Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty Kinh doanh Than Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.65 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới hiện nay đang trên đà phát triển mạnh mẽ, với xu
thế toàn cầu hoá, khu vực hoá làm cho cạnh tranh ngày càng khốc liệt và nó
không chỉ dừng lại ở một ngành nghề hay một quốc gia. Chính vì thế mà Việt
Nam đang nỗ lực hết mình để có thể hoà nhập được với thế giới một cách
thuận lợi nhất. Đây cũng là điều kiện để cho các doanh nghiệp có điều kiện
phát triển hơn nữa. Công ty Kinh doanh Than Hà Nội dưới sự quản lý của
Tổng Công ty Kinh doanh Than Miền Bắc cũng đang nỗ lực từng ngày để
đứng vững trong sự chuyển mình của đất nước, khu vực cũng như thế giới.
Có thể nói trong việc khai thác các nguồn năng lượng trong nước thì
khai thác than là đơn giản và có hiệu quả, đầu tư ít so với đầu tư vào khai thác
các nguồn năng lượng khác như ga, dầu khí …. lại nằm lộ thiên trong đất liền.
Do đó than vẫn là nguồn năng lượng chủ yếu trong sản xuất. Bên cạnh đó có
rất nhiều ngành sử dụng than với khối lượng lớn như: nhiệt điện, phân hoá
học, sản xuất giấy, xi măng, luyện kim … Vì vậy than là đầu vào khó có thể
thay được, đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay khi vốn còn quá nhỏ,
khoa học kỹ thuật ở nước ta vẫn còn lạc hậu thì than là nguồn nguyên liệu chủ
yếu cho các nhà máy xí nghiệp. Nắm bắt được điều này, Công ty Kinh doanh
Than Hà Nội đã từng bước đổi mới, áp dụng nhiều biện pháp kinh doanh hiệu
quả hơn để có thể chiếm lĩnh thêm thị trường hơn nữa.
Sau một thời gian thực tập tìm hiểu về Công ty kinh doanh thanh Hà
Nội cũng như được sự giúp đỡ của các anh các chị cùng với sự hướng dẫn của
Cô giáo - Thạc sỹ Nguyễn Thị Mỹ. Em đã hoàn thành bài báo cáo cụ thể như
sau:
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Báo cáo tổng hợp ngoài lời đầu và kết luận gồm 3 phần.
Phần I: Tổng quan về Công ty Kinh doanh Than Hà Nội.
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán, kế toán tại Công ty Kinh doanh


than Hà Nội
Phần III: Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty Kinh doanh
Than Hà Nội.
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KINH DOANH THAN HÀ NỘI
1.1 Quá trình hình thành phát triển của Công ty:
Công ty Kinh doanh Than Hà Nội trực thuộc Công ty Kinh doanh Than
miền Bắc thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam. Trước đây là thuộc Công ty
cung ứng than – Xi măng Hà Nội.
Thực hiện chủ trương của nhà nước về quản lý trật tự vật tư theo ngành
từ sản xuất đến lưu thông phân phối, Chính phủ đã ra quyết định số 254/CP
ngày 25/11/1974 chuyển giao nhiệm vụ quản lý cung ứng than từ bộ Vật tư
sang bộ Điện và Than. Ngày 09/12/1974 Bộ điện và than đã ra quyết định số
1978/ĐT – QLKT tiếp nhận các tổ chức chuyên kinh doanh cung ứng than
thành lập “Tổng công ty quản lý và phân phối than” gồm 7 đơn vị trực thuộc,
trong đó có “ Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội”. Công ty bắt đầu đi
vào hoạt động từ ngày 01/01/1975.
Do yêu cầu của công tác và đòi hỏi của nhiệm vụ nên công ty đó nhiều
lần đổi tên cho phù hợp:
- Từ năm 1975 đến năm 1978 là Công ty quản lý và phân phối than Hà
nội thuộc tổng Công ty quản lý và cung ứng than bộ Điện và Than.
- Từ năm 1979 đến năm 1981 đổi tên thành “ Công ty quản lý và cung
ứng Than Hà Nội” thuộc tổng Công ty cung ứng Than bộ Mỏ và Than
- Từ năm 1982 đến tháng 6/1993 đổi tên thành “ Công ty cung ứng
Than Hà Nội” trực thuộc tổng Công ty cung ứng Than bộ Mỏ và Than
- Công ty có một biến động tổ chức: Ngày 01/01/1988, Bộ ra quyết
đinh xác nhập xí nghiệp cơ khí vận tải cung ứng than Hà Nội

