Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đề tài Kinh tế phát triển: Nghèo đói và giải pháp xoá đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.3 KB, 21 trang )

TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN



MƠN KINH TẾ PHÁT TRIỂN
ĐỀ TÀI:

NGHÈO ĐĨI VÀ GIẢI PHÁP XỐ ĐĨI,
GIẢM NGHÈO Ở TÂY NGUN

GVHD: TRẦN THỊ BỀN
SVTH: Nguyễn Thu Hương
LỚP: Kế Hoạch và Đầu
Tư1
MSSV: 105202815

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01, năm 2008

SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

1

Khoa Kinh Tế Phát Triển



TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHương I:

KHÁI NIỆM NGHÈO ĐÓI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NGHÈO ĐÓI
ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI

1. Khái niệm về nghèo đói .................................................................1
1.1. Nghèo tuyệt đối ......................................................................1
1.2. Nghèo tương đối......................................................................2
2. Tác động của nghèo đói đến đời sống kinh tế-chính trị- xã hội.....2
2.2. Về kinh tế................................................................................2
2.3. Về văn hố...............................................................................3
2.4. Về chính trị – xã hội................................................................4
CHương II: TÌNH HÌNH NGHÈO ĐĨI Ở TÂY NGUYÊN
1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội của Tây Nguyên.....................5
1.1. Đặc điểm tự nhiên...................................................................5
1.2. Tình hình kinh tế – xã hội của Tây nguyên hiện nay.............5
1.2.1. Những thành tựu đã đạt được...................................5
1.2.2. Những mặt còn hạn chế............................................7
2. Tình hình nghèo đói ở Tây Ngun.................................................8
2.1. Tình hình nghèo đói ở Tây Ngun........................................8
2.2. Ngun nhân của nghèo đói...................................................9
CHương III: PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ
XỐ ĐĨI GIẢM NGHÈO Ở TÂY NGUN
1. Phương hướng và nhiệm vụ...........................................................12

2. Những biện pháp chủ yếu trong công tác xố đói, giảm nghèo ở Tây
Ngun.............................................................................................13
2.1. Huy động nguồn vốn đầu tư cho người nghèo.....................13
2.2. Quy hoạch phát triển vùng gắn với xố đói giảm nghèo.....13
2.3. Phát triển nguồn nhân lực.....................................................13
2.4. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển các loại hình dịch vụ
giáo dục, y tế, văn hố và bảo vệ mơi trường nâng cao đời sống cho người
nghèo
...............................................................................................14
2.5. Hỗ trợ kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới trong sản xuất – kinh
doanh cho người nghèo...........................................................................14
SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

2

Khoa Kinh Tế Phát Triển


TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

2.6. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và tạo việc làm cho người lao
động…….....................................................................................................
14
2.7. Về chính sách xã hội.............................................................15
2.8. Về công tác vận động tuyên truyền......................................15
2.9. Tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong cơng tác xố đói giảm
nghèo……...................................................................................................
15

2.10. Thường xun rà sốt, củng cố ban chỉ đạo, củng cố ban chỉ đạo
xố đói giảm nghèo từ tỉnh, huyện đến cơ sở.........................................16
3. Ý kiến cá nhân................................................................................16
KẾT LUẬN

SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

3

Khoa Kinh Tế Phát Triển


TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, với điều kiện khí hậu phức
tạp, thường xuyên phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của thiên tai để lại. Với
một nền sản xuất thuần nông, cuộc sống của một bộ phận dân cư phụ thuộc chặt chẽ
vào điều kiện tự nhiên. Thêm vào đó, nước ta cũng có một khoảng thời gian dài là
thuộc địa của nhiều nước, chính những điều này đã kìm hãm sự phát triển của nước
ta và đồng hành với điều đó là tình trạng đói nghèo.
Ngày nay, khi dất nước đang trên đà đổi mới, phát triển nhanh về mọi mặt thì
giải quyết vấn đề nghèo đói vẫn là một thách thức, vấn đề cấp bách hàng đầu của
nước ta. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác xố đói, giảm nghèo, chính
phủ đã xem chương trình này là một chương trình quốc gia, cùng với các chương
trình kinh tế – xã hội giữ vai trị chính góp phần to lớn vào cơng cuộc cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá đất nước.
Sinh ra ở một tỉnh ở đồng bằng Bắc Bộ, theo gia đình đi kinh tế mới vào Tây

Nguyên từ những năm cuối của thập niên 80, nên em cũng cảm nhận được phần nào
cái khó khăn, cũng như tình hình kinh tế – chính trị – xã hội nơi đây. Nơi mà cái
đói, cái nghèo vẫn còn đeo bám người dân dai dẳng tưởng chừng như khơng có lối
thốt, với số hộ đói nghèo đứng thứ hai cả nước, với một tình hình kinh tế – chính
trị – xã hội vơ cùng phức tạp.
Nhận thức được lợi ích của cơng tác xố đói, giảm nghèo và với mong muốn
quê hương mình ngày càng phát triển giàu mạnh… Đó cũng chính là những lý do để
em quyết định chọn đề tài này.
Do những giới hạn về kiến thức tổng quát, nhận thức thực tế và một số tài
liệu tham khảo, nên trong quá trình thực hiện đề tài khơng tránh khỏi những sai sót,
em rất mong nhận được sự góp ý và đánh giá của Cơ để đề tài của em được hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

4

Khoa Kinh Tế Phát Triển


TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

Chương I: KHÁI NIỆM NGHÈO ĐĨI VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA NGHÈO ĐĨI ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG
KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI
1. Khái niệm về nghèo đói
Nghèo là tình trạng bị thiếu thốn về nhiều phương diện như: thu nhập thấp
do bị thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu những nhu cầu cơ bản hằng ngày của cuộc

sống, thiếu tài sản để tiêu dùng lúc bất trắc xảy ra và dễ bị tổn thương trước những
mất mát.
Hội nghị chống nghèo đói ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP
tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan (9/1993) đã đưa ra định nghĩa như sau: nghèo là
tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởngvà thoả mãn các nhu cầu cơ bản
của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ
phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương.
Nghèo được nhận diện qua hai khía cạnh nghèo đói tuyệt đối và nghèo đói
tương đối.
1.1. Nghèo tuyệt đối
Nghèo đói tuyệt đối là tình trạng một người hoặc một hộ gia đình khơng
được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của cuộc sống (ăn, mặc, ở, được
căm sóc sức khoẻ, được giáo dục cơ bản và được hưởng các nhu cầu cần thiết khác)
mà những nhu cầu đó được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã
hội ở mỗi nước.
Trên thế giới, các quốc gia thường dựa vào tiêu chuẩn về mức thu nhập của
World Bank đưa ra để phân tích tình trạng nghèo của quốc gia.

