Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Tuân Chính - huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.21 MB, 92 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM










NGUYỄN THỊ NGỌC HẢI



NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
XÃ TUÂN CHÍNH – HUYỆN VĨNH TƢỜNG
TỈNH VĨNH PHÚC



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI














Thái Nguyên - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM











NGUYỄN THỊ NGỌC HẢI




NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
XÃ TUÂN CHÍNH – HUYỆN VĨNH TƢỜNG
TỈNH VĨNH PHÚC

Ngành: Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Viết Khanh






Thái Nguyên - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày 5 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN

-
, giúp đỡ rất tận tình
trong thời gian tôi học tập tại trường và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
,
Khoa g đã giảng dạy, đóng góp ý kiến,
tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận văn của mình.

.
Tôi xin c
kiện cho tôi học tập nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã làm chỗ
dựa tinh thần vững chắc cho tôi học tập và công tác.

Tác giả luận văn






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
3
3
Chƣơng 1: 4

1.1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu địa lý và chuẩn dữ liệu địa chính 4
1.1.1. Khái niệm chung về cơ sở dữ liệu 4
1.1.2 Cấu trúc cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin địa lý 9
1.2 Tổng quan về chuẩn cơ sở dữ liệu địa chính Việt Nam 10
1.2.1 Giới thiệu chung Quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính
Việt Nam 10
1.2.2 Quy định nội dung dữ liệu địa chính 11
1.2.3 Quy định hệ quy chiếu, hệ tọa độ cho dữ liệu địa chính 13
dựng và quản lý hồ sơ địa chính
đang áp dụng hiện nay 14
1.3.1 Phần mềm Famis - CaddB 14
1.3.2 Phần mềm CiLIS 14
1.3.3 Phần mềm ViLIS 1.0 15
1.3.4 Phầm mềm ViLIS 2.0 15


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
1.3.5 Phần mềm TMVLis 17
1.3.6 Phần mềm Mapinfo 17
1.4 Tổng quan về công nghệ GIS trên thế giới 19
1.5 Tổng quan về công nghệ GIS ở Việt Nam 23
1.6 Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn Vĩnh Phúc 27
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1 Đối tượng nghiên cứu 28
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu: 28
2.3. Nội dung nghiên cứu: 28
28

. 28
2.3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính dạng số phục vụ công tác quản
lý đất đai bằng phần mềm mapinfo 28
29
29
2.4 Phương pháp nghiên cứu 29
2.4.1 Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan 29
2.4.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 30
30
2.4.4 Phương pháp thống kê xử lý số liệu 32
2.4.5 Phương pháp chuyên gia 32
2.4.6 Phương pháp kiểm nghiệm thực tế 32
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
- xã hội 37
42


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 và biến động đất đai 42
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã Tuân Chính
46
: 50
3.3.1. Dữ liệu đầu vào 50
3.3.2. Quá trình chuẩn hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ 52
3.3.3. Kết quả quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số 59

3.3.4 Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính trong Mapinfo 61
3.3.5. Tra cứu và cung cấp thông tin địa chính trên Mapinfo 10.5 62
63
nhau giữa các số liệu thống kê từ CSDL hiện
trạng sử dụng đất lập từ CSDL BĐĐC số các tỷ lệ và bản đồ hiện trạng
sử dụng đất 64
3.4.2. Ứng dụng Mapinfo trong xây dựng CSDL HTSDĐ từ cơ sở dữ
liêu bản đồ địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai. 65
3.4.3. Chu
73
73
73
74
3.5.3 Đề xuất giải pháp thực hiện 74
- 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CSDL : Cơ sở dữ liệu
CNH – HĐH
GCNQSDĐ
HTSDĐ :
TN&MT : Tài nguyên & môi trường

UBND : Uỷ ban nhân dân










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp qua một số năm 39
Bảng 3.2: Tình hình dân số trên địa bàn xã 41
Bảng 3.3 : Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 43
Bảng 3.4: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010-2013 45
Bảng 3.5: Các loại bản đồ hiện có của xã 47
Bảng 3.6: Hồ sơ kê khai đăng ký phục vụ cấp GCNQSDĐ và xây dựng CSDL 50
54
Bảng 3.8: Thống kê diện tích, loại đất chiết xuất từ CSDL hiện trạng sử
dụng đất 69







