Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

luận văn kế toán thương mại Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại đầu tư và xây dựng Thạch Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.19 KB, 59 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nước
các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng đã
không ngừng mọc lên và phát triển mạnh mẽ cả hình thức, quy mơ và hoạt
động xây lắp.
Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng cơ
bản phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh tối ưu
để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ
chế hạnh tốn địi hỏi các doanh nghiệp xây dựng cơ bản phải trang trải được
các chi phí bỏ ra và có lãi.
Hạnh tốn chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ
đó giúp cho doanh nghiệp hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá
thành sản phẩm - biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố của q trình sản
xuất kinh doanh, thơng thường chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn
khoảng từ 70% giá trị cơng trình. Vì thế cơng tác quản lý ngun vật liệu có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng, thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu có thể
làm tăng hoặc giảm giá thành cơng trình, từ đó buộc các doanh nghiệp phải
quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu làm cho giá thành
giảm đi mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Bởi vậy làm tốt cơng tác kế tốn ngun vật liệu, công cụ dụng cụ là
nhân tố quyết định làm hạ thấp chi phí, giảm giá thành, tăng thu nhập cho
doanh nghiệp, đây là một yêu cầu thiết thực, một vấn đề đang được quan tâm
nhiều trong q trình thi cơng xây dựng của các doanh nghiệp xây cơ bản hiện
nay.
Ở Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại đầu tư và Xây dựng Thạch
Lâm, với đặc điểm lượng nguyên vật liệu sử dụng vào cơng trình khá lớn thì



2

vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá
thành, tăng lợi nhuận cho Cơng ty. Vì vậy điều tất yếu là Cơng ty phải quan
tâm đến khâu hạch tốn chi phí nguyên vật liệu.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại
đầu tư và xây dựng Thạch Lâm em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài :
“Hồn thiện hạch tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn thương mại đầu tư và xây dựng Thạch Lâm” làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Sau quá trình học lý thuyết tại trường cùng với thời gian thực tập tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại đầu tư và xây dựng Thạch Lâm,
với số liệu thực tế, được sự hướng dẫn nhiệt tình của
PGS. TS Nguyễn Minh Phương và các thầy cơ giáo trong khoa Kế tốn cùng
với các cán bộ trong ban lãnh đạo và phịng kế tốn Cơng ty.
Em đã hồn thành chun đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề thực tập gồm các phần sau :
Phần I : Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại
đầu tư và xây dựng Thạch Lâm.
Phần II : Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu, công cụ dụng
cụ tại Công ty TNHH TM Đầu tư và Xây dựng Thạch Lâm.
Phần III : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế
tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ tại Cơng ty Trách
nhiệm hữu hạn thương mại đầu tư và xây dựng Thạch Lâm.
Mặc dù trong quá trình thực tập em đã rất cố gắng, song do thời gian có hạn,
chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự
góp ý của các thầy cơ giáo cùng các đồng nghiệp để em hoàn thiện hơn với
kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !



3

Phần I : Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại đầu tư
và xây dựng Thạch Lâm.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty.
1.1.1 Q trình hình thành, phát triển.
Cơng ty được xây dựng vào năm 1995, theo quyết định số 2123
/QĐUB của Thành Phố Hà Nội ( Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư ) hoạt động theo số
đăng ký 0103004825.
Tên giao dịch: Công ty TNHH TM đầu tư và xây dựng Thạch Lâm.
Địa chỉ Công ty: Số 2, Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân – Hà Nội.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, được phép vay vốn, ký kết hợp
đồng ( HĐ kế tốn ), có con dấu riêng theo thể thức nhà nước quy định, được
đăng ký theo luật Cơng ty, có tư cách pháp nhân đầy đủ để mở tài khoản tiền
Việt Nam và Ngoại tệ tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Đến nay, phạm vi hoạt động của Công ty đã được mở rộng cả ba miền
Bắc, Trung, Nam.
Và khơng ngừng vươn lên bằng chính sức mạnh của mình đưa Cơng ty ngày
một phát triển vượt bậc, sự đoàn kết hiệp lực giữa các thành viên trong Cơng
ty chính là nhân tố sức mạnh làm cho Công ty ngày càng phồn thịnh.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Công ty là một đơn vị xây dựng trực thuộc Hà Nội, nhiệm vụ chính của cơng
ty là thi cơng xây dựng các cơng trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Sản phẩm của Công ty chủ yếu là các cơng trình và hạng mục cơng
trình, vì là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp nên hoạt động chủ yếu
của Công ty là phương thức nhận thầu, sản phẩm của ngành mang tính đơn
chiếc vốn đầu tư lớn chu kỳ sản xuất dài, thời gian sử dụng lâu, thường xuyên
phải di chuyển và chịu tác động của bên ngoài. Xây dựng cơ bản là ngành sản