Bảng tiêu chuẩn nghèo đói của World Bank.
Khu vực

Mức thu nhập tối thiểu
(usd/người/ngày)

Các nước đang phát triển khác

1USD hoặc 360 USD/năm

Châu Mỹ Latinh và Caribe


2

Đông Au

4

Các nước phát triển

14.4

Mỗi quốc gia cũng xác định mức thu nhập tối thiểu riêng của nước mình dựa
vào điều kiện cụ thể về kinh tế trong từng giai đoạn phát triển nhất định, do đó mức
thu nhập tối thiểu được thay đổi và nâng dần lên.
SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

5

Khoa Kinh Tế Phát Triển


TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

Theo quyết định 143/2 của Bộ Lao Động Thương Binh - Xã Hội, tiêu chuẩn
nghèo của Việt Nam trong thời kỳ 2000 – 2005 được trình bày trong bảng sau:

Tiêu chuẩn nghèo đói của Việt Nam 2000 – 2005.
Tiêu chuẩn nghèo đói
Khu vực


Mức thu nhập/

Người/tháng
Thành thị

Mức thu nhập/

Người/năm

150.000 đồng

1.800.000 đồng
(128 USD)

Nông thôn đồng bằng

120.000 đồng

1.200.000 đồng
(85 USD)

Nông thôn miền núi hải
đảo

80.000 đồng

960.000 đồng
(68 USD)


Như vậy, tiêu chuẩn của Việt Nam còn thấp hơn nhiều so với World Bank
(128<360 USD/người/năm).
1.2. Nghèo tương đối
Nghèo đói tương đối là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc
về nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm cụ thể và
thời gian nhất định.
Như vậy, nghèo đói tương đối được xác định trong mối tương quan xã hội về
tình trạng thu nhập với nhóm người. Ln ln tồn tại nhóm người có thu nhập thấp
nhật trong xã hội, do đó cũng theo khái niệm này thì người nghèo đói tương đối sẽ
ln hiện diện bất kể trình độ phát triển nào.
2. Tác động của nghèo đói đến đời sống kinh tế – chính trị – xã hội
1.1. Về kinh tế
Nghèo đói đi liền với lạc hậu, chậm phát triển, là sự trở ngại lớn đối với phát
triển. Nói cách khác là, xố đói, giảm nghèo là tiền đề của sự phát triển. Sự phát
triển kinh tế – xã hội vững chắc gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là
nhân tố bảo đảm thành cơng trong cơng tác xố đói giảm nghèo.
Có thể nói cơng tác xố đói giảm nghèo và cơng cuộc phát triển kinh tế – xã
hội có mối quan hệ khăng khít, hữu cơ và tác động lẫn nhau. Ở đây ta đề cập đến
những tác động, ảnh hưởng tiêu cực của nghèo đói đối với đời sống kinh tế– xã hội,
để từ đó, có thể nhận thức được tầm quan trọng và thực hiện tốt chương trình xố
đói, giảm nghèo đem lại thành tưu cho phát triển kinh tế xã hội.

SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

6

Khoa Kinh Tế Phát Triển


TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net

Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

– Nghèo đói làm lực lượng sản xuất chậm phát triển, kỹ thuật lạc hậu, phân
công lao động xã hội có trình độ thấp kém, dẫn đến năng suất lao động và tăng
trưởng kinh tế luôn ở mức thấp.
– Thiếu thu nhập cho chi dùng vật chất tối thiểu, nhu cầu văn hoá tinh thần dẫn
đến thiếu điều kiện tái sản xuất lao động xã hội, từ đó thiếu nguồn nhân lực có chất
lượng, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao vì lao động khiếm khuyết về mọi mặt (trình độ
chun mơn, trình độ văn hố, thể lực, kinh nghiệm…).
– Nước nghèo luôn thua thiệt trong cạnh tranh kinh tế khi sản phẩm làm ra
chất lượng thấp, giá thành cao, hàng xuất khẩu hầu hết là sản phẩm thô, lợi nhuận
thấp.
– Nước nghèo tăng trưởng kinh tế với tốc độ rất chậm nên khơng có vị thế
trong đàm phán và ký kết với các nhà đầu tư nước ngồi.
Từ đó, nước nghèo trở nên bị lệ thuộc và thua thiệt về kinh tế, tiếng nói và
vai trị của nước nghèo trên diễn đàn quốc tế ít được chú ý.
1.2. Về văn hố
Từ nghèo đói về kinh tế dẫn đến nghèo đói về văn hố. Nguy cơ này rất tiềm
tàng và là chướng ngại đối với sự phát triển tồn diện khơng chỉ từng người, từng
gia đình mà cả cộng đồng, kìm hãm sự phát triển của tồn xã hội.
Thứ nhất, do nghèo đói , thiếu thu nhập mà người nghèo chỉ quan tâm chủ
yếu đến các nhu cầu thiết yếu như ăn, mặc, ở. cho nên thiếu sự quan tâm, thiếu điều
kiện để tiếp cận tới các dịch vụ văn hố, giải trí, các chương trình biểu diễn văn
nghệ. Từ đó, đời sống tinh thần nghèo nàn, giảm sút. Giáo dục ít được các gia đình
chú trọng, con em họ buộc phải nghỉ học để đi làm tạo thu nhập cho gia đình.
Thứ hai, cũng vì nghèo nên mục tiêu phấn đấu là đạt tới sự giàu có. Nhưng
sự giàu có chỉ đơn thuần về vật chất, kinh tế mà thiếu đi sự quan tâm về văn hoá,
tinh thần, sẽ dẫn tới nguy cơ lao vào lối sống thực dụng, sùng bái đồng tiền, tăng
nguy cơ phát triển cái ác, cái xấu, làm nghèo nàn, biến dạng cái chân-thiện-mỹ. Nếu

tình trạng này xảy ra cho giới trẻ thì nó sẽ tạo ra một lớp người lố lăng, lai-căng,
nghèo nàn, cằn cỗi về văn hoá và nhân cách.
Do đo, trong q trình thực hiện cơng tác xố đói giảm nghèo phải chú trọng
đến nguy cơ và tai hại của đói nghèo về văn hố.
1.3. Về chính trị – xã hội
Nghèo đói về kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các mặt xã hội và chính trị,
từ đó tác động xấu trở lại đến kinh tế. Nghèo đói làm con người lâm vào ngõ cụt, từ
đó phát sinh ra những trộm cắp cướp, cướp giật, ma tuý, mại dâm… đạo đức bị suy
đồi, an ninh xã hội không được đảm bảo và đến một mức độ sẽ dẫn đến rối loạn xã
hội. Đói nghèo khơng được chú trọng giải quyết, tỷ lệ và cấp độ nghèo đói tăng cao,
người nghèo sẽ bất mãn với chế độ, chính quyền, từ đó sinh ra bạo loạn… dẫn đến
khủng hoảng chính trị, trật tự an tồn xã hội khơng được đảm bảo.

SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

7

Khoa Kinh Tế Phát Triển


TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

Có thể nói rằng, nghèo đói và lạc hậu là hai bạn đồng hành, là xiềng xích trói
buộc các nước nghèo, là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay mà mỗi quốc
gia, dân tộc và cộng đồng quốc tế phải hợp lực cùng giải quyết.

