Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.78 MB, 97 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tai TT VTQT Kv2 </small>
<small>—————--. </small>
1.1.5 Ưu nhược điểm của quản trị chiến lược kinh doanh ---~-~ 14
12.1 Môi trường doanh nghiệp ---~-~~~~~~~~~~~~~~~~~T~~~~rr~====r 16
1.2.1.2 Môi trường tác nghiỆp --- <sup>18 </sup>
1.2.1.3. Môi trường nội tại của doanh nghiỆp ---~-~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~==“ 22
1.2.2 Xác định chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của chiến lược --- 23
1.3 Một số phương pháp phân tích và hình thành chiến lược --- 27
Chương 2: Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh của TTVTQT KV2 2.1 Giới thiệu về Trung Tâm Viễn Thông Quốc Tế Khu vực 2 --- 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triỂn ---~~-~~~~~~~~=~~~~~~~~~~T~~~T” 30
2.1.1.2 Giới thiệu về Trung Tâm Viễn Thông Quốc Tế Khu vực 2 (TC?) --- 32
2.1.3.1 Các loại dịch vụ điện thoại quốc tế ---~---~---~-=~~=~~~~~~~~~~~~~~~~~ <sup>oo 35 </sup>
2.1.3.2 Các loại dịch vụ phi thoại ---~--~-~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~=~~~—=~==rr 40 <small> </small>
<small>SVTH: Trần Hồng Tuyến </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tai TT VTQT Kv2 </small> 2.1.5.2. Định hướng phát triển dài hạn --- <sup>- </sup> <sup>52 </sup>
2.2 Phân tích thực trang kinh doanh cua TTVTQT KV2 --- 53
2.2.1.1 Đặc điểm chung về thị trường <sup>--- </sup> <sup>--- </sup> <sup>--- 53 </sup>
2.2.1.2 Đối thủ cạnh tranh trên thị trường-- <sup>-- </sup> <sup>57 </sup>
2.2.1.3. Đánh giá tình hình cạnh tranh ---~--~-~~~~~~~~~~~=~~~~~~~~~~~~~~=~==~r=” 59 2.2.2 Phân tích các hoạt động nội bộ trong trung tâm ---~-~-~-~=~~~~~~~~~ 64
2.2.2.1. Sản lượng các dịch vụ điện thoại quốc tế ---~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~" 64 2.2.2.2. Sản lượng các dịch vụ phi thoại ---~--~-~~~~~~~=~~~~~~~~~" <sup>- 66 </sup> 2.2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng - <sup>---- </sup> <sup>67 </sup>
2.2.3. Khó khăn và thuận lợi trong hoạt động kinh doanh --- 73
2.2.3.3. Thuan Idi --- -- atte - 75 2.2.3.4 Khé6 khan --- <sup>- </sup> <sup>75 </sup>
2.3 Xây dựng chiến lược kinh doanh --- 77
2.3.1 Các phương án chiến lược <sup>---~---~-~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~r===r=r~=~~rrr 77 </sup> 2.3.1.1 Phan tich so dé S.W.O.T --- <sup>wanna nnn nanan anne inne nn nnn enn e enn 77 </sup> 2.3.1.2 Các chiến lược hình thành tiv ma tran S.W.O.T --- 79
<small> </small>
<small>SVTH: Trần Hồng Tuyến </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
3.1.3. Đẩy mạnh công tác marketing - -- wanna anne annem n arena ne 83
<small> </small>
<small>SVTH: Trần Hồng Tuyến </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
thơng Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển hết sức nhanh chóng. Việt Nam đã trở thành một trong 10 nước đứng đầu về tốc độ phát triển thuê bao điện thoại. Trong thế giới hiện đại ngày nay, công nghệ và dịch vụ đã trở
hội. Ngành viễn thông trở nên mang tính tồn cầu hóa với các công nghệ tiên
kinh tế khu vực và toàn cầu. Theo định hướng phát triển mang tính chiến lược, ngành viễn thông đang đi theo chiến lược tăng tốc, nâng cấp công nghệ
và đa dạng hóa dịch vụ. Chính phủ đã và đang phát huy mọi nguồn lực của
viễn thông trong môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch dưới sự quản
thơng và tự do hóa trên thế giới đang diễn ra rất nhanh. Tại Việt Nam, chính
phủ đã xây dựng thị trường viễn thơng có cạnh tranh mà trong đó các Công ty
trước đây. Trên thị trường đã có thêm nhiều doanh nghiệp được phép tham
gia cung cấp dịch vụ viễn thông quốc tế như Viettel, SPT, VP Telecom,
Vishipel.... Các doanh nghiệp mới này với bộ máy gọn nhẹ, cơ chế thống, có
các chính sách kinh doanh mềm dẻo, vốn đầu tư ít ... đã từng bước chiếm lĩnh
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tai TT VTQT Kv2 </small>
<small>——--—--——=---cc </small>
dịch vụ viễn thông quốc tế, Công ty VTI luôn đặt mục tiêu là “ Nhà cung cấp
tiêu của mình, Công ty VTI cần phải nỗ lực hơn rất nhiễu và phải có nhiều sự
cách phục vụ ....