- Theo chủ trương của Nhà nước thành lập lại xí nghiệp. Ngày
30/06/1993 bọ năng lượng ban hành quyết định số 448/NL –TCCB thành lập
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
doanh nghiệp Nhà nước “Công ty cung ứng Than Hà Nội” trực thuộc “ Công
ty kinh doanh và chế biến Than Việt Nam”
- Năm 1995, Nhà nước thành lập Tổng Công ty Than Việt Nam, trong
các đơn vị thành viên của tổng công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc
có 10 công ty trực thuộc, trong đó có Công ty Kinh doanh Than Hà Nội. Công
ty có trụ sở chính tại: Số 5 Phan Đình Giót – Thanh Xuân – Hà Nội. Hoạt
động chính của công ty là hoạt động thương mại, chuyên mua than ở mỏ và
bán than cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng than trên địa bàn thành phố Hà
Nội và một số tỉnh lân cận.
Sau 30 năm hoạt động, Công ty kinh doanh than Hà Nội đã tạo dựng
được cho mình một vị thế vững chắc trên thị trường. Bằng nỗ lực và phấn đấu
của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong công tác quản lý, kinh doanh,
nghiên cứu nắm bắt thị trường công đã và đang không ngừng cải tiến nâng
cao chất lượng nhằm nâng cao uy tín của Công ty. Đặc biệt công ty luôn quan
tâm đảm bảo mức thu nhập thoả đáng cho cán bộ công nhân viên. Hiện nay
tình hình kinh doanh của công ty rất ổn định và phát triển thuận lợi.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
1.2.1. Chức năng:
Ngành than nói chung, Công ty kinh doanh than Hà Nội nói riêng có
chức năng quản lý vật tư than cho nền kinh tế quốc dân từ trung ương đến địa
phương, trong khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận. Thông qua đó nhằm thúc
đẩy nền kinh tế thị trường phát triển, đảm bảo đời sống cho người lao động,
tăng thu cho ngân sách nhà nước.
1.2.2. Nhiệm vụ
Cũng từ nhiệm vụ chung của ngành, thì nhiệm vụ chính của Công ty

kinh doanh than Hà Nội là kinh doanh than trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
như: Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu. Tiêu thụ than là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất của Công ty.
Để phù hợp với chức năng của mình, ở từng nhiệm kỳ khác nhau nhiệm
vụ đặt ra của công ty cũng có sự khác nhau. Trước đây, nhiệm vụ chủ yếu của
công ty là thu mua, tiêu thụ than cho mỏ, cung ứng, phân phối than theo kế
hoạch của Nhà nước. Hiện nay, với chức năng kinh doanh than theo cơ chế thị
trường, công ty đặt ra một số nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm, hàng quý về sản
xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của Công ty Cổ phần Kinh doanh Than miền
Bắc và tuân thủ đúng pháp luật của nhà nước.
- Quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả đặc biệt là
nguồn vốn do ngân sách cấp. Thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý
kinh tế, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và cấp trên.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết, hợp đồng nói chung (Hợp đồng mua,
hợp đồng bán, hợp đồng vận chuyển). Quản lý và sử dụng lao động đúng
pháp luật của nhà nước ban hành theo phân cấp thoả ước lao động tập thể của
Công ty Cổ phần Kinh doanh Than miền Bắc.
- Cuối mỗi liên độ kế toán, công ty phải lập báo cáo tài chính và chuyển
toàn bộ lợi nhuận còn lại lên Công ty Cổ phần Kinh doanh Than miền Bắc sau
khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sơ đồ bộ máy Công kinh doanh than Hà Nội

Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
Ban phối hợp
công tác Đảng
Ban Giám đốc
Công ty
Công Đoàn
Công ty
Phòng tổ chức
hành chính
Ban kế hoạch
thị trường
Phòng kế toán
thống kê
Các trạm
CB&KD
Trạm
CB&KD
than
Cổ Loa
Trạm
CB&KD
than
Giáp Nhị
Trạm
CB&KD
than
Ô Cách
Trạm
CB&KD
than

Vĩnh Tuy
Cửa hàng
Đông
Anh
Các tổ
bán than
Cửa hàng
số 1
Cửa hàng
số 2
Cửa hàng
số 3
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Kinh doanh Than Hà Nội
được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng. Đây là cơ cấu phù hợp với
đặc điểm công ty, nhờ đó bộ máy quản lý của công đó hoạt động có hiệu quả
với đặc điểm của ngành nghề kinh doanh.
1.3.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí:
* Ban giám đốc Công ty: Bao gồm 1 Giám đốc và 2 phó Giám đốc có
nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách
nhiệm về toàn bộ công việc kinh doanh của công ty nhà nước cấp trên, trước
nhà nước và pháp luật. Để điều hành các hoạt động công ty, Ban Giám đốc
không những trực tiếp chỉ đạo thông qua các phòng ban chức năng mà còn
trực tiếp chỉ đạo các công tác kinh doanh của trạm.
* Các phòng ban chức năng: Gồm phòng tổ chức hàng chính, phòng kế
toán và phòng kế hoạch thị trường. Các phòng này có chức năng, nhiệm vụ
tham mưu và trợ giúp ban giám đốc công ty theo lĩnh vực công việc được quy
định cụ thể, đồng thời chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về hoạt động của
mình.

