Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

XÂY DỰNG NỘI DUNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC NHẬN THỨC CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.4 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ LƯƠNG

XÂY DỰNG NỘI DUNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
NĂNG LỰC NHẬN THỨC CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
ĐẠI CƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG KĨ THUẬT CƠNG NGHIỆP
TỈNH BẮC GIANG

Chun ngành: LL & PP DH HĨA HỌC
Mã số

: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS TRẦN TRUNG NINH
HÀ NỘI - 2010
1


LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu


6. Giả thiết khoa học
7. Đóng góp mới của đề tài

2


3


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trường học là nơi mà hầu hết các em học sinh cần phải tu dưỡng đạo đức phát
triển nhân tài cho đất nước đặc biệt là các trường Cao đẳng – Đại học. Tại đây các
em được học không chỉ kiến thức khoa học mà còn kĩ năng, thái độ và vận dụng
khoa học vào đời sống. Vậy yếu tố quyết định tương lai của các em là ở đây, các
em là niềm kiêu hãnh cho gia đình xã hội và lớn hơn cả là đất nước mình. Các
trường Cao đẳng – Đại học mang trong mình trong trọng trách cao cả là phải xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao cho đất nước để xóa bỏ những
sản xuất lạc hậu đưa nền kinh tế vững bước đi lên theo kịp các đất nước phát triển.
Hiện nay đổi mới phương pháp giảng dạy trong trường học đang là vấn đề rất được
các nhà giáo dục và xã hội quan tâm trong dạy học ở mọi lứa tuổi. Đổi mới phương
pháp để sinh viên tránh nhàm chán, thụ động trong học tập, để theo kịp với công
nghệ hiện đại. Không chỉ đổi mới phương pháp mà chương trình dạy học cũng phải
sát thực tế hơn.
Công việc đổi mới hiện nay đang phát triển mạnh mẽ thường xuyên và lan rộng
đến cả vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên phong trào đổi mới vẫn cịn
nhiều khó khăn vì giáo viên giảng dạy vẫn thiên về phương pháp cũ “thầy hoạt
động nhiều hơn trò” hay phương tiện còn thiếu, yếu, kém. Ngành giáo dục được
đánh giá là mang lại lợi nhuận cao nhất cho đất nước. Bác Hồ đã từng nói: “...Dân
tộc ta có được sánh vai các cường quốc năm Châu được hay khơng chính là nhờ ở

cơng học tập của các cháu....”. Chính vì vậy mà mỗi giáo viên, mỗi nhà quản lí
giáo dục cần đổi mới mạnh mẽ hơn để theo kịp thời đại cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước. Đội ngũ tri thức càng nhiều, khoa học càng phát triển thì đất nước
mới phát triển vững vàng.

4


Vì vậy là người giáo viên: “người đi xây thành mơ ước cho thế hệ trẻ” cần có tư
duy và nhận thức đúng đắn mới có thể tự hào cho thế hệ tương lai. Phương châm
của người giáo viên là luôn luôn học hỏi, luôn luôn rèn luyện để “dạy tốt học tốt”.
Để giảng dạy tốt trong trường cao đẳng nghề (đặc biệt là trường trung cấp mới
nâng cấp lên cao đẳng) tơi rất muốn xây dựng một chương trình phù hợp cho sinh
viên. Sau khi học xong nội dung cao học có những nội dung hóa học hay một số
phương pháp hiện đại rất hay mà tôi muốn áp dụng sau đó.
Vì vậy mà muốn góp phần nâng cao giảng dạy trong bộ mơn hóa học thì tơi chọn
đề tài nghiên cứu là: “Xây dựng nội dung và một số biện pháp nhằm tăng
cường năng lực nhận thức của sinh viên trong dạy học hóa đại cương trường
Cao đẳng kĩ thuật công nghiệp Bắc giang”.
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở các trường Cao đẳng Đại
học.
- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung và phương pháp dạy học nhằm tăng cường
năng lực nhận thức cho sinh viên năm thứ nhất trường Cao đẳng kĩ thuật công
nghiệp tỉnh Bắc Giang.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục đích
Đối với sinh viên công nghiệp và một số ngành kinh tế, kĩ thuật khác thì đầu vào
trường các em phải thi khối A: tốn, lí, hóa là các mơn tự nhiên ở trường THPT.
Các em đã có kiến thức về tự nhiên học nhưng cịn sơ khai ví vậy các môn học này

tiếp tục được nghiên cứu cao hơn ở Cao đẳng, Đại học. Việc học tập này rất có ích
cho các em khi giải quyết vấn đề với chuyên ngành của mình. Các mơn khoa học
tự nhiên có đặc điểm là liên hệ mật thiết với nhau nên Hóa học là một trong số
những bộ môn không thể thiếu.

