Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

BÁO CÁO VỀ QUY HOẠCH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 35 trang )

STT
H
Ọ VÀ TÊN
MSSV

L
ỚP
1

Nguy
ễn Thị Nhung
082059C




08QH1D
2

Lê Th
ị Mỹ Lộc
082054C
3

Huỳnh Thanh Trúc
082071C
4

Nguy
ễn Hoàn Mỹ


082056C
5

Nguy
ễn Thị Hồng Điệp
083089C
6

Vũ Thanh Hà
083091C
7

Đàm Ng
ọc Thanh
083276C
8

Nguy
ễn Thị Xuân Oanh
80903035






09QH1D
9

Nguy

ễn Vũ Hân Hoan
80903015
10

Tr
ần Xuân Hiệp
80903006
11

Đ
ỗ Hoàng Khánh
80903016
12

Nguy
ễn Thị Mai
80903019
13

Hà Th
ị Thương
80903039
14

Nguy
ễn Thị Tuyến
80903041
15

Lê Thanh S

ơn
80903037
16

Đoàn Văn Th
ống
80903038
17

H
ồ Sỹ Trịnh Toàn
80903024
I- MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
 Giao thông công cộng là vấn đề đang được nhà nước và toàn
xã hội quan tâm. Các phương tiện công cộng như: xe bus, tàu
lửa, xe khách… là các loại hình phổ biến ở nước ta từ khá lâu
đời, đáp ứng được phần nào nhu cầu đi lại trong nội ô cũng
như giữa các tỉnh, TP với nhau.
 Tuy nhiên, các phương tiện giao thông công cộng cũng tác
động không nhỏ đến các mặt khác của đô thị như: vấn đề môi
trường, kẹt xe, cơ sở hạ tầng đô thị, ý thức xã hội… Vì vậy,
việc nghiên cứu về tác động của giao thông công cộng lên đô
thị là cần thiết trong xã hội hiện nay.

Nghiên
cứu
Thực
trạng
Ý thức xã

hội
2. Phạm vi nghiên cứu
 Thành phố Hồ Chí Minh nói chung, tập trung chủ yếu một số
khu vực trung tâm TPHCM như quận 1, quận 3.

3. Mục đích nghiên cứu
 Đánh giá tác động tích cực và tiêu cực của các loại hình giao
thông công cộng lên các yếu tố của đô thị. Từ đó, đề xuất các
biện pháp để tăng cường các mặt tích cực, giảm thiểu các tác
động tiêu cực. Đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với các cơ
quan quản lý đề giao thông công cộng trở thành phương tiện đi
lại thuận tiện cho tất cả mọi người.

4. Phương pháp nghiên cứu

Thu thập thông tin trên các phương tiện truyền thông. Thu thập thông tin trên các phương tiện truyền thông.
Khảo sát thực tế tìm hiểu tình hình, thu thập hình ảnh. Khảo sát thực tế tìm hiểu tình hình, thu thập hình ảnh.
Phương pháp phỏng vấn sâu nhằm thu thập thông tin từ
người dân.
Phương pháp phỏng vấn sâu nhằm thu thập thông tin từ
người dân.
Tổng hợp, phân tích thông tin từ những ý kiến thu thập
được để đánh giá thực trạng. Từ đó đưa ra những
nguyên nhân, những tác động dẫn đến tồn tại và đề
xuất giải pháp.

Tổng hợp, phân tích thông tin từ những ý kiến thu thập
được để đánh giá thực trạng. Từ đó đưa ra những
nguyên nhân, những tác động dẫn đến tồn tại và đề
xuất giải pháp.


5. Cơ sở lý thuyết
Các khái niệm cơ bản:
 Hệ thống giao thông:
Là hệ thống quan trọng nhất trong các loại hạ tầng kỹ thuật đô
thị, nó đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách và hàng hóa từ nơi
này đến nơi khác trong đô thị hoặc vận chuyển hành khách và
hang hóa từ đô thị đi nơi khác.

 Giao thông đô thị (theo GS.TS.Nguyễn Thế Bá):
Là một bộ phận hết sức quan trọng trong thiết kế quy hoạch đô
thị. Mạng lưới giao thông đô thị quyết định hình thái tổ chức
không gian đô thị, hướng phát triển đô thị, cơ cấu tổ chức sử
dụng đất đai và mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng với
nhau.

