Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

luận văn kế toán thương mại Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả tại Chi Nhánh Công ty TNHH Sản xuất và thương mại Nguyên Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.4 KB, 44 trang )

Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
Lời mở đầu
Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, không một doanh nghiệp
sản xuất nào không quan tâm đến vấn đề hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá sản
xuất ra. Chỉ có tiêu thụ khi đó giá trị sử dụng của hàng hoá mới được thực hiện,
lao động của toàn bộ doanh nghiệp mới được thừa nhận. Có thực hiện quản lý
tốt hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp chi
phí đã chi ra trong quá trình sản xuất - tiêu thụ, đảm bảo quá trình tái sản xuất
giản đơn và thực hiện giá trị của lao động thặng dư - thu lợi nhuận quyết định
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Là công cụ quan trọng và hiệu lực nhất để quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng phải không
ngừng được hoàn thiện.
Là một công ty thành lập năm 1998, trong điều kiện kinh tế thị trường với
sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị cùng ngành, để tồn tại và phát triển Công ty
đã sớm tiếp cận với những quy luật của nền kinh tế thị trường, quan tâm đẩy
mạnh sản xuất, chú trọng chất lượng sản phẩm, chủ động trong sản xuất và tiêu
thụ Song song với những điều đó bộ phận kế toán của Công ty cũng từng bước
phát triển, hoàn thiện theo bề dày thời gian cũng như những biến đổi mới của hệ
thống kế toán Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại Công Nguyên Anh, em đã đi sâu nghiên cứu
về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả của Công ty
với đề tài:
" Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả tại Chi Nhánh Công ty
TNHH Sản xuất và thương mại Nguyên Anh"
Mục tiêu của bản chuyên đề là vận dụng lý luận về kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty Nguyên Anh, từ đó
phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác
kế toán tại Công ty.
1
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505


Đề tài được trình bày với kết cấu gồm ba phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả trong các doanh nghiệp thương mại.
Phần II : Tình hình thực tế về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả ở Chi nhánh Công ty Nguyên Anh.
Phần III : Một số kiến nghị nhăm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả ở Công ty Nguyên Anh.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận tình của Th.S
Phạm Bích Chi cùng các cô, chú, anh, chị cán bộ phòng Tài chính kế toán Chi
nhánh Công ty Nguyên Anh. Tuy nhiên do phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế
chưa nhiều nên khó tránh khỏi thiếu sót, kính mong được sự chỉ đạo giúp đỡ của
thày cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán Công ty để bản chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
Phần I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
I. Ý NGHĨA VÀ SÙ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI .
1. Ý nghĩa của quá trình tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp
thương mại.
1.1 . Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả :
Nét đặc trưng chủ yếu trong các doanh nghiệp thương mại là hoạt động sản
xuÊt kinh doanh thông qua việc tiêu thụ hàng hoá thu lợi nhuận. Tiêu thụ hàng
hoá là một trong hai quá trình và là quá trình cuối trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại. Tiêu thụ hàng hoá là việc chuyển quyền sở hữu
về hàng hoá lao vụ, dịch vụ từ doanh nghiệp này sang khách hàng khác và