Trước xu thế tồn cầu hóa, hội nhập nền kinh tế quốc tế và đặc biệt thị
trường viễn thông ngày nay đang có sự cạnh tranh quyết liệt của các nhà
cung cấp dịch vụ, thì chiến lược kinh doanh ngày càng đóng vai trị quan
nghiệp nhận rõ mục đích hướng đi của mình, đó là cơ sở và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Kế đến là trong điều kiện thay đổi và phát
triển nhanh chóng của môi trường kinh doanh, chiến lược kinh doanh sẽ tạo điều kiện nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh doanh, đồng thời chủ động tìm giải pháp khắc phục và vượt qua những nguy cơ và hiểm họa trên thương trường cạnh tranh. Ngoài ra, chiến lược kinh doanh cịn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và tăng cường vị thế cạnh tranh đảm bảo cho sự phát triển liên tục và bền vững của doanh nghiệp. Cuối
<small>cùng, việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh còn tạo ra căn cứ </small>
biến động của thị trường.
Thực tiễn hoạt động cho thấy, nếu doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh đúng đắn, có tầm nhìn rộng, tạo được tư duy hành động, nhằm
hướng tới mục tiêu chiến lược cụ thể, thì doanh nghiệp đứng vững và thành công trong cạnh tranh hiện nay, còn nếu ngược lại thì sẽ rơi vào tình trạng <small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
——ỄˆỄˆỄỄỀỄỀ>`>ễ=ễễ bế tắc, hoạt động khơng có hiệu quả hoặc có thể đi đến phá sản.
phát triển lâu dài thông qua một chiến lược kinh doanh đúng đắn được xây dựng phù hợp với bối cảnh môi trường và tương thích với khả năng, vị thế
của từng doanh nghiệp trong điều kiện thị trường nhiều biến động và cạnh
tranh ngày càng mạnh mẽ, sôi động như hiện nay. Đó là lý do chọn dé tai
“Nang cao hiệu quả chiến lược kinh doanh của TT VTQT Kv2 ”.
Mục tiêu của đề tài
Việc chọn để tài "Nang cao hiệu quả chiến lược kinh doanh của TT VTQT Kv2 “ nhằm các mục tiêu sau:
<small>‹ </small>
%% Bằng các công cụ thống kê, các số liệu kinh doanh thực tế để
phân tích tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động kinh doanh cũng như chỉ ra các cơ hội và thách thức trong kinh doanh, xác định các
mặt mạnh và mặt yếu của công ty.
‹% Để để ra các biện pháp về chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của chiến lược kinh doanh tại Trung Tâm.
+ Phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở lý luận trực tiếp của để tài dựa trên lý luận về quản trị kinh
doanh và quản trị chiến lược hiện đại đang được vận dụng vào nên kinh tế thị
trường tại Việt Nam. nghiên cứu để tài này thông qua phương pháp chung như sau:
Bước 1: Thu thập số liệu thông qua:
“ Tài liệu của cơ quan thực tập
“+ Tham khảo các tài liệu có liên quan
s* Quan sát thực tế tại cơ quan thực tập
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small>———————---_ </small> <sup>— ———————————————— </sup>
“ Tham khảo trực tiếp các nhà quản lý của cơ quan thực tập và bài
báo hay báo cáo chuyên để của các chuyên gia trong nghành
Bước 2: Phân tích số liệu và đưa ra các chiến lược thích hợp dựa theo
Phương pháp so sánh, tổng hợp: so sánh giữa các kỳ trong năm
¢ Phương pháp quy nạp: phương pháp đi từ những van dé nhỏ rồi
% Phương pháp phân tích SWOT: là kỹ thuật để phân tích và xử lý
kết quả nghiên cứu về môi trường, giúp doanh nghiệp đề ra chiến lược một
cách khoa học.
Bước 3: Dựa trên các chiến lược thích hợp và mục tiêu của doanh
doanh tại TT VTQT Kv2 đồng thời dé xuất một số kiến nghị nhằm thực hiện được những giải pháp chiến lược này
s Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài này chỉ được nghiên cứu trong phạm vi của một doanh nghiệp.
Cụ thể là nghiên cứu trên cơ sở số liệu, tình hình thực tiễn của TT VTQT
Kv2 thuộc Công Ty Viễn Thông Quốc Tế (VTI).
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small>———Ề—-——-—-—=—--=h--m </small>
1.1 Quản trị chiến lược kinh doanh là gì?
Quản trị là một quá trình nhằm đạt đến sự thành công trong các mục tiêu để ra bằng việc phối hợp hữu hiệu các nguồn lực của doanh nghiệp. Từ
thiết cho sự tổn tại và phát triển của mọi tổ chức.
Mục tiêu của quản trị là tạo ra giá trị thặng dư, tức là tìm ra phương
<small>thức thích hợp để thực hiện công việc nhằm đạt hiệu quả cao nhất với </small>
hoạt động quản trị chính là vì mong muốn hiệu quả, và chỉ khi nào người
ta quan tâm đến hiệu quả thì mới quan tâm đến hoạt động quản trị.