 Giao thông công cộng:
Vận tải hành khách công cộng gọi tắt là giao thông công cộng





GTCC là hệ thống giao thông trong đó người tham gia giao
thông không sử dụng các phương tiện thuộc sở hữu cá nhân.

Các dạng giao thông công cộng thường gặp bao gồm: Xe
kéo tay; xe ngựa, xe thổ mộ; xe xích lô; đò ngang; ghe,
thuyền; xuồng, tắc ráng, vỏ lải; xe bus; tàu điện; tàu hỏa;
tàu thủy; máy bay; taxi; phà.


Mạng
lưới GT
Phương
tiện chở
khách
GTCC
6. Cơ sở lý luận
Đánh giá tác động của GTCC lên đô thị có hai mục đích chính:








Mục đích thứ nhất là cần thiết nhưng mục đích thứ hai mới là
chủ yếu, bởi nếu ta đưa ra những giải pháp kịp thời khắc phục
những khuyết điểm của GTCC thì GTCC sẽ trở thành phương
tiện phổ biến thu hút người sử dụng khi đó sẽ hạn chế tối đa
những tiêu cực.

Nhận biết được những tác động tích cực, tiêu
cực của việc sử dụng hệ thống GTCC đối với
đô thị.
Kịp thời phát hiện những vấn đề mới nảy sinh
từ thực tiễn để đưa ra giải pháp khắc phục,
kiến nghị quyết định điều chỉnh.
II- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


1. Tổng quan
1.1. Giới thiệu khu vực trung tâm TP. Hồ Chí Minh
 Hồ Chí Minh là TP đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm
kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. Diện tích
2.095,01 km², dân số 7.123.340 người, mật độ trung bình 3.401
người/km². Có một hệ thống giao thông phức tạp và là nơi có
nhiều tuyến giao thông trọng điểm và lớn nhất đất nước, nhưng
cũng là nơi phát sinh nhiều vấn đề về giao thông.
 Trong số 19 quận thì cóQ.1 và Q.3 là hai quận trung tâm TP nổi
bật về thương mại dịch vụ và phục vụ công cộng. Vì thế mà hai
khu vực này có vai trò quan trọng thiết yếu trong hệ thống giao
thông TP, tiêu biểu khu vực này là đầu mối giao thông công cộng
trọng điểm của TP với bến xe bus Bến Thành, và trong tương lai
cũng là nơi tập trung giao thông công cộng tuyến metro.

1.2. Giới thiệu hệ thống giao thông công cộng khu vực
trung tâm TP Hồ Chí Minh
Hệ thống giao thông công cộng khu vực trung tâm Tp. HCM
bao gồm : xe bus, tàu cánh ngầm, taxi, xe ôm.
 Xe bus: Toàn TP có 148 tuyến xe bus, hơn 3250 xe bus, đạt
452,1 triệu HK/năm, đáp ứng được 7,2% nhu cầu đi lại của
người dân. Có 45 tuyến xe bus xuất phát từ bến xe Bến Thành -
Quách Thị Trang thuộc khu vực trung tâm TP, hơn 60 tuyến xe
bus chạy qua khu vực trung tâm TP.

 Tàu cánh ngầm: Hiện có 3 công ty tham gia khai thác vận
chuyển HK bằng tàu cánh ngầm trên tuyến TP.HCM - Vũng
Tàu, gồm: Greenlines, Vina Express và Petro Express. Hàng
năm, vận chuyển khoảng gần 1 triệu lượt HK đi và về.



 Taxi: theo thống kê của sở GTVT thì tới đầu tháng 2-2010,
số lượng taxi tại TPHCM là khoảng 12.551 xe.

 Xe ôm: Xe ôm hiện nay tại TP.HCM là một nghề tự phát,
chưa được quản lý. Ở khu vực trung tâm, lượng xe ôm tập
trung đông nhất ở bến xe bus Quách Thị Trang. Để siết chặt
quản lý dạng vận chuyển hành khách này, UBND TP.HCM
cũng vừa ban hành dự thảo quản lý và hướng dẫn sử dụng
xe thô sơ, xe gắn máy, môtô hai bánh, môtô ba bánh vận
chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn TP để áp dụng
vào đời sống người dân.