4

xuất mang tính cơng nghiệp có đặc điểm kỹ thuật riêng, thể hiện rõ ở sản
phẩm xây lắp với quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn thương mại đầu tư và xây dựng Thạch
Lâm là Công ty xây dựng với chức năng là xây lắp, mặt hàng chủ yếu là xây
lắp và sản xuất vật liệu xây dựng.
Trong xây lắp công việc đầu tiên là tham gia dự thầu, khi dự thầu công
ty phải nộp hồ sơ dự thầu với các bản mẫu thiết kế có hình thức đẹp, chi phí
thấp nhất nhưng chất lượng cao.
Sau khi trúng thầu một mặt Công ty tiến hành ký hợp đồng giao khoán
cho các đối tượng xây dựng thuộc Công ty, đồng thời tiến hành giao khốn
mặt bằng vị trí và lập kế hoạch mua sắm vật tư xây dựng. Khi cơng trình được
hồn thành Cơng ty nghiệm thu từng bộ phận bàn giao các công trình đưa vào
sử dụng quyết tốn.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng tới kế tốn
ngun vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm xây lắp.
Là một Công ty xây dựng, sản xuất của Cơng ty chủ yếu là các cơng
trình và hạng mục cơng trình với tỷ lệ chi phí ngun vật liệu chiếm tỷ trọng
rất lớn trong tồn bộ chi phí của cơng trình nên tình hình nhập, xuất ngun
vật liệu, công cụ dụng cụ được diễn ra nhiều, thường xuyên, liên tục hơn do
đó ảnh hưởng rất lớn tới kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
Mặt khác do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng
có tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi cơng dài nên tình hình hạch
tốn tăng, giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thường xuyên xẩy ra và kéo
dài trong suốt q trình thi cơng xây dựng.



5

1.2.2 Đặc điểm về công nghệ sản xuất.
Do đặc điểm của nghành xây dựng và sản phẩm xây dựng cơ bản, nên
q trình sản xuất của Cơng ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải
qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi cơng trình đều có dự tốn thiết kế riêng
và thi công ở các địa điểm khác nhau làm cho giá cả và tình hình vận chuyển
nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ có sự thay đổi ảnh hưởng đến kế tốn
ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
Sơ đồ tổ chức sản xuất

Nhận
thầu

Tổ chức
thi cơng

Hồn thành
nghiệm thu

Bàn giao

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất cơng
nghiệp có đặc điểm khác với ngành sản xuất khác, sự khác nhau có ảnh hưởng
lớn đến công tác quản lý trong đơn vị thi xây dựng, về tổ chức sản xuất thì
phương thức nhận thầu đã trở thành phương thức chủ yếu.
Sản phẩm của Công ty là không di chuyển được mà cố định ở nơi sản
xuất nên chịu ảnh hưởng của địa hình, địa chất, thời tiết giá cả thị trường….
của nơi đặt sản phẩm,buộc phải di chuyển máy móc, thiết bị nhân cơng tới nơi
tổ chức sản xuất, sử dụng hạch toán vật tư, tài sản sẽ phức tạp do đó ảnh

hưởng rất lớn tới kế tốn ngun vật liệu , cơng cụ dụng cụ .
Do đặc điểm quy trình sản xuất từ khi nhận thầu đến khi cơng trình
hồn thành bàn giao kéo dài, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau ,mỗi cơng
trình đều có dự tốn thiết kế riêng, làm cho giá cả và tình hình vận chuyển


6

ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ có sự thay đổi ảnh hưởng tới kế tốn ngun
vật liệu , cơng cụ dụng cụ .
1.3 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý của Công ty với phương châm tổ
chức bộ máy gọn nhẹ làm việc tốt, có tinh thần trách nhiệm và lấy hiệu quả
chất lượng làm đầu.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại
đầu tư và xây dựng Thạch Lâm, đứng đầu là ban giám đốc sau đó là các
phịng ban.
Đứng đầu là giám đốc sau đó có 2 phó giám đốc giúp giám đốc quản lý Công
ty.
Sơ đồ về bộ máy tổ chức quản lý của Cơng ty
Giám Đốc

PGĐ SX

Phịng kế
hoạch

Đội thi cơng
xây dựng số 1


PGĐ KD

P. Tư vấn
thiết kế xây
dựng

P. Tài
chính kế
tốn

Đội thi cơng
xây dựng số 2

Phịng Kỹ
thuật

Đội thi cơng
xây dựng số 3


7

Cùng với sự phát triển hội nhập của nền kinh tế thị trường Công ty đã
không ngừng đổi mới và cải tiến bộ máy quản lý. Đến nay bộ máy quản lý
của Cơng ty rất gọn nhẹ, linh hoạt, thích ứng với sự biến đổi thường xuyên
của nền kinh tế thị trường nhưng vẫn đảm bảo được tính đồng bộ trong tồn
Cơng ty.
+ Giám đốc: chịu trách nhiệm quyết định mục tiêu, định hướng phát triển của
tồn bộ Cơng ty, quyết định thành lập các bộ phận trực thuộc, bổ nhiệm các