Hay nói một cách khác: công tác quản trị trong doanh nghiệp là quá
thành viên, các bộ phận và các chức năng trong doanh nghiệp nhằm huy
động tối đa mọi nguôn lực để đạt được các mục tiêu đã đặt ra của tổ
chức. Do đó, quản trị có 4 chức năng cơ bản là: lập kế hoạch (hoạch
kinh doanh. Và mối quan hệ chặt chẽ của chúng được thể hiện trong sơ đồ
<small>sau: </small>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small> Ngoài ra quá trình ra quyết định phải trải qua các bước sau:
> Bước I: Phân tích cu thé van dé, tìm hiểu bản chất thực sự của vấn
<small>oO oO», </small>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small>———— </small> <sup>eee </sup>
> Bước 5: Thực hiện phương án đã chọn.
đạt được những mục tiêu phát triển. Do đó, chiến lược cần được đặt ra như là kế hoạch hoặc sơ đồ tác nghiệp tổng quát chỉ hướng cho công ty
đạt đến mục tiêu mong muốn.
>_ Chiến lược phải tạo ra sự phát triển cho tổ chức.
> Chiến lược phải khai thác tối đa các nguồn lực và sử dụng hợp lý
các nguồn lực hiện có.
>_ Chiến lược phải tạo ra một vị thế cạnh tranh tốt nhất.
Sau khi để ra chiến lược thích hợp thì ta phải biến đổi chiến lược
<small>thành các chính sách, các chương trình hành động thông qua một cơ cấu </small>
tổ chức hữu hiệu nhằm đạt đến mục tiêu đã định. Đặc trưng của việc thực hiện chiến lược là:
> Tất cả các nhà quản trị đều là những người tham gia vào việc thực hiện chiến lược trong phạm vi quyền hành và trách nhiệm của mình có được, còn những người thừa hành sẽ là những người tham gia dưới quyền chỉ huy của các nhà quản trị.
> Tiến trình thực hiện chiến lược được xem là thành công khi doanh
nghiệp đạt được những mục tiêu và thể hiện được sự tiến bộ rõ rệt trong <small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tai TT VTQT Kv2 </small>
<small>——-———=—--— </small> <sup>nh </sup> <sup>ằẶ </sup>
việc tạo nên các lợi thế hoặc thế lực so với đối thủ cạnh tranh, so với việc thực hiện sứ mạng đã đề ra.
>_ Thực hiện chiến lược là một quá trình kết hợp giữa tính khoa học và tính nghệ thuật của quản tri.
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Như vậy có thể hiểu: Kinh doanh là các hoạt động nhằm mục đích sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
1.1.4 Quản trị chiến lược kinh doanh:
Quần trị chiến lược kinh doanh là quá trình mà trong đó các nhà quản trị xác định mục tiêu trong một thời gian dài và đề ra các biện pháp lớn có
tính định hướng để đạt mục tiêu trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực
hiện có và những nguồn lực có khả năng huy động của doanh nghiệp. Cụ thể, quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của công ty; để ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó trong mơi trường hiện tại cũng như tương lai.
Mục đích của một chiến lược là nhằm tìm kiếm những cơ hội, hay nói cách khác là nhằm gia tăng cơ hội và vươn lên tìm vị thế cạnh tranh. Do đó, quản trị chiến lược là một tiến trình gồm 3 giai đoạn chính:
> Giai đoạn hoạch định và xây dựng chiến lược. > Giai đoạn thực hiện chiến lược.
»>_ Giai đoạn kiểm soát chiến lược.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small>——-ỄễỀ--—-c </small>
Để tạo nên một chiến lược hài hoà và hữu hiệu cần xét đến các yếu tố
nghiệp, các cơ hội cũng như nguy cơ thách thức đối với doanh nghiệp
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
1.1.5. Ưu, nhược điểm của việc quản trị chiến lược kinh doanh: Nếu quần trị chiến lược hiệu quả ta sẽ được một số lợi ích sau: >_ Xác định rõ hướng đi của doanh nghiệp trong tương lai.
> Thay 1d cơ hội và nguy cơ xảy ra trong kinh doanh ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, từ đó tận dụng cơ hội giảm nguy cơ đưa doanh
> Đưa ra được các quyết định đúng đắn phù hợp khi môi trường kinh doanh thay đổi, nâng cao hiệu quả kinh doanh đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên.
>_ Tạo ra những chiến lược phát triển kinh doanh tốt hơn, tạo cơ sở
>_ Thiết thực nhất là giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán, tăng năng
suất lao động, tăng hiệu quả quản trị, tránh được rủi ro về tài chánh, tăng khả năng phòng ngừa và ngăn chặn các vấn đề khó khăn của cơng
Tuy có vị trí rất quan trọng đối với sự tổn tại và phát triển của
doanh nghiệp, nhưng việc quản trị chiến lược kinh doanh cũng gây khơng ít khó khăn cho doanh nghiệp như:
tiên.