5


Vì vậy mục đích nghiên cứu của tơi là xây dựng nội dung lí thuyết, bài tập và
phương pháp dạy học để phát triển năng lực nhận thức cho sinh viên trường Cao
đẳng kĩ thuật công nghiệp tỉnh Bắc Giang.
b) Nhiệm vụ
- Nghiên cứu lí luận về q trình nhận thức của sinh viên và quá trình dạy học ở
trường Cao đẳng kĩ thuật công nghiệp Bắc Giang.
- Xây dựng nội dung và một số phương pháp dạy học hóa học đại cương, chú ý kết
hợp giữa dạy học lí thuyết và củng cố bài tập.
- Kiểm tra khảo sát bằng thực nghiệm khả năng nhận thức của sinh viên, tính hiệu
quả của nội dung và phương pháp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Khả năng nhận thức của sinh viên trong quá trình dạy và học Hóa đại cương ở
trường Cao đẳng kĩ thuật công nghiệp tỉnh Bắc Giang.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp sau:
a) Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học cao đẳng, đại học, tâm lí nhận thức,
tâm lí học giáo dục, và các tài liệu có liên quan.
- Nghiên cứu nội dung và phương pháp dạy học cho chương trình Hóa đại cương
cho các trường Cao đẳng dạy nghề.
b) Nhóm phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn
- Dự giờ trực tiếp giờ học hóa học và nghiên cứu cơ sở vật chất phịng thí nghiệm

hóa học.
- Quan sát q trình dạy học ở trường Cao đẳng kĩ thuật công nghiệp tỉnh Bắc
Giang.
- Thăm dò trao đổi ý kiến với giáo viên dạy hóa học ở trường dạy nghề về chương
trình, hệ thống bài tập, thí nghiệm thực hành.
6


-Thăm dò ý kiến sinh viên sau khi học; sử dụng hệ thống bài tập, kết quả học tập
để kiểm tra đánh giá.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu có một chương trình dạy học mơn Hóa học đại cương vừa sức, phương
pháp dạy học hiện đại, thì sẽ phát triển năng lực nhận thức của sinh viên và góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng được nội dung một số chương và đề xuất một số biện pháp nhằm phát
triển năng lực nhận thức cho sinh viên Cao đẳng Kĩ thuật - Công nghiệp Bắc
Giang.

PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Hoạt động nhận thức của sinh viên trong q trình dạy học hóa học
1.1. Khái niệm nhận thức: Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: nhận thức là
q trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan
vào đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn.

7


- Nhận thức cảm tính (hay cịn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn đầu tiên của

quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để tác động
vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy. Trực quan sinh động gồm các hình thức sau:
+ Cảm giác “Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan” Lênin viết. Là nguồn
gốc của mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hóa những năng lượng kích
thích từ bên ngồi thành yếu tố ý thức.
+ Tri giác là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối tồn vẹn sự vật khi
sự vật đó đang tác động trực tiếp vào các giác quan con người. Là sự tổng hợp các
cảm giác.
+ Biểu tượng là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hồn chỉnh sự
vật do sự hình dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật khơng cịn tác động trực tiếp vào
các giác quan.
-Nhận thức lí tính (tư duy trừu tượng)
Là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng,khái quát sự vật, được thể hiện qua các
hình thức cơ bản như khái niệm, phán đoán, suy luận. Nhận thức lí tính phụ thuộc
vào năng lực tư duy của con người. Do đó phản ánh được chính xác mối liên hệ
bản chất tồn tại bên trong một sự vật hay một lớp các sự vật.
1.2. Tư duy, những đặc điểm và phẩm chất của tư duy
1.2.1.Những đặc điểm của tư duy:
Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem
những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật
chất, làm cho người ta nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng sử tích cực với nó.
Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khác quan dưới dạng các khái niệm, sự phán
đoán,lý luận…
1.2.2. Những phẩm chất của tư duy
* Tính định hướng: thể hiện ở ý thức nhanh chóng và chính xác đối tượng cần lĩnh
hội, mục đích phải đạt và con đường tối ưu để đạt mục đích đó.
8


* Bề rộng: thể hiện có khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tượng khác.