* Các trạm than, xưởng than:
- Trạm than, xưởng chế biến than và đơn vị sản xuát kinh doanh ngoài
than thuộc công ty kinh doanh than Hà nội có nhiệm vụ như sau:
- Trực tiếp bán than đặc biệt là bán lẻ than, chế biến than cho công
nghiệp và sinh hoạt dân dụng theo chỉ đạo của giám đốc, bán than phải thu
tiền ngay tuyệt đối không cho khách hàng nợ. Giữ vững thị trường, tiếp thị,
mở rộng thị trường thực hiện nhận than ở mỏ và giao than cho khách hàng
theo hợp đồng kinh tế Công ty Cổ phần Than miền Bắc đã ký hoặc uỷ quyền
cho Giám đốc Công ty kinh doanh Than Hà Nội ký theo quy định của Tập
đoàn -TKV.
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Bảo đảm giao nhận than đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, quản
lý kho than không bị mất mát, hao hụt, giảm phẩm cấp than, quy hoạch kho
bãi theo từng chủng loại than.
- Bảo đảm lập chứng từ ban đầu về nhập, xuất kho theo đúng quy định
của pháp luật, quy định của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam và Công ty cổ phần kinh doanh Than miền Bắc - TKV , tiền bán than
trong ngày phải nộp về phòng kế toán thống kê của đơn vị.
- Bảo đảm ghi chép chứng từ ban đầu trung thực đúng chế độ quy định
của nhà nước, lập sổ sách chứng từ quản lý theo dõi tiền hàng theo đúng quy
định của Tập đoàn Công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam và Công ty cổ
phần kinh doanh Than miền Bắc - TKV.
- Việc khắc dấu trạm, xưởng hoặc các đơn vị báo cáo sổ khác, phải trình
sở Công an địa phương quyết định. Nếu sở Công an địa phương cho khắc con
dấu thì chỉ được đóng vào hoá đơn đó bán hàng và phải quản lý sử dụng con
dấu theo quy định của nhà nước và Bộ công an, Tập đoàn công nghiệp than -
Khoáng sản Việt Nam, Công ty cổ phần kinh doanh than miền Bắc - TKV.
- Bố trí sử dụng tốt đội ngũ lao động, quan tâm chăm sóc đời sống vật chất

tinh thần cho nguời lao động của trạm, xưởng than và các đơn vị sản xuất kinh
doanh khác, thực hiện tốt các chế độ khoán, quản của công ty kinh doanh than
Hà Nội.
- Bảo đảm tốt công tác an ninh trật tự trong phạm vi của trạm, xưởng và
các đơn vị sản xuất kinh doanh khác. Thực hiện nghiêm túc công tác an toàn
lao động, PCCC, CBL, bảo vệ môi trường và thực hiện tốt các nhiệm vụ được
giao.
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.4 Cơ cấu của đội ngũ lao động:
Thứ tự Đơn vị Số người
1 Văn phòng Công ty 28
2 Trạm Vĩnh Tuy 26
3 Trạm Giáp Nhị 57
4 Trạm Ô Cách 8
5 Trạm Cổ loa 14
6 Trạm Sơn Tây 11
Tổng 144
Công ty hiện tại có khoảng 144 người trong đó có khoảng 58 nữ, số cán
bộ công nhân có trình độ đại học là 32 người chiếm 22%, Trình độ trung cấp
là 36 người chiếm 25%, tổng số đại học và trung học ở công ty chiếm 47%.
Đội ngũ chánh phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phó phòng, trưởng phó
trạm gồm 17/19 đồng chí có trình độ đại học và đều là đảng viên. Đến nay có
4 đồng chí đạt trình độ lý luận chính trị cao cấp. Công ty hiện tại có 3 người
có trình độ ngoại ngữ anh C, 3 người đạt trình độ anh B và 2 người đạt trình
độ loại A. Điều đó chứng tỏ Công ty kinh doanh than Hà Nội hiện tại đang có
một đội ngũ cán bộ công nhân viên kinh doanh có trình độ chuyên môn cao,
có năng lực và đạo đức đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị
trưòng hiện nay.