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Nội dung, cấu trúc của dữ liệu địa chính 10
Hình 1.2: Biểu tượng của phần mềm MapInfo Professional 17
Hình 1.3: CSDL địa chính đa mục tiêu 23
31
33
2013 37
56
57
58
3.6: 59
- 60
Hình 3.12: Dữ liệu bản đồ xã Tuân Chính trong Mapinfo professional 10.5 61
professional 62
Hình 3.14: Tra c 63
Hình 3.15: Dữ liệu hiện trạng đất thổ cư (ONT) 66
Hình 3.16: Dữ liệu hiện trạng đất Giao thông 66
Hình 3.17: Dữ li 67
67
Hình 3.19: Tổ chức thành CSDL hiện trạng sử dụng đất 69
69
72
trên Microstation 72

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quan trọng của quốc gia, tất cả các hoạt động sản
xuất, sinh hoạt của con người, của các ngành nghề đều cần có đất. Nhu cầu
của con người ngày càng tăng trong khi quỹ đất của mỗi quốc gia, mỗi địa
phương là có hạn. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng công tác quản lý
đất đai để đảm bảo quỹ đất được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và phát huy được
hết thế mạnh của đất đai là việc làm quan trọng và thực sự cần thiết.
Ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đất đai
là định hướng quan trọng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin là điều kiện cần
thiết để đáp ứng được các mục tiêu quản lý nhà nước về đất đai theo hướng
phát triển bền vững . Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý
đất đai ở Việt Nam đã đạt được một số thành tựu nhất định, tuy nhiên còn
nhiều điểm bất cập cần phải có một chiến lược dài hạn với các mục tiêu và
phương pháp cụ thể để có thể có được một cơ sở dữ liệu đất đai theo mô hình
hiện đại, thông suốt từ cấp trung ương đến cấp địa phương và là một trong
những công cụ quản lý chính của ngành.[8]
Từ năm 1994 đã bắt đầu có các dự án ứng dụng công nghệ thông tin cho
lĩnh vực quản lý đất đai. Năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định
số 179/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020. Trong quyết định 179 đã đưa ra 4 mục tiêu chủ yếu và 7
nhiệm vụ trọng tâm. Trong đó việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường nói chung và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai nói riêng là một trong các

nhiệm vụ cơ bản nhất. [14]
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Từ đó đã có nhiều phần mềm tin học được sử dụng trong công tác quản
lý đất đai như: Microstation, Famis, Autucad, Mapinfo, Vilis, TMVLis, Elis
dẫn đến mỗi địa phương khác nhau sử dụng các phần mềm khác nhau cho
công tác quản lý đất đai tại địa phương mình. Điều này đặt ra bài toán khó
cho việc xây dựng một hệ thống thông tin đất đai hoàn chỉnh trên phạm vi
một tỉnh hay cả nước. Để giải quyết được, cần có nhiều công trình nghiên cứu
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số trên nhiều địa phương khác nhau bằng
các phần mềm khác nhau để từ đó tìm ra lời giải tối ưu cho bài toán công
nghệ trong quản lý đất đai.
Cùng với các tỉnh trong cả nước, tỉnh Vĩnh Phúc đã ứng dụng công nghệ
thông tin trong lĩnh vực quản lý đất đai, cụ thể: ứng dụng Microstation và
famis để thành lập bản đồ địa chính; ứng dụng Lucmap, mapinfo hay
microstation để phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất; ứng dụng phần mềm
TK05 để phục vụ thống kê, kiểm kê đất đai. Tuy nhiên, những ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý đất đai đều là đơn lẻ, chưa có sự liên kết
các sản phẩm của ứng dụng công nghệ thông tin thành một hệ thống thông
tin. Điều này dẫn đến việc lưu trữ các thông tin dữ liệu cồng kềnh, dễ chồng
chéo và khó kiểm soát. Tình trạng này đặt ra yêu cầu cần thiết phải có sự liên
kết giữa các sản phẩm số trong công tác quản lý đất đai thành một cơ sở dữ
liệu hoàn chỉnh.
Huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc vừa hoàn thành công tác đo đạc bản
đồ địa chính chính quy theo tọa độ quốc gia VN-2000 trong năm 2012, xã Tuân
Chính, huyện Vĩnh Tường được chọn là 1 trong 5 xã điểm thực hiện công tác
kê khai đăng ký cấp GCNQSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. Trung

tâm Đo đạc và Bản đồ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc nơi tôi
đang công tác được giao nhiệm vụ thực hiện công tác kê khai đăng ký cấp
GCNQSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Tuân Chính. Xuất phát từ
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp: "Nghiên
cứu ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã
Tuân Chính – huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc"

- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai
tại xã Tuân Chính, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Sử dụng phần mềm Mapinfo profesional 10.5 để xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính. Từ kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính để có sự đánh giá
ưu, nhược điểm của phần mềm trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
- Thử nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu hiện trạng sử dụng đất dạng số,
ứng dụng Mapinfo đánh giá biến động phục vụ công tác quản lý đất đai

- Kết quả nghiên cứu của đề tài phản ánh đúng hiện trạng bản đồ và hệ
thống hồ sơ địa chính trên địa bàn xã Tuân Chính mà địa phương đang quản lý.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đảm bảo độ chính xác với thực tế sử
dụng và thống nhất với hồ sơ địa chính địa phương đang quản lý.
- Đưa ra được những tồn tại khách quan và biện pháp hoàn thiện hệ
thống hồ sơ địa chính.