trưởng phó bộ phận, quản lý giám sát, điều hành các hoạt động thơng qua các
trợ lý, phịng ban.
+ Phó giám đốc sản xuất: trực tiếp giúp đỡ giám đốc về mặt sản xuất thi cơng.
+ Phó giám đốc kinh doanh: giúp giám đốc về mặt tìm kiếm đối tác, thực hiện
các nhiệm vụ.
Phó giám đốc là ban trực tiếp giúp đỡ giám đốc thực hiện các công việc
hoặc được giám đốc trực tiếp phân công quản lý giám sát khi giám đốc uỷ
quyền.
+ Các phòng ban: chịu sự phân công và thực hiện nhiệm vụ do ban giám đốc
chỉ đạo.
1.4 tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm gần đây
Từ những năm thành lập tới nay công ty đã đi vào hoạt động khá hiệu
quả. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu, nộp ngân sách, lợi nhuận,
thu nhập bình quân…liên tục tăng trưởng qua các năm.
kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng phân tích sau :


8

Đơn vị tính: 1000 đ
Chênh lệch
chỉ tiêu

Năm 2006 Năm 2007

Giá trị

Tỷ lệ (%)

Tổng doanh thu


16.331.312

17.840.826

1.509.514

9,8 %

Tổng chi phí

15.249.645

16.466.375

1.216.730

8,4 %

Tổng lợi nhuận sau thuế

1.081.667

1.374.451

292.784

23,9%

Tỷ suất LN/Tổng TSBQ


13 %

9,3 %

- 3,7 %

7,66 %

8,6 %

0,94 %

2.879

3.348

Lợi nhuận/Doanh thu
Thu nhập BQ đầu người

469

13,6 %

Nhận xét:
Kết quả hoạt động SXKD của Công ty năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 .
Cụ thể là:
Tổng doanh thu tăng:

1.509.514 (nghìn đồng) đạt tỷ lệ tăng là: 9,8 %


Tổng chi phí tăng:

1.216.730 (nghìn đồng) đạt tỷ lệ tăng là: 8,4 %

Tổng lợi nhuận sau thuế tăng:

292.784(nghìn đồng) đạt tỷ lệ tăng là: 23,9%

Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu tăng:

0,94%

Qua bảng phân tích trên chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty tương đối ốn định, tỷ lệ tăng của lợi nhuận cao hơn so với tỷ lệ tăng doanh
thu và chi phí. Điều đó chứng tỏ Cơng ty đã kiểm soát tốt các yếu tố đầu vào
của chí phí sản xuất.
Mặt khác, thu nhập bình qn của người lao động năm 2007 cũng đã tăng
so với năm 2006 là: 469(nghìn đồng) tương đương tỷ lệ tăng là: 13,6%. Đây
là một yêu tố quan trọng nhằm ổn định nguồn nhân lực của Công ty trong thời
gian tới.


9

Tuy nhiên, Công ty cần xem xét tới chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận/Tổng Tài
sản bình quân bởi vì chỉ tiêu này có xu hướng giảm nghĩa là hiệu quả sử dụng
tài sản năm 2007 đã giảm so với năm 2006 là 3,7 %
Với những kết quả đạt được như trên và kế hoạnh đề ra trong những năm
tới cùng sự nỗ lực, quyết tâm của toàn thể cán bộ cơng nhân viên tồn cơng

ty, chắc chắn trong tương lai Công ty Trách Nhiệm hữu hạn Thương Mại đầu
tư và Xây Dựng Thạch Lâm sẽ không ngừng được cũng cố và phát triển .
1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn tại Cơng ty.
1.5.1 Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty
Phịng Tài chính kế tốn có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh một cách đầy đủ
chính xác, khách quan và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong Cơng ty. Tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính và tổng hợp thơng tin
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Kiểm tra tính trung
thực của báo cáo kế tốn và quyết tốn tài chính của các đơn vị trực thuộc.
Thường xuyên hướng dẫn kiểm tra công tác tài chính các đơn vị phụ thuộc.
Để từ đó giúp Giám đốc kiểm tra, kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động
Kinh tế - Tài chính trong Cơng ty theo các quy định về quản lý tài chính của
Nhà nước
Bộ máy kế tốn Cơng ty chịu sự điều hành quản lý trực tiếp của giám đốc
Công ty. Để đảm bảo công tác kế toán hiệu quả và phù hợp với đặc điểm của
đơn vị, bộ máy kế tốn của Cơng ty được tổ chức theo hình thức tập trung tại
phịng kế tốn của Cơng ty.