Chương II: TÌNH HÌNH NGHÈO ĐĨI Ở TÂY
NGUN

1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – chính trị – xã hội của Tây Nguyên
1.1. Đặc điểm tự nhiên
Vùng tây nguyên gồm 5 tỉnh: Gia Lai, Kom Tum, DakLak, DakNong, Lâm
Đồng. Bao quanh bởi các tỉnh ven biển miềm trung ở phía bắc và phía đơng. Vùng
có biên giới giáp với Lào và Campuchia ở phía tây, có vị trí chiến lược hết sức quan
trọng về kinh tế, chính trị, an ninh – quốc phòng. Đồng thời là khu vực giàu tiềm
năng kinh tế, có nhiều lợi thế hết sức quan trọng. Với diện tích tự nhiên 54.460 km 2,
dân số năm 2000 là 4.25 triệu người (chiếm 5,3% dân số cả nước), trong đó đồng
bào dân tộc ít người có 1,37 triệu người gồm các dân tộc Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Mơ
Nơng…
Nơng nghiệp là ngành mang lại thu nhập chính cho vùng. Nhờ vào diện tích
đất rừng rộng và diện tích đất bazan màu mỡ thích hợp với các loại cây trồng có giá
SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

8

Khoa Kinh Tế Phát Triển


TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

trị như: cà phê, cao su, điều, hồ tiêu… mức sống của người dân địa phương gần đây
đã được cải thiện.
Tây Nguyên hiện vẫn có một diện tích rừng rất lớn với mật độ che phủ cao,
tuy chỉ bằng 16,3% diện tích tự nhiên của cả nước, nhưng diện tích rừng lại chiềm
tới 25,9% diện tích rừng cả nước. Những khu rừng này rất giàu có và đa dạng với
nhiều sản vật của rừng nhiệt đới như gỗ, song mây, trầm hương, phong lan… và
nhiều loại động vật quý hiếm. Đây là vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số đã

sống tại đây hàng ngàn năm nay, với rất nhiều truyền thống văn hoá độc đáo giàu
tiềm năng cho ngành du lịch.Ty Nguyn cịn cĩ cc tiềm năng lớn về phát triển thuỷ điện,
khai thác, chế biến bôxit…

Tuy nhiên, số lượng sông hồ trong vùng rất hạn chế và hầu hết các sông hồ
đều trở nên cạn kiệt vào mùa khô. Do vậy, nguồn cung cấp nước là một vấn đề khó
khăn cho vùng này.
Nói tóm lại, điều kiện tự nhiên ở Tây Nguyên hứa hẹn nhiều tiềm năng cho
phát triển kinh tế. Tuy nhiên, Tây Nguyên cũng đang rất cần sự đầu tư và chính
sách phát triển kinh tế xã hội.
1.2. Tình hình kinh tế xã hội của Tây Nguyên hiện nay
1.2.1.

Những thành tựu đã đạt được

Kinh tế Tây Nguyên trong những năm qua duy trì tăng thưởng ở mức cao và có
những sự chuyển dịch theo hướng tích cực. giai đoạn
2001-2005, GDP bình qn tăng 10,05%, cơ cấu
Tại Đắc Lắc năm 2005 đ giải
kinh tế chuyển dịch theo hướng nâng dần tỷ trọng
quyết việc lm cho trn 24.300
công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông – lâm
lao động, đạt trên 77% kế
nghiệp. Nhiều chỉ tiêu kinh tế – xã hội đạt khá như:
hoạch năm và bằng 101,25%
thu ngân sách năm 2006 gấp 2,6 lần năm 2001 và
tăng 23% so với năm 2005, GDP bình quân đầu
so với cùng kỳ năm trước. Đáng
người năm 2006 đạt hơn 6,6 triệu đồng, tăng 23%
chú ý l trong số người giải

so với năm 2005.
quyết việc làm nói trên có 7.217
Các lĩnh vực sản xuất đời sống (nhất là vùng đồng
người là đồng bào dân tộc thiểu
bào dân tộc thiểu số) đều có bước phát triển. Nơng
số. Cũng theo số liệu trên, các
nghiệp mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng của hạn hán,
ngành chức năng đ tư vấn, giới
thời tiết bất thường, hệ thống thuỷ lợi chưa đồng bộ
thiệu việc làm cho 4.215 lượt
nhưng vẫn duy trì được mức tăng trưởng ổn định
người, bồi dưỡng nghề
(7,04%/năm), chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng
hố, hình thành những vùng sản xuất tập trung,
nghiệp được 824 lao động
chuyên canh với khối lượng sản phẩm lớn và dần tạo
thuộc nhiều đối tượng khác
lập được lợi thế cạnh tranh trên thị trường nội địa
nhau. Trường dạy nghề thanh
cũng như xuất khẩu.
niên Đắc Lắc đang tập trung đào
Công nghiệp tuy chiếm tỷ trọng thấp trong tổng giá
tạo trên 950 người bằng hình
trị sản xuất, nhưng đã tăng 15,3%/năm, góp phần
thức dạy tập trung, đồng thời
làm cho khu vực công nghiệp – xây dựng cơ bản
mở 4 lớp dạy nghề lưu động ở
tăng 20,91%/năm, trong đó nổi bật là việc phát triển
các x vng su, vng xa, vng đặc
9

SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1
Khoa Kinh ăn cho thanh
biệt khó khTế Phát Triển niên
người dân tộc thiểu số với các
nghề như dệt thổ cẩm, mộc,
chăn nuôi gia súc, gia cầm,


TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

ngành thuỷ điện. Tây Nguyên hiện nay đã trở thành cơng trường điện lớn nhất tồn
quốc với hàng loạt các dự án được xây dựng như: Ya Ly, Plây Krông, Buôn Kuốp,
Sê San 3, Hàm Thuận – Đa Mi… Tổng công suất của các nhà máy thủy điện dự
kiến sẽ lên tới 5.000 MW, chiếm 25% sản lượng của cả nước vào năm 2010. Lưới
điện đô thị từng bước được hoàn chỉnh với việc mở rộng mạng lưới hạ thế và cấp
thế cho hàng nghìn bn làng,
Đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội đạt nhiều kết quả, trong đó đã đầu tư 7
cơng trình thuỷ lợi trọng điểm tưới cho 20 nghìn ha; giao thông phát triển khá, nâng
cấp 3 sân bay, 70 tuyến quốc lộ và tỉnh lộ, hàng trăn tuyến đường liên xã; trên 99%
số xã có đường ơ tơ đến trung tâm, hơn 80% hộ được xem truyền hình, 91% só xã
đã có báo chí đến hằng ngày…
Chính sách của chính phủ về phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
dố đã có những kết quả nhất định: giao 20 nghìn héc-ta đất cho trên 44 nghìn hộ
đồng bào dân tộc thiểu số; vận dụng linh hoạt phương châm: “nhân dân tự làm,
công đồng giúp đỡ, nhà nước hỗ trợ” từng bước giải quyết nhu cầu nhà ở, nước sinh
hoạt cho đồng bào.
Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội cũng đạt được nhiều kết quả tích cực.
Về giáo dục, trên 99% số xã đạt chuẩn phổ cập tiểu học và chống tái mù chữ, gần