doanh nghiệp thu được tiền hoặc quyền thu tiền .
Số tiền thu được từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp được
gọi là doanh thu bán hàng, ở doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị giá tăng theo
phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá trị thanh toán của số hàng
đã bán bao gồm cả thuế . Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản
phụ thu như các khoản phí thu thêm ngoài giá bán, khoản trợ cấp trợ giá của nhà
nước khi doanh nghiệp thực hiện cung ứng hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu nhà
nước.
1.2. Vấn đề quản lý quá trình tiêu thụ hàng hoá trong các doanh
nghiệp thương mại
Quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hoá là quản lý hoạt động quản lý theo
đúng kế hoạch tiêu thụ, có như vậy mới thực hiện cân đối giữa cung và cầu, đảm
bảo cân đối sản xuất trong từng ngành và trong nền kinh tế. Quản lý bán hàng
cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau đây
3
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
- Về khối lượng hàng hoá tiêu thụ: phải nắm chính xác số lượng từng loại
hàng hoá tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ và xuÊt tiêu thụ và lượng dự trữ cần thiết để
có kế hoạch cung ứng kịp thời cho nhu cầu thị trường. Bộ phận quản lý hàng
hoá xuất bán phải thường xuyên đối chiếu với thủ kho về số lượng hàng hoá
luân chuyển cũng như như tồn kho.
- Về giá vốn của hàng xuất kho : Đây là toàn bộ chi phí cấu thành nên
hàng hoá và biểu hiện ở mặt giá trị hàng hoá. Đó là cơ sở xác định giá bán và
tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Vấn đề xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại
* Các chỉ tiêu liên quan đến việc xác định kết quả tiêu thụ.
- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc tiêu thụ hàng
hóa, sản phẩm cho khách hàng trong một thời gian nhất định. Doanh thu bán
bàng là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên các hợp đồng cung cấp hàng hóa,
sản phẩm. Đây là chỉ tiêu khái quát để đánh giá quy mô của doanh nghiệp, là

nguồn thu nhập để trang trải chi phí bỏ ra, thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước,
nâng cao đời sống cán bộ, công nhân viên, cải thiện hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các
khoản giảm giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu.
- Chiết khấu bán hàng: Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho
khách hàngtrước thời hạn quy định.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền khấu trừ cho khách hàng (tiền
thưởng) do trong một khoảng thời gian nhất định khachs hàng đã tiến hành mua
một khối lượng lớn hàng hóa (tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó)
hoặc khấu trừ rên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hóa trong
một đợt.
4
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn
hay hợp đồng cung cấp mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng vì lý do
như: Hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao không đúng thời gian,
địa điểm trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng được coi là tieue thụ (khách hàng đã trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền) nhưng khách hàng trả lại hàng do không tôn trọng
hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Giá vốn hàng bán: Có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm
xuất bán hoặc giá trị mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ. Tùy thuộc vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá vốn cho
phù hợp nhưng phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán Tức là việc lựa chọn
phương pháp tính giá không được thay đổi trong một thời kỳ hạch toán.
- Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bảo trì,
công cụ, dụng cụ, chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí khấu hao tài sản cố định

dùng cho bộ phận bán hàng, chi phí hoa hồng cho đại lý, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí khác bằng tiền như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí
quảng cáo
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khảon chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra
được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bào gồm: chi
phí quản lý, chi phí hành chính, chi phí chung khác.
3. Sự cần thiết, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả trong các DNTM
Để giữ vững vai trò công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả, kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể :
+ Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra . Quản lý
chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng từ đó phát hiện và có biện pháp
xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng
5
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
+ Lựa chọn phương pháp xác định xác định giá vốn hàng xuất bán và tính
toán đúng giá trị hàng xuất bán, xác định chi phí bán hàng từ đó góp phần tính
toán xác định kết quả bán hàng đầy đủ chính xác
+ Kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng từ đó cung cấp
thông tin cho lãnh đạo về thực hiện tiến độ tiêu thụ hàng hoá để làm công tác lập
kế hoạch tiêu thụ hàng hoá cho kỳ sau
+ Đôn đốc quá trình thanh toán tiền hàng nhanh chóng khi cần, kiểm tra
tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng. Kiểm
tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
+ Phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời khoản doanh thu theo từng loại hàng
hoá kinh doanh, phục vụ cho việc đánh giá phân tích hiệu quả kinh doanh và
kiểm tra tình hình thực hiện các chế độ thể lệ tài chính hiện hành
II. NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương
mại.
1.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Phương thức tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh
nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và
người bán mất quyền sở hưũ về số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
a. Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là bán hàng cho mạng lưới bán lẻ, cho sản xuất tiêu
dùng. Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân
hàng và bằng các hình thức thanh toán khác.
b. Bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ thu tiền trực tiếp là hình thức nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm
vật chất về số lượng hàng bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao hàng trực tiếp
cho khách hàng, đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Thẻ quầy hàng có thể
6
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
mở cho từng loại mặt hàng, phản ánh cả về số lượng và giá trị. Cuối ngày nhân
viên bán hàng kiểm tiÒn bán hàng và kiểm kê hàng tồn trên quầy để xác định
lượng hàng đã bán trong ngày rồi sau đó lập báo cáo bán hàng. Tiền bán hàng
được nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền cho thủ quỹ hoặc cho ngân hàng (
nếu được uỷ quyền ). Báo cáo bán hàng là căn cứ để tính doanh thu và đối chiếu
với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền
1.2 Phương thức bán hàng đại lý , ký gửi :
Là phương thức mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho
bên nhận đại lý ký gửi ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được nhận hoa
hồng hay chênh lệch giá, đó chính là doanh thu của bên đại lý, ký gửi. Khi bên
bán xuất giao hàng hoá cho đại lý thì số hàng hoá đó chưa xác định là tiêu thụ.
Chỉ khi nào bên đại lý đã thông báo bán được hàng lúc đó mới xác định là tiêu