>_ Dễ gây nên sự cứng nhắc trong quá trình hoạt động của tổ chức. > Nếu các dự báo quá khác biệt với thực tế thì sẽ gây khó khăn chung cho hoạt động tổ chức.
lược nếu như việc thực hiện chiến lược không được chú ý đúng mức.
Do đó, để tránh những tổn thất trên thì doanh nghiệp nên có những <small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tai TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
kinh doanh.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị chiến lược kinh
doanh
nhiệm vụ và mục tiêu của công ty. Bước đầu ta sẽ xét đến môi trường kinh
đoanh của doanh nghiệp.
1.2.1 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp:
doanh nghiệp thì mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp có 3 cấp độ
chính, được thể hiện qua sơ đồ sau:
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
4. Các sản phẩm thay thế sản phẩm doanh nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
<small> </small>
1.2.1.1 Môi trường kinh tế vĩ mơ:
Việc phân tích mơi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời một phần cho câu hỏi: Doanh nghiệp đang trực diện với những gì?
> Yếu tố kinh tế.
kinh tế, chính sách tài chính - tiền tệ, của tỷ giá hối đoái, mức độ lạm
doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất
Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng to lớn đến
hoạt động của các doanh nghiệp, nó bao gồm: hệ thống các quan điểm chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, các xu hướng
ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước, khu vực
<small>cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi </small>
trường...
> Yếu tố văn hố - xã hội:
<small>được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. </small>
Sự tác động của các yếu tố văn hoá — xã hội thường có tính đài hạn và tinh
tế hơn so với các yếu tố khác, nhiều lúc khó mà nhận biết được.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tai TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
thống; những quan tâm ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội, ...
»> _ Yếu tốtự nhiên:
nhiên, đất đai, sông, biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trường nước, không khí...
Tác động của chúng đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu
đã được các doanh nghiệp thừa nhận. Trong rất nhiều trường hợp, các điều
kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh
<small>2 </small>
khiến cho nhà doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan.
Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội
và đe dọa đối với các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp phải cảnh giác đối với các công nghệ mới vì nó có thể làm cho sản phẩm lạc hậu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, bên cạnh những lợi ích mà sự phát triển công nghệ đem lại.
1.2.1.2 Môi trường tác nghiệp:
cạnh tranh trong ngành kinh doanh đó. Trong môi trường tác nghiệp có 5 <small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
<small> </small>
Để để ra một chiến lược thành cơng thì phải phân tích từng yếu tố này
để doanh nghiệp thấy được mặt mạnh, mặt yếu, nguy cơ, cơ hội mà
ngành kinh doanh đó gặp phải. »> — Đối thủ cạnh tranh:
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương quan của các yếu tố như:
số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
<small> </small>
hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành. Do đó, các doanh nghiệp cần
o Nhận định và xây dựng các mục tiêu của doanh nghiỆp.
o Xác định được tiểm năng chính yếu, các ưu nhược điểm trong
các hoạt động phân phối, bán hàng...
cạnh tranh.
o Tìm hiểu khả năng thích nghỉ; khả năng chịu đựng (khả năng đương đầu với các cuộc cạnh tranh kéo dài); khả năng phản ứng nhanh (khả năng phản công) và khả năng tăng trưởng của các đối thủ cạnh tranh.
> Khách hàng:
Khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh
tranh. Nếu thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thì sẽ đạt được sự tín nhiệm của khách hàng - tài sản có giá trị nhất của doanh
nghiệp.
Khách hàng có thể làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống bằng
công việc dịch vụ hơn. Trường hợp không đạt đến mục tiêu để ra thì doanh nghiệp phải thương lượng với khách hàng hoặc tìm khách hàng có ít ưu thế hơn.
nghiệp phải lập bảng phân loại khách hàng hiện tại và tương lai, nhằm xác định khách hàng mục tiêu.
<small> </small>
<small>SVTH: Trần Hồng Tuyến </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
> Nhà cung cấp:
Các doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau như: vật tư, thiết bị, lao động, tài chính.
- Đối với người bán vật tư thiết bị: để tránh tình trạng các tổ chức
cũng phải được xem xét phân tích kỹ.
doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp làm ăn có lãi, đều phai vay vốn tạm thời từ người tài trợ như vay ngắn hạn, vay dài hạn hoặc phát hành cổ phiếu.
- Nguồn lao động cũng là một phần chính yếu trong môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng thu hút và lưu giữ các nhân viên có
>_ Đối thủ tiềm ẩn mới:
trong tương lai. Mặc dù không phải bao giờ doanh nghiệp cũng gặp phải
những đối thủ cạnh tranh tiểm ẩn mới. Song nguy cơ đối thủ mới hội
doanh nghiệp. Do đó, cần phải dự đoán được các đối thủ cạnh tranh tiểm ẩn này nhằm ngăn cần sự xâm nhập từ bên ngoài để bảo vệ vị thế cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Các sản phẩm thay thế sẽ tạo ra sức ép làm hạn chế tiểm năng lợi
nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế và phần lớn sản phẩm <small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
được thành công, các doanh nghiệp cần chú ý và dành nguồn lực thích hợp
để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược mới của mình.