35% số xã đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Cơ sở trường, lớp được cải thiện với
hệ thống 54 trường nội trú và gần 12 nghìn học sinh. Đại học Tây Nguyên, Đại học
Đà Lạt trở thành trung tâm đào tạo lớn của toàn vùng. Năm 2005, Đại học Tây
Nguyên đào tạo được trên 5,5 nghìn sinh viên, trong đó sinh viên dân tộc thiểu số
chiếm 12,2% và đã bố trí cơng tác đạt 98%
Về y tế, tồn vùng có trên 1,5 nghìn cơ sở y tế các loại, với tổng số 7,6 nghìn
giường bệnh. Riêng tuyến xã, gần 100% các xã, phường, thị tr6án có trạm y tế, 1,59
triệu người được cấp thẻ khám bệnh miễn phí. Đối với cơng tác giải quyết việc làm,
xố đói, giảm nghèo, trung bình mỗi năm tạo được 73 nghìn việc làm mới, số hộ
nghèo năm 2005 giảm cịn 8,7% ( theo chuẩn mới là 22,8%).
Về văn hố - thông tin, tập trung vào việc xây dựng đời sống văn hố ở bn làng,
đầu tư nghiên cứu, sưu tầm sử thi, văn học dân gian, biên soạn luật tục của các dân
tộc, bảo tồn các buôn làng cổ truyền, khôi phục nhà rông, nhà dài… Đặc biệt, không
gian văn hố cồng chiêng đã được UNESCO cơng nhận là “kiệt tác truyền khẩu và
di sản phi vật thể của nhân loại”. Hiện nay, tồn vùng có hơn 1,1 nghìn điểm sinh
hoạt văn hố cộng đồng bn làng, 780 nhà rơng văn hố, trên 2 nghìn điểm bưu
điện văn hố xã.
Các đài phát thanh địa phương đã phát ổn định với thời lượng khá lớn, bằng nhiều
thứ tiếng dân tộc như: Ê Đê, Ba Na, Gia Rai, Xơ Đăng…
1.2.2.

Những mặt cịn hạn chế

Nhìn chung, tỉ trọng ngành nơng lâm nghiệp cũng như ngành cơng nghiệp
tồn vùng có xu hướng tăng cao, trong khi tỉ trọng ngành dịch vụ lại giảm.
Cơ sở cho phát triển kinh tế trong vùng nhìn chung là tương đối thấp. cơ sở
hạ tầng kém phát triển, đặc biệt là giao thông, hệ thống thuỷ lợi và cấp thoát nước.
SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

10


Khoa Kinh Tế Phát Triển


TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

Cà phê là một thế mạnh mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho nhân dân trong
vùng, nhưng vẫn phải phụ thuộc vào thị trường thế giới. sự thay đổi thường xuyên
của giá cà phê thế giới đã gây rủi ro cho hầu hết nông dân trồng cà phê với quy
mô nhỏ, chiếm đa số ở vùng Tây Nguyên. Sự sụt giảm của giá cà phê trên thị
trường thế giới trong những năm vừa qua đã làm cho GDP tính trên đầu người của
vùng giảm mạnh vào năm 2002.
Điều kiện khí hậu khắc nghiệt cũng gây rủi ro cho nông dân trong sản xuất
nông nghiệp. Trong nhiều năm vừa qua nông dân địa phương cũng đã chịu nhiều
hậu quả nặng nề do hạn hán kéo dài gây ra.
Tài nguyên giàu có, đất đai màu mỡ đặc biệt là lợi nhuận cao từ ngành cà
phê trong suốt thập kỉ 90 đã thu hút một số lượng rất lớn dân di cư tự do từ các
vùng miền Bắc và Bắc trung bộ đến đây. Người nhập cư đa số là người nghèo,
đóng vai trị quan trọng trong việc chuyển giao và áp dụng những kỹ thuật canh
tác mới, kiến thức chuyên môn, vốn… Với tốc độ tăng dân số khá cao đã gây áp
lực ngày càng cao đến nguồn tài nguyên của địa phương, nhất là tài nguyên rừng
và động vật q hiếm…
2. Tình hình nghèo đói ở Tây Ngun
1.2.1.

Tình hình nghèo đói ở Tây Ngun

Theo báo cáo của các tỉnh Tây Nguyên, đến cuối năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo

(theo chuẩn mới) cịn rất cao 22,8%, bình qn tồn vùng trên 60%; trong đó,
Lâm Đồng 55%, Đắc Nơng 63%, Đắc Lắc 62%, Gia Lai 81%, Kom Tum 88%. Tỷ
lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc ở Tây Nguyên rất cao, tốc độ giảm nghèo
những năm vừa qua mới chỉ đạt khoảng 2-3%/năm cho toàn vùng.
Trong những năm qua, trương trình 135 đầu
Tính đến năm 2007, nước ta có
tư cho mỗi xã đặc biệt khó khăn ở Tây Nguyên với
nhiều tỷ đồng. Các địa phương ở Tây Nguyên đang
gần 4 triệu hộ nghèo, phân bố
tích cực triển khai việc xố nhà tạm dột nát cho
khơng đồng đều: vùng có tỷ lệ
đồng bào thiểu số và giải quyết đất sản xuất cho họ
nghèo thấp nhất là Đơng Nam
theo chương trình 134… Sự tác động đồng bộ của
Bộ 9%, vùng có tỷ lệ nghèo cao
nhiều nguồn lực đã làm giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo
nhất là Tây Bắc 44%. Trong đó Tây
ở Tây Nguyên từ 39% năm 1990 xuống còn 8,7%
Nguyên có tỷ lệ nghèo là 40%, với
vào năm 2005 (theo chuẩn mới là 22,8%). Mạng
1.6 triệu hộ nghèo. Hai thành phố
lưới rộng khắp những trường học, trạm y tế đến tận
vùng sâu, vùng xa, để trẻ em được đến trường,
vừa cơng bố khơng có hộ nghèo
người dân được chăm lo sức khoẻ. Bảy trường đại
là Tp.Hồ Chí Minh và Tp. Đà
học, cao đẳng trong khu vực là nơi đào tạo nguồn
Nẵng. (nguồn Thời Báo Kinh
nhân lực cho phát triển Tây Ngun. Đến nay, tồn
Tế)

vùng đã có 2.286 trường học với trên 1,4 triệu học
sinh, trong đó có 482.966 học sinh dân tộc thiểu
số. Các tỉnh cũng đã cấp 1,59 triệu thẻ bảo hiểm và khám chữa bệnh miễn phí cho
đối tượng chính sách và đồng bào dân tộc thiểu số.
Với một nề kinh tế đang phát triển không đồng đều, tốc độ phát triển nhanh
tập trung vào các khu vực đơ thị, vùng ven các trục giao thơng, vùng có điều kiện
SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