thụ.
Với hình thức tiêu thụ này đòi hỏi các đại lý ký gửi có thể đảm bảo nhận
hàng, giao tiền theo đúng thời gian quy định và bán theo giá mà doanh nghiệp
đã định.
1.3. Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm hàng hoá giữa đơn vị chính với
các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một
công ty, tổng công ty. Ngoài ra, được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm khoán
sản phẩm, hàng hoá, xuất biếu tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
2. Phương pháp xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ.
2.1. Cách xác định giá vốn bàng xuất bán.
Giá vốn hàng xuất bán = Trị giá mua của hàng xuất bán + chi phí mua tính
cho số hàng xuất bán.
* Tùy theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà áp dụng mét trong
các phương pháp sau để xác định giá mua của hàng xuất bán:
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp giá thực tế đích danh
7
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
Phương pháp trị giá mua hàng xuất kho theo phương pháp cân đối.
Phương pháp này được xác định bằng công thức:
= + -
Phương pháp trị giá mua hàng xuất kho theo phương pháp hệ số giá:
* Chi phí mua tính cho hàng đã bán
=
2.2. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán.
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1:

8
  
…




 !"#$%
&'
()
*#+,
-)) ./0).1
23 &'
45
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
* Theo phương pháp kê khai định kỳ
Sơ đồ 2:
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên nợ TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
3. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và các khoản gỉam trừ
doanh thu.
3.1. Nội dung doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
- Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng. Ở các doanh nghiệp
áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng
không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính
thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán.
Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
- Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hóa lớn sẽ được doanh nghiệp

giảm giá, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có
thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản
trên sẽ giảm trừ doanh thu bán hàng ghi trên hóa đơn. Trường hàng hợp doanh
9
6…

  
 !7
89.:
 !7
.:

21;1.:

()
1&'
 !
"#$%&'
45
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
nghiệp có thực hiện xuất khẩu thì thuế xuất khẩu cũng được xếp vào khoản giảm
trừ doanh thu.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền khấu trừ cho khách hàng (tiền
thưởng) do trong một khoảng thời gian nhất định khachs hàng đã tiến hành mua
một khối lượng lớn hàng hóa (tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó)
hoặc khấu trừ rên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hóa trong
một đợt.
+ Chiết khấu bán hàng: Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho
khách hàngtrước thời hạn quy định.
+ Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn

hay hợp đồng cung cấp mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng vì lý do
như: Hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao không đúng thời gian,
địa điểm trong hợp đồng.
3.2. Phương pháp kế toán:
* Chứng từ kế toán sử dụng trong việc nhập xuất kho hàng hoá
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều được phản ánh, ghi chép vào
chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung qui định. Những chứng từ này là
cơ sở pháp lý để tiến hành hạch toán nhâp-xuất kho hàng hoá, là cơ sở của việc
kiểm tra tính cần thiết và tính hợp pháp của chứng từ. Các chứng từ sử dụng
trong kế toán hàng hoá là:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ.
- Thẻ kho
- Biên bản kiểm kê
Các chứng từ này phải được luân chuyển đến bộ phận kế toán đúng thời
hạn, chính xác và đầy đủ. Căn cứ vào đó kế toán kiểm tra tính hợp pháp và tiến
hành phân loại, tổng hợp ghi sổ kế toán thích hợp.
10
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
* Căn cứ vào hóa đơn bán hàng và giấy báo có, phiếu thu hoặc thông báo
chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế và các khỏan thuế phải nộp Nhà nước
* Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ kế toán phải quy đổi sang tiền
đồng Việt Nam theo tỷ giá ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thu tiền.
Nếu doanh nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì khoản chênh lệch giữa tỷ giá
thực tế và tỷ giá hạch toán được ghi ở TK 413 (chênh lệch tỷ giá)
* Trường hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và

không phải kê khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng
được hưởng. Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên nợ TK
003 - hàng hoá vật tư nhận bán lộ - ký gửi khi bán hàng thu được tiền hoặc
khách hàng đã chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (số tiền hoa hồng)
Có TK 331: Phải trả cho người bán (Số tiền bán hàng trừ hoa hồng)
Đồng thời ghi có TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
* Hàng hoá dùng để biếu tặng được trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc
lợi kế toán ghi:
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333: Thuế và các khỏan thuế phải nộp Nhà nước (3331)
* Đối với hàng hoá có tính chất đặc thù dùng các chứng từ đặc thù như
tem bưu chính, vé cước vận tải, xé xổ số, trong giá thanh toán đã có thuế GTGT,
kế toán phải tính doanh thu chưa có thuế theo CT:
Giá chưa có thuế GTGT =
Thuế GTGT được tính bằng cách lấy giá trị thanh toán trừ đi trị giá chưa
có thuế GTGT.
11
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
* Hàng hoá bán ra thuộc diện tính thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc
biệt, kế toán xác định số thuế XNK và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3332 & 3333): Thuế và các khỏan phải nộp Nhà nước
* Khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại cho khách hàng, kế
toán ghi:
Nợ TK 521, 532: Giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331
Có TK 131, 1111, 112

* Đối với trường hợp hàng bị trả lại.
- Ghi nghiệp vụ giá vốn của hàng bị trả lại
Nợ TK 156, 157, 1381, 334,…
- Giá thanh toán của hàng bị trả lại:
Nợ TK 531: Giá chưa thuế
Nợ TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 111, 112, 131
* Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền, chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và hàng bị trả lại được kết chuyển sang bên nợ TK 511 hoặc TK 512
để giảm doanh thu bán hàng đã ghi theo hóa đơn ở bên có của TK này.
Nợ TK 511, 512
Có TK 521, 531, 532
* Chiết khấu thanh toán cho khách hàng
Nợ TK 635
Có TK 111, 112…
* Cuối kỳ xác định doanh thu bán thuần bằng cách lấy doánh thu theo hóa
đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các khoản giảm giá,
hàng bị trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
12
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
Sơ đồ 3:
III. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DNTM
1 Kế toán chi phí bán hàng:
Khái niệm: Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp
phải bỏ ra các khoản chi phí cho khâu lưu thông, bán hàng như vận chuyển, bao
gãi, giao dịch
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá , lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng gồm

nhiều khoản khác nhau. Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng được chia
thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên
- Chi phí vật liệu, bao bì
- Chi phí dụng cụ và đồ dùng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài
khoản 641- "chi phí bán hàng". Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi
13
…
  