4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Chƣơng 1


1.1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu địa lƣ và chuẩn dữ liệu địa chính
1.1.1. Khái niệm chung về cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu đất đai: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa
chính, dữ liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm
kê đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật
thường xuyên bằng phương tiện điện tử.
Cơ sở dữ liệu địa chính là thành phần cơ bản của cơ sở dữ liệu đất đai,
làm cơ sở để xây dựng và định vị không gian các cơ sở dữ liệu thành phần
khác. [5]
Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ liệu
thuộc tính địa chính.
* Dữ liệu bản đồ địa chính được lập để mô tả các yếu tố tự nhiên có liên
quan đến việc sử dụng đất bao gồm các thông tin:
- Vị trí, hình dạng, kích thýớc, tọa ðộ ðỉnh thửa, số thứ tự, diện tích, mục
ðích sử dụng của các thửa đất;
- Vị trí, hình dạng, diện tích của hệ thống thủy văn gồm sông, ngòi,
kênh, rạch, suối; hệ thống thủy lợi gồm hệ thống dẫn nước, đê, đập, cống; hệ

thống đường giao thông gồm đường bộ, đường sắt, cầu và các khu vực đất
chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín;
- Vị trí, tọa độ các mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc
giới và chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh giới hành lang bảo
vệ an toàn công trình;
- Điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


* Các dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể hiện nội dung của Sổ
mục kê đất đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai quy định tại
Điều 47 của Luật Đất đai bao gồm các thông tin:
- Thửa đất gồm mã thửa, diện tích, tình trạng đo đạc lập bản đồ địa chính;
- Các đối tượng có chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất (không có
ranh giới khép kín trên bản đồ) gồm tên gọi, mã của đối tượng, diện tích của
hệ thống thủy văn, hệ thống thủy lợi, hệ thống đường giao thông và các khu
vực đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín;
- Người sử dụng đất hoặc người quản lý đất gồm tên, địa chỉ, thông tin
về chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, văn bản về việc thành lập tổ chức;
- Tình trạng sử dụng của thửa đất gồm hình thức sử dụng, thời hạn sử
dụng, nguồn gốc sử dụng, những hạn chế về quyền sử dụng đất, số hiệu Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, mục đích sử dụng, giá đất, tài sản gắn
liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai;
- Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng gồm những
thay đổi về thửa đất, về người sử dụng đất, về tình trạng sử dụng đất [15] .
1.1.1.1 Khái niệm về hệ quản trị cơ sở dữ liệu [16]
Hệ quản trị CSDL (Database Management System) là hệ thống quản lý,
lưu trữ, bảo trì toàn bộ cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị CSDL cũng cung cấp các

công cụ cho phép người dùng hỏi đáp, tra cứu và tác động vào cơ sở dữ liệu.
Như vậy, hệ quản trị CSDL có nhiệm vụ rất quan trọng như là một bộ diễn
dịch (Interpreter) với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp người sử dụng có thể dùng
được hệ thống mà ít nhiều không cần quan tâm đến thuật toán chi tiết hoặc
biểu diễn dữ liệu trong máy.
CSDL cho một hệ thống GIS gồm hai CSDL thành phần chính là: cơ sở
dữ liệu địa lý (không gian) và cơ sở dữ liệu thuộc tính (phi không gian).
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Trong hệ thống GIS, hệ quản trị cơ sở dữ liệu GIS được xây dựng bao
gồm hai hệ quản trị CSDL riêng cho từng phần hoặc xây dựng một hệ quản trị
CSDL chung cho cả hai cơ sở dữ liệu con kể trên. Thông thường hệ quản trị
cơ sở dữ liệu GIS được xây dựng bao gồm ba hệ quản trị cơ sở dữ liệu con:
- Hệ quản trị CSDL cho cơ sở dữ liệu địa lý gồm các hệ thống nhập dữ
liệu bản đồ, hiển thị bản đồ, tra cứu, hỏi đáp, phân tích,…
- Hệ quản trị CSDL quan hệ ở mức tra cứu, hỏi đáp. Hệ này được tích
hợp cùng với hệ quản trị cơ sở dữ liệu địa lý cho phép người dùng truy nhập
dữ liệu địa lý và dữ liệu thuộc tính đồng thời. Tuy nhiên, hệ quản trị cơ sở dữ
liệu này cho thao tác trên cơ sở dữ liệu thuộc tính bị hạn chế.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu thuộc tính. Thông thường các hệ thống GIS
đều lấy một hệ quản trị CSDL quan hệ hiện có để quản trị và thực hiện các
bài toán trên dữ liệu thuộc tính mà không liên quan đến dữ liệu không gian.
Ví dụ: FOX, MS SQL, ORACLE
1.1.1.2 Chức năng của hệ quản trị CSDL
Hệ quản trị CSDL cần phải đáp ứng được các chức năng sau:
- Cung cấp môi trường tạo lập CSDL: để thực hiện được chức năng này,
mỗi hệ quản trị CSDL cung cấp cho người dùng một ngôn ngữ định nghĩa dữ