* Độ sâu: thể hiện ở khả năng nắm vững ngày càng sâu sắc bản chất của sự vật,
hiện tượng.
* Tính linh hoạt: thể hiện sự nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức và cách
thức hành động vào các tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
* Tính mềm dẻo: thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo các hướng xi
và ngược chiều (ví dụ: từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ thể…)
* Tính độc lập: thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện được vấn đề, đề xuất cách giải
quyết và tự giải quyết vấn đề.
* Tính khái quát: thể hiện ở chỗ khi giải quyết mỗi loại nhiệm vụ sẽ đưa ra mơ
hình khái qt. Từ mơ hình khái qt này có thể vận dụng để giải quyết các vấn đề
cùng loại.
Để đạt được những phẩm chất tư duy trên, trong quá trình dạy học chúng ta chú ý
rèn cho sinh viên các thao tác tư duy như thế nào?
1.3. Phát triển tư duy trong dạy học ở Trường cao đẳng
Qua quá trình tư duy sinh viên ý thức nhanh chóng, chính xác đối tượng cần lĩnh
hội, mục đích cần đạt được và con đường tối ưu đạt được mục đích đó. Khi có kĩ
năng tư duy thì người học có thể vận dụng để nghiên cứu các đối tượng khác. Điều
cần thiết trong tư duy là nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng từ đó vận dụng
vào các tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
1.4. Những hình thức cơ bản của tư duy
1.4.1. Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc
tính bản chất của vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng
hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật. Khái niệm là cơ
sở để hình thành các phán đốn và tư duy khoa học.
Phán đốn: là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để
khẳng định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng
9


1.4.2. Phán đốn

Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được phân chia làm ba loại là
phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc thù, phán đoán phổ biến. Phán đốn phổ biến
là hình thức thể hiện sự phản ánh bao quát nhất về đối tượng.
1.4.3. Suy luận
Là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một
phán đốn có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới. Suy luận chia làm hai loại: suy
luận suy diễn và suy luận quy nạp
a.

Suy luận diễn dịch: Suy luận suy diễn theo Aristotle là suy luận đi từ cái chung tới
cái riêng, về mối quan hệ đặc biệt.
b. Suy luận quy nạp: Vào đầu những năm 1600s, Francis Bacon đã đưa ra một
phương pháp tiếp cận khác về kiến thức, khác với Aristotle. Ông ta cho rằng, để
đạt được kiến thức mới phải đi từ thông tin riêng để đến kết luận chung, phương
pháp này gọi là phương pháp qui nạp.
1.5. Tư duy hóa học – Đánh giá trình độ phát triển tư duy của sinh viên cao đẳng
1.5.1. Tư duy hóa học
Tư duy hóa học được đặc trưng bởi phương pháp nhận thức hóa học nghiên
cứu các chất và qui luật chi phối q trình biến đổi này. Trong hóa học, các chất
tương tác với nhau đã xảy ra sự biến đổi nội tại của các chất để tạo thành các chất
mới. Sự biến đổi này tuân theo những nguyên lí, quy luật, những mối quan hệ định
tính và định lượng của hóa học.
Việc phát triển tư duy cho sinh viên trước hết là giúp sinh viên nắm vững kiến
thức hóa học, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành, qua đó
kiến thức của sinh viên thu thập được trở nên vững chắc và sinh động hơn. Hoạt
động giảng dạy hóa học cần phải tập luyện cho sinh viên hoạt động tư duy sáng tạo
qua các khâu của quá trình dạy học. Từ hoạt động dạy học trên lớp thông qua hệ
thống câu hỏi, bài tập mà giáo viên điều khiển hoạt động nhận thức của sinh viên
10



để giải quyết các vấn đề học tập được đưa ra, đồng thời các thao tác tư duy cũng
được rèn luyện.
Trong học tập hóa học, việc giải các bài tập hóa học (bài tập định tính, bài tập
định lượng) là một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tư duy, thông qua
các hoạt động này tạo điều kiện tốt nhất để phát triển năng lực trí tuệ, năng lực
hành động cho học sinh.
1.5.2.

Đánh giá trình độ phát triển tư duy của học sinh
Học tập là một trường hợp riêng của nhận thức. Việc đánh giá quá trình học

tập của sinh viên thơng qua việc đánh giá trình độ phát triển tư duy của sinh viên
bao hàm: Đánh giá trình độ phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy và năng
lực kỹ năng thực hành.
1.5.2.1 Về nhận thức:
được phân thành 8 cấp độ như sau:
1.

