xưởng rèn
dập, cơ khí, nhiệt mạ, lắp ráp sao cho hoạt động hiệu quả, đồng bộ.
- Phòng tổ chức hành chớnh: chịu trách nhiệm tuyển dụng, quản lý lao
động, định mức lao động, giải quyết các chế độ liên quan đến người lao động
- Phòng kế hoạch thương mại: quản lý xác định giá thành, nghiên cứu
thị trường, bán hàng, tiêu thụ sản phẩm,
- Phòng tài vụ: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính
kế toán tại Công ty. Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan đến công tác
tài chính kế toán tại Công ty như: lập kế hoạch về tài chính, kế toán về nguyên

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
6
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
vật liệu, quản lý tài sản, thống kê tổng hợp, quản lý khâu tiêu thụ, thanh toán
lương cho cán bộ công nhân viên, quản lý các quỹ
* Việc sản xuất sản phẩm của công ty được thực hiện ở 7 phân xưởng: -
- Phân xưởng Đúc: Có nhiệm vụ tạo phụi cỏc chi tiết gang, thộp đỳc.
- Phân xưởng Rèn dập: Có nhiệm vụ cắt phụi, gũ hàn, rèn dập.
- Phân xưởng Cơ khí1 : Gia công bánh răng, trục bánh răng, và các chi
tiết là dạng hộp bằng gang thép…
- Phân xưởng Cơ khí 2: Gia công các loại hộp số máy kéo và các mặt
hàng gang
- Phân xưởng Nhiệt mạ: Nhiệt luyện và mạ các chi tiết sản phẩm.
- Phân xưởng Cơ dụng: Gia công cơ khí trang bị công nghệ.
- Phân xưởng Lắp ráp và tổng kiểm : Lắp ráp sản phẩm và nhập kho
thành phẩm và kiểm tra đồng bộ kế hoạch sản xuất theo quý, tháng
Bộ máy quản lý sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
7
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Sơ đồ 1- 2:

Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy
nông nghiệp
1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty TNHH một thành viên Máy kéo & Máy nông nghiệp là một doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm máy móc phục vụ nông nghiệp

Bộ máy kế toán của Công ty phải tham mưu, giúp cho giám đốc quản lý,
sử dụng đồng vốn đúng mục đích, đúng chính sách chế độ, phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao. Đồng thời bộ máy kế
toán cũn cú nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán
của Công ty, thực hiện chế độ ghi chép, phân loại, hạch toán và tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
để phản ánh toàn bộ thông tin về tình hình tài chính và sự vận động của tài sản
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
Giám Đốc
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòg
kỹ
thuật
Phòg tổ
chức
hành
chính
Phòg
tài
vụ
Phòg
KCS
Phòng
sản
xuất
Phòng
kế

hoạch
thương
mại
PX
rèn
dập
PX

khí 2
PX

khí 1
PX lắp
ráp và
tổng
kiểm
PX
nhiệt
mạ
Px
đúc
Px

dụng
8
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
cũng như toàn bộ tình hình và hoạt động sản xuất của Công ty trong từng thời
kỳ, giúp cho ban lãnh đạo Công ty và các cơ quan nắm bắt được những thông
tin đó. Do Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, vừa sản xuất vừa cú cỏc đại lý

tiêu thụ rộng khắp trong cả nước. nên từng thời ký các bộ phận kế toán phải tập
hợp số liệu để lập báo cáo quyết toán. Do đó, hình thức tổ chức công tác kế
toán của công ty là hình thức vừa tập trung, nhưng mỗi kế toán chịu trách
nhiệm vào từng phần hành cụ thể. Với hình thức này, bộ máy kế toán đã phát
huy được tính vừa tự chủ vừa thống nhất, tạo được sự phân cấp trong chuyên
môn một cách rõ ràng. Điều đó giúp cho ban Giám đốc Công ty nắm bắt được
thông tin và xử lý chúng một cách chính xác, kịp thời, chặt chẽ để từ đó cú cỏc
quyết định đúng đắn.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ1 -3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một thành viên
Mỏy kộo và Máy nông nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
9
Kế toán trưởng
(trưởng phòng tài vụ)
KT
vật
liệuc
ôg
cụ
dụg
cụ
Kế
toán
tiền
lươg

bảo
hiểm
Kế

toán
tài
sản
cố
định
Kế
toán
thah
toán
Kế
toán
thàh
phẩm
Phó phòng tài vụ
( kế toán tổng hợp)
Hệ thống nhân viên phân xưởng
Kế
toán
tập
hợp
chi
phí
Thủ
quỹ
Kế
toán
thống
kế
tổng
hợp

Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Trong đó :
Trưởng phòng Kế toán- Tài vụ (Kế toán trưởng): có nhiệm vụ điều hành
công việc chung của phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn
bộ công việc chung của phòng kế toán của Công ty, lập báo cáo tài chính theo
đúng kỳ hạch toán. Tổ chức công tác kế toán, thống kê phù hợp với chế độ
quản lý tài chính của nhà nước. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát nhân viên kế toán
khác và nhân viên thống kê các phân xưởng.
Phó phòng Kế toán - Tài vụ (Kế toán tổng hợp): Giúp việc cho kế toán
trưởng, thay mặt kế toán trưởng giải quyết các công việc được ủy nhiệm, phụ
trách kế toán tổng hợp, chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả số liệu do kế toán chi
tiết cung cấp. Chịu trách nhiệm về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán các khoản phải
nộp ngân sách nhà nước. Theo dõi các hợp đồng mua bán theo quy định.
Kế toán Tài sản cố định : thực hiện theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố
định về đối tượng sử dụng, nguyên giá, hao mòn tài sản cố định ,tính toán và
phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng sử dụng.
Kế toán Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ: thực hiện theo dõi và hạch
toán tình hình tăng giảm NVL, công cụ dụng cụ, tình hình nhập xuất và tồn
NVL, công cụ dụng cụ trong kỳ, tính toán và phân bổ NVL, công cụ dụng cụ
xuất ra cho các bộ phận sử dụng.
Kế toán Tiền lương và Bảo hiểm: thực hiện thanh toán tiền lương, thưởng,
các khoản phụ cấp cho các đơn vị. Thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
cho người lao động, các khoản thuộc kinh phí công đoàn, đồng thời trích lập và
sử dụng quỹ lương của Công ty.
Kế toán Thanh toán: viết phiếu thu chi tiền hàng ngày và theo dõi các
khoản công nợ của Công ty và thực hiện thanh toán các khoản công nợ đó.
Kế toán Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Thực hiện nhiệm
vụ tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.

Kế toán Thành phẩm: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất tồn thành
phẩm và thực hiện theo dõi bán hàng.
Kế toán Thống kê tổng hợp: theo dõi tổng hợp, thống kê toàn Công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
10
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Thủ quỹ: thực hiện công tác quản lý vốn bằng tiền của Công ty, chịu trách
nhiệm thu chi tiền mặt, tồn quỹ, thực hiện việc kiểm theo quy định, quản lý các
giấy tờ có giá của Công ty, phản ánh tình hình tăng, giảm quỹ tiền mặt,
1.4.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
* Tổ chức vận dụng chế độ kế toán chung
Công ty TNHH một thành viên Máy kéo & Máy nông nghiệp là một doanh
nghiệp sản xuất của nhà nước nên tổ chức thực hiện công tác kế toán theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ
trưởng Bộ tài chính thay thế cho quyết định 1141/1995/QĐ-BTC.
Tổ chức công tác kế toán được biểu hiện qua việc tổ chức hệ thống chứng
từ, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống phương pháp tớnh giỏ, hệ thống sổ kế
toán, hệ thống báo cáo kế của Công ty.
a, Chính sách kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng công tác kế toán theo chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/ 2006/ QĐ- BTC ngày
20/03/2006 của BTC và các quyết định thông tư hưỡng dẫn sửa đổi quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 – 31/12 hàng nnaw
- Kỳ kế toán: công ty thực hiện kỳ kế toán theo quý.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Công ty sử dụng đồng Việt
Nam( VNĐ) làm đơn vị tiền tệ để hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chớnh.
- Phương pháp tớnh thuế GTGT: Công ty tớnh thuế theo phương pháp khấu
trừ