Trong đội ngũ cán bộ của công ty còn có một bộ phận cán bộ khoa học
kỹ thuật, công nhân cũng chủ yếu là tốt nghiệp hết phổ thông trung học, được
huấn luyện về công tác giao nhận than, quản lý kho bãi, bảo vệ, sử dụng vận
hành máy móc, nhân viên bán hàng có thái độ cư xử với khác hàng được huấn
luyện về phong cách . Vì vậy, họ có thể hoàn thành tốt công việc do công ty
giao cho.
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty kinh doanh than Hà Nội
được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng. Đây là cơ cấu phù hợp với
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đặc điểm của Công ty, nhờ đó bộ máy quản lý của công ty đó hoạt động có
hiệu quả với đặc điểm của ngành nghề kinh doanh.
1.5. Những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
Trong những năm gần đây, tình hình tiêu thụ than của công ty trên thị
trường gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với tầm quan trọng đặc biệt của công
tác tiêu thụ với sự sống của công ty, ban lãnh đạo công ty đó tìm hiểu, nghiên
cứu thị trường kết hợp với sự năng động sáng tạo, nhạy bén với thời cuộc
công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty kinh doanh than Hà
Nội qua 5 năm 2003-2006
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng doanh thu 22.726 26.500 77.545 123.999 153.104
Doanh thu thuần 22.497 26.267 71.522 123.998 153.103
Giá vốn bán hàng 19.515 19.857 71.545 115.496 142.100
Lợi tức gộp 2.982 6.409 5.976 8.501 11.003
Chi phí bán hàng 2.991 6.391 5.633 8.192 10.432
Lợi nhuận 71 89 281 460 480
( Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD – Công ty kinh doanh thanh Hà Nội)
Từ bảng kết quả doanh thu của Công ty năm sau luôn cao hơn năm

trước, đó là một kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh
như hiện nay. Trong năm 2007 mặc dù các doanh nghiệp sản xuất đang đứng
trước khó khăn do sức mua giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng của công
ty nhưng công ty vẫn tăng thị phần 81%, doanh thu vẫn tăng.
* Thị trường đầu vào của công ty:
Theo quy định của Tổng công ty Than Việt Nam, Công ty Kinh doanh
Than Hà Nội chỉ được phép mua than của các đơn vị trong tổng công ty. Mặt
khác, thị trường than hiện nay cung đang vượt qua cầu, vì vậy đầu vào của
công ty không phải là vấn đề khó giải quyết, hay nói cách khác sức mạnh đầu
vào đối với công ty là không đang kể. Song vấn đề đặt ra với công ty lựa chọn
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đầu vào sao cho ổn định về chất lượng, giá cả lại rẻ. Thị trường đầu vào của
công ty nhiều năm qua được thể hiện như sau:
STT TÊN ĐƠN VỊ % SẢN LƯỢNG MUA VÀO
1 Công ty than Quảng Ninh 18.1
2 Công ty Than Uông Bí 10.3
3 Công ty Than Đông Bắc 16.5
4 Công ty than Nội Địa 2.6
5 Công ty than Cẩm Phả 3.7
6 Xí nghiệp tuyển than Cửa Ông 11.2
7 Mỏ Hà Tu 33.2
8 Mỏ than Đèo Nai 4.4
* Thị trường đầu ra của công ty:
Khách hàng của công ty có thể chia thành 2 nhóm:
- Nhóm thứ Nhất: Đó là khách hàng tiêu thụ than công nghiệp. Đó là
những đơn vị sản xuất kinh doanh dùng than làm nguyên liệu đầu vào cho sản
xuất, những khách hàng này thường tiêu thụ với số lượng than lớn, tương đối
ổn định, kí hợp đồng theo năm. Những đơn vị tiêu thụ than trên chủ yếu là các