11

Khoa Kinh Tế Phát Triển


TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

thuận lợi, còn vùng sâu, vùng xa phát triển chậm. Dẫn đến nhìn chung đời sơng
nhân dân tuy có nhiều cải thiện nhưng chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân
cư và giữa các khu vực trong vùng rất lớn và tiếp tục tăng: thu nhập bình qn của
20% số hộ có mức thu nhập cao nhất so với 20% số hộ có thu nhập thấp nhấp là
cách nhau 13 lần, trong khi mức chênh lệch này của cả nước là 8,8 lần và của Tây
Bắc là 7,1 lần.
Khu vực vùng sâu, vùng xa có tới trên 80% số trạm y tế xã thiếu phương
tiện: 26,7% số trạm y tế khơng có điện; 34,4% số trạm y tế khơng có nước sạch;
71,2% tạm y tế thiếu thuốc; 29,1% trạm y tế thiếu cán bộ y tế, 72,8% trạm y tế khả
năng đap ứng dịch vụ y tế thấp; 45% cơ sở không đảm bảo các điều kiện vệ sinh và
các dịch vụ khám chữa bệnh…
Tây Nguyên là vùng có tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cao nhất cả nước,
khoảng 40,9% (cả nước là 33,8%). Tỷ lệ trẻ em đi học đúng tuổi tiểu học chỉ đạt

82% (cả nước là 27,35%), cao đẳng sư phạm 1,6% (cả nước là 8,5), tỷ lệ học sinh
lưu ban, bỏ học cao nhất cả nước.
Điểm nóng về đói nghèo của Tây Nguyên tập trung vào những địa phương
thuộc vùng sâu vùng xa,vùng dân tộc và diện chính sách, đây cũng là tình trạng
chung của cả nước về đói nghèo.
Mặc dù, tình trạng đói nghèo ở Tây Ngun diễn biến rất phức tạp, giá cà
phê tăng, sự di cư ồ ạt, thành phần di cư đa số là người nghèo nên tỷ lệ nghèo lại
càng tăng lên nhất là khi cà phê bị “rớt giá”, nhưng nhìn chung tình trạng đói
nghèo đã dần được cải thiện trong những năm qua. Nhưng cũng đồng nghĩa với
diều đó là khoảng cách giữa người giàu và người nghèo đang tăng lên một cách
nhanh chóng. Đa số đân di cư đến tây ngun khơng có đất canh tác, làm thuê
quốc mướn cho các chủ trang trại. Tiền công của họ phụ thuộc nhiều vào sự rủi ro
của thị trường nông sản và hầu hết sống trong nghèo khổ.
Các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hầu hết cũng rất nghèo, sống tách biệt
thành từng vùng, cơ sở hạ tầng thấp kém, trình độ canh tác và tiếp cận khoa học
kỹ thuật còn thấp, chậm. Họ dễ bị tổn thương trước những rủi ro của nền kinh tế
thị trường và dễ bị kẻ xấu lợi dụng. Trong khi mơt vài trong số họ cố gắng để
thốt nghèo thì một số khác lại quay lại điểm khởi đầu và thậm chí cịn nghèo
hơn.
1.2.2.

Ngun nhân nghèo đói

Từ những điều kiện về tự nhiên và kinh tế xã hội ta có thể nhận thấy rằng
vấn đề nghèo đói ở Tây Nguyên trong những năm qua là do những nguyên nhân
sau:
Thứ nhất, thiếu nguồn lực và kỹ thuật. Đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện
nghèo ở Tây Nguyên đang thiếu thốn đáng kể về hầu hết các nguồn lực cho sản xuất
như đất, vốn, lao động có kỹ thuật… Thực tế các hộ nghèo đã được bố trí đất sản
xuất nhưng do thiếu các nguồn lực về tài chính và kỹ thuật nên đất sản xuất không

được sử dụng có hiệu quả. Các hoạt động khuyến nơng, khuyến lâm cũng có nhiều
hạn chế; cùng với kỹ thuật canh tác truyền thống vẫn là phát nương làm rẫy; cây
SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

12

Khoa Kinh Tế Phát Triển


TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

trồng, vật nuôi chưa được đa dạng hoá… nên giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện
tích cịn rất thấp. Bên cạnh đó, hệ thống thơng tin về thị trường sản phẩm, về cơng
nghệ cịn rất sơ khai; việc hỗ trợ về kỹ thuật gieo trồng, chăn ni hầu như chưa
phát triển. Vì vậy, có thể nói những hộ nghèo chưa có đủ điều kiện và khả năng để
tự vượt nghèo bằng nội lực của chính mình.
Thứ hai, việc làm khơng ổn định, thu nhập thấp. Hộ nghèo trong đồng bào
dân tộc thiểu số ở Tây Ngun thường đơng con, đa phần có từ 5 đến 6 con; lao
động chính trong nhà có học vấn rất thấp, rất khó có cơ hội tìm được việc làm có
thu nhập khá ổn định. Hiện nay, thu nhập bình quân đầu người ở vùng Tây Nguyên
chỉ bằng 67,2% so với mức trung bình tồn quốc; trong đó, thu nhập bình qn đầu
người của nhóm đồng bào nghèo là dưới 80 ngàn đồng/người/tháng. Những hạn chế
về kinh tế chính là ảcn trở đối với người nghèotrong việc tiếp cận các điều kệin
phúc lợi trong giáo dục, chăm sóc sức khoả, sinh hoạt văn hoá…
Thứ ba, dễ gặp rủi ro do điều kiện ngoại cảnh. Điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên của Tây Nguyên rất tiềm tàng cho phát triển nền nơng nghiệp
hàng hố, đặc biệt là điều kiện thời tiết, khí hậu, nước tưới, giá cả vật tư, phân
bón… Việc rớt giá một số sản phẩm nơng nghiệp trong nhiều năm qua, cùng với

nắng hạn, mưa lũ thất thường đã làm cho đồng bào Tây Nguyên gặp rất nhiều khó
khăn.
Thứ tư, hạn chế về cơ sở hạ tầng và ảnh hưởng bởi tính biệt lập về địa bàn
cư trú. Nhiều năm qua, nhất là từ khi có nghị quyết 10-NQ/TW của Bộ Chính trị và
Quyết định 168/2001/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ, vốn đầu tư phát triển tồn
bộ xã hội trên địa bàn Tây Nguyên hằng năm đều tăng. Cụ thể là giai đoạn 20012005 đã đầu tư 40.498 tỉ đồng (bình quân 8000 tỉ đồng/năm) tăng bình quân
18,17%/năm. tuy nhiên, do phần lớn đại bàn mà đồng bào dân tộc sinh sống là
những nơi dân cư sống rải rác, địa hình chia cắt phức tạp nên suất đầu tư cho xây
dựng cơ sở hạ tầng cao, trong khi nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cũng
như hiệu quả thu được đều hạn chế nên đồng bào chưa được hưởng lợi nhiều từ các
nguồn đầu tư của nhà nước.
Thứ năm, nhận thức và nămg lực tự vươn lên thốt nghèo của người dân
cũng như cơng tác xố đói, giảm nghèo cịn hạn chế. Về mặt nhận thức, đồng bào
nghèo ý thức chưa đầy đủ về việc phải tự giải thốt mình khỏi cảnh nghèo khó,
chưa lo tích cực góp vốn để đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh. Ở nhiều nơi,
đồng bào còn cho rằng, đầu tư xố đói, giảm nghèo là việc của nhà nước, chủa
chính quyền các cấp nên họ chưa có ý thức hợp tác, bảo vệ và khai thác các cơng
trình hạ tầng do nhà nước đầu tư. Bên cạnh đó, năng lực điều hành của chính quyền
địa phương trong cơng tác xố đói, giảm nghèo chưa được thể hiện rõ; một số nơi
chưa bố trí được cán bộ chuyên trách có dủ năng lực và trình độ, nhất là thiếu đội
ngũ cán bộ người dân tộc; hoặc thiếu sự phối hợp, kết hợp nhịp nhành giữa các bên
tham gia quản lý.
Khơng chỉ vậy, trong nhiều năm gần đây, có hai nguyên nhân quan trọng làm
tăng tỷ lệ đói nghèo ở tây nguyên, đó là sự di dân tự do và sụt giá cà phê đã làm
cho tình hình nghèo đói ở Tây Nguyên ngày càng trở nên phức tạp hơn.
SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