liệu nhằm dễ dàng mô tả CSDL cần tạo lập.
Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu giúp người dùng có thể khai báo cấu trúc
bản ghi cho từng dữ liệu trong CSDL, cho phép chỉnh sửa cấu trúc, xem cấu
trúc bản ghi của một bảng. Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu trong hệ quản trị
CSDL phải có các phương tiện cho phép người dùng xác định các ràng buộc
đối với dữ liệu để bảo đảm được tính toàn vẹn của dữ liệu.
- Cung cấp môi trường cập nhật và khai thác dữ liệu: ngôn ngữ để người
dùng diễn tả yêu cầu cập nhật hay khai thác thông tin được gọi là ngôn ngữ
thao tác dữ liệu, thao tác dữ liệu gồm có cập nhật và khai thác. Trong thực tế,
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ngôn ngữ dùng để định nghĩa và thao tác dữ liệu là hai thành phần của một
ngôn ngữ CSDL duy nhất, ngôn ngữ dùng phổ biến hiện nay là ngôn ngữ
SQL - ngôn ngữ hỏi có cấu trúc.
- Cung cấp công cụ kiểm soát, điều khiển truy cập vào CSDL: một hệ
quản trị CSDL phải có các bộ chương trình thực hiện một số nhiệm vụ như
phát hiện và ngăn chặn sự truy cập không được phép; duy trì tính nhất quán
của dữ liệu; tổ chức và điều khiển các truy cập đồng thời; khôi phục CSDL
khi có sự cố ở phần cứng hay phần mềm; quản lý các mô tả dữ liệu.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có những đặc trưng ưu việt sau đây:
- Tính độc lập logic: nghĩa là người quản trị CSDL có thể phát triển nó
mà không làm phiền gì đến người sử dụng;
- Tính độc lập vật lý: nghĩa là những người sử dụng không cần nhìn thấy
các khía cạnh vật chất của CSDL. Nói cách khác, cấu trúc thể hiện thông tin
là trong suốt đối với những người sử dụng;
- Có thể thao tác được: những người không rành về CSDL cũng có thể
mô tả được các yêu cầu của họ mà không cần biết tới các thành tố kỹ thuật

của CSDL;
- Tốc độ truy cập nhanh: hệ thống có khả năng đáp ứng (trả lời) các yêu
cầu một cách nhanh nhất có thể có, điều đó đòi hỏi áp dụng các giải thuật tìm
kiếm nhanh;
- Tính quản trị tập trung: hệ quản trị CSDL cho phép người quản trị có
khả năng thao tác các dữ liệu, chèn vào các phần tử và xác minh tính toàn vẹn
của dữ liệu theo một cách tập trung;
- Dữ liệu có thể chia sẻ: hệ quản trị CSDL phải cho phép nhiều người sử
dụng truy cập đồng thời đến CSDL;
- Hạn chế sự dư thừa: hệ quản trị CSDL phải có khả năng lưu trữ tối thiểu
những thông tin dư thừa, vừa để chống lãng phí bộ nhớ vừa để tránh các lỗi;
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