đơn vị sau:
+ Các đơn vị công nghiệp như: Công ty Cao su Sao Vàng, Công ty phân
lân Văn Điển.
+ Các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng như: Công ty gạch Xuân Hoà,
Công ty gạch Đại Thanh
+ Các nhà máy xi măng lò đứng: Tiên Sơn, Sài Sơn
Lượng tiêu thụ của khách hàng trong nhóm 1 chiếm tỷ trọng lớn.Có thể
nói nhóm khách hàng này đóng một vai trò cực kỳ to lớn đến kết quả kinh
doanh của công ty
- Nhóm thứ hai: Nhóm khách hàng mua hàng cho mục đích tiêu dùng, đặc
điểm của nhóm khách hàng này là mua một khối lượng không nhiều, không
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ổn định nhưng số lượng rất lớn khách hàng mua. Dự báo cho những năm tới
nhu cầu cho nhóm khách hàng này là lớn, là một thị trường tiềm năng, do đó
công ty phải có chiến lược đúng đắn cho nhóm thứ hai này.
Những năm qua Công ty chế biến và Kinh doanh Than Hà Nội chủ yếu
tiêu thụ ở địa bàn Hà Nội chiếm tới 63%, Hà Tây chiếm 19%, Sơn La chiếm
6%, còn các khu vực khác chiếm tới 4%. Ước tính hàng năm công ty tiêu thụ
trên địa bàn Hà Nội đạt trên 70 ngàn tấ, ngoài ra các địa bàn ở một số tỉnh phụ
cận như: Hà Tây, Sơn La, Lai Châu… mỗi năm tiêu thụ trên 30 ngàn tấn.
Những năm gần đây lượng tiêu thụ của các tỉnh miền núi giảm đi do chính
sách hỗ trợ giá nhà nước bị xoá bỏ, cước phí lên các vùng này thì quá lớn từ
đó mà giá than tăng lên. ở thị trường này thì công ty áp dụng phương thức bán
tại các trạm, khách hàng tự vận chuyển lấy.
* Những thành tựu đã đạt được:
Thành tích đáng chú ý của Công ty là trong những năm gần đây, sản
lượng bán ra luôn vượt mức so với kế hoạch đề ra. Đó là nhờ nỗ lực của toàn
bộ công ty nhất là trong công tác tìm kiếm, giao dịch, thu hút khách hàng.

Đặc biệt trong năm 2007 công ty đã ký được hợp đồng với 6 khách hàng lớn
và đều là những khách hàng có triển vọng ký hợp đồng lâu dài. Công ty đã dự
đoán chính xác mặt hàng chủng loại có khả năng tiêu thụ trên thị trường, do
đó có kế hoạch nhập than từ đầu nguồn hợp với nhu cầu của thị trường, hạn
chế than tồn đọng trong kho.
Cùng với bề dày hoạt động của công ty hơn 25 năm, công ty đã góp
một phần lớn vào thực hiện hoàn thành những chỉ tiêu của Đảng, Nhà nước,
Thành phố Hà Nội. Đặc biệt khi chuyển qua cơ chế thị trường công ty đã đặt
mục tiêu, tìm mọi biện pháp để giữ vững và chiếm lĩnh thị trường. Công ty tự
khẳng định rằng: Có chiếm lĩnh được thị trường mới nắm được vai trò chủ
đạo của nhà nước. Công ty đã đạt được nhiều thành quả lớn, mới đây đã được
Tổng Công ty than Việt Nam tặng bằng khen. Tất cả đã làm lên một giá trị vô
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
cùng quý giá cho công ty, đó cũng là lợi thế không thể bỏ qua trong điều kiện
cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay.
* Những tồn tại:
Phương hướng đề ra của công ty là bán tận nơi người tiêu dùng nhưng
các trạm, cửa hàng vẫn còn ít chưa đủ quy mô để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tuy rằng công ty rất cố gắng trong việc thu hút khách hàng mới, nhưng trong
những năm gần đây đặc biệt năm 2007 do sức cạnh tranh của công ty trên thị
trường chưa tốt, nên công ty đã để mất một số khách hàng truyền thống. Đây
là nguyên nhân là giảm sản lượng bán than trong năm 2007.
Bên cạnh đó cũng còn có một số tồn tại cần phải giải quyết đó là cần
đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo, chào hàng, các phương
pháp hỗ trợ sau bán chưa được thực sự quan tâm. Trên thị trường vùng núi,
vùng sâu, vùng xa chưa được quan tâm tới, nếu mở rộng thị trường này thì
sản lượng tiêu thụ than sẽ còn tăng lên nữa.
PHẦN II

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN, KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY THAN HÀ NỘI
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kinh doanh
Than Hà Nội.
* Mô hình bộ máy kế toán:
* Kế toán trưởng:
- Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc mọi hoạt động của
phòng cũng như hoạt động khác của công ty có liên quan tới công tác tài
chính và theo dõi các hoạt động tài chính của công ty.
- Tổ chức công tác kế toán, thống kê trong công ty phù hợp với chế độ
quản lý tài chính và theo dõi hoạt động tài chính của Nhà nước.
- Thực hiện các chính sách chế độ về công tác tài chính kế toán.
- Kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp đồng.
- Tổ chức công tác kiểm tra định kỳ theo quy định
- Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra giám sát phần nghiệp vụ đối với cán bộ
thống kê, kế toán ở trong công ty.
- Kế toán các khoản phải thanh toán với ngân sách nhà nước.
* Kế toán tổng hợp
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
Kế toán
trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán tiền
lương
Thủ quỹ Kế toán
thanh toán