10

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty trách nhiệm hữu hạn thương
mại đầu tư và xây dựng Thạch Lâm
Kế toán trưởng

Kế toán vật
tư TSCĐ,
CCDC

Kế toán

tiền mặt
TGNH

Kế toán
tổng hợp

Kế toán tiền
lương và các
khoản vay

Thủ quỹ

Nhân viên thống kê
kế toán tại các đơn vị

+ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản,
gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra cơng việc do kết
tốn viên thực hiện, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách
nhiệm trước giám đốc và cấp trên về thông tin kế tốn.
+ Kế tốn tổng hợp: có trách nhiệm, tập hợp chi phí tính giá thành và
xác định kết quả kinh doanh. Kiểm tra nội dung, số liệu, định khoản các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của các kế toán phần hành thực hiện
trên máy để phát hiện và hiệu chỉnh kịp thời các sai sót (nếu có) về nghiệp vụ
hạch tốn, đảm bảo số liệu chính xác kịp thời. Là người tổng hợp các số liệu
kế toán, đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán
các phần hành khác cung cấp. Đến kỳ báo cáo, xem xét các chỉ tiêu kế toán,


11


lập báo cáo quyết toán quý - năm và các báo cáo khác theo quy định của Công
ty, Tổng công ty và Nhà nước. Cung cấp các số liệu kế toán, thống kê cho Kế
toán trưởng và Ban giám đốc khi được yêu cầu.
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ mở sổ chi tiến theo
dõi các khoảng thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán cuối
tháng, lập bảng kê thu chi và đối chiếu với kết toán tổng hợp.
+ Kế toán vật tư tài sản cố định, công cụ dụng cụ: có trách nhiệm theo
dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư, xác định chi phí ngun vật liệu cho tổng
cơng trình, hạng mục cơng trình, theo dõi tình hình biến động của tài sản cố
định, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác số lượng tài sản cố định, tình
hình khấu hao, tính đúng chi phí sữa chữa và giá trị trang thiết bị.
+ Kế toán tiền lương và các khoản vay: căn cứ vào bảng duyệt quỹ
lương của các đội và khối gián tiếp của Công ty, kế toán tiến hành thành lập
tập hợp bảng lương, thực hiện phân bổ, tính tốn lương và các khoản phải trả
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
+ Thủ quỹ: căn cứ vào chứng từ thu, chi đã được phê duyệt thủ quỹ tiến
hành phát, thu, nộp tiền vào ngân hàng, cùng với kết tốn tiền mặt quản lý
tiền Cơng ty.
1.5.2 Hình thức kế tốn và đặc điểm phần hành kế toán của từng bộ phận
Để đáp ứng yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty, hiện nay cơng
tác kế tốn của Cơng ty đang áp dụng loại hình tổ chức cơng tác kế tốn của
Cơng ty theo hình thức phân tán. Q trình hạch tốn theo hình thức nhật ký
chung.
Nhật ký chung: là hình thức tổ chức kế toán dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế (quan
hệ đối ứng các tài khoản ).


12


Trình tự hạch tốn như sau: hàng ngày kế tốn căn cứ vào chứng từ kế
toán ghi vào nhật ký chung theo trình tự thời gian và theo nội dung các nghiệp
vụ kinh tế, phát sinh đó theo trình tự các cột ngày ghi sổ, chứng từ (số, ngày ).
Sau đó kế tốn vào các loại sổ cái, sổ chi tiết căn cứ vào đó để lập báo cáo tài
chính gửi lên cấp trên.
Cuối mỗi tháng hoặc định kỳ kế tốn phải tổng hợp tồn bộ số liệu để đối
chiếu kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép sổ theo nguyên tắc.
+ Tổng số dư nợ đầu kỳ = Số dư có đầu kỳ
+ Tổng số phát sinh nợ trong kỳ = Số phát sinh có trong kỳ
Số dư nợ cuối kỳ = Số dư có cuối kỳ.
Sơ đồ hạch tốn theo trình tự ghi chép nhật ký chung
Chứng từ kế
toán
Nhật ký chuyên
dùng

Nhật ký
chung

Sổ hoặc thẻ
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
sổ phát sinh
Báo cáo tài

chính


13

Ghi chú:

ghi hàng ngày
ghi đối chiếu
ghi cuối tháng

Với hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các
nghiệp vụ kinh tế căn cứ vào chứng từ gốc. Theo hình thức này có rất nhiều
ưu điểm phù hợp với điều kiện đặc điểm thực tế của Công ty.
+ Để kiểm tra quản lý có hiệu quả trong lĩnh vực kinh tế
+ Để ghi chép tránh được hiện tượng trùng lặp.
+ Cung cấp đầy đủ các thơng tin, số hiệu chính xác.
+ Nắm được số lượng nhân viên kế toán
1.6 Xu hướng phát triển của Công ty trong những năm tới
Công ty tiếp tục chú trọng phát triển hơn nữa về việc nhận thầu, tìm
kiếm cơng việc, các phương án, dự án đầu tư kinh doanh mới để mở rộng thị
trường.
Đồng thời quản lý về chất lượng, an toàn, tiến độ thi cơng của các cơng
trình được tốt hơn nữa.
Phân tích thơng tin, số liệu kế tốn, tham gia đề xuất các giải pháp trong
việc quản lý và quyết định kinh tế tài chính của Cơng ty.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và đầu tư và xây dựng Thạch Lâm
là một đơn vị sản xuất kinh doanh với lĩnh vực chính là xây lắp. Trong đó
ngành xây dựng là một trong những nghành sản xuất vật chất lớn nhất cả

nước, sản phẩm là các cơng trình xây dựng nhằm thoả mãn nhu cầu khác nhau
của nền kinh tế quốc dân. Sản xuất xây dựng cũng là một dạng đặc thù của
sản xuất công nghiệp (công nghiệp chế tạo). Bởi vậy, nó cũng có đặc điểm