1.2.1.3 Mơi trường bên trong của doanh nghiệp:
Việc phân tích một cách cặn kế các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp
được lợi thế tối đa.
Vì vậy, nhà quản trị sẽ có nhận thức tốt hơn về hoàn cảnh nội tại nhờ
của doanh nghiệp. Vì chính con người thu thập dữ liệu, hoạch định mục
<small>tiêu, lựa chọn và thực hiện kiểm tra các chiến lược của doanh nghiệp và </small>
để có kết quả tốt thì khơng thể thiếu những con người làm việc hiệu quả.
Khi phân tích về nguồn nhân lực của doanh nghiệp cần chú ý những nội dung: trình độ chun mơn, kinh nghiệm, tay nghề và tư cách đạo đức của cán bộ nhân viên; các chính sách nhân sự của doanh nghiệp; khả năng cân
đối giữa mức độ sử dụng nhân công ở mức độ tối đa và tối thiểu; năng lực,
<small>mức độ quan tâm và trình độ của ban lãnh đạo cao nhất... </small>
đi đầu trong ngành hoặc ngược lại, làm cho doanh nghiệp tụt hậu so với các doanh nghiệp đầu ngành. Do đó, doanh nghiệp phải thường xuyên
<small>4 ` Aw F^ A </small> phẩm và nguyên vật liệu.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tai TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
<small> </small>
> _ Các yếu tố sản xuất:
gắn liền với việc tạo ra sản phẩm. Nó ảnh hưởng mạnh mế đến sự thành
nghiệp vì: sản phẩm dễ bán hơn, tiết kiệm nguồn tài chính tạo được thái độ
xuất là: giá cả và mức độ cung ứng nguyên vật liệu, mức độ quay vòng hàng tổn kho, sự bố trí các phương tiện sản xuất, hiệu năng và phí tổn của
thiết bị, chi phí và khả năng công nghệ so với toàn ngành và các đối thủ
<small>cạnh tranh... </small>
> _ Các yếu tố tài chính kế tốn:
và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bộ phận tài chính có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn
chú trọng những nội dung: khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn;
khả năng tận dụng các chiến lược tài chính; khả năng kiểm sốt giảm giá
thành; hệ thống kế tốn có hiệu quả và phục vụ cho việc lập kế hoạch giá thành, kế hoạch tài chính và lợi nhuận...
Chức năng của bộ phận marketing bao gồm việc phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chương trình đã đặt ra,
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tai TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
<small> </small>
bên cùng có lợi. Do vậy, nói chung nhiệm vụ của công tác quản trị marketing là điều chỉnh mức độ, thời gian và tính chất của nhu cầu giữa khách hàng và doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu dé ra.
1.2.2 Xác định chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của chiến lược:
<small>doanh của doanh nghiệp; đó là chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của chiến </small>
lược.
1.2.2.1 Xác định chức năng:
Xác định được chức năng của chiến lược sẽ góp phần vào việc lựa chọn đúng đắn các mục tiêu, sự thành công của tổ chức và chiến lược của công ty. Đồng thời có tác động tạo lập hình ảnh của công ty trước
1.2.2.2 Xác định nhiệm vụ:
Nhiệm vụ là một phát biểu có giá trị lâu dài thể hiện sự kinh doanh, thể hiện những niềm tin và ý tưởng của những người tham gia trong tổ chức
đó. Khi xác định được nhiệm vụ của chiến lược ta sẽ có được một số lợi
ích như sau:
nhằm đạt được mục đích đề ra. * Phân phối ngược lại.
* Tạo sức ép phát triển cho mục tiêu.
* Tạo ra một khung cảnh làm việc và văn hóa cho công ty. * Cơ sở để cho các đơn vị thực hiện các mục tiêu trong hoạt <small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
* Phải xác định khách hàng của doanh nghiệp là những a1?
* Sản phẩm của doanh nghiệp thuộc vùng thị trường nào ? * Công nghệ nào đang được sử dụng ?
1.2.2.3 Xác định mục tiêu:
sau một thời gian nhất định. Mục tiêu sẽ trả lời cho câu hỏi: doanh nghiệp
* Mục tiêu phải mang tính định lượng.
* Mục tiêu phải mang tính khả thi, nghĩa là phải có khả năng
thực hiện trong thực tế, nó là kết quả mong đợi của doanh nghiệp nên
phải thực hiện và hoàn thành được trong thực tế, nếu khơng nó sẽ trở thành vô nghĩa.