<.-#%
*#
+,
<.:.1#
#%=>1)
?1)@"A

45##
45BC
D

<+E#F GE#F
H#FI

<)1
12

Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ
Tài khoản 641 được mở thành 7 tài khoản cấp II:
+ TK 6411: Chi phí nhân viên.
+ TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
+ TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
+ TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK 6415: Chi phí bảo hành hàng hoá hàng hoá.
+ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418: Chi phí khác bằng tiền.
Sơ đồ 4 : Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu
TK334,338 TK 641 TK 911
Chi phí nhân viên bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng
TK152, 153 TK 1422
Chi phí vật liệu bao bì, vật liệu Chi phí chờ
dụng cụ, đồ dùng kết chuyển
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK111, 112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí khác
TK 133
2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
14
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
Khái niệm : Chi phÝ quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho
từng bộ phận được. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm chi phí quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.

Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều khoản cụ thể được phân thành
các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Thuế, phí và lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vô mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 642- “Chi phí quản lý doanh
nghiệp". Tài khoản này phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí hành chính và chi phí chung liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp.
Tài khoản 642 được mở chi tiết thành 8 tài khoản cấp II:
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK 6425: Chi phí thuế, phí và lệ phí.
+ TK 6426: Chi phí dự phòng.
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
15
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
Khái niệm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả khác của doanh nghiệp sau một kỳ
nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Giá bán hàng -

chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản sử dụng : - 911 Xác định kết quả kinh doanh”.
- TK 421 Lãi chưa phân phối
Sơ đồ 6 : Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh
TK 632 TK 911 TK511, 512
Kết chuyển chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu thuần
TK 641, 642
Kết chuyển chi phí BH, QLDN
TK 421
Lỗ tiêu thụ


Lãi tiêu thụ
16
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
PHẦN II:
TÌNH HÌNH THỰC TẾ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ Ở CÔNG TY NGUYÊN ANH
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY NGUYÊN ANH.
1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Nguyên Anh.
Công ty TNHH Nguyên Anh được thành lập theo đăng ký kinh doanh sè:
0102005936 ngày 24 tháng 12 năm 1998 mà tiến thân là Công ty thương mại và
Dịch vụ Thể thao VN - BT hoạt động theo Giấy phép thành lập số:
3579/GP/TLDN do Uỷ ban Nhân dân TP Hà Nội cấp ngày 17/06/1998 và Đăng
ký kinh doanh sè: 052554 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày
26/06/1998. Hai Công ty hoạt động trên nguyên tắc: hạch toán và kinh doanh
độc lập.
Công ty TNHH Nguyên Anh là một Công ty sản xuất kinh doanh nhiều mặt
hàng có số lượng và chất lượng cao. Qua những năm hoạt động kinh doanh đạt

hiệu quả cao từ một Công ty nhỏ với số lượng nhân viên Ýt nay Nguyên Anh đã
trở thành một Công ty vững mạnh về mọi mặt và ngày càng phát triển.
Tên Công ty: Công ty TNHH Nguyên Anh
Tên giao dịch: Nguyên Anh COMPANYLIMITED
Trụ sở chính: Số 49, phè Phan Phù Tiên, phường Cát Linh, quận Đống Đa,
Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất kinh doanh buôn bán quần áo, dụng cụ
trang thiết bị thể thao.
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Điện thoại: 84-4-7336766/ 73742263
FAX: 84-4-7336771
Email: V.n.bt.sports @ FPT.vn
sale @ nguyen - anh.com
17
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty Nguyên Anh.
Tổ chức kinh doanh buôn bán quần áo dụng cụ, trang thiết bị thể dục, thể
thao.
Bộ máy quản lý của Công ty Nguyên Anh bao gồm:
+ Giám đốc
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng thống kê
+ Phòng thị trường
Các phòng ban chức năng: được tổ chức theo yêu cầu của quản lý sản xuất
kinh doanh chịu sự lãnh đạo của Ban giám đốc đảm bảo cho mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty Nguyên Anh.
Sơ đồ 1: Tổ chức quản lý của Công ty TNHH Nguyên Anh
3. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty Nguyên Anh.

a. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty.
Từ ngày thành lập Công ty Nguyên Anh đã thực hiện chế độ kế toán theo
quyết định số 1141TC/QĐ ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ tài
chính. Mặc dù ban đầu còn gặp một số khó khăn nhưng dần dần đi vào nề nếp,
18
%8
JK@
C
L
JK
L
1
JK
.
>1)
JK
.&
JK*M
N
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
thông tư kế toán cung cấp có hiệu quả đáp ứng cơ bản yêu cầu quản lý của Công
ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung
và bố trí thành phòng kế toán chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của giám đốc
Công ty.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Nguyên Anh
b. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán của Công ty Nguyên
Anh.
*. Chế độ kế toán.
Công ty TNHH Nguyên Anh áp dụng chế độ kế toán của bộ tài chính ban

hành quyết định số 1141TC/QĐ ngày 01/11/1995.
*. Hình thức ghi sổ kế toán.
Để phù hợp với tình hình hoạt động cũng như khối lượng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, Công ty áp dụng hình thức kế toán (Nhật ký chung) hình thức kế toán
này đơn giản phù hợp với việc sử dụng máy tính của Công ty hiện nay. Công ty
sử dụng phần mềm ke toan Avt-So ft.
19
1O
PQR.1
0SA%T
UH.
1)1
PQR@
V
PQR/
V
(0S
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán ở Công ty Nguyên Anh
*. Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003.
*. Kỳ lập báo cáo tài chính: Công ty TNHH Nguyên Anh tiến hành lập báo
cáo tài chính theo tháng, quý năm.
*. Kế toán tổng hợp hàng hoá: Công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên.
*. Phương pháp tính thuế: Công ty Nguyên Anh áp dụng phương pháp tính
theo phương pháp thuế GTGT trực tiếp.
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY.
A. Kế toán bán hàng:
1. Tình hình thực tế về công tác bán hàng ở Công ty.

Công ty TNHH Nguyên Anh chủ yếu bán hàng theo phương thức giao trực
tiếp tại Công ty. Hiện nay Công ty TNHH Nguyên Anh áp dụng các hình thức
thanh toán chủ yếu:
20
<C=
WR.XWR.X8TY Z@.1
Z@
P#U8"
"
P11L
P#@V


.:
[)Y8
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
- Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này, hàng hoá được
tiêu thụ đến đâu tiền thu ngay đến đó như tiền mặt, séc, ngân phiếu…
- Hình thức bán hàng chưa thu được tiền: Theo hình thức này khách hàng
mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền.
2. Thủ tục bán hàng và chứng từ kế toán:
Tại Công ty TNHH Nguyên Anh, hàng hoá xuất chủ yếu cho các văn
phòng, các trường học và bán buôn cho các đại lý.
Thủ tục xuất kho bán hàng tuân theo đúng quy định Nhà nước.
- Phòng kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua bán, xác nhận đơn hàng của
đơn vị cần mua hàng, trong xác nhận phải có đầy đủ các chỉ tiêu chủng loại hàng
hoá, số lượng cần mua, phương thức, thời hạn thanh toán. Phòng kinh doanh
duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc Công ty duyệt. Khi có sự phê duyệt của
giám đốc, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho trên máy (Lệnh xuất kho) chuyển cho
nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm cho khách hàng. Phiếu xuất kho lập

trên máy, định khoản theo đúng nội dung kinh tế phát sinh và được lập thành 03
liên:
+ Liên 1: Lưu tại máy.
+ Liên 2: Giao cho Phòng kinh doanh để giao hàng cho khách (để sau khi
lấy hàng chuyển về Phòng kế toán viết hóa đơn (GTGT)).
+ Liên 3: Chuyển tới thủ kho để làm chứng từ xuất hàng.
21
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
Biểu 1:
\B*]< W22
W &5
\*)^]  6 J)J_
&`2W
PhiÕu xuÊt kho
Ngµy 02 th¸ng 04 n¨m
2004
-a"b`4
[\"6<c[\c<\
W cc()P<
Z]b
Họ tên người nhận hàng: Công ty TNHH Quang Minh Định khoản 1: Ghi Nợ TK 632
Địa chỉ: 28 Cát Linh
Xuất tại kho: Tại 49 Phan Phù Tiên Có TK 156
Định khoản 2: Ghi Nợ TK 111
Có TK
511
Định khoản 3: Ghi Nợ TK 111
Có TK 33311
Z
&EY0 