Biết:: ghi nhớ các sự kiện, thuật ngữ và các nguyên lý dưới hình thức mà

2.

sinh viên đã được học.
Hiểu: hiểu các tư liệu đã được học, sinh viên phải có khả năng diễn giải, mơ

3.

tả tóm tắt thơng tin thu nhận được.
áp dụng: áp dụng được các thông tin, kiến thức vào tình huống khác với tình


4.

huống đã học.
Phân tích: biết tách từ tổng thể thành bộ phận và biết rõ sự liên hệ giữa các

5.

thành phần đó đối với nhau theo cấu trúc của chúng.
Tổng hợp: biết kết hợp các bộ phận thành một tổng thể mới từ tổng thể ban

6.

đầu.
Đánh giá: biết so sánh, phê phán, chọn lọc, quyết định và đánh giá trên cơ sở

7.

các tiêu chí xác định.
Chuyển giao: có khả năng diễn giải và truyền thụ kiến thức đã tiếp thu được

8.

cho đối tượng khác.
Sáng tạo: sáng tạo ra những giá trị mới trên cơ sở các kiến thức đã tiếp thu
được.
11


1.5.2.2 Đánh giá theo 4 cấp độ tư duy:

Về năng lực tư duy: tối thiểu có thể chia thành 4 cấp độ như sau:
1.Tư duy trừu tượng: suy luận một cách khái qt hố, tổng qt hố vượt ra khỏi
khn khổ có sẵn.
2.Tư duy hệ thống: suy luận một cách tổng thể, tồn diện để có cái nhìn tổng qt
3.Tư duy phê phán: suy luận một cách có nhận xét, có bình luận, đánh giá.
4.Tư duy sáng tạo: suy luận các vấn đề một cách mở rộng và ngoài các khuôn khổ
định sẵn, tạo ra những cái mới.
2. Phương pháp dạy học tích cực và tính cấp thiết của đổi mới phương pháp dạy
học hiện nay.
2.1. Phương pháp dạy học tích cực.
2.1.1. Định nghĩa: Phương pháp giáo dục Cao đẳng- đại học phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh".
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động. Trên thực tế, trong qúa trình dạy học
người học vừa là đối tượng của hoạt động dạy, lại vừa là chủ thể của hoạt động
học. Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của thầy, người học phải tích cực
chủ động cải biến chính mình về kiến thức, kĩ năng, thái độ, hồn thiện nhân cách,
khơng ai làm thay cho mình được
khi đã coi trọng vị trí hoạt động và vai trị của người học thì đương nhiên phải
phát huy tính tích cực chủ động của người học. Tuy nhiên, dạy học lấy học sinh
làm trung tâm không phải là một phương pháp dạy học cụ thể. Đó là một tư tưởng,
12


quan điểm giáo dục, một cách tiếp cận quá trình dạy học chi phối tất cả qúa trình
dạy học về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá… chứ
không phải chỉ liên quan đến phương pháp dạy và học.

2.1.2. Các đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực.
a. Dạy và học thơng qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động
"dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động
học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều
mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên
sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp
quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của
mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra"
kiến thức, kĩ năng đó, khơng rập theo những khn mâu sẵn có, được bộc lộ và
phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này thì giáo viên khơng chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn
hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành
động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy
học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa
học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão - thì khơng thể nhồi nhét vào đầu óc
học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho học sinh
phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng phải
được chú trọng.
13


Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện
cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho
họ lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ
được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học

trong qúa trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự
học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ
tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo
viên.
c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng
đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân
hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được
thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng
lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp
ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học
sinh.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được
hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp
thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường
chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến
mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên
một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của
người thầy giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ,
lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong
nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc
14


phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuát hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa
các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ
khơng thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ,
uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mơ hình hợp tác

trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với
sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia,
liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà
trường phải chuẩn bị cho học sinh.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị.
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện
nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp
tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự
điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi
để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt
động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường
phải trang bị cho học sinh.
2.1.3. Các tiêu chuẩn đánh giá tính hiệu quả của phương pháp dạy học.
Cấu trúc mục đích: Yêu cầu kết quả cụ thể
Cấu trúc nội dung: Nội dung rõ ràng.
Cấu trúc phòng học: Mơi trường thích hợp, khơng khí làm việc tốt.
Cấu trúc xã hội: Giao tiếp tốt
Cấu trúc hành động: Phương pháp đa dạng, luyện tập hiệu quả.
Cấu trúc quá trình: Phần thời gian thực học nhiều.