- Kiểm tra tính toàn vẹn: các dữ liệu phải nhất quán giữa chúng với nhau,
hơn nữa khi các phần tử này tham chiếu đến các phần tử khác thì những phần
tử khác phải có mặt;
- An ninh dữ liệu: hệ quản trị CSDL phải có các cơ chế cho phép quản lý
quyền truy cập vào dữ liệu tùy theo từng người sử dụng.
Bên cạnh đó, hệ quản trị CSDL cũng bộc lộ một số nhược điểm như: hệ
quản trị CSDL tốt thường rất lớn chiếm nhiều dung lượng bộ nhớ, giá cả khác
nhau tùy theo môi trường và chức năng, hệ quản trị CSDL được viết cho
nhiều người dùng thì tốc độ thường chậm [16].
1.1.1.3 Mô hình cơ sở dữ liệu
* Mô hình phân cấp (HIERACHICAL)
Mô hình dữ liệu là một cây, trong đó các nút biểu diễn các tập thực thể,
giữa các nút con và nút cha được liên hệ theo một mối quan hệ xác định.
Điểm nổi bật trong các thủ tục truy xuất đến một đối tượng trong mô hình

phân cấp là đường dẫn đi từ gốc đến phần tử cần xét trong cây phân cấp.
Mô hình phân cấp khá phù hợp với những hình thức tổ chức phân cấp trong
xã hội. Thường gặp trong các hệ thống máy tính là mô hình quản lý thư mục.
* Mô hình lưới (Network Model)
Mô hình lưới và mô hình phân cấp khá bất tiện cho lưu trữ và khai thác
xử lý bởi vì toạ độ các điểm, một số cạnh phải lưu trữ nhiều lần gây nên sự dư
thừa dữ liệu. Ngoài ra, hệ thống còn phải cần lưu trữ một số lớn các con trỏ
móc nối gây nên phức tạp trong quá trình cập nhật, biến đổi dữ liệu, đặc biệt
khi thêm bớt một cạnh hoặc một một đỉnh nào đó.
*Mô hình quan hệ (Relational Model)
Mô hình này dựa trên cơ sở khái niệm lý thuyết tập hợp của các quan hệ,
tức là tập các K - bộ với K cố định.
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Thuận lợi của mô hình quan hệ là được hình thức hoá toán học chặt chẽ
do ðó các xử lý, thao tác với dữ liệu là dễ dàng, có tính độc lập dữ liệu cao.
Cấu trúc dữ liệu đơn giản mềm dẻo trong xử lý và dễ dàng cho người sử
dụng. Đặc biệt các phép tính cập nhật dữ liệu cho mô hình quan hệ nói chung
là ít phức tạp hơn nhiều so với các mô hình khác.
Một cách đơn giản hơn có thể hiểu mối quan hệ là một bảng 2 chiều tệp
độc lập, trong đó mỗi cột (trường) là một thuộc tính, mỗi hàng (bộ) là một đối
tượng. Trong thí dụ trên, có cấu trúc các quan hệ (bảng) như sau:
Trong 3 loại mô hình nêu trên thì mô hình quan hệ có nhiều ưu điểm và
được nhiều người quan tâm hơn cả. Bởi lẽ, mô hình dữ liệu quan hệ có tính
độc lập rất cao, lại dễ dàng sử dụng. Điều quan trọng hơn cả, mô hình quan hệ
được hình thức hoá toán học tốt, do ðó ðýợc nghiên cứu, phát triển và cho
ðýợc nhiều kết quả lý thuyết cũng như ứng dụng trong thực tiễn [16].

1.1.2 Cấu trúc cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin địa lý
1.1.2.1 Cơ sở dữ liệu không gian:
Là những mô tả số của hình ảnh bản đồ, chúng bao gồm toạ độ, quy luật
và các ký hiệu dùng để xác định một hình ảnh bản đồ cụ thể trên từng bản đồ.
Hệ thống thông tin địa lý dùng các số liệu không gian để tạo ra một bản đồ
hay hình ảnh bản đồ trên màn hình hoặc trên giấy thông qua thiết bị ngoại
vi,… Dữ liệu không gian bao gồm vị trí (Geometry) và hình dạng (Topology).
Dữ liệu này được lưu trữ và thể hiện theo 2 dạng raster và vector (điểm,
đường, vùng). [7]
1.1.2.2 Cơ sở dữ liệu thuộc tính:
Là những diễn tả đặc tính, số lượng, mối quan hệ của các hình ảnh bản
đồ với vị trí địa lý của chúng. Các dữ liệu phi không gian liên quan đến vị trí
địa lý hoặc các đối tượng không gian và liên kết chặt chẽ với chúng trong hệ
thống thông tin địa lý thông qua một cơ chế thống nhất chung. [7]
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1.2 Tổng quan về chuẩn cơ sở dữ liệu địa chính Việt Nam
1.2.1 Giới thiệu chung Quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính Việt Nam
Quy định kỹ thuật chuẩn dữ liệu địa chính Việt Nam được nghiên cứu
xây dựng dựa trên cơ sở các chuẩn về thông tin địa lý của quốc tế, chuẩn
thông tin địa lý cơ sở quốc gia và chuẩn dữ liệu địa chính của một số nước
tiên tiến trên thế giới. Nội dung chuẩn dữ liệu địa chính được xây dựng ứng
dụng cho toàn quốc [8].
Theo Quy định kỹ thuật chuẩn dữ liệu địa chính Việt Nam, các nội dung
của chuẩn hóa dữ liệu địa chính bao gồm 07 quy chuẩn sau :
1- Chuẩn về nội dung dữ liệu địa chính;
2- Chuẩn về cấu trúc dữ liệu địa chính;