2. Tác động của GTCC đối với khu vực trung tâm đô thị
2.1. Môi trường
a) Không khí
BỤI:
 Kết quả đo đạc cho thấy 89% mẫu kiểm tra không khí không
đạt tiêu chuẩn cho phép, luôn ở mức nguy hại cao cho sức
khỏe, trong đó lượng bụi lơ lửng đang là nhân tố gây ô nhiễm
nghiêm trọng hàng đầu trên địa bàn.
 Tại nút giao thông ngã 4 Đinh Tiên Hoàng – Điện Biên Phủ,
nồng độ bụi có xu hướng ngày càng gia tăng.
 Tại tất cả các khu vực được quan trắc, cụ thể tại 2 nút giao
thông: vòng xoay Hàng Xanh, vòng xoay Phú Lâm, nồng độ
bụi đo được đều cao hơn từ 1,56 - 3 lần so với tiêu chuẩn cho
phép. Khu vực xung quanh ngã tư An Sương, chỉ số đo tại mọi
thời điểm trong ngày đều không đạt yêu cầu, có thời điểm vượt

chuẩn gấp 5 lần.

Nguyên nhân phát sinh bụi:
 Khi dòng xe lưu thông trên đường, đặc biệt là khi hãm phanh,
các lốp xe sẽ ma sát mạnh với mặt đường làm mòn đường,
mòn các lốp xe và tạo ra bụi đá, bụi cao su và bụi sợi. Các bộ
phận ma sát của phanh bị mòn cũng thải ra bụi kẽm, đồng,
niken, crom, sắt và cadmi. Ngoài ra quá trình cháy không hết
nhiên liệu cũng thải ra bụi cacbon. Bên cạnh các nguồn bụi
sinh ra từ xe, còn có bụi đất đá, cát tồn đọng trên đường do
chất lượng đường kém, do đường bẩn và do chuyên chở các
vật liệu xây dựng, chuyên chở rác. Nguồn bụi này thường tồn
đọng trên đường, hoặc bám theo xe và thường cuốn theo lốp
xe khi xe chạy.

KHÍ THẢI:
 Thành phần các chất độc thải ra khi sử dụng nhiên liệu ở các
phương tiện giao thông (nhiên liệu xăng hay diesel) là : CO và
NO2 trong khói xe, có khả năng gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đang có xu hướng tăng mạnh.
 Xe bus cũ kỹ xả khói mù trời, các loại xe này khi lưu thông
bình thường đã đủ để "giết người" từ những thứ nó thải ra.
Nhưng đáng sợ hơn, khi phần lớn trong ngày các phương tiện
tham gia giao thông hoạt động trong tình trạng kẹt xe. Lúc đó,
hàng triệu phương tiện đứng yên, đồng loạt xả khói như một
cuộc tấn công huỷ diệt môi trường.
 Hiện nay, đối với xe chạy bằng diesel thì tỷ lệ không đạt yêu
cầu khí thải khi kiểm tra trong trung tâm đăng kiểm chiếm từ
16 - 20%, chủ yếu là xe kinh doanh vận tải như xe bus, xe
khách và xe tải.


b) Rác thải
 Xe bus, taxi là phương tiện công cộng mà chúng ta sử dụng hàng
ngày, nhưng nhiều hành khách hoàn toàn không có ý thức trong việc
giữ gìn vệ sinh chung khi đi xe bus,taxi , vô tư xả rác trên xe, đôi khi
còn vứt cả rác xuống đường. Ngay cả tiếp viên xe bus, tài xế xe bus
và tài xế taxi cũng không ngoại lệ.
 Các trạm xe bus, nhà chờ xe bus cũng đầy rác do hành khách bỏ lại,
cả những người lái xe ôm cũng “ tham gia ” xả rác.
 Phỏng vấn Chị Đỗ Minh, lễ tân của một công ty có trụ sở ở đây, cho
biết, do thường xuyên trực ở tiền sảnh nên chị phải chứng kiến nhiều
cảnh rất "tự nhiên" của lái, phụ xe bus: "Ngoài quét xe, xả rác ngay
xuống mặt đường, rất nhiều lái và phụ xe còn thản nhiên đứng úp mặt
vào xe và trút bầu tâm sự”.
 Địa điểm bị gây xú uế chỉ cách Trạm điều hành Sài Gòn, trước cổng
chợ Bến Thành, với đầy đủ nhà vệ sinh, căn tin chưa đến 100 m.
Nhóm nghiên cứu bắt gặp một nhân viên của xe bus biển kiểm soát
53LD-3401 đang tiểu tiện ngay trước số nhà 147 Hàm Nghi và ghi
lại được các hành vi xả rác vô ý thức khác…