15


2.2. Phương pháp dạy học hóa học ở đại học - cao đẳng và vấn đề phát triển năng
lực nhận thức của sinh viên.
2.2.1. Định nghĩa: Dạy học là sự phối hợp hoạt động của người dạy và người học
trong việc lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá. Dạy học theo hướng giải quyết vấn

đề, định hướng hành động chiếm ưu thế.
2.2.2. Cấu trúc vĩ mô của hoạt động học và các lí thuyết dạy học phát triển tư duy.
a) Cấu trúc của hoạt động dạy học.

nội dung học tập

phương tiện học
tập

điều kiện học tập

chủ thể học tập

b) Các lí thuyết dạy học.
- Lí thuyết định hướng khách thể:
Trong một thời điểm xác định, có những tri thức chung (khách quan), nhờ đó có
thể giải thích được thế giới.
Tri thức có tính ổn định và có thể cấu trúc được để truyền thụ cho người học.
Những người học tiếp thu những kiến thức đó và hiểu giống nhau vì đó là sự phản
ánh hiện thực khách quan.
16


Giáo viên giúp học sinh tiếp thu những nội dung tri thức khách quan về thế giới
vào cấu trúc tư duy của họ.
- Lí thuyết định hướng chủ thể:
Khơng có tri thức khách quan.Mỗi người tự hiểu và giải thích thế giới theo kinh
nghiệm của riêng mình.
Mỗi người hiểu hiện thực theo mỗi cách có phần khác nhau, do dựa trên kinh
nghiệm riêng.

Nhiệm vụ của giáo viên là giúp học sinh tăng cường sự trải nghiệm và biết đặt vấn
đề, từ đó có thể giúp họ có thể xây dựng tri thức cho mình. Tri thức khơng thể lĩnh
hội một cách thụ động nếu không sẽ trở thành tri thức trì trệ.
-Lí thuyết kiến tạo:
Giáo viên tạo mơi trường học tập và nội dung học tập phức hợp.
Các hình thức học tập: Học nhóm; Học hỗ trợ; Học tập tự điều khiển; Học từ sai
lầm.
2.2.3. Các thành phần biến đổi tâm lí của hoạt động học tập.
Động cơ

Các sản phẩm bên ngồi

Mục đích

Các hành động

Các kết quả biến đổi tâm lí

Chủ thể học tập
2.3. Tính cấp thiết phải đổi mới phương pháp dạy học hóa học.
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau:
Dạy học cổ truyền
Các mơ hình dạy học mới
Quan niệm Học là qúa trình tiếp thu và Học là qúa trình kiến tạo; học sinh tìm tịi,
lĩnh hội, qua đó hình thành

khám phá,

kiến thức, kĩ năng, tư tưởng, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thơng
tình cảm.


tin,…
17


Bản chất Truyền thụ tri thức, truyền
thụ và chứng minh chân lí

tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất.
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh.
Dạy học sinh cách tìm ra chân lí.

của giáo viên.
Mục tiêu Chú trọng cung cấp tri thức, Chú trọng hình thành các năng lực (sáng tạo,
kĩ năng, kĩ xảo. Học để đối
phó với thi cử. Sau khi thi

dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học,

xong những điều đã học

dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu

thường bị bỏ quên hoặc ít

của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những

dùng đến.
Nội dung


hợp tác,…)

điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân

Từ sách giáo khoa + giáo
viên

học sinh và cho sự phát triển xã hội.
Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài
liệu khoa học phù hợp, thí nghiệm, bảng tàng,
thực tế…: gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường

địa phương
- Những vấn đề học sinh quan tâm.
Phương Các phương pháp diễn giảng, Các phương pháp tìm tịi, điều tra, giải quyết
pháp

truyền thụ kiến thức một

chiều.
Hình thức Cố định: Giới hạn trong 4

vấn đề; dạy học tương tác.
Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phòng

tổ chức bức tường của lớp học, giáo thí nghiệm, ở hiện trường, trong thực tế…,
viên đối diện với cả lớp.


học cá nhân, học đơi bạn, học theo cả nhóm,
cả lớp đối diện với giáo viên.