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp hệ số giá.
- Hình thức kế toán áp dụng: theo hình thức NKC
b. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Công ty xây dựng hệ thống chứng từ trên cơ sở Quyết định số 15/2006/QĐ
- BTC của Bộ Tài Chính. Hệ thống chứng từ công ty đang áp dụng bao gồm
các chứng từ về :
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
11
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
+ Chứng từ về lao động tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lương, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng phõn bổ tiền lương và bảo
hiểm xã hội…
+ Chứng từ về hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng phõn bổ
nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ…
+ Chứng từ bán hàng: Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi, thẻ quầy hàng
+ Chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh
toán tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kê vàng bạc kim khí quý đá quý
+ Chứng từ tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
Công ty là doanh nghiệp sản xuất thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ nên hóa đơn bán hàng là hóa đơn giá trị gia tăng.
Các chứng từ: phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng được thực hiện trên
máy vi tính theo mẫu DN tự in đã được sự cho phép của Bộ tài chính.
Tất cả các chứng từ kế toán do công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến
đều phải tập trung tại phòng tài vụ, theo từng phần hành kế toán.
c. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản dựa trên tài khoản kế toán doanh
nghiệp do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Công
ty sử dụng tài khoản cấp 1, cấp 2, phù hợp với hoạt động kinh doanh.
Các tài khoản được sử dụng là các tài khoản liên quan đến việc quản lý tiền, tài

sản, công nợ, phải trả phải nộp,nguồn vốn,chi phí….
d. Tổ chức hệ thống phương pháp tớnh giỏ
Công ty hiện nay sử dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương
pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp sử dụng để quản lý hàng tồn kho là
phương pháp hệ số giá. Giá trị thực tế vật tư xuất kho được tính theo giá hạch
toán. Cuối kỳ kế toán tiến hành xác định giá thực tế xuất kho theo công thức
sau:
Giá thực tế = Giá hạch toán x hệ số giá
Hệ số giá
(H)
= Giá thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu nhập
kho trong kỳ
Giá hạch toán + Giá hạch toán vật liệu nhập
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
12
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
VL tồn đầu kỳ kho trong kỳ
e. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán
tập trung và tiến hành công tác kế toán theo hình thức ghi Nhật Ký Chung. Tại
Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp sổ nhật ký chung
được lập vào cuối mỗi tháng và không lập theo thứ tự phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế mà mỗi một tài khoản sẽ được mở riờng trờn một trang nhật ký chung
Theo hình thức này hệ thống sổ kế toán của công ty bao gồm:
Sổ nhật ký chung ,Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký chi tiền, Sổ nhật ký mua
hàng, Sổ nhật ký bán hàng, Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, Sổ chi tiết

vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa, Sổ tài sản cố định…
Tại các phân xưởng, nhân viên thống kê sử dụng sổ kho để theo dõi hàng hóa
xuất nhập tồn và sổ theo dõi tài sản cố định, công cụ dụng cụ thuộc phạm vi
phân xưởng được giao phụ trách.
f. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính.
Định kỳ lập các báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước cho các cơ
quan quản lý của nhà nước đồng thời phải lập các báo cáo theo quy định của
Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp - Bộ Công nghiệp.
Báo cáo tài chính của Công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Bản lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo kết quả họat động sản xuất kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính được lập và gửi cuối mỗi quý. Các báo cáo theo quy
định của nhà nước được lập và gửi đến cơ quan tài chính thuế, thống kê. Các
báo cáo theo quy định của Bộ Công nghiệp được lập và gửi đến bộ phận kế
toán tài chính của Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
13
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
MÁY KÉO VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP
2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Do đặc điểm riêng biệt của từng doanh
nghiệp, từng quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà mỗi một doanh nghiệp
khác nhau sẽ có đối tượng tập hợp CPSX sao cho phù hợp và thuận tiện nhất.