3- Chuẩn về hệ quy chiếu tọa độ cho dữ liệu địa chính;
4- Chuẩn về siêu dữ liệu của dữ liệu địa chính;
5- Chuẩn về chất lượng dữ liệu địa chính;
6- Chuẩn về trình bày dữ liệu địa chính;
7- Chuẩn về trao đổi, phân phối dữ liệu địa chính.

Hình 1.1: Nội dung, cấu trúc của dữ liệu địa chính
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Do trong quá trình thực nghiệm, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu ba nội dung
của chuẩn dữ liệu địa chính bao gồm: chuẩn về nội dung dữ liệu, chuẩn về
cấu trúc dữ liệu và chuẩn về hệ quy chiếu tọa độ, sau đây xin giới thiệu về nội
dung của ba quy chuẩn đó. [5]
1.2.2 Quy định nội dung dữ liệu địa chính
Nội dung dữ liệu địa chính được quy định dưới dạng danh mục đối
tượng địa chính được xây dựng theo quy định của chuẩn thông tin địa lý cơ sở
quốc gia.
Danh mục đối tượng dữ liệu địa chính gồm tên kiểu đối tượng, định
nghĩa (mô tả) về các kiểu đối tượng thuộc dữ liệu địa chính, kiểu giá trị, số
thể hiện đối tượng cùng các thuộc tính đối tượng và quan hệ đối tượng.
Nội dung của dữ liệu địa chính bao gồm các nội dung về các đối tượng
địa chính và nội dung về các đối tượng nền địa lý (do các đối týợng trong cő
sở dữ liệu địa chính cũng là một phần của đối tượng địa lý).
1.2.2.1 Cơ sở dữ liệu địa chính
- Thông tin về Người (người sử dụng, quản lý đất, người sở hữu tài sản
gắn liền với đất hoặc người có liên quan đến các giao dịch đăng ký đất đai).
Bao gồm: giới tính, ngày sinh, năm sinh, họ tên, chứng minh thư nhân dân, hộ

chiếu, địa chỉ thường trú đối với đối tượng là cá nhân; các thông tin về địa chỉ
trụ sở chính, tên tổ chức, số quyết định thành lập, ngày ký quyết định, cơ
quan ra quyết định đối với đối tượng là tổ chức; đối với đối tượng là cộng
đồng cần có thông tin về tên cộng đồng, nơi cư trú, người đại diện.
- Thông tin về Thửa đất gồm: mã thửa đất (gồm mã xã, số hiệu tờ bản
đồ, số thứ tự thửa), địa chỉ thửa đất (số nhà, ngõ phố, đường phố, tổ dân phố,
xứ đồng); giá đất (giá đất, cơ sở định giá); tài liệu đo đạc (đơn vị đo, thời
điểm hoàn thành); loại đất (phân loại mục đích theo hiện trạng, qui hoạch,
kiểm kê); ranh giới thửa đất gồm thửa đất giao thông đường bộ, đường sắt,
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


sông, ngòi, kênh, rạch, suối, đê, đập, thửa đất chưa sử dụng (mã đối tượng,
loại ranh giới, diện tích).
- Thông tin về Tài sản: Nhà (loại công năng, kết cấu, cấp nhà, diện tích
xây dựng, diện tích sàn, số tầng); căn hộ (số hiệu căn hộ, số tầng, diện tích
sàn); công trình xây dựng (tên công trình, hạng mục, diện tích xây dựng, số
tầng, năm hoàn thành).
Ngoài ra thông tin về tài sản gắn liền với đất còn có thông tin về hạ tầng
kỹ thuật trên thửa đất bao gồm: đường nội bộ, đường sắt, đường cấp nước,
thoát nước, lưới điện, thông tin, nhiên liệu; vật kiến trúc (bể bơi, tháp nước,
bể nước, tượng đài, đài phun nước); rừng cây; vườn cây.
- Thông tin về Quyền: quyền (tình trạng pháp lý sử dụng thửa đất, sở
hữu tài sản); giấy chứng nhận (số vào sổ, số phát hành, mã vạch, ngày ký giấy
chứng nhận, ngày trả giấy, ngày vào sổ địa chính; nguồn gốc sử dụng đất
(diện tích, loại nguồn gốc sử dụng); thông tin thay đổi (mã nhận dạng, thông
tin thay đổi, ngày thay đổi có hiệu lực); quyền sử dụng đất (loại quyền, diện
tích sử dụng chung); mục đích sử dụng (diện tích sử dụng riêng, sử dụng