14

chung của sản xuất cơng nghiệp: q trình biến đổi, kết hợp các yếu tố sản
xuất để tạo ra sản phẩm với giá trị và giá trị sử dụng mới...
Nét đặc thù của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng đặt ra nhiều yêu cầu
không chỉ đối với mặt kỹ thuật xây dựng, mà cả mặt quản lý và kinh doanh
xây dựng.
Đặc điểm nổi bật của sản phẩm công ty là:
+ Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng ...có quy mơ lớn , kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, chu kỳ sản xuất dài
+ Sản xuất xây dựng thực hiện ngoài trời, thời gian thi công dài, chịu ảnh
hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên và điều kiện địa phương.
+ Sản xuất có công nghệ và tổ chức sản xuất phức tạp .Tổ chức quản lý luôn
bị biến đổi theo các giai đoạn xây dựng va theo trình tự cơng nghệ xây dựng.
+ Sản xuất xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc thoả thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hố của sản phẩm xây lắp khơng
được thể hiện rõ.
Q trình sản xuất phức tạp, khơng ổn định và có tính lưu động cao, việc hoàn
thành kế hoạch sản xuất chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau gồm:
- Các nhân tố thuộc lực lượng sản xuất của doanh nghiệp .
- Các nhân tố thuộc tổ chức và chỉ đạo thi công.
- Các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên và các nhân tố khác.

Phần II: Thực trạng cơng tác kế tốn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại đầu tư và xây dựng Thạch

Lâm.
2.1 Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Công ty.


15

Nhằm bảo quản tốt vật tư, tránh hao hụt tổn thất trong q trình bảo quản
vật tư, Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại đầu tư và xây dựng Thạch
Lâm đã áp dụng công tác quản lý vật tư như sau:
Kho chứa vật tư rộng, kín, che mưa, che nắng tốt để chống trộm cắp và
tránh bị kém phẩm chất trong thời gian bảo quản. Kho chứa gần công trình để
tiến hành vận chuyển đến cơng trình nhanh đảm bảo tiến độ thi cơng. Đồng
thời kho có đường để ô tô vào tận cửa kho để tránh mất mát trong q trình
vận chuyển.
Ban chỉ huy Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại đầu tư và xây
dựng Thạch Lâm sắp xếp thủ kho có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chun
mơn cao, làm việc tn thủ đúng ngun tắc. Q trình nhập kho, xuất kho
ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ luôn làm đúng quy tắc. Viết đầy đủ phiếu
nhập - xuất kho cùng chữ ký của từng người có trách nhiệm trong việc nhập xuất kho để mỗi người ý thức được trách nhiệm của mình về số nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ vừa nhập - xuất kho.
2.2 Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty.
Vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất. Vật liệu có đặc điểm nổi bật là chỉ tham gia một lần vào quá trình
sản xuất, bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành sản phẩm.
Công cụ dụng cụ là công cụ lao động tham gia vào nhiều chu trình sản xuất,
có giá trị nhỏ hơn 5 triệu đồng.
Trong các doanh nghiệp, chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất - kinh doanh. Đặc biệt là trong các đơn vị xây
dựng như Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại đầu tư và xây dựng

Thạch Lâm thì vật liệu, cơng cụ dụng cụ là yếu tố quan trọng trong thi công.


16

Tiến độ thi cơng có đảm bảo về cả thời lượng và thời gian hay không phụ
thuộc vào việc cung ứng ngun vật liệu. Chất lượng của cơng trình có đạt
hay không là do phẩm chất của từng nguyên vật liệu. Nói tóm lại, vật liệu,
cơng cụ dụng cụ mang tính chất quyết định chất lượng, thời gian thi cơng của
mỗi cơng trình.
Đối với đơn vị xây dựng thì ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ khơng có gì
khác ngồi các vật tư xây dựng như: cát, xi măng, sỏi, thép, sắt, xẻng, máng,
dao xây, cuốc...
2.3 Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty.
Để tiến hành thi cơng xây dựng nhiều cơng trình khác nhau đáp ứng
nhu cầu thị trường công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu rất
lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại vật liệu ,công cụ dụng
cụ có vai trị, tính năng lý hố riêng. Muốn quản lý tốt và hạch tốn chính xác
vật liệu cơng cụ dụng cụ thì phải tiến hành phân loại vật liệu công cụ dụng cụ
một cách khoa học, hợp lý. Tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại đầu
tư và xây dựng Thạch Lâm cũng tiến hành phân loại vật liệu công cụ dụng cụ.
Song việc phân loại vật liệu chỉ để thuận tiện và đơn giản cho việc theo dõi,
bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở kho. Nhưng trong cơng tác hạch
tốn do sử dụng mã vật tư nên công ty không sử dụng tài khoản cấp II để
phản ánh từng loại vật liệu công cụ dụng cụ mà công ty đã xây dựng mỗi thứ
vật tư một mã số riêng, như quy định một lần trên bảng mã vật tư ở máy vi
tính bởi các chữ cái đầu của vật liệu công cụ dụng cụ. Vì vậy tất cả các loại
vật liệu sử dụng đều hạch toán tài khoản 152 "Nguyên liệu vật liệu" các loại
cơng cụ dụng cụ sử dụng đều hạch tốn vào tài khoản 153 "Công cụ dụng cụ".
Cụ thể ở Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại đầu tư và xây dựng Thạch