* Mục tiêu phải mang tính nhất quán: là những mục tiêu phải có hệ tương ứng với nhau, việc hoàn thành mục tiêu này không làm hại mục tiêu
kia mà phải có sự tương tác hỗ trợ tạo thành một khối thống nhất trong một
* Mục tiêu phải hợp lý: nếu khơng có sự chấp nhận của con người thì quá trình xây dựng và thực hiện mục Uiêu gặp nhiều khó khăn, con
người là yếu tố quan trọng, nó vừa là chủ thể vừa là đối tượng, do đó phải
dam bảo tính hợp lý, tính linh hoạt và tính riêng biệt của mục tiêu.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tai TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
<small> </small>
* Mục tiêu phai mang tính linh hoạt thể hiện khả năng thích nghi
với sự biến động của môi trường, tránh và giảm thiểu được những nguy cơ
phá vỡ cấu trúc.
tiêu, mục tiêu phải gắn liền với từng đơn vị và phẩi có sự riêng biệt nhau.
Việc xây dựng mục tiêu cần phải chú ý một số câu hỏi như: khách hàng
Có nhiều chỉ tiêu dùng để phân loại mục tiêu, nhưng các nhà quản trị thường quan tâm đến mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Công tác
xây dựng mục tiêu hay bị một số áp lực xuất phát từ:
* Những người chủ doanh nghiệp hướng tới việc gia tăng lợi nhuận. * Lực lượng nhân viên thì có xu hướng bảo vệ tính an tồn và ổn định của họ.
của họ.
* Chính bản thân các nhà quản trị do thói quen do sự phát triển. Do đó, khi xây dựng mục tiêu trong chiến lược các nhà quản trị phải
kết hợp, dung hòa, giải quyết các mâu thuẫn giữa các áp lực.
4 Nói tóm lại, việc nghiên cứu môi trường là phân tích sự kết hợp
<small>bên trong và bên ngoài nhằm tận dụng điểm mạnh của tổ chức </small>
để tiến hành khai thác cơ hội và nhận rõ điểm yếu của mình mục
đích né tránh các mối đe dọa của môi trường. Đồng thời, phân tích
<small>và xác định được chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược cũng </small>
góp phần to lớn cho việc xác định hướng đi chính yếu của doanh nghiệp, xác định được các tác nhân ảnh hưởng đến chiến lược.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tai TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
<small> </small>
Đây chính là các dữ liệu quan trọng làm cơ sở cho việc thực hiện
trình này.
13 Các phương pháp để phân tích và hình thành chiến lược kinh doanh
cách khoa học.
SWOT có thể đưa ra sự liên kết từng cặp một cách ăn ý hoặc là sự liên
lược của mình một cách có hiệu quả nhằm khai thác tốt nhất cơ hội có được
từ bên ngồi, giảm bớt hoặc né tránh các đe dọa, trên cơ sở phát huy những
mặt mạnh và khắc phục những yếu kém. Mối liên hệ giữa SWOT' được thể hiện theo sơ đồ sau:
Hình 1: Sơ đồ liên kết S.W.O.T
S —————> 9 <sup>S (Strengths): céc mat manh </sup>
W (Weaknesses): cdc mat yéu
O (Opportunities): cdc co hgi T (Threats): cdc nguy co “ Phương pháp phân tích thơng qua Ma trận SPACE (ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động): Phương pháp này cho thấy
<small>đối với một tổ chức. Với FS là sức mạnh tài chính, CA là lợi thế cạnh tranh, </small>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQ@T Kv2 </small>
$% Phương pháp Ma trận chiến lược chính: cũng là một cơng cụ
phổ biến để hình thành các chiến lược có khả năng lựa chọn. Ma trận chiến lược chính dựa trên hai khía cạnh để đánh giá là: vị trí cạnh tranh và
trí chiến lược rất tốt, góc tư II thì cần đánh giá cẩn thận phương pháp hiện
tại đối với thị trường, góc vng thứ II là đang cạnh tranh trong các ngành có mức tăng trưởng chậm và có vị trí cạnh tranh yếu, và góc
<small>vng thứ IV là doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh mạnh nhưng lại thuộc </small>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tai TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
<small> </small>
<small>ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận IFE. Và sau đó nhận những thông tin </small>
cân thiết để thiết lập ma trận QSPM từ ma trận SWOT, ma trận SPACE....
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
CHUONG 2 :
2.1 Giới thiệu về Trung Tâm Viễn Thông Quốc Tế khu vực 2
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
31/3/1990. VTI là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tập Đồn Bưu
Chính Viễn Thơng Việt Nam (viết tắt là VPNT), được VNPT giao nhiệm
vụ tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành khai thác và bảo dưỡng mạng lưới
viễn thông quốc tế của Việt Nam, bao gồm các hoạt động kinh doanh và
Việt Nam.
Công ty VTI với mạng lưới viễn thông quốc tế hiện đại, công nghệ
cả dịch vụ thoại như : điện thoại gọi trực tiếp đi quốc tế IDD, điện thoại sử dụng công nghệ IP ( VOIP), điện thoại hội nghị quốc tế, dịch vụ truyền hình hội nghị quốc tế, điện thoại gọi đi quốc tế có sự trợ giúp của Điện
thoại viên 110 ...; dịch vụ phi thoại như dịch vụ Kênh thuê riêng, dịch vụ VSAT, dịch vụ thu phát hình quốc tế, dịch vụ truy cập Internet qua vệ tinh .. đáp ứng nhu cầu ngày càng cao va da dạng của khách hàng trong và ngoài nước một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Hiện tại, VTI đã ký
hệ với hầu hết với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo đáp
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
với tiêu chuẩn quốc tế.