chung, mục đích sử dụng chi tiết); thời hạn sử dụng (loại thời hạn, ngày hết
hạn); thực hiện nghĩa vụ tài chính; nợ nghĩa vụ tài chính; nghĩa vụ sở hữu tài
sản; hạn chế sử dụng đất; hạn chế sở hữu tài sản; giao dịch bảo đảm; hồ sơ
giao dịch; văn bản pháp lý.
- Các dữ liệu về Quy hoạch gồm: chỉ giới quy hoạch (mã đối tượng, loại
chỉ giới, mã xã); mốc quy hoạch (mã đối tượng, loại mốc chỉ giới); hành lang
an toàn công trình (mã đối tượng, mã xã); quy hoạch sử dụng đất (mục đích
sử dụng quy hoạch, mã xã).
1.2.2.2 Dữ liệu nền địa lý
Dữ liệu nền địa lý cần phải xây dựng theo các nội dung sau:
- Cơ sở đo đạc: điểm tọa độ cơ sở quốc gia, điểm tọa độ địa chính (cấp
hạng, số hiệu điểm, mã đối tượng, tọa độ, độ cao, mã xã).
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


- Biên giới địa giới: đường biên giới địa giới (mã đối tượng, hiện trạng
pháp lý, chiều dài); mốc biên giới địa giới (mã đối tượng, số hiệu mốc, tọa độ,
độ cao); địa phận cấp xã (mã đối tượng, tên, diện tích, mã xã).
- Giao thông: tim đường sắt (mã đối tượng, loại khổ đường sắt, tên, mã
xã); tim đường bộ (mã đối tượng, tên, mã xã); mép đường bộ (mã đối tượng,
mã xã); cầu giao thông (mã đối tượng, mã xã).
- Thủy văn: đường mép nước (mã đối tượng, mã xã); đường bờ nước
(mã đối tượng, mã xã); đường đỉnh đê (mã đối tượng, mã xã); máng dẫn nước
(mã đối tượng, mã xã); đập (mã đối tượng, mã xã).
- Địa danh: địa danh sơn văn, thủy văn, dân cư, biển đảo (mã đối tượng,
danh từ chung, mã xã).
- Địa hình: nếu có dữ liệu về độ cao.
1.2.3 Quy định hệ quy chiếu, hệ tọa độ cho dữ liệu địa chính

- Tên, mã hệ quy chiếu toạ độ: quy định sử dụng thống nhất hệ quy chiếu
và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam VN-2000, hệ tọa độ vuông góc không gian ba
chiều,lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM quốc tế [1].
- Hệ tham số gốc: sử dụng E-líp-xô-ít WGS-84 với các tham số:
+ Bán trục lớn: a = 6378137,0m
+ Giá trị nghịch đảo độ dẹt của elipxôit: f = 298,257223563
+ Tốc độ góc quanh quanh trục: 7292115,0x10-11rad/s
+ Hằng số trọng trường trái đất: GM= 3986005.108m3s-2
+ Hình dạng mặt E-líp-xô-ít: Mặt tham chiếu là elipxôit.
- Kinh tuyến trục:
+ Kinh tuyến gốc: đi qua đài thiên văn Greenwich - Luân đôn 0
+ Độ kinh của kinh tuyến trục: 105
o
00 (tính từ kinh tuyến Greenwich về
phía Đông)
+ Giãn cách Đông 500 000m và giãn cách Bắc 0m
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


+ Hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài: 0.9999 (múi chiếu 3
o
)
- Hệ quy chiếu tọa độ được áp dụng riêng cho từng tỉnh trong cả nước.
đang áp dụng hiện nay
1.3.1 Phần mềm Famis - CaddB
Là phần mềm được viết chạy đồng bộ cùng Micro Station có khả năng lưu trữ
các thông tin cơ bản của thửa đất như: Số thửa, số tờ bản đồ, tên chủ sử dụng, địa
chỉ thửa đất, loại đất cũ, loại đất mới, v.v Các thông tin Famis quản lý và các chức

năng của famis đáp ứng được nhu cầu khai thác cơ bản của thông tin đất đai đồng
thời chạy trên nền Micro Station nên rất phù hợp với việc biên tập quản lý dữ liệu
bản đồ. Để quản lý hồ sơ địa chính thì bộ phần mềm famis - CaddB còn nhiều hạn
chế do khả năng lưu trữ dung lượng thấp và không được cập nhật theo các thay đổi
của pháp luật về quản lý đất đai hiện hành.
1.3.2 Phần mềm CiLIS
CiLIS được xây dựng dựa trên nền cơ sở quản trị dữ liệu của Microsoft Acess
và quản lý đồ họa tương thích từ Micro Station, famis. Tại thời điểm năm 2005 -
2006 thì đây là lựa chọn số một cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai vì CiLIS đã
khắc phục được rất nhiều nhược điểm của bộ phần mềm Famis - CaddB trước đó.
Tuy nhiên, tồn tại trong đó rất nhiều lỗi khó khắc phục trong việc liên kết thông tin,
nhập dữ liệu, bộ nhớ dữ liệu hạn chế, v.v Từ những nhược điểm trên khiến cho
CiLIS nhanh chóng đặt ra cho các nhà quản lý ở những vùng kinh tế phát triển, có
thị trường bất động sản nóng đang yêu cầu quản lý chặt chẽ hơn về đất đai và đảm
bảo sự phát triển chung của xã hội phải tìm một phần mềm mới mạnh hơn, thuận
tiện hơn trợ giúp quản lý đất đai.
- Ưu điểm: Phần mềm CiLIS là phương thức nhập đơn giản, dễ sử dụng
như Word và Excell, người sử dụng dễ tiếp cận.
- Nhược điểm: Phầm mềm CiLIS có độ bảo mật dữ liệu rất yếu, dung
lượng lưu trữ dữ liệu thấp (với các xã có trên 20 nghìn thửa đất rất dễ tràn dữ
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


liệu). Nhập dữ liệu vào phần mềm CiLIS tốn rất nhiều thời gian vì chỉ có thể
nhập trên một máy, hỗ trợ xử lý phần mềm của cơ quan sản xuất phần mềm
kém. Khai thác dữ liệu phải thông qua cán bộ quản lý cơ sở dữ liệu. Công tác
cập nhật biến động đất đai vào phần mềm rất khó khăn và tốn nhiều công sức
vì bản đồ trong cơ sở dữ liệu không thể cập nhật được mà phải cập nhật trên

Micro Station sau đó mới chuyển ngược lại CiLIS.
1.3.3 Phần mềm ViLIS 1.0
Đây là một bộ phần mềm được xây dựng bởi Viện nghiên cứu địa chính,
cơ sở dữ liệu địa chính được quản lý với định dạng dữ liệu của Microsoft
Acess (định dạng *.mdb); xây dựng năm 2005.
- Ưu điểm: Cũng như phần mềm CiLIS, ViLIS1.0 lựa chọn hệ quản trị
dữ liệu Microsoft Acess, giao diện bằng Tiếng Việt, đơn giản dễ sử dụng.
- Nhược điểm: Phần mềm xây dựng trên nền VB6 đã lạc hậu không đáp
ứng được các nhu cầu phát triển thêm các ứng dụng trên các hệ điều hành mới
theo thực tế của đạ phương. Phần mềm phát triển trên nền đồ họa MapObject
nên gây khó khăn cho công tác cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai và quản lý
bản đồ địa chính theo mô hình CSDL GEODATABASE theo chuẩn địa chính
mới. Cơ sở quản trị dữ liệu nhỏ không đảm bảo lưu trữ được dữ liệu địa chính.
Độ bảo mật thông tin không cao. Công tác khai thác dữ liệu và cập nhật dữ liệu
gặp nhiều khó khăn khi chuyển giao sử dụng ở 3 cấp xã, huyện, tỉnh vì công tác
thông báo chỉnh lý biến động đất đai cùng các vấn đề liên quan vẫn phải trao đổi
trực tiếp ngoài phần mềm và chưa thực hiện được việc cấp giấy chứng nhận
QSDĐ và quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.
1.3.4 Phầm mềm ViLIS 2.0
Sử dụng công nghệ bản đồ ArcGIS Engine của hãng ESRI lập trình trên
môi trường.NET nên có khả năng triển khai trên các máy cài hệ điều hành
Windows, Linux. ArcGIS Engine là một bộ thư viện phát triển cho phép tạo

×