13

Khoa Kinh Tế Phát Triển



TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền
 Dòng người di cư ồ ạt đã làm tăng thêm áp lực lên nguồn tài nguyên thiên

nhiên trong vùng, làm đảo lộn chính sách phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương. Ở một khía cạnh nào đó, di cư chính là thủ phạm phá rừng làm nhà ở
hoặc sản xuất nông nghiệp. Mặc dù những người di cư không phải là những
người trực tiếp phá rừng. Khi nhu cầu mua đất ở và đất sản xuất tăng rất nhanh
trong khi đồng bào ác dân tộc tại chỗ do trình độ canh tác thấp kém, đời sống
khó khăn, ham lợi trước mắt nên phải bán đất cho đồng bào di cư tự do từ nơi
khác đến và chuyển giao vào vùng sâu hơn để tiếp tục phá rừng làm nương
rẫy, sau đó nhiều người lại tiếp tục bán đất, phá rừng.
 Do lợi nhuận cao thu được từ ngành cà phê nên hầu hết nông dân đều tham gia
trồng cà phê trong đó có cả người nghèo. Những người trồng cà phê với quy
mô nhỏ thường phải đối mặt với những rủi ro và dễ bị tổn thương. Khi giá cà
phê bị giảm mạnh trong nhiều năm, cuộc sống của họ ngày càng cơ cực, phần
lớn trong số họ đã chặt cây cà phê để trồng các cây nơng nghiệp ngắn ngày
khác, khơng có kĩ thuật và vốn cái nghèo vẫn cứ đeo bám họ…

Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ
NHỮNG GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ XỐ ĐĨI
GIẢM NGHÈO Ở TÂY NGUN
1. Phương hướng và nhiệm vụ
Để cải thiện đời sống người nghèo, hạn chế tốc độ gia tăng chênh lệch về thu
nhập, mức sống giữa thành thị và nơng thơn, giữa nhóm hộ giàu và hộ nghèo,
trong thời gian tới Tây Nguyên cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản
sau đây:

SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

14

Khoa Kinh Tế Phát Triển


TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

 Theo mục tiêu chung của cả nước, Tây Nguyên phấn đấu đến năm 2010:
Tỷ lệ đói nghèo giảm xuống còn 20%
Tỷ lệ người biết chữ là 99%
Được dùng nước sạch :40%
Số hộ nghèo có bảo hiểm y tế: 57%
Số hộ nghèo có nhà vệ sinh: 33%
% hộ gia đình sống trong nhà tạm thời: 10%
Đuợc xem chương trình đài truyền hình Việt Nam: 100%
(Nguồn Tổng cục Thống kê, VHLLS 2002)
 Gắn chương trình mục tiêu xố đói giảm nghèo với chương trình phát triển
kinh tế, xã hội chung của tỉnh, vùng và cả nước.
 Tập trung nguồn lực cho trương trình đầu tư xố đói giảm nghèo, chú trọng
nguồn lực huy động tại chỗ để hộ đói nghèo vươn lên xố đói giảm nghèo.
 Tranh thủ tối đa các chương trình dự án, giải quyết việc làm, phục vụ sản
xuất, nước sinh hoạt, đặc biệt quan tâm đến các xã nghèo, vùng đồng bào dân tộc,
vùng sâu, vùng xa…
 Từng địa phương phải xác định địa bàn trọng điểm, nắm vững tình hình để
đầu tư phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
 Củng cố lại ban chỉ đạo từ tỉnh-huyện-xã, thị trấn, cơ cấu đủ thành phần ban

ngành đoàn thể, tăng cường chỉ đạo trong cơng tác xố đói gảm nghèo.
 Đổi mới cơng tác tổ chức, đảm bảo tính cơng khai, minh bạch và làm rõ trách
nhiệm trong việc lập kế hoạch, tạo điều kiện để chính quyền địa phương chủ động,
người dân bàn bạc thảo luận, nhằm tạo ra sự đồng thuận và hợp tác, quyết tâm vượt
nghèo, vươn lên làm giàu của các xã nghèo, vùng nghèo và chính bản thân người
nghèo trong q trình triển khai chương trình xố đói, giảm nghèo.
Ngồi ra, vùng cịn phấn đấu đến năm 2010 có khoảng 30%-35% thanh niên
dân tộc trong độtuổi lao động được đào tạo nghề; 10% cán bộ chính quyền xã được
bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ.
2. Những giải pháp chủ yếu trong cơng tác xố đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên
2.1.

Huy động nguồn vốn đầu tư cho người nghèo

Tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nguồn đầu tư phát triển sản xuất –
kinh doanh, tạo việc làm và thu nhập, góp phần xố đói, giảm nghèo cho đồng bào
dân tộc.
Thực hiện khai thác có hiệu quả quỹ đất đai, tài nguyên rừng; tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi cho đầu tư phát triển và sản xuất – kinh doanh các thành phần
kinh tế trên địa bàn, nhất là những lĩnh vực, ngành nghề truyền thống có nguồn
nguyên liệu dồi dào, những sản phẩm độc đáo của đồng bào các dân tộc. Cần triển
khai công tác xúc tiến và chuẩn bị đầu tư để tranh thủ các nguồn vốn cho phát triển
SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

15

Khoa Kinh Tế Phát Triển


TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net

Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

và xố đói, giảm nghèo; thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn vốn; áp dụng linh
hoạt chính sách thuế nhằm tạo mơi trường đầu tư lành mạnh, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và hỗ trợ khắc phục tình trạng nghèo đói trong dân cư, đặc biệt là vùng đồng
bào dân tộc nghèo. Ưu tiên đầu tư giải quyết tốt công tác định canh, định cư gắn với
phát triển kết cấu hạ tầng cho vùng nghèo.
2.2.

Quy hoạch phát triển vùng gắn với xố đói giảm nghèo

Xây dựng quy hoạch và phát triển vùng gắn với xố đói, giảm nghèo. Cần
sớm triển khai hoàn thiện chiến lược và quy hoạch phát triển nghành, phát triển
vùng và các khu vực kinh tế trọng điểm; các ngành quan trọng và các sản phẩm chủ
lực có tiềm năng về thị trường và lợi nhuận cao. Tạo quyền chủ động của các
doanh nghiệp trong việc lựa chọn dự án, chọn đối tác, hình thức và địa điểm đầu tư.
Đặc biệt chú trọng xây dựng kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho các
địa phương, trong đó ưu tiên cho vùng nghèo.
Đối với các dự án đầu tư, cần áp dụng quy trình thẩm định chặt chẽ có xác
định nguồn vốn, hình thức phân cấp, trách nhiệm từ khâu điều tra, khảo sát, thiết kế
thi công kiểm tra, giám sát dự án. Xây dựng mơ hình điểm về xố đói, giảm nghèo
cho từng tiểu vùng để nhân rộng ra toàn vùng.
2.3.