2.3.1. Nhu cầu đổi mới theo công nghệ hiện đại.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con người
năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không
18


thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải
khuyến khích trí thơng minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống
thực tế.
Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật (ứng dụng CNTT,mạng internet,đa
phương tiện..) việc dạy học và kiểm tra đánh giá sẽ khơng cịn là một công việc
nặng nhọc đối với giáo viên, mà mang lại nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt
điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
2.3.2. Nhu cầu lưu giữ và xử lí thơng tin tăng cường cho hoạt động dạy học tích
cực.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên khơng cịn đóng
vai trị đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế,
tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực
chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ
theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có
vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công
sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài
lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các
hoạt động tìm tịi hào hứng, tranh luận sơi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình
độ chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo
viên

2.2. Nội dung chương trình hóa học ở trường cao đẳng kĩ thuật công nghiệp
2.2.1. Các hệ đào tạo của trường Cao đẳng Kĩ thuật - Công nghiệp tỉnh Bắc Giang
Trường Cao đẳng kĩ thuật công nghiệp Bắc Giang là một trường dạy nghề gồm có
các hệ đào tạo:
-Hệ dạy nghề

-Hệ cao đẳng

-Hệ trung cấp

-hệ tại chức
19


2.2.2. Chương trình mơn hóa đại cương trường cao đẳng kĩ thuật-cơng nghiệp tỉnh
Bắc Giang.
Bộ mơn Hóa học đại cương dạy cho đối tượng sinh viên năm thứ nhất hệ cao đẳng
chính quy cần nắm một số vấn đề sau:
1. Một số vấn đề cơ bản của hóa học.
2. Nhiệt động học
3.Cân bằng hóa học
4.Tốc độ và cơ chế của phản ứng hóa học
5.Dung dịch
6. Phản ứng oxi hóa khử, hóa học và dịng điện
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CAO ĐẲNG
……………………………………….
1. Tên học phần: Hóa đại cương
2. Số đơn vị học trình:
- Khoa kĩ thuật máy: (3 đơn vị học trình) trong đó 2đvht lý thuyết, 1đvht thực
hành.

- Khoa cơ khí, điện: (3 đvht) trong đó 1/2 đơn vị thực hành.
3. Trình độ: Cho sinh viên năm thứ nhất.
4. Phân bố thời gian:
- Lý thuyết: 29 tiết lý thuyết + 10 tiết luyện tập
- Thực hành: 15 tiết thực hành
5. Điều kiện tiên quyết: Đây là một học phần kiến thức đại cương học ở đầu khóa
học, sau khi học sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông và trúng tuyển vào trường.
6.Mục tiêu của học phần: Giúp cho sinh viên năm thứ nhất có mức tư duy cao
hơn về khoa học tự nhiên. Là cơ sở để giải thích và vận dụng vào các vấn đề của
cuộc sống.
7. Nhiệm vụ của sinh viên:
20


- Lên lớp nghe giảng, thực hành và thảo luận
- Tự nghiên cứu tài liệu trước khi lên lớp
- Chuẩn bị bài tập ở nhà
- Làm bài kiểm tra giữa kì và bài kiểm tra kết thúc học phần
8. Nội dung chi tiết học phần
Nội dung giảng dạy
Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ CỦA HÓA
HỌC
1.1. Các định luật cơ bản của hóa học
1.2. Phương trình trạng thái khí
1.3. Khái niệm về đương lượng
CHƯƠNG II: NHIỆT ĐỘNG HÓA HỌC
2.1. Khái niệm chung
2.2. Định luật bảo toàn năng lượng
Nguyên lý I của nhiệt động học. Nhiệt hóa học
2.3. Chiều hướng diễn biến của q trình hóa học

Ngun lý II của nhiệt động học.
CHƯƠNG III. CÂN BẰNG HÓA HỌC
3.1. Khái niệm về phản ứng thuận nghịch và không
thuận nghịch
3.2.Hằng số cân bằng hóa học
3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên cân bằng hóa học
3.4. Sự chuyển dịch cân bằng hóa học
3.5. Cân bằng pha
CHƯƠNG IV. TỐC ĐỘ VÀ CƠ CHẾ CỦA PƯHH
4.1. Định nghĩa tốc độ phản ứng hóa học. Ảnh hưởng
của các yếu tố khác nhau đến tốc độ PƯHH
4.2.Các phương trình động học của PƯHH
CHƯƠNG V. DUNG DỊCH
5.1. Sự hình thành dung dịch
5.2.Tính chất của các dung dịch lỗng của các chất
tan không điện ly và không bay hơi
5.3.Dung dịch các chất điện ly
5.4. Cân bằng tạo phức trong dung dịch