Lâm sử dụng mã vật tư như sau:
* Đối với vật liệu của công ty được phân loại như sau:


17

+ Nguyên vật liệu không phân loại thành nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ
mà được coi chúng là vật liệu chính: "Là đối tượng lao động chủ yếu của
cơng ty, là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao
gồm hầu hết các loại vật liệu mà công ty sử dụng như: xi măng, sắt, thép,
gạch, ngói, vơi ve, đá, gỗ… Trong mỗi loại được chia thành nhiều nhóm khác
nhau, ví dụ: xi măng trắng, xi măng P300, xi măng P400, thép Φ 6, thép Φ10,
thép Φ 20… thép tấm, gạch chỉ, gạch rỗng, gạch xi măng.
+ Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho các loại máy móc, xe cộ như xăng, dầu.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà
cơng ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy
trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm lốp ô
tô.
+ Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng được
nữa, vỏ bao xi măng…
Công ty bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ trong hai kho theo mỗi cơng trình
là một kho nhằm giữ cho vật liệu không bị hao hụt thuận lợi cho việc tiến
hành thi cơng xây dựng. Vì vậy, các kho bảo quản phải khơ ráo, tránh ơ xy
hố vật liệu - cơng cụ dụng cụ, các kho có thể chứa các chủng loại vật tư
giống hoặc khác nhau. Riêng các loại cát, sỏi, đá vôi được đưa thẳng tới cơng
trình. Cơng ty xác định mức dự trữ cho sản xuất, định mức hao hụt, hợp lý
trong quá trình vận chuyển bảo quản dựa trên kế hoạch sản xuất do phòng
kinh tế kế hoạch vật tư đưa ra. Để phục vụ cho u cầu của cơng tác hạch tốn
và quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ công ty đã phân loại nguyên vật

liệu một cách khoa học nhưng công ty chưa lập sổ danh điểm và mỗi loại vật
liệu công ty sử dụng bởi chữ cái đầu là tên của vật liệu. Yêu cầu đối với thủ
kho ngoài những kiến thức ghi chép ban đầu, cịn phải có những hiểu biết


18

nhất định các loại nguyên vật liệu của ngành xây dựng cơ bản để kết hợp với
kế toán vật liệu ghi chép chính xác việc nhập, xuất bảo quản nguyên vật liệu
trong kho.
* Đối với công cụ - dụng cụ như sau:
- Công cụ dụng cụ: dàn giáo, mác, cuốc, xẻng…
- Bao bì luân chuyển:…
- Đồ dùng cho thuê: các loại máy móc phục vụ thi cơng: Đầm cóc,
khoan bê tơng....
2.4 Hạch tốn kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ ở công ty Trách
nhiệm hữu hạn thương mại đầu tư và xây dựng Thạch Lâm
2.4.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ
a. Trường hợp nhập vật liệu, công cụ dụng cụ từ nguồn mua ngồi:
Theo chế độ kế tốn quy định, tất cả các loại vật liệu công cụ dụng cụ
về đến công ty đều phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho.
Khi vật liệu, công cụ dụng cụ được chuyển đến công ty, người đi nhận
hàng (nhân viên tiếp liệu) phải mang hố đơn của bên bán vật liệu, cơng cụ
dụng cụ lên phòng kinh tế kế hoạch, kỹ thuật, tiếp thị, trong hoá đơn đã ghi rõ
các chỉ tiêu: chủng loại, quy cách vật liệu, khối lượng vật liệu, đơn giá vật
liệu, thành tiền, hình thức thanh tốn…
Căn cứ vào hố đơn của đơn vị bán, phịng kinh tế kế hoạch, kỹ thuật, tiếp thị
xem xét tính hợp lý của hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp với
hợp đồng đã ký, đúng chủng loại, đủ số lượng, chất lượng đảm bảo… thì
đồng ý nhập kho số vật liệu đó đồng thời nhập thành 2 liên phiếu nhập kho

Người lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu phiếu nhập và vào thẻ kho
rồi giao cả 2 liên cho người nhận hàng. Người nhận hàng mang hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho và 2 liên phiếu nhập kho tới để nhận hàng. Thủ kho tiến hành
kiểm nhận số lượng và chất lượng ghi vào cột thu nhập rồi ký nhận cả 2 liên