Phát triển nguồn nhân lực

Hồn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực và việc làm cho vùng đồng
bào dân tộc, trên cơ sở thực hiện quy hoạch và quy hoạch lại nguồn nhân lực cho
khu vực Tây Nguyên. Kết hợp chặt chẽ kế hoạch sử dụng đất và nguồn lao động tại

chỗ để giải quyết việc làm và xoá đói, giảm nghèo. Ap dụng các chính sách sử dụng
lao động theo hướng tăng quyền chủ động của các đơn vị sử dụng lao động; khuyến
khích và hỗ trợ việc sử dụng lao động là đồng bào dân tộc; chú trọng phát triển mơ
hình trồng cao su, trồng rừng ngun liệu trên đia bàn để thu hút lao động là đồng
bào dân tộc.
Khơng ngừng nâng cao dân trí cho đồng bào; hướng dẫn, khuyến khích đồng
bào thay đổi tập tục lạc hậu trong sinh hoạt và sản suất – đây là vấn đề cốt lõi để
nâng cao đời sống mọi mặt của đồng bào.
Đẩy mạnh việc đào tạo nghề để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; ưu tiên
việc dạy nghề, đào tạo lao động tại chỗ, tạo điều kiện cho lao động vùng nghèo đi
xuất khẩu lao dộng, tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn.
2.4.
Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển các loại hình dịch
vụ giáo dục, y tế, văn hố và bảo vệ môi trường nâng cao đời sống cho người
nghèo
Đẩy mạnh xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng hệ thống giao thông, hệ
thống điện, trường học, cơ sở khám chữa bệnh và các thiết chế văn hoá cho các địa
phương nghèo để sớm khắc phục tình trạng thiếu điện, thiếu nước sạch, thiếu thuốc
chữa bệnh, thiết bị y tế nghèo nàn, lạc hậu, đồng thời thực hiện đồng bộ các biện
pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đặc biệt chú trọng đào tạo, tăng cường
năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế và cung cấp đầy đủ thuốc chữa bệnh,
phù hợp với thu nhập của người dân. Kết hợp chặt chẽ chương trình xố đói, giảm
SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

16

Khoa Kinh Tế Phát Triển


TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net

Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

nghèo với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ và cải thiện
môi trường.
2.5.
Hỗ trợ kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới trong sản xuất – kinh
doanh cho người nghèo
Khuyến khích các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới trong
sản xuất – kinh doanh. Tăng thêm cán bộ khuyến nông, khuyến lâm cho vùng đồng
bào dân tộc; thường xuyên tập huấn cho đội ngũ này để có năng lực tiếp cận thực
tiễn, có năng lực chun mơn, hiểu biết phong tục tập quán, ngôn ngữ và văn hoá
của đồng bào để hướng dẫn cho đồng bào thuần thục kỹ thuật canh tác các loại cây
trồng, vật nuôi, nhất là kỹ thuật trồng lúa nước và thâm canh cây trồng cạn. Thường
xuyên tổ chức tập huấn kỹ thuật; tổ chức tham quan học tập, xây dựng mơ hình
trình diễn để đồng bào “mắt thấy, tai nghe”, khuyến khích đồng bào vươn lên thoát
nghèo.
2.6.
động

Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và tạo việc làm cho người lao

Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và tạo việc làm cho người lao động. Nâng cao
tính tự chủ của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp
tác xã, kinh tế tư nhân phát triển ở các lĩnh vực sản xuất cao su, cà phê và lâm
nghiệp là những ngành mà lao động đồng bào dân tộc dễ tiếp cận. Quỹ hỗ trợ phát
triển cần đẩy mạnh việc cho vay các dự án trồng rừng nguyên liệu, trồng cây công
nghiệp và các cơ sở chế biến gắn với tạo việc làm cho đồng bào dân tộc. Ngân hàng
Chính sách xã hội tập trung vốn cho đồng bào vay phát triển kinh tế, thực hiện các
dự án trồng cây tiểu điền, chăn ni đại gia súc.

2.7.

Về chính sách xã hội

Hỗ trợ người nghèo về giáo dục, y tế hợp lý nhằm đảm bảo sức khoẻ và nâng
cao kiến thức cho dân nghèo. Cấp giấy chứng nhận bổ sung kịp thời theo từng năm
nhằm đảm bảo quyền lợi cho hộ nghèo, người nghèo. Nâng cao trình độ giáo dục
nhất là cho phụ nữ và đồng bào dân tộc, đẩy mạnh công tác kế hoạch hố gia đình.
Thường xun tổ chức điều tra, xác minh, quản lý, nắm chắc đối tượng
nghèo đói để qua đó thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội như miễn giảm học phí,
viện phí, troa học bổng, giảm thuế.. Ưu tiên phát triển cơ sở ha tầng điện, đường,
trường, trạm… cho vùng khó khăn tạo động lực cho những vùng này phát triển
ngang tầm với các vùng khác trong khu vực.
Tăng cường sự tham gia đóng góp ý kiến của người nghèo vào những
chương trình xố đói giảm nghèo; nắm rõ tâm tư nguyện vọng của người nghèo để
từ đó có những chính sách phù hợp, chỉnh sửa những sai sót nhằm thực hiện tốt
cơng tác xố đói giảm nghèo trong thời gian tiếp theo.
2.8.

Về cơng tác vận động tuyên truyền

Làm tốt công tác tổ chức, tuyên truyền, hướng dẫn và vận động đồng bào
tích cực tham gia chương trình xố đói, giảm nghèo. Để thực hiện được mục tiêu cơ
bản về xố đói, giảm nghèo, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền,hướng dẫn, vận động,
SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

17

Khoa Kinh Tế Phát Triển



TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kiến thức cho người nghèo, cho các cộng đồng
nghèo và lực lượng cán bộ các cấp có liên quan điều hành, chỉ đạo cơng tác xố đói,
giảm nghèo. Các tổ chức đồn thể (hội nơng dân, hội phụ nữ, đồn thanh niên, hội
cựu chiến binh…), trong đó già làng trưởng bản là lực lượng xung kích, đầu tàu
trong việc thực hiện chương trình xố đói, giảm nghèo.
2.9.
nghèo

Tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong cơng tác xố đói giảm

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của các cấp uỷ đảng, hội đồng
nhân dân,uỷ ban nhân dân ác cấp, khẩn trương xây dựng và tổ chức thực hiện có
hiệu quả các trương trình xố đói giảm nghèo từ nay đến năm 2010.
Các cấp uỷ đảng phải xem xố đói giảm nghèo là một trong những công tác
trọng tâm cần phải thường xuyên quan tâm, theo dõi, lãnh đạo. Đảng phải chỉ đạo
chính quyền các cấp và phát huy động lực của cả hệ thống chính trị cho cơng tác
này.
2.10.
Thường xun rà sốt, củng cố ban chỉ đạo xố đói giảm nghèo từ
tỉnh, huyện đến cơ sở
Chú ý sắp xếp đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có năng lực, có đạo đức phẩm chất
tốt làm cơng tác xố đói giảm nghèo. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, làm
tốt việc sơ kết, tổng kết kịp thời biểu dương khen thưởng những cá nhân tập thể làm
tốt cơng tác xố đói giảm nghèo. Nhận rộng những điển hình tốt về xố đói giảm
nghèo và gắn cơng tác xố đói giảm nghèo với việc triển khai các chương trình kinh

tế, xã hội khác nhằm tạo mối quan hệ tích cực, tác động qua lại, tao thành sức mạnh
tổng hợp trong việc đẩy mạnh tốc độ giảm hộ đói nghèo và thúc đẩy nền kinh tế, xã
hội của vùng phát triển đi lên.
3. Ý kiến cá nhân
Bản thân em đã từng sinh sống ở Tây Nguyên nhiều năm, phần nào hiểu
được cuộc sống ở vùng đất cao nguyên này, cũng đã từng chứng kiến cái đói,cái
nghèo ở nơi đây nên ngồi các giải pháp trên em xin đưa ra một số ý kiến như sau:
Về hỗ trợ nguồn vốn cho người nghèo: Cần tạo điều kiện tốt nhất đề người
nghèo có điều kiện vay vốn và hướng dẫn họ sử dụng nguồn vốn có hiệu quả để
phát triển sản xuất. Bên cạnh đó phải duy trì và phát huy phong trào tương trợ giúp
đỡ lẫn nhau, thực hiện mục tiêu xố đói giảm nghèo trong các tổ chức chính trị xã
hội. Mặt khác, phát động trong nhân dân tinh thần đoàn kết, huy động nguồn lực tại
chỗ giúp đỡ nhau về vốn, lao động, kỹ thuật. Tạo cho người dân tự nỗ lực vươn lên
thoát nghèo.
Về hỗ trợ các dịch vụ y tế cho người nghèo: Người nghèo và đồng bào dân
tộc thiểu số nằm trong diện được khám chữa bệnh miễn phí. Nhưng thái độ của các
nhân viên y tế, bác sĩ khám chữa bệnh đối với họ thiếu tận tình, thậm chí cịn có thái
độ cư xử khơng tốt dễ gây tủi thân cho họ, từ đó dẫn đến việc người nghèo ngại đi
tới trung tâm y tế khi có ốm đau hoặc chỉ đi tới khi bệnh đã rất nặng hoặc tự chữa
bệnh với các hình thức mê tín, dị đoan vì họ khơng có đủ tiền để đi tới các phòng
SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

18

Khoa Kinh Tế Phát Triển


TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền


khám tư, nơi mà thái độ phục vụ tốt hơn nhiều. Do đó, cần phải có những khoá tập
huấn cho nhân viên y tế để họ thay đổi thái độ phục vụ cho người nghèo, tuyên
truyền làm giảm các hoạt động mê tín dị đoan và tạo thói quen muốn đến bệnh viện
khi ốm cho người nghèo. Xây dựng các mạng lưới y tế làng, khuyến khích các dịch
vụ y tế tư nhân để thay thế cho các hoạt động mê tín dị đoan ở bơn làng.
Xã hội hố các hoạt động xố đói giảm nghèo: Khuyết khích, xây dựng và
phát triển những hoạt động vừa mang tính xúc tác, khơi nguồn, nguồn lực của cộng
đồng như các chương trình: “Những tấm lịng vàng”; “Nối vịng tay lớn”; “Một thế
giới trái tim”; “Quỹ tình thương”; “Nhà đại đồn kết”… nhằm thu hút đơng đảo các
cá nhân, cơng đồng và doanh nghiệp, các tổ chức xã hội trong nước và quốc tế tham
gia hỗ trợ người nghèo. Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, “xố nhà tạm, nhà
dột nát cho hộ nghèo”… Các mơ hình tín dụng-tiết kiệm, nông dân sản xuất giỏi,
thanh niên làm kinh tế…

SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

19

Khoa Kinh Tế Phát Triển


TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

KẾT LUẬN
Xố đói, giảm nghèo tồn diện, bền vững luôn luôn được đảng, nhà nước ta
hết sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước

theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa.
Chống đói nghèo là một chiến lược lâu dài và quyết liệt, và ở Tây Nguyên
với một tình hình kinh tế – chính trị – xã hội vơ cùng phức tạp thì vấn đề xố đói
giảm nghèo ngày càng trở nên cấp bách hơn.
Thực tế trong những năm qua, với việc quán triệt và thực hiện tốt chủ trương
này, các tỉnh Tây Nguyên đã phần nào giải quyết nạn đói nghèo, giúp người dân
thốt nghèo bằng các chính sách xã hội, hộ trợ về y tế, giáo dục giúp nâng cao hơn
về sức khoẻ và trình độ học vấn cho một bộ phận lớn dân cư nghèo khổ. Từng bước
nâng cao đời sống của dân cư trong vùng và bộ phận dân cư đói nghèo nói riêng.
Khơng chỉ vậy, với tiến bộ trong công tác chỉ đạo, điều hành đã đảm bảo thực hiện
có chất lượng các chương trình xố đói, giảm nghèo…
Tây Ngun đã có những bước chuyển mình thực sự về cơng tác xố đói
giảm nghèo nhưng bên cạnh đó, tiềm lực kinh tế và mức sống của người dân vẫn
còn thấp so với mặt bằng chung cả nước, nhiều địa phương vẫn ở trong tình trạng
kém phát triển… Nhất là trong q trình thực hiện cơng tác xố đói, giảm nghèo
vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại và cần khắc phục để hoàn thiện hơn và nâng cao hiệu
quả xố đói giảm nghèo.
Với quyết tâm cao và thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp, Tây
Nguyên nói riêng và cả nước nói chung nhất định sẽ thực hiện thắng lợi các mục
tiêu cao cả và đầy tính nhân văn đã cam kết với cộng đồng quốc tế – mục tiêu xố
đói, giảm nghèo trên đất nước ta.

SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

20

Khoa Kinh Tế Phát Triển


TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net

Nghèo đói và giải pháp xố đói, giảm nghèo…
GVHD: Trần Thị Bền

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Nguyễn Thị Hằng – 2001, Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường
hiện nay – NXB Thống Kê.
2.
TS. Đinh Phi Hổ – TS. Lê Ngọc Uyển – ThS. Lê Thị Thanh Tùng – 2006,
Kinh Tế Phát Triển Lý Thuyết Và Thực Tiễn – NXB Thống Kê.
3.

Luận văn tốt nghiệp các khoá trước.

4.

Thời Báo Kinh Tế Việt Nam.

5.

Báo điện tử quân đội nhân dân. Wedside: www.qdnd.vn

6.

Wedside bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư: www.mpi.gov.vn

7.

Wedside: www.vietnamnet.vn


8.

Wedside: www.vnpost.mpt.gov.vn

9.

Wedside: www.tapchicongsan.org.vn

10.

Wedside: www.thanhnien.com.vn

SVTH: Nguyễn Thu Hương – KH-ĐT 1

21

Khoa Kinh Tế Phát Triển



×