Tổng
số tiết


Bài
thuyết tập

3

3


0

8

6

2

6

5

1

6

5

1

6

5

1

21


CHƯƠNG VI. PHẢN ỨNG OXI HĨA KHỬ, HĨA

HỌC VÀ DỊNG ĐIỆN
6.1.Phản ứng oxi hóa khử
6.2. Hố học và dịng điện
Ơn tập chung

6

5

1

4

0

4

THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG (15 tiết)
Buổ
i
1
2

Tiết

Nội dung

1
2
3

4
5
6

Nội quy phịng TNo
Giới thiệu các dụng cụ thơng thường và cách sử dụng
Những thao tác cơ bản khi làm thí nghiệm
Bài 1. Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học
TN1,2. Ảnh hưởng của nồng độ, nhiệt độ đến tốc độ phản ứng.
TN3,4,5. Ảnh hưởng của nồng độ, nhiệt độ, chất xúc tác đến sự
chuyển dịch cân bằng.
Bài 2. Dung dịch và dung dịch ion hóa
TN1. Điều chế và tính chất của dung dịch quá bão hòa
TN2. Màu của chất chỉ thị trong môi trường
TN3. Sự thủy phân của muối
Bài 3. Chiều của phản ứng hóa học
TN1,2,3.Phản ứng tạo thành chất kết tủa, chất dễ bay hơi, chất điện li
yếu
TN4.Kim loại mạnh đẩy kim loại yếu ra khỏi muối
TN5.Điều kiện xảy ra phản ứng oxi hóa khử
Bài 4. Một số quá trình điện hóa học
TN1.Điện phân với điện cực trơ bàng tan chì
TN2. Ăn mịn hóa học
TN3.Ăn mịn điện hóa
TN4.Sự phá hủy lớp bảo vệ bề mặt kim loại bởi ion Cl-

3

7
8

9

4

10
11
12

5

13
14
15

9. Tài liệu học tập
- Giáo trình chính: Được biên soạn theo chương trình học.
- Tài liệu tham khảo:
-Cơ sở lí thuyết các q trình hóa học – VŨ ĐĂNG ĐỘ - NXBGD – Hà Nội 2008

22


-Bài tập cơ sở lí thuyết các q trình hóa học - VŨ ĐĂNG ĐỘ (chủ biên)- TRỊNH
NGỌC CHÂU – NGUYỄN VĂN NỘI – NXB GD-Hà Nội 2007
-Bài tập hóa học đại cương – LÊ MẬU QUYỀN – NXBGD 2007
10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:
-Dự lớp ít nhất 80% số tiết của học phần.
-Bài kiểm tra giữa kì phải đạt từ 5 trở lên sinh viên mới được dự thi học phần
-Thi kết thúc học phần
11. Thang điểm 10/10

2.3. Bài tập hóa học
2.3.1. Định nghĩa:Bài tập hóa học là yêu cầu của chương trình cho học sinh làm để
vận dụng những điều đã học và giải quyết vấn đề bằng phương pháp khoa học.
Bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài tốn mà trong khi hồn thành chúng, học sinh
vừa nắm bắt được vừa hoàn thiện một tri thức hay một kĩ năng nào đó bằng cách
trả lời miệng, trả lời viết hoặc bằng thực nghiệm
2.3.2. Phân loại.
Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập hóa học dựa trên cơ sở khác nhau:
-

Dựa vào mức độ kiến thức
Dựa vào tính chất bài tập( định tính, định lượng)
Dựa vào hình thái hoạt động(lí thuyết, thực nghiệm)
Dựa vào mục đích học tập(ơn tập, luyện tập, kiểm tra)
Dựa vào cách tiến hành trả lời( trắc nghiệm khách quan, tự luận)

2.3.3. Ý nghĩa của bài tập hóa học
Bài tập hóa học là một trong những phương tiện hiệu nghiệm nhất để dạy sinh viên
vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và nghiên cứu khoa
học. Kiến thức sẽ nhớ lâu nếu được vận dụng thường xuyên.
Phát triển năng lực nhận thức và các kĩ năng giải toán nhạy bén cho sinh viên.
Giúp học sinh cách xử lí dữ liệu một cách thơng minh đồng thời rèn cho học sinh
tính độc lập và hợp tác trong công việc.
23