19

phiếu nhập kho, sau đó vào thể kho. Cuối ngày thủ kho phải chuyển cho kế
toán vật liệu một phiếu liên nhập còn một liên phiếu phải nhập (kèm theo hố
đơn kiêm phiếu xuất kho) chuyển cho kế tốn cơng nợ để theo dõi thanh toán.
Đồng thời kế toán vật liệu phải đối chiếu theo dõi kế tốn cơng nợ để phát
hiện những trường hợp thủ kho còn thiếu phiếu nhập kho chưa vào thẻ kho
hoặc nhân viên tiếp liệu chưa mang chứng từ hoá đơn đến thanh toán nợ. Kế
tốn theo dõi cơng nợ phải thường xun theo dõi thơng báo số nợ của từng
người và có biện pháp thanh tốn dứt điểm tránh tình trạng nợ nần dây dưa.
Thủ tục nhập kho được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 04
Vật liệu,
cơng cụ,
dụng cụ

Hố đơn

Ban
kiểm
nghiệm

Hố đơn
Biên bản

kiểm
nghiệm

Phịng kỹ Phiếu
Nhập kho
thuật vật
nhập kho
tư, tiếp
thị

Phịng kế tốn

Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phịng kế tốn
cơng ty để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng thời kế toán
rút sổ số dư cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho.
Bắt đầu từ những chứng từ gốc sau đây, kế toán vật liệu sẽ tiến hành cơng
việc của mình


20

Hoá đơn (GTGT)

Mẫu số 01/GTGT - 3LL

Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 02/12/2007

FD/02- B
N0: 0538


Đơn vị bán hàng: Công ty thép Tuyên Quang
Địa chỉ: Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại: 8588553

MS:

0

Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _
2

0

0

1

5

3

6

0

Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Mạnh
Đơn vị: ở Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại đầu tư và xây dựng
Thạch Lâm
Địa chỉ: Số 2, Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội.

Số TK: _ _ _ _ _ _
Hình thức thanh tốn:chịu Mã số:
0

2

0

0

5

3

2

9

7

6

STT
1

Hàng hoá, dịch vụ
Thép Φ10

ĐVT
kg


Số lượng
4400

Đơn giá
4.120

Thành tiền
18.128.000

2

Thép Φ12

kg

9000

4.145

37.305.000

3

Thép Φ16

kg

5000


4.120

20.600.000

4

Thép Φ18

kg

6000

4.135

24.810.000

Cộng
100.843.000
Thuế VAT: 10% tiền thuế VAT
10.084.300
Tổng cộng tiền thanh toán
110.927.300
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười triệu chín trăm hai mươi bảy nghìn ba trăm
đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)


Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)

Khi hàng về tới kho , nhân viên kế toán tiến hành lập biên bản kiểm tra


21

Mẫu 02.
Công ty THHH TM

Biên Bản Kiểm Nghiệm Vật Tư

đầu tư và xây dựng Thạch Lâm

Ngày 02 Tháng 12 năm 2007

Căn cứ vào hoá đơn số 538 ngày 02 tháng 12 năm 2007 của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn thương mại đầu tư và xây dựng Thạch Lâm giao theo hợp
đồng số 230/HĐKT ngày 01 tháng 12 năm 2007
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ơng : Hồng Văn Ngọc : Đại diện phịng cơng tiêu – Trưởng ban
Ơng : Trần Văn Dũng : Đại diện phòng kỹ thuật – Uỷ viên
Bà : Nguyễn Thanh Vân : Đại diện thủ kho - Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau đây:
TT

Tên nhãn hiệu
vật liệu


Đơn vị
tính

(kg)
1
kg
Thép Φ10
2
kg
Thép Φ12
3
kg
Thép Φ16
4
kg
Thép Φ18
Kết luận của ban kiểm nghiệm.
Uỷ viên

Số Lượng
Đúng quy cách
Theo chứng từ
phẩm chất
4400
4400
9000
9000
5000
5000
6000

6000
Uỷ viên

Không đúng
quy cách
phẩm chất
0
0
0
0

Trưởng ban

Căn cứ vào hoá đơn số 538 và biên bản kiểm nghiệm vật tư số hàng thực tế
đã về, phòng kỹ thuật vật tư viết phiếu nhập kho ngày 02/12/2007 - Số 538.
Thủ kho xác định số lượng và đơn giá tiến hành nhập kho.
Mẫu số 03
Đơn vị: Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại đầu tư và xây dựng Thạch
Lâm


22

Địa chỉ : Số 2, Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội.
Phiếu nhập kho
Số : 165
Ngày 02/12/2007
Tên người giao hàng: Nguyễn Văn Mạnh

Nợ TK 152:


Theo hoá đơn số 538 ngày 02/12/2007 của

Có TK 331 :

Cơng ty thép Tun Quang - Chi nhánh - Thanh Xuân - Hà Nội.
TT

Tên quy cách sản
phẩm, hàng hố

Số lượng
Thực
vị tính u cầu
nhập
kg
4400
4400
kg
9000
9000
kg
5000
5000
kg
6000
6000
Đơn

Đơn

giá

Thành tiền

4.120
18.128.000
Thép Φ10
4.145
37.305.000
Thép Φ12
4.120
20.600.000
Thép Φ16
4.135
24.810.000
Thép Φ18
Cộng
100.843.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm triệu tám trăm bốn mươi ba nghìn
1
2
3
4