tiền GNH
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Có chức năng hạch toán kế toán tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh, lập
các sổ sách, báo cáo tài chính định kỳ theo qui định, xác định giá thành thực
tế.
* Thủ quỹ:
- Chịu trách nhiệm trong công tác thụ, chi tiền mặt và tồn quỹ của Công
ty.
- Thực hiện việc kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ theo qui định.
- Quản lý các hồ sơ gốc của tài sản, các giấy tờ có giá trị như tiền, ngân
phiếu.
* Kế toán tiền lương, BHXH:
- Thanh toán tiền lương, thưởng phụ cấp cho công ty theo lệnh của
Giám đốc.
- Thanh toán BHXH, BHYT cho người lao động theo qui định.
- Theo dõi việc trích lập và sử dụng quĩ tiền lương của công ty.
- Theo dõi các khoản thu chi của công đoàn.
- Theo dõi xăng dầu.
* Kế toán thanh toán, tiền gửi Ngân hàng:
-Phụ trách các nhiệm vụ về thanh toán các khoản công nợ với bên
ngoài công ty.
- Kiểm tra tính hợp pháp chứng từ trước khi lập phiếu thu, chi.
- Cùng thủ quĩ kiểm tra đối chiếu sử dụng tồn quỹ sổ sách và thực tế.
- Kiểm tra tính hợp pháp và chứng từ trước khi tạm ứng thanh toán.
- Giao dịch với Ngân hàng về các khoản vay, thanh toán lãi, thanh toán
qua Ngân hàng của Công ty.
2.2 Đặc điểm vận dựng chế độ kế Toán tại Công Kinh doanh Than
Hà Nội
2.2.1. Một số chính sách kế toán chủ yếu tại công ty

Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 1 / 1 kết thúc vào ngày 31 /12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là: đồng Việt Nam.
- Chế độ kế toán áp dụng là chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Hình thức kế toán áp dụng là: Nhật ký chứng từ.
- Thuế GTGT được áp dụng theo phương pháp thuế GTGT.
- Sử dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao
đều mỗi quý một lần.
2.2.2. Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán tại công ty.
- Công ty Than Hà Nội sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Phiếu thu.
- Phiếu chi.
- Biên bản kiểm nghiệm chất lượng than.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoá đơn đỏ GTGT.
- Và một số chứng từ khác.
+ Các khâu lập chứng từ, phê duyệt chứng từ và tổ chức luân chuyển
chứng từ được tiến hành theo đúng qu định của Bộ Tài chính
+ Các chứng từ kế toán luôn có đầy đủ chữ ký của những người có liên
quan và được bảo quản theo quy định.
2.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại công ty.
Để đảm bảo quản lý thống nhất nền kinh tế xã hội. Theo quy định các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đều phải áp dụng hệ thống tài khoản kế
toán do nhà nước ban hành. Công ty Kinh doanh Than Hà Nội cũng có trách
nhiệm thực hiện đúng quy định này.

Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tại công ty số tài khoản được sử dụng gần 40 tài khoản, trong số đó có
một số tài khoản được sử dụng thường xuyên, phản ánh các nghiệp vụ phát
sinh của doanh nghiệp nhưng bên cạnh đó có một số tài khoản không sử dụng
thường xuyên.
Các tài khoản sử dụng: TK111, 112, 1381, 1388, 131, 141, 152, 153.
Tài khoản loại 2: TK 211, 214.
Tài khoản loại 3: TK 331, 333, 3341, 3342, 338.
Tài khoản loại 4: TK 412, 414, 411, 441.
Tài khoản loại 5: TK 511, 512, 531, 532, 515.
Tài khoản loại 6: TK 621, 627, 641, 6277, 635, 632, 642
Tài khoản loại 7: TK 711
Tài khoản loại 8: TK 821
Tài khoản loại 9: TK 911
2.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán tại công ty.
Công ty Kinh doanh Than Hà Nội hiện nay đang áp dụng hình thức ghi
sổ là: “ Chứng từ ghi sổ”.
2.2.4.1 Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Ghi đối chiếu
2.2.4.2. Hệ thống sổ chi tiêu.
Sổ kế toán chi tiêu dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết
theo yêu cầu quản lý số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin

phục vụ cho quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí.
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc
Sổ hoặc thẻ
KT chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
khác
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
*. Các loại sổ chi tiết của doanh nghiệp gồm:
- Sổ chi tiết hàng hoá
- Sổ chi tiết chi phí.
- Sổ chi tiết thanh toán và người mua, người bán.
- Sổ chi tiết doanh thu
- Sổ chi tiết các tài khoản: 632, 511, 334, 142,
2.2.4.3. Hệ thống sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ cái và sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.