Tổng kết chương 1:
Cơ sở lí luận của đề tài đã được nghiên cứu và làm rõ trong chương 1. Từ đó rút ra
rằng khơng chỉ có nội dung học tập quan trọng mà phương pháp dạy học cũng rất
quan trọng. Trong q trình dạy học nói riêng và trong q trình nhận thức của lồi

người nói chung đều tn theo quy luật: tâm lí, mơi trường và xã hội thúc đẩy tư
duy cho sinh viên theo chiều hướng tốt đẹp.
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG NỘI DUNG VÀ MỘT SỐ BIÊN PHÁP NHẰM TĂNG
CƯỜNG NĂNG LỰC NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC HÓA
HỌC DẠI CƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG KĨ THUẬT CÔNG NGHIỆP BẮC
GIANG
A/ ĐẶC ĐIỂM NHẬN THỨC, NGUYÊN TẮC VÀ MỤC TIÊU XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG KĨ THUẬT CÔNG NGHIỆP
I.Đặc điểm nhận thức, nguyên tắc và mục tiêu xây dựng chương trình của sinh viên
cao đẳng kĩ thuật công nghiệp.
1. Đặc điểm nhận thức của sinh viên trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề.
Sinh viên cao đẳng và trung học chuyên nghiệp nói chung đầu vào trường còn
thấp so với sinh viên đại học nên năng lực còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên do mức độ
yêu cầu vừa phải để thu hút sinh viên học nghề để trở thành những kĩ thuật viên,
công nhân lành nghề cung cấp nhân công lao động cao cho đất nước và giảm chi
phí cho những gia đình khó khăn. Đặc biệt đất nước hiện nay thiếu nhiều cơng
nhân lành nghề cho nhà máy xí nghiệp, khu cơng nghệ cao địi hỏi các trường tích
cực đào tạo nguồn nhân lực “chất lượng” đảm bảo yêu cầu được đáp ứng.
Khi mới bước vào trường các em còn nhiều bỡ ngỡ và thụ động trong nhận thức
cũng như lối sống xa gia đình nên rất cần sự quan tâm của nhà trường, bạn bè và
đặc biệt các thầy cô trực tiếp giảng dạy. Các em có khó khăn trong nhận thức như:
nội dung học dài, khó và đặc biệt phải tích cực nghiên cứu giáo trình, thảo luận và
24


học nhóm vì vậy giáo viên phải tổ chức hướng dẫn các em hoạt động sao cho học
là niềm say mê của các em.
Các em phải từng bước khắc phục những hạn chế về tư duy bậc cao: so sánh,
phân tích, tổng hợp, đánh giá và sáng tạo. Chính điều đó mà nội dung chương trình

phải vừa sức và đảm bảo tính khoa học.
2. Ngun tắc xây dựng chương trình và giáo trình hóa đại cương trường cao đẳng
kĩ thuật cơng nghiệp tỉnh Bắc Giang.
-Xây dựng nội dung chương trình theo khung chương trình của các trường Cao
đẳng Kĩ thuật công nghiệp của Bộ giáo dục và Đào tạo, đảm bảo tính cơ bản, khoa
học, hiện đại.
- Đảm bảo tính khoa học về tâm sinh lí và năng lực phát triển tư duy của sinh viên.
- Đảm bảo tính sư phạm: Có sự thống nhất giữa nội dung, phương pháp và phương
tiện học tập. Đặc biệt xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy,trò, nhà trường và
xã hội đảm bảo cho học tập linh hoạt mềm dẻo.
3. Xây dựng chương trình hóa đại cương cao đẳng
3.1. Xây dựng thử nghiệm nội dung chương trình.
Chương 1. Một số vấn đề cơ sở của hóa học
Chương 2. Nhiệt động hóa học
Chương 3. Động hóa học
Chương 4. Cân bằng hóa học
Chương 5. Dung dịch
Chương 6. Phản ứng oxi hóa khử - hóa học và dịng điện
3.2. Xây dựng khảo thí giáo trình của 3 chương hóa học đai cương cho trường Cao
đẳng – Kĩ thuật công nghiệp tỉnh bắc giang.
Trong số 6 chương được xây dựng cho sinh viên Cao đẳng các ngành kĩ thuật vì
thời gian có hạn nên tác giả đề tài này xin chọn 3 chương (chương 2,3,4) làm thí
điểm xây dựng và nghiên cứu.
25


×