Công ty VTI là đơn vị thành viên của VNPT hạch toán phụ thuộc, có 4 Trung tâm trực thuộc như sau:
4% Trung Tâm Viễn Thông Quốc tế khu vực 2 ( ITC2) phụ trách khu
vực phía Nam từ Bình Thuận trở vào, có trụ sở đặt tại 142 Điện
Biên Phủ, Thành phố Hồ Chí Minh.
vực miễn Trung, có trụ sở đặt tại 344 đường 2/9, Đà Nẵng.
“+ Trung Tâm Thông Tin Vệ Tỉnh : Vừa thành lập năm 2008 có chức năng vận hành, khai thác vệ tỉnh VINASAT vừa được phóng lên vũ trụ ngày 19/4/2008
2.1.1.2 Giới thiệu về Trung Tâm Viễn Thông Quốc Tế khu vực II (TC2) Trung Tâm Viễn Thông Quốc Tế khu vực II là đơn vị trực thuộc Công ty Viễn thông Quốc tế, có tên giao dịch quốc tế là International Telecom Center No2- viết tắt là ITC 2. Trụ sở đóng tại số 142 đường Điện Biên Phủ, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trung Tâm Viễn Thông Quốc Tế khu vực II có phạm vi hoạt động tại các tỉnh, thành phố thuộc khu vực phía Nam từ Bình Thuận trở vào, trực
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VT@T Kv2 </small>
<small> </small>
<small> </small>
kinh doanh thực hiện chế độ hoạch tốn phụ thuộc, có tư cách pháp nhân,
dấu doanh nghiệp Nhà nước, được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc <small>Nhà nước. </small>
khu vực phía Nam, Trung Tâm đã nổ lực không ngừng trong hoạt động sản
ty giao.
và nhiệm vụ được Công ty giao như sau:
4 Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác mạng lưới đảm bảo thông tin liên lạc, phụ trách cung cấp các dịch vụ viễn thông quốc tế theo quy hoạch, kế hoạch và phương hướng phát triển của
Công ty và Tập Đoàn giao. Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự
tin liên lạc trong đời sống kinh tế, xã hội của các ngành và nhân
dân theo quy định của Cơng ty và Tập đồn.
% Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành viễn thông.
%* Xuất nhập khẩu và kinh doanh các vật tư thiết bị chuyên ngành viễn thông.
4$ Báo trì các trang thiết bị chuyên ngành viễn thông.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Chức năng của các phòng, đài, đội:
hành các công việc liên quan đến mạng lưới và kỹ thuật.
" P.TTBH: Phòng Tiếp Thị - Bán Hàng: thực hiện các chức năng liên
quan đến lĩnh vực kinh doanh và tiếp thị của Trung tâm.
= P.TCKT: Phong Tài chính — Kế tốn thực hiện các công việc liên quan
= P.KH-DT: Phòng Kế hoạch - Đầu tư thực hiện việc lập kế hoạch
chung cho Trung Tâm và các công việc liên quan đến lĩnh vực đầu tư,
xây dựng cơ bản
« P.TCCB: Phịng Tổ chức Cán bộ —- Lao động và Tiền lương có chức
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small> = P.HCQT: Phịng Hành chính - Quản trị thực hiện quản lý chung đối với các công tác hành chính quản trỊ.
= Dai ISMC: Đài Chuyển mạch Quốc tế có chức năng vận hành khai
thông tin liên lạc.
“ Đài IOC: Đài Điện thoại Quốc tế : trực tiếp khai thác đài 110 và 142.
triển khai lắp đặt cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
<small>“ Đài VSAT: Đài Mặt đất Thông tin Vệ tinh Hồ Chí Minh : vận hành </small>
thuê riêng.
" Đài BDU : Đài Mặt đất Thông tin Vệ tỉnh Bình Dương : vận hành khai thác trạm Mặt đất thông tin vệ tinh Bình Dướng.
cáp biển cập bờ ở Vũng Tàu.
" Tổ tin học : Phụ trách cơng tác tính cước, xử lý, thống kê tổng hợp các số liệu cước, sản lượng các dịch vụ và phụ trách mạng máy tính của tồn Trung tam .
= Đội nguồn : Phụ trách công tác nguồn điện lạnh của toàn Trung tâm
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
<small> </small>
2.1.2.2 Cơ cấu lao động của TTVTQT KV? :
<small>TTVTQT KV2 hiện có hơn 300 lao động được phân theo 3 cơ sở chính: </small>
Tại thành phố HCM có cơ sở chính bao gồm bộ máy quản lý, kinh doanh và
tỉnh Bình Dương có Đài thông tin vệ tỉnh có nhiệm vụ cung cấp thông tin qua
2.1.3.1 Các loại địch vụ điện thoại quốc tế :
Cơng ty thực hiện. Trung tâm chỉ triển khai các dịch vụ theo như phần cấp
của cấp trên. Hiện tại Trung Tâm đang cung cấp các loại dịch vụ điện thoại quốc tế như sau :
vx_ Dịch vụ điện thoại gọt trực tiếp đi nước ngoài: (IDD)
Dia]) là dịch vụ điện thoại mà người gọi quay thẳng tới một máy điện thoại Ở nước ngoài khơng có sự trợ giúp của Điện thoại viên.