Đối với Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp, sản xuất
nhiều loại sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp như máy kéo, máy cày, xe vận
chuyển, bình bơm thuốc trừ sâu, Sản phẩm của Công ty đa dạng về kích
thước, phong phú về chủng loại và phải trải qua nhiều công đoạn gia công từ
đỳc, rốn dập, gia công cơ khí, nhiệt mạ, đến lắp ráp. Mỗi công đoạn sản xuất
được thực hiện ở từng phân xưởng tương ứng. Do đó, đối tượng kế toán tập
hợp CPSX trong Công ty là từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản
phẩm.
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm hoàn thành : Đối tượng tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp là sản
phẩm hoàn thành ở cuối quy trỡnh công nghệ sản xuất sản phẩm. Kỳ tính
giá thành là hàng tháng.
*Phương pháp tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
- Phương pháp tập hợp CPSX:
Tại Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp, đối
tượng kế toán tập hợp CPSX là từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản
phẩm. Do đó, để tập hợp CPSX, kế toán đã sử dụng phương pháp tập hợp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
14
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
CPSX trực tiếp. Nghĩa là kế toán tổ chức ghi chép các CPNVL trực tiếp, CPNC
trực tiếp, CPSXC phát sinh cụ thể cho từng phõn xưởng.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành: Công ty áp dụng phương
pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn
Cụ thể công thức tính như sau:
Tổng giá
thành sản
xuất thực tế
=

Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
hoàn thành
Tổng giá thành sản xuất thực tế
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
2.1.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
a , Đặc điểm CPNVL trực tiếp
CPNVL trực tiếp là toàn bộ hao phí về NVL chính và phụ được sử dụng
trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp cho lao vụ dịch vụ. Bao gồm:
+ NVL chính: Đây là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản
phẩm và góp phần quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm. NVL chớnh
như nhôm, sắt, gang, thép
+ NVL phụ như sơn, thạch cao, axit axetic, sạn thạch anh…được sử dụng để hỗ
trợ giúp sản phẩm bền, sáng bóng hơn.
+ Nhiên liệu như than, dầu, củi…
Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho của công ty hoàn toàn là từ
nguồn mua ngoài. Nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế và được xác định
theo công thức sau:
Giá mua Các khoản

Giá thực tế NVL mua = chưa có thuế + Chi phí thu - giảm trừ ( nếu
ngoài nhập kho GTGT mua thực tế có)
Hiện công ty sử dụng phương pháp hệ số giá để tớnh giỏ NVL xuất kho
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
15
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
b , Chứng từ sử dụng
- Bảng định mức sử dụng vật tư, Bảng tổng hợp vật tư
- Phiếu xuất kho
- Bảng kê tớnh giá
- Bảng phõn bổ NVL công cụ dụng cụ
c,Tài khoản sử dụng
Để phản ánh khoản chi về chi phí NVL trực tiếp trong Công ty sử dụng TK
621 "Chi phí NVL trực tiếp".Song do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
của Công ty, chi phí NVL phải được bỏ vào sản xuất ở rất nhiều các công đoạn
khác nhau, mỗi công đoạn lại được làm tại một phân xưởng khác nhau nên để
thuận tiện cho việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp -TK 621 sẽ được mở chi tiết
cho từng phân xưởng, từng loại sản phẩm và dựa trên cơ sở chi phí NVL trực
tiếp phát sinh sẽ tập hợp cho toàn Công ty. Chẳng hạn, Công ty mở chi tiết:
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp - Phân xưởng đúc - Sản phẩm MK 12CV
d,Sổ sách sử dụng.
Hiện công ty đang sử dụng sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp Tk 621 được mở
chi tiết theo từng phân xưởng và từng sản phẩm, Sổ NKC, Sổ cái Tk 621 để
ghi chép chi phí NVL trực tiếp phát sinh tại các phõn xưởng.
e, Quy trình tổ chức kế toán.
Hàng tháng phòng kỹ thuật sẽ lập bảng tổng hợp vật tư cho từng sản phẩm
căn cứ vào bảng định mức cho một sản phẩm và kế hoạch sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
16

Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Bảng 2-1
BẢNG TỔNG HỢP ĐỊNH MỨC VẬT TƯ
Sản phẩm: Máy kéo 12 mã lực Ký hiệu: MK12CV
Tên chi tiết Số bản vẽ S.Lg cho
01máy
Mác quy cách vật tư K.L.chi cho
01 chi tiết
K.L.chi cho
01 máy
Ký hiệu ĐVT
1 Bánh răng số lùi1 12-37-118 1 20XMΦ60 kg 1.309 1.309
2 Brăngchuyểnhướng 12-37-127B 2 20XMΦ65 kg 1.080 2.161
3 Brăng trục chính 12-37-120B 1 20XMΦ60 kg 3.050 3.050
4 Trục chính 12-37-121C 1 45Φ34 kg 1.532 1.532
5 La răng A + B 12-34-104A 4 08KIIδ2.5 Kg 3.974 15.896
6 Trục chuyển hướng 12-37-124B 1 40XΦ35 Kg 1.347 1.347
…. ……… …… ……… ……. …… …… …
Tháng 01 năm 2008
K.T.V
Tháng 01 năm 2008
Phòng kỹ thuật
Tháng 01 năm 2008
P.giỏm đốc
Bảng 2-2:
STT Mác quy cách vật tư ĐVT Tồn tại các đơn vị Cần mua
1 08KIIδ2.5 Kg 1.695.123 689.277
2 20XMΦ60 Kg 256.186 397.664
3 20XMΦ65 Kg 356.125 876.251

… …… …… …… …
Căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư và bảng định mức vật tư cho từng sản
phẩm phõn xưởng xác định nhu cầu. Và tiến hành đăng ký vào sổ xin lĩnh hàng
trong sổ phải có chữ ký của quản đốc phân xưởng. Nhân viên kế hoạch phân
xưởng lờn phũng sản xuất xin phiếu xuất kho. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất
hàng tháng và yêu cầu của từng phân xưởng, cán bộ phòng sản xuất viết phiếu
xuất kho. Phiếu xuất kho phải có chữ ký của trưởng phòng sản xuất, quản đốc
phân xưởng, người lĩnh vật tư, thủ kho. Nhân viên kế hoạch phân xưởng cầm
phiếu xuất kho xuống kho xin lĩnh vật tư phục vụ sản xuất. Phiếu xuất kho
được chia làm 3 liên:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
Công ty MK & MNN
BẢNG ĐỊNH MỨC VẬT TƯ
Sản phẩm: MK12CV
BS
Công ty MK & MNN
BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ
Sản phẩm: MK12CV
Kế hoạch: 200 máy
Tháng 05 năm 2008
BS
17
BS
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Một liên phòng sản xuất giữ.
- Một liên người lĩnh vật tư giữ.
- Một liên thủ kho giữ sau đó chuyển cho phòng kế toán.
Trích một phiếu xuất kho tháng 05 năm 2008
Bảng 2-3:

Công ty MK & MNN
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày12 tháng 05 năm 2008
Người nhận: Nguyễn Khắc Du
Đơn vị nhận: Phân xưởng Đúc
Lý do xuất: MK12CV
Xuất tại kho: Khu B
Số : 105
Tk nợ: 152
Tk có: 621
S
T
T
Tên gọi và quy
cách
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B D 1 2 3 4
1 20XMΦ60 kg 500 500 14400 7.200.000
2 20XMΦ65 kg 1300 1300 12200 15.860.000
3 08KIIδ2.5 kg 300 298 13200 3.933.600