đồng
Ngày 02 tháng 12 năm 2007
Phụ trách cung tiêu

Người giao hàng


Thủ kho


23

Mẫu số 04
Hoá đơn (GTGT)

MS 01/GTGT - 3LL

Liên 2: giao cho khách hàng

EC/02 - F

Ngày 03/12/2007

N0: 00140

Đơn vị bán hàng: Công ty vật tư số 26
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội

Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _

Điện thoại: 8388353

MS: 2
0

0


1

1

5

3

1

6

5

0

0

Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Mạnh
Đơn vị: Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại đầu tư và xây dựng Thạch
Lâm
Địa chỉ: Số 2, Lê Trọng Tấn -Thanh Xuân Hà Nội Số TK: _ _ _ _ _ _
Hình thức thanh tốn: chịu

Mã số

STT

ĐVT


Hàng hoá, dịch vụ

k
1

Xi măng Bỉm

g

0

1

0

0

5

Số lượng
31.00

Đơn giá
86

0

0

3


2

9 7

6

Thành tiền
26.660.00
0

Sơn

Cộng
26.660.000
Thuế VAT: 10% tiền thuế VAT
2.666.000
Tổng cộng tiền thanh toán
29.326.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai chín triệu ba trăm hai mươi sáu nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
Kế tốn trưởng
Thủ trưởng đơn vị
- Căn cứ vào hoá đơn số 140 và biên bản kiểm nghiệm vật tư số hàng thực tế
đã về, phòng vật tư viết phiếu nhập kho.


24

Đơn vị: Công ty Trách nhiệm hữu hạn

thương mại đầu tư và xây dựng

Mẫu 05
Phiếu nhập kho

Thạch Lâm

Số 166

Ngày 03/12/2007

Tên người giao hàng: Nguyễn Văn Mạnh

Nợ TK 152:
Có TK 331:

Nhập vào kho: Số 1 tại Công ty
Tên quy cách sản
STT

Đơn

phẩm, hàng hố

vị

1

Xi măng Bỉm


Số lượng
Xin
Thực
nhập

31.000

Thành

giá

tiền

860

26.660.000

nhập

31.000

tính
kg

Đơn

Sơn
Cộng
26.660.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai sáu triệu sáu trăm sáu mươi nghìn đồng

chẵn

Ngày 03 tháng 12 năm 2007

Phụ trách cung tiêu

Người giao hàng

Thủ kho

Trường hợp theo hố đơn số 140 ngày 03/12/2007 của Cơng ty vật tư số 26
Thanh Xuân - Hà Nội như trên thì chi phí vận chuyển xi măng được tính vào
giá hố đơn. Cịn trường hợp ngày 04/12/2007 theo hố đơn số 142 công ty
mua xi măng Bỉm Sơn tại Cơng ty vật tư - 38 - Đường Nguyễn Chí Thanh
nhưng do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện.
Mẫu 06
Hoá đơn (GTGT)

MS 01/GTGT - 3LL

Liên 2: giao cho khách hàng

EC/02- T

Ngày 04/12/2007

N0: 00142

Đơn vị bán hàng: Công ty vật tư
Địa chỉ: 38 – Nguyễn chí Thanh - Hà Nội


Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _

Điện thoại: 7562.346

MS:

Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Mạnh


25

Đơn vị:Công ty Trách nhiệm hữu hạn
thương mại đầu tư và xây dựng Thạch Lâm. Số TK: _ _ _ _ _ _ _ _ _
Hình thức thanh tốn: Tiền mặt

Mã số

STT
1

Hàng hoá, dịch vụ
Xi măng Bỉm Sơn

ĐVT
kg

Số lượng
21.000


Đơn giá
820

Thành tiền
17.220.000

2

vận chuyển

kg

21.000

30

630.000

Cộng
17.850.000
Thuế VAT: 10% tiền thuế VAT
1.785.000
Tổng cộng tiền thanh tốn
19.635.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu sáu trăm ba mươi lăm nghìn đồng .
Người mua hàng
Kế tốn trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Mẫu số 07
Đơn vị: Công ty Trách nhiệm

hữu hạn thương mại đầu tư

Phiếu nhập kho

và xây dựng Thạch Lâm

Ngày 04/12/2007

Tên người giao hàng: Nguyễn Văn Mạnh

Số 167
Nợ TK 152
Có TK 111

Nhập vào kho: Số 1 tại Cơng ty
ST

Tên quy cách sản

Đơn

T

phẩm, hàng hố

vị

1

Xi măng Bỉm


tính
kg

Số lượng
u
Thực
cầu

21.000

Thàn

n giá

h tiền

850

17.850.000

nhập

21.000

Đơ

Sơn
Cộng
17.850.000

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Mười bảy triệu tám trăm năm mươi nghìn
đồng chẵn.
Ngày 04 tháng 12 năm 2007
Phụ trách cung tiêu

Người giao hàng

Thủ kho


×