Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Quan điểm của chủ nghĩa duy vật về mâu thuẫn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.86 KB, 12 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời mở đầu
Mâu thuẫn là một hiện tợng có trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội
và cả trong t duy của con ngời. Mâu thuẫn luôn tồn tại khi sự vật xuất hiện và
đến khi sự vật kết thúc. Trong mỗi sự vật mâu thuẫn khoông phải chỉ là một
mà nó phát sinh ra nhiều mâu thuẫn khác và sự vật trong cùng một lúc có
nhiều mặt đối lập này mất đi thì mâu thuẫn khác xuất hiện.
Xu thế của thời đại biến động của thế giới thì việc chuyển sang nền kinh
tế thị trờng ở Việt Nam là một yếu tố quan trong. Đó là sự sụp đổ của chủ
nghĩa xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và nớc Đông Âu đã làm ảnh hởng rất to lớn
đến nền kinh tế ở đất nớc ta. Làm cho mỗi con ngời luôn bị đà chạp rất nặng
nề gây ra nhiều hậu quả khủng hoảng và họ đã sống một cách cực khổ. Trớc
những tình hình nguy kịch này mỗi con ngời chúng ta ai ai cũng phải lên án
Nhà nớc và Đảng quyết định chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trờng.
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế phát triển một cách mạnh mẽ vì vậy mà nó
rất quan trọng. Đặc biệt là trong những năm gần đây, sự quản lý vĩ mô của Nhà
nớc đã và đang tạo điều kiện cho nền kinh tế thị trờng phát huy mặt tích cực và
khác phục dần những mặt tiêu cực hạn chế. Lãnh đạo Đảng và chủ nghĩa Mác -
Lênin tạo ra một con đờng đi đúng đắn. Trong sự nghiệp đổi mới đã thu đợc rất
nhiều thắng lợi quan trọng bởi bên cạnh những cuộc thắng lợi to lớn đó lại
luôn luôn tồn tại với những vấn đề mâu thuẫn của sự kiềm hãm với sự phát
triển của công cuộc đổi mới. Đảng và Nhà nớc có nhiệm vụ quan trọng để thúc
đẩy nền kinh tế Việt Nam vững vàng đi lên một cách mạnh mẽ.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần B: Nội dung
I. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật về mâu thuẫn
1. Khái quát lịch sử các t tởng chiết học về mâu thuẫn và các mặt đối lập
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử đất nớc đã phát triển bởi những hình
thái khác nhau và các quá trình phát triển cao của các t tởng triết học mỗi nhân
loại có quan niệm khác nhau về mâu thuẫn cũng thay đổi. Mỗi thời đại mỗi tr-


ờng phái có những lý giải khác nhau về mâu thuẫn, mặt đối lập vì triết học
luôn xuất phát từ những bối cảnh nhất định.
Triết học ra đời vào khoảng thế kỷ VIII trớc công nguyên với những
thành tựu rực rỡ của các nền triết học cơ đạo ở trung quốc, ấn Độ và Hy lạp có
ảnh hởng rất lớn Ph.Ăng nghen đã nhận xét :"từ các hình thức muôn hình
muôn vẻ của triết học Hy lạp đá có mầm mống và đang nảy nở hầu hết tất cả
các loại thế giới quan sau này".
Triết họic truy hoa xuất hiện rất lâu vào cuối thiên niên kỷ thứ 2 trớc
cong nguyên nhng phải đéen cuối xuân thu - chiến Quốc, các hệ thống triết
học lớn ở Trung Quốc mới xuất hiện.
VD: phái âm - Dơng nhìn nhận là mọi tồn tại không phải trong tính
đồng nhất tuyệt đối cũng không phải trong sự loại trừ biệt lập không thể tơng
đồng. Âm - Dơng đối lập nhau nhng là điều kiện tồn tại của nhau. Mỗi mặt đều
trong quan hệ đối lập, không có mặt này thì mặt kia cũng không có và giữa
chúng chỉ là tơng đối "Ai cũng cho cái tốt, đẹp sinh ra quan niệm cái xấu,
điều thiếninh ra quan niệm cái ác", "triết học đa ra phạm trù vô nghĩa". "Vô th-
ờng".
Nhà triết học lớn nhất của Hy lạp cổ đại ở thời kỳ đầu của nó thì phán
đoán rằng mâu thuẫn tồn tại trong sự vật của thế giới - theo ông, các mặt đối
lập, gắn bó, quy định, ràng buộc: " cái lạnh nóng lên, cái nóng lạnh đi", "cái ác
làm cho cái thiện cao cả hơn". Vì vậy mà ông keraclit đã khẳng định vũ trụ là
một thể thống nhất.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau nền triết học tây âu ở thời phục hng và cận đại cùng với những
thành tựu về khoa học tự nhiên thì sự đấu tranh giữa triết học duy tâm và duy
vật diễn ra hết sức quyết liệt. Quan điểm ở thời kỳ này rơi vào những t tởng
triết học tiến bộ, cách mạng và khoa học. Triết học cổ điển Đức này luôn luôn
đạt tới 1 trình độ khái quát về t duy trừu tợng. Kết cấu chặt chẽ hệ thống đã thể
hiện một trình độ t duy tài biện thâm cao vợt xa tính trực quan siêu hình của