Cộng
26.993.600
Xuất ngày 12 tháng 05 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng
Phiếu xuất kho do phòng sản xuất lập đã phản ánh cụ thể đối tượng chịu chi phí. Do đó,
kế toán sử dụng phương pháp ghi trực tiếp để phản ánh trị giá NVL xuất kho theo đúng
đối tượng tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho đã được phân loại theo từng
danh điểm NVL, CCDC và từng kho kế toán NVL lập bảng kờ tớnh giỏ thực tế NVL
công cụ dụng cụ. Do công ty hiện đang dùng phương pháp hệ số giá để quản lý hàng tồn
kho nờn trờn bảng kờ tớnh giỏ cú phản ánh giá thực tế và giá hạch toán của NVL công
cụ dụng cụ tồn đầu kỳ, nhập , xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ, và phản ánh hệ số giá.
Dưới đây, em xin trích bảng kờ tớnh giỏ thực tế vật
Bảng 2-4:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
18
BS
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Công ty MK & MNN BẢNG Kấ TÍNH GIÁ THỰC TẾ VẬT LIỆU
Tháng 05 năm 2008

Đơn vị tính: Đồng
Diễn giải
TK1521 TK1522 TK153
Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT
Tồn đầu kỳ 4402230833 4407445903 823143592 824231669 1254627795 1256137847
Nhập trong
kỳ 828843880 834626194 190334508 190340256 52661100 52661000
Xuất trong

kỳ 1940900999 1944782800 228.429.993 286.658.424 230.221.713 230.451.938
Tồn cuối kỳ 3290173714 3297289297 760359343 761200049 998607446 999808717
Hệ số 1.002 1.001 1.001
(Nguồn tài liệu từ phòng tài vụ Công ty)
Đồng thời, cuối tháng Căn cứ vào các phiếu xuất kho đã được sắp xếp và phân loại
theo từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể và hệ số giá, kế toán NVL lập bảng phân bổ
vật liệu, công cụ dụng cụ và vào sổ chi tiết vật liệu.Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ
phản ánh trị giá NVL, công cụ dụng cụ xuất kho dùng trực tiếp vào sản xuất, xuất cho
hoạt động quản lý ở các phân xưởng và xuất dùng cho các hoạt động khỏc.Đối tượng kế
toán tập hợp CPSX là từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm. Do đó, trên
bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán tập hợp chi phí NVL trực
tiếp cho từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
19
BS
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Bảng 2-5:
BỘ CÔNG NGHIỆP BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Cty TNHH 1 TV MK & MNN Tháng 05 năm 2008 Đơn vị: Đồng
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 1521 (H = 1,002) TK 1522 (H = 1,001) CộNG
TK 153 (H= 1,001)
SH TK Diễn giải Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT
1.TK 621
-CPNVLT
T
1.927.625.196 1.931.480.446 30.917.074 30.947.991 1.958.542.270 1.962.428.437
-PX Đúc 349.635.531 350.334.802 30.917.074 30.947.991 380.552.605 381.282.793
MK 12CV 140.152.234 140.432.538,5 15.134.640 15.149.775,5 155.286.874 155.582.314

… ……. ……. …… ……. …… …… …….
-PX Rèn dập 459.231.560 460.150.023,1 - - 459.231.560 460.150.023,1
MK 12CV 120.851.430 121.093.132,9 - - 120.185.430 121.093.132,9
… … …… … … …… … …….
2. TK 627-
CPSXC
6.523.450 6.536.497 176.416.472 176.592.889 182.939.922 183.129.386 216.702.397 216.919.100
-PX Đúc
2.152.230 2.156.534 35.260.125 35.295.385 37.412.355 37.451.919 4.838.062 4.842.900
-PX Rèn dập - -
30.850.316
30.881.167
30.850.316
30.881.167 10.716.183 10.726.900
… …… ……. ……. …… ……. …… ……. ……. ……
4. TK 641-
CPBH
714. 285
715.714 4.596.623 4.601.220 5.310.908,9 5.316.934 - -
5. TK 642-
CPQLDN
- - 6.149.624 6.155.774 6.149.624 6.155.774 6.599.319 6.605.918
6. Chuyển
kho
6.038.067 6.050.143 10.350.200 10.360.550 16.388.267 16.410.693 6.920.000 6.926.920
Tổng cộng
1.940.900.999 1.944.782.800 228.429.993 286.658.424 2.169.330.992 2.173.441.224 230.221.713 230.451.938
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ Lớp: Kế toán 47c
20

×