* Chứng từ ghi sổ: Là sổ nhật ký tờ rời dùng để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong kỳ, chứng từ ghi sổ có thể mở theo chứng từ gốc, có
thể mở theo kỳ, hoặc có thể mở từng kỳ kết hợp với nội dung kinh tế nghiệp
vụ ( Thu tiền mặt, chi tiền mặt, thu tiền gửi ngân hàng, chi tiền gửi ngân
hàng ) Có thể mở theo tài khoản, chứng từ ghi sổ chỉ có giá trị pháp lý khi
được đính kèm chứng từ gốc.
* Sổ cái: Là sổ tổng hợp được mở cho tài khỏan cấp 1, mỗi sổ cái được
mở cho một tài khoản cấp 1. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ
cái theo nội dung kinh tế,cuối tháng cộng sổ cái để ghi vào bảng cân đối phát
sinh.
* Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là quyển sổ tổng nhật ký dùng để phản
ánh các chứng từ ghi sổ đã lập trong kỳ. Số hiệu ngày của chứng từ ghi sổ sẽ
là số hiệu và ngày được ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ cộng sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ.
* Ngoài ra công ty còn sử dụng phần mềm kế toán máy để thuận tiện
cho việc lập báo cáo cuối tháng, quý,năm.
2.2.5.Đặc điểm vận dụng các báo cáo tài chính của công ty.
Theo quy định của Bộ Tài chính hàng năm doanh nghiệp có lập 4 loại
báo cáo tài chính sau:
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
* Bảng cân đối kế toán: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
* Báo cáo kết quả kinh doanh: Phản ánh tình hình và kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phản ánh quá trình luân chuyển tiền tệ
của doanh nghiệp trong niên độ kế toán.
* Thuyết minh báo cáo tài chính: Dùng để mô tả mang tính tường thuật
hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cũng như
các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
* Ngoài ra công ty còn có các báo cáo kế toán quản trị như:
- Báo cáo kinh doanh quý.
- Bảng tổng hợp chi phí theo quy, năm.
- Bảng phân tích lãi lỗ
Báo cáo này nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản trị của doanh
nghiệp, nhanh chóng nắm bắt tình hình kinh doanh để có những biện pháp cải
thiệnvà nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty hơn nữa.
2.3. Nội dung một số phần kế toán chủ yếu tại Công Kinh doanh
Than Hà Nội .
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và công nợ (công nợ người bán
và công nợ nội bộ).
- Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Kế toán tài sản cố định.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền lương.
- Kế toán thành phẩm tiêu thụ, thu nhập và xác định kết quả.
mỗi phần hành kế toán đều do một số người đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo
hướng dẫn của kế toán trưởng nhằm hoàn thành tốt công việc được giao.
2.3.1. Kế toán tài sản cố định.
- Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động về số lượng, chất lượng và

giá trị của TSCĐ, giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng, thanh lý, sửa chữa
TSCĐ.
+ Chứng từ sử dụng:
Biên bản giao nhận TSCĐ.
Thẻ TSCĐ.
Biên bản thanh lý TSCĐ.
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Bộ phận nào trong công ty có nhu cầu mau sắm TSCĐ phải có tờ trình
cụ thể trình lên cho giám đốc công ty, giám đốc xem xét và ra quyết định.
- Khi TSCĐ mua về căn cứ vào hoá đơn GTGT, hay hoá đơn bán hàng
kế toán TSCĐ phải vào phiếu nhập kho, khi có lệnh xuất kho của giám đốc kế
toán vào phiếu xuất kho.
- TSCĐ tại công ty được tính khấu hao theo phương pháp khấu hao
đều, mỗi quý một lần kế toán vào bảng tính khấu hao TSCĐ và tình hình tăng
giảm TSCĐ.
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu.
- Hạch toán vật liệu được tiến hành theo phương pháp thẻ song song, kế
toán và thủ kho theo dõi về số lượng nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu.
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Theo dõi chủ yếu về các mặt giá trị số lượng từng loại vật liệu, từ đó làm căn
cứ để phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm.
* Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng.
- Phiếu nhập ko.
- Phiếu xuất kho.
- Thẻ kho.

- Báo cáo tồn.
Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu. kế toán nguyên
vật liệu căn cứ vào hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng và phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán và thẻ
kho đến cuối tháng căn cứ vào thẻ kho kế toán lên báo cáo tồn.
2.3.3. Kế toán tiền lương.
* Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Phiếu báo làm thêm giờ
- Biên bản điều tra tai nạn lao động
- Một số chứng từ khác.
Cuối tháng bộ phần tiền lương ở Phòng Tổ chức căn cứ vào bảng chấm
công để tính lương cho nhân viên, kế toán căn cứ vào bảng tính lương để tính
trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất cho sản phẩm.Kế
toán phản ánh tiền lương nhân viên trên TK 334 “ phải trả công nhân viên”.
TK 334 có 2 TK cấp 2: TK 3341, TK 3342.
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ TK 3341: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương,
phụ cấp, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công
nhân viên.
+ TK 3342: “ phải trả cho người lao động thuê ngoài” không phụ thuộc
biên chế của doanh nghiệp.
2.3.4. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và công nợ.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu.