nền triết học Anh - Pháp, Hà Lan ở thế kỷ XVII - XVIII. Đại biểu tiêu biểu nh
triết học cổ điển Đức là hê ghen. Là nhà triết học duy tâm nhng học thuyết về
bản chất và t tởng của Henghen về mâu thuẫn hết schính sách biện chứng. Ông
luôn coi mâu thuẫn là nguồn gốc của vận động, là nguyên lý của sự phát triển,
bản chất là sự đồng nhất có "tính quy định" trong sự đồng nhất ấy bộc lộ ra
những khác biệt rồi từ đó mà chúng lại chuyển sng mặt đối lập và laị thành
mâu thuẫn. Henghe đã đa ra t tởng hiện tợng và bản chất thống nhất nhau luôn
luôn tồn tại nhau.
2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mâu thuẫn
Triết học có điểm Đức tạo tiêu đề cơ sở lý luận trực tiếp cho sự ra đời
của triết học Mac - Lênin đầu thế kỷ XIX. Đó là sự kết tinh những giá trị cao
quý của t duy triết học, văn hoá lịch sử nhân loại. Triết học mác ra đời là một
tất yếu lịch sử, phù hợp với những tiền đề kinh tế - xã hội cũng nh các tiền đề
về lý luận và khoa học nhiên nhận thức duy vật biện chứng về mâu thuẫn con
ngời Mác là nhận thức đúng đắn nhất nó đã phát triển thành một duy vật quy
luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập - là một trong những hạt nhân
của pháp biện chứng.
Phép biện chứng duy vật Mac - xit ra đời từ giữa thế kỷ XIX. Đây là
hình thức phát triển nhất của phép biện chứng, là sự phản ánh đúng đắn khoa
học nhất hiện thực khách quan. Và đã khảng định mọi sự vật và hiện tợng
trong thế giời đều tồn tại mâu thuẫn bên trong và chúng đều là những khuynh
hớng, đối lập nhau.
Mâu thuẫn là một hiện tợng khách quan mà còn là hiện tợng phổ biến
mâu thuẫn trong khách quan trong mọi sự vật hiện tợng của giới tự nhiên, đời
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sống xã hội và t duy của con ngời chúng ta. Vì thế không sự vật, hiện tợng nào
mà lại không mâu thuẫn với nhau. Để chứng minh tính khách quan và phổ biến
của mâu thuẫn, Ang - ghen đã cho chúng ta biết đợc hình đơn giản nhất của
vật chất, vận động cơ học luôn là một mâu thuẫn. Vì thế mà Ang - ghen khẳng