c) Tiếng ồn
 Theo cơ quan quan trắc tiếng ồn ở TP.HCM cho biết thì mức ồn
ở đây vượt tiêu chuẩn cho phép lên tới 10dBA.
 Tiếng ồn gây ra do phương tiện giao thông công cộng chủ yếu là
xe bus, taxi. Và mức độ ồn thường cao ở khu vực trạm điều
hành nơi tập trung rất nhiều xe bus và rải rác ở các khu vực tập
trung taxi như các tuyến đường Hàm Nghi, Lê Lợi, CMT8,
Nguyễn Thị Minh Khai…
 Tại những chốt đèn tín hiệu việc bóp còi dường như thành một

thói quen, đèn đỏ chưa chuyển sang xanh thì một số người điều
khiển phương tiện giao thông đã đua nhau bóp còi, đặc biệt là
những tài xế lái xe bus, taxi, gây nguy hiểm cho người tham gia
giao thông.
 Tình trạng này còn nghiêm trọng hơn vào giờ cao điểm, các
tuyến đường chính của TP như Nguyễn Thị Minh Khai, Cách
mạng Tháng 8, Hai Bà Trưng, Ðiện Biên Phủ

2.2. Cơ sở hạ tầng và các vấn đề giao thông
a) Cơ sở hạ tầng
 CSHT giao thông tại TP .HCM còn yếu kém, quá tải. Theo tiêu
chuẩn, diện tích dành cho giao thông phải đạt từ 10-15% nhưng
TP. HCM chỉ đạt từ 6-7%, hệ thống đường nhỏ hẹp, hư hỏng
nhiều nhưng sửa chữa không đúng tiến độ dẫn đến đường bị
đào xới, lô cốt nhiều làm cho đường đã hẹp lại càng hẹp thêm,
gây trở ngại cho việc lưu thông.
 TP có tới một nửa số hành khách đi xe bus thường xuyên là
những người có thu nhập thấp, học sinh, sinh viên; chỉ có 20%
cán bộ viên chức đi xe bus tới nơi làm việc. Lượng khách đi
trên xe bus càng ngày càng giảm đi là điều đáng lo ngại khi hệ
thống đường bộ trở nên quá tải vì sự gia tăng của các loại xe cá
nhân.Hệ thống đường còn bất cập như hiện nay ảnh hưởng rất
lớn đến việc lưu thông của xe bus.

 Lòng lề đường, thậm chí cả
trạm xe bus, bị chiếm dụng
bởi các mục đích cá nhân
như: bán hàng rong, giữ xe,
để vật liệu xây dựng không

đúng phép hay làm nhà cho
người vô gia cư, chỗ tránh
mưa nắng cho cánh xe
ôm….giành hết không gian
của người đi bộ và người chờ
xe bus. Giờ cao điểm, xe máy
thường chạy leo lề, gây nguy
hiểm cho khách bộ hành.
 Ngoài ra, nhiều con đường
ở TP bị ngập nước khi triều
cường lên bởi hệ thống thoát
nước không được đảm bảo.

“Lô cốt” trên đường Nguyễn Kiệm
(Q.Phú Nhuận, TP.HCM), một
công trình thi công quá chậm
Thi công lề đường Trần Quang Khải Q.1
TP.HCM làm ảnh hưởng đến việc kinh
doanh, đi lại của người dân
b) Các vấn đề giao thông
 Cơ sở hạ tầng không đảm bảo là một trong những nguyên nhân
chính gây ra tai nạn giao thông:
+ Trên vỉa hè, có nhiều cống không được đậy nắp gây tai nạn cho
người đi đường.
+ Một số con đường chất lượng chưa tốt, xuống cấp chỉ vài tháng
sau khi xây dựng, nhiều con đường thi công xong đã được gỡ bỏ lô
cốt nhưng mặt đường không được xử lý kỹ nên lại xuất hiện ổ gà,
ổ voi, ngập nước gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông.


×