\4 Z+V
d1
C=

R
5 P <    6
 W5`bbDe
HbbDI
< b 6bbb 6bbb

<Q 6bbbb
 bf 6bb
Céng 29.196.200
Cộng thành tiền bằng chữ: Hai mươi chín triệu một trăm chín sáu nghìn hai trăm đồng.
Xuất ngày 02 tháng 04 năm 2004
Phô tr¸ch
cung tiªu
Ngêi nhËn
hµng
Thñ kho KÕ to¸n trëng Thñ trëng
22
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lượng thực xuất vào liên 2 và 3 sau đó
chuyển liên 2 về Phòng kế toán để kế toán kiểm tra, điều chỉnh lại phiếu xuất
kho (nếu phiếu xuất sai lệch với thực tế) và viết hóa đơn (GTGT).
Hóa đơn (GTGT) của đơn vị được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại gốc:
- Liên 2: Giao cho khách.
- Liên 3: Giao cho kế toán theo dõi

Ngày 02/04/2004 xuất hàng cho Công ty TNHH Quang Minh sau khi viết
phiếu xuất kho và nhận được số lượng xuất kho thực tế, kế toán lập Hóa đơn
(GTGT) giao cho khách: (Biểu số 4)
23
Lờ Th Lan Anh MSV 99D63 Lớp 505
Biu 4:
Vic lm th tc nhp xut kho ti Cụng ty TNHH Nguyờn Anh c ỏp
dng theo ỳng ch ghi chộp ban u v hng hoỏ ó c Nh nc ban
hnh, ng thi m bo nhng th tc ó quy nh.
2. Ti khon s dụng:
24
Hóa đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
G&]H)11.I DM/02-B
Ngày 02 tháng 04 năm 2004 N
0
: 081264
\B*]</ W22W &5 Z]
\*)^]6J)J_&`2W -Z]
\Y1,]
2g&N%)]5Ph
\B*]</ W22[)- Z]
\*)^]D<G -Z]Dbbb`
2hC)1]-
Z &1 \B*L Z+V \B A
5 P < i
W5`bbDe
HbbDI
< bb 6bbb 6bbb



<QA]6bbb
]bfA]6bb
@QA)1]bb
ZAjk]2)%BLY%Q;%L"h);%87
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
HXlg&I HXlg&IHX8F>lg&I
Lê Thị Lan Anh MSV 99D63 Líp 505
Kế toán bán hàng ở Công ty TNHH Nguyên Anh sử dụng các tài khoản
sau:
TK 156, 632, 511, 111, 131…
Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán
ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua bán hàng giao tay ba, kế toán
ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 331: Phải trả cho người bán
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhưng không
nhập kho mà chuyển bán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên nợ TK 911
để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
3. Quy trình kế toán bán hàng:
- Căn cứ vào hợp đồng mua bán có ghi rõ loại hàng hoá, số lượng bán,
phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán. Kế toán vào phần hành kế toán bán
hàng của phần mềm và nhập dữ liệu vào máy cho bút toán bán hàng theo các chỉ

tiêu dưới đây, và các chỉ tiêu này được thể hiện trên phiếu xuất kho viết bằng
máy "Biểu số 1).
Số phiếu xuất kho
Ngày tháng phát sinh nghiệp vụ
Tên khách hàng - Theo mã khách hàng.
Diễn giải nội dung nghiệp vụ
25

×