định rằng "Nếu bản thân di động một cách máy móc đơn giản đã chứa đựng
mâu thuẫn thì hình thức vận động cao hơn của vật chất, đặc biệt là sự sống hữu
cơ và sự phát triển sự sống hữu cơ đó lại càng phải chứa đựng những mâu
thuẫn đó. Sự sống cũng là một mâu thuẫn tồn tại trong bản thân các sự vật và
các quá trình tự đề ra và tự giải quyết không ngừng khi mâu thuẫn đã hết thì sự
sống cũng không cần nữa vì cái chết đã sảy đến. Trong lĩnh vực t duy cũng
vậy, mỗi chúng ta không ai có thể tự mình thoát khỏi mâu thuẫn.
a. Sự đấu tranh của các mặt đối lập trong một thể thống nhất
Phép biện chứng duy vật khái niệm mặt đối lập là sự khái quát những
thuộc tính, khuynh hớng ngợc chiều nhau tồn tại trong cùng một sự vật hiện t-
ợng và đã tạo ra sự vật hiện tợng đó. Vì vậy mà chúng ta cần phải phân biệt bất
kỳ hai mặt đối lập nào cũng tạo thành mâu thuẫn. Bao giờ cũng vậy cùng một
thời điểm ở mỗi sự vật hiện tợng, thì cùng tồn tại nhiều mặt đối lập. Đây gọi là
sự chuyển hoá tạo thành nguồn gốc động lực đồng thời quy định bản chất,
khuynh hớng phát triển của sự vật, hai mặt đối lập mâu thuẫn này gọi là "thống
nhất" sự thống nhất này là các mặt đối lập luôn luôn là điều kiện mà không
thể thiếu đợc cho sự tồn tại bất kỳ sự vật hiện tợng nào và do bản thân sự vật
tạo ra.
VD: nều kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa và kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa đều cần có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, song đieuè khác
nhau là ở bản chất của 2 Nhà nớc, và biểu hiện của nó lại hết sức quan trọng vì
nó có sự thống nhất này nên nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam không thể tồn tại
với ý nghĩa là chính nó.
Sự thống nhất các mặt đối lập trong một sự vật không tách rời sự đấu
tranh chuyển hoá gữa chúng. Bởi vì các mặt đối lập cùng tồn tại trong một sự
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vật thống nhất chúng điều chỉnh chuyển hoá lẫn nhau tạo thành động lực phát
triển của bản thân sự vật.
VD: lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là mặt của phát triển sản

xuất, chúng tộ tại không tách rời mà tác động biện chứng lẫn nhau, hình thành
quy luật xã hội phổ biến của toàn bộ lịch sử loài ngời.
Lực lợng sản xuất tiên tiến với quan hệ sản xuất lạc hậu kìm hãm nó
diễn ra gay gắt, thông qua cuộc cách mạng xã hội bằng nhiều hình thức.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập chia ra làm nhiều giai đoạn khi mới
xuất hiện thì hai mặt đối lập nay cha thể hiện rõ. Khi mà 2 mặt đó mâu thuẫn
phát triển đến giai đoạn xuy đột gay gắt thì lúc đó thành độc lập. Mặt đối lập
cũ đợc thay thế bằng sự thống nhất của mặt đối lập mới thì lúc ấy hai mặt đối
lập mới chuyển hoá thành mâu thuẫn và từ đó làm cho sự vật biến đổi không
ngừng từ thấp nên cao. Vì vậy mà Mac - Lenin khẳng định "sự phát triển là
một đấu tranh giữa các mặt đối lập".
b. Chuyển hoá của các mặt đối lập
Trong giới tự nhiên, chuyển há của các mặt đối lập thờng diễn ra một
cách tự phát, trong xã hội, nhất thiết phải diễn ra thông qua hoạt động ý thức
con ngời.
Thông thờng mâu thuẫn chuyển hoá theo hai phơng thức
- Một: mặt đối lập này chuyển hoá thành mặt đối lập kia vì chúng ở một
trình độ nhất định nên xét về phơng diện vật chất của sự vật.
VD: lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội phong kiến đấu
tranh chuyển hoá lẫn nhau. Để hình thành nên quan hệ sản xuất mới là quan hệ
sản xuất t bản chủ nghĩa và lực lợng sản xuất mới ở trình độ cao hơn.
- Hai: cả hai mặt đổi chuyển hoá lẫn nhau để thành hai mặt đối lập mới
hoàn toàn.
VD: nền kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu,
bao cấp sang cơ chế thị trờng của sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa.
5

×