- phiếu chi.
- Giấy báo nợ.
- Giấy báo có.
- Một số chứng từ khác.
+ Để quản lý hạch toán chính xác tiền mặt và chi tiêu hàng tháng, quý
của công ty thì tiền mặt được tập trung về bảo quản tại quỹ.
+ Mọi khoản tiền chưa sử dụng đến đều được gửi vào ngân hàng, khi
nào cần thì làm thủ tục rút tiền ra. Khi hạch toán chỉ sử dụng TK 112, hàng
ngày khi nhận được chứng từ từ ngân hàng gửi đến hạch toán phải kiểm tra
đối chiếu vớichứng từ kèm theo.
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY KINH DOANH THAN HÀ NỘI
3.1. Đánh giá chung vè hoạt động kinh doanh tại Công ty:
Công ty kinh doanh than than Hà nội là một đơn vị chuyên cung cấp
than cho thị trường Hà Nội và các vùng phụ cận.
Tổng doanh thu năm 2007 đạt 123.998.047.167 đồng, so với năm 2006
tăng 59,9%, Công ty đã có chủ trương chuyển sang kinh doanh đa ngành,
không chỉ kinh doanh than đơn thuần như các năm trước.Trong năm công ty
có các khoản giảm doanh thu như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, giá
vốn hàng bán tăng so với năm 2006 là 24.55%, số vốn kinh doanh năm 2007
là 21.882.736.705 đồng.
Với vai trò là một doanh nghiệp nhà nước, đóng trên địa bàn thủ đô,
Công ty luôn hoạt động, tổ chức tốt mạng lưới sản xuất kinh doanh, thị phần
của công ty đạt từ 85%-90%. Trên địa bàn thuộc Công ty đang kinh doan,
Công ty luôn tổ chức tốt công tác cung cấp than cho khu vực nội thành và ven
đô, nâng cao chất lượng sử dụng than. Ngoài kinh doanh than Công ty còn

nghiên cứu đa dạng ngành kinh doanh nhằm nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên chức.
Công ty luôn kinh doanh có lãi và đảm bảo đủ công ăn việc làm cho
người lao động, luôn coi trọng khách hàng giữ uy tín tạo niềm tin cho khách
hàng trên cơ sở hài hoà các lợi ích, luôn tạo dựng tốt các mối quan hệ tạo sức
mạnh nội lực giúp cho Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Công ty kinh doanh than Hà Nội đề ra những phương hướng cho những
năm tới như sau:
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Hoạt động theo nguyên tắc “Lời ăn, lỗ chịu”. Phấn đấu thị phần của
công ty đạt từ 85% -90% trên địa bàn thuộc công ty đang kinh doanh.
- Tổ chức tốt mạng lưới sản xuất kinh doanh theo quan điểm ở đâu có
nhu cầu thì ở đó có tổ chức kinh doanh.
- Đẩy mạnh công tác cung cấp than cho các khu vực nội thành và ven
đô, nâng cao chất lượng than để cho các hộ gia đình sử dụng than.
- Ngoài kinh doanh than, công ty nghiên cứu đa dạng ngành kinh doanh
dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty nhằm nâng cao đời sống cán bộ công nhân
viên chức.
- Tài chính:
+ Kinh doanh phải có hiệu quả, có lãi, đảm bảo nghĩa vụ đối với nhà
nước, với cấp trên. Lãi năm sau phải cao hơn lãi năm trước.
+ Phấn đấu đảm bảo đủ công ăn việc làm cho người lao động, thu nhập
bình quân đầu người 3.500.000đ/ng/tháng.
- Giải quyết tốt các mối quan hệ sau:
+ Xây dựng mối quan hệ thống nhất giữa Đảng lãnh đạo, Giám đốc
điều hành, Công đoàn hỗ trợ tạo thành sức mạnh nội lực giúp cho công ty
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Củng cố, gắn chặt mối quan hệ giữa mỏ với công ty trên cơ sở tạo

dây chuyền từ sản xuất đến tiêu thụ.
+ Coi trọng khách hàng, giữ uy tín, tạo niềm tin cho khách hàng trên cơ
sở hài hoà các lợi ích.
3.2. Đánh giá công tác kế toán tại công ty:
3.2.1. Ưu điểm:
Trong thời gian thực tập tại công ty kinh doanh than Hà Nội bằng
những kiến thức thu thập được em có một số nhận xét về công tác kế toán của
công ty.
Sinh viên : Trần Thị Anh Nga Lớp: Kế toán A K37 - BXD
25

×