o Đối tương sử dụng: Mọi loại đối tượng khách hàng sử dụng điện
<small>thoai. </small>
Y Dich vu “Goi 171” quéc té:
o_ Đây là dịch vụ mới sử dụng công nghệ IP (Internet Protocol) với giá
rẻ hơn dịch vụ IDD và chất lượng chấp nhận được. Dịch vụ được chính thức
đưa vào khai thác từ ngày 5/9/2001.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tai TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
<small> </small>
o Tất cả các máy điện thoại cố định, bao gồm các thuê bao và các
<small>a A aw ` 4 4 ` ` yA . SA </small> điểm phục vụ công cộng (trừ các máy Cardphone va bàn điện thoại viên),
đều có thể sử dụng được dịch vụ “Gọi 171”quốc tế.
o Hiện nay, sử dụng dịch vụ điện thoại “Gọi 171” khách hàng có thể
gọi tới tất cả các máy điện thoại ở các nước và các vùng lãnh thổ trên thế
v_ Dịch vụ điện thoại quốc tế trợ giúp qua điện thoại viên (110) :
o Là cuộc gọi điện thoại quốc tế mà khách hàng đăng ký với tổng đài
phí, Công ty Viễn thông Quốc tế có cung cấp dịch vụ giải đáp miễn phí ( gọi
gol.
o Riéng hệ thống điện thoại di động và điện thoại thể không sử dụng được dịch vụ này.
e Điện thoại gọi số (STATION - TO - STATION):
o_ Điện thoại gọi số quốc tế là cuộc gọi tới một máy điện thoại ở nước
gọi trả lời bất kể là ai.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
<small> </small> o Dịch vụ này tỏ ra rất hiệu quả trong những trường hợp khách hàng không thể gọi trực tiếp được do các nguyên nhân: gọi nhiễu lần mà vẫn không gọi được, khách hàng quên mã nước, mã vùng... Những nguyên nhân
này khiến cho khách hàng tốn kém thời gian và tiền bạc khi sử dụng dịch vụ
IDD.
e Điện thoại quốc tế tìm người (PERSON - TO - PERSON):
o_ Điện thoại quốc tế tìm người là cuộc gọi được chỉ định họ tên và số
máy cụ thể với người được gọi Ở nước ngoài được xác định một cách rõ ràng,
o_ Đây là dịch vụ điện thoại nhằm hỗ trợ cho 2 dịch vụ IDD và gọi số
vụ IDD hoặc gọi số.
e Điện thoại quốc tế giấy mời (MESSENGER CALL):
<small>2, ^ </small>
nước khác muốn mời một người ở Việt Nam (không có máy điện thoại ở nhà riêng) tới buồng điện thoại công cộng để đàm thoại. Người được mời (ở Việt Nam) phải được chỉ định bằng họ tên, địa chỉ rõ ràng.
<small>o Hiện nay Việt Nam chỉ áp dụng dịch vụ điện thoại giấy mời một </small>
o_ Đây là loại dịch vụ điện thoại quốc tế thu cước ở người mời theo mức giá cước do phía nước ngồi quy định, người được mời đàm thoại ở Việt Nam không phải trả cước phí cuộc gọi. Người được mời ở Việt Nam chỉ phải trả phụ cước tương đương 0,5 USD/1 cuộc gỌI.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
<small> </small>
e Điện thoại quốc tế thu cước ở người được gọi (COLLECT CALL): o Điện thoại quốc tế thu cước ở người được là loại cuộc gọi mà khi
đăng ký người gọi (ở Việt Nam) cho biết cước phí của cuộc gọi sẽ do người
được gọi ở nước ngồi thanh tốn.
o Dich vu Collect Call được phục vụ chủ yếu cho người Việt Nam. Dịch vụ này đặc biệt tập trung phục vụ nhóm đối tương khách hàng là người
Việt Nam có thân nhân ở nước ngồi.
e Giải đáp thơng tin miễn phí (gọi số 142):
cho khách hàng khi khách hàng gặp khó khăn trong việc sử dụng dịch vụ
<small>như: </small>
Cách gọi các cuộc gọi đi quốc tế từ Việt Nam.
Tư vấn cho khách hàng.
Cước phí các loại dịch vụ điện thoại quốc tế.
Sử dụng các dịch vụ viễn thông quốc tế khác của V'TIL v_ Dịch vụ điện thoại hội nghị quốc tế :
o_ Điện thoại hội nghị quốc tế là một cuộc điện thoại bao gồm tối thiểu 3 thuê bao điện thoại được kết nối với nhau để đàm thoại, trong đó ít nhất
một máy là ở nước ngoài.
o_ Số khách hàng tối đa đăng ký cho một cuộc điện thoại hội nghị là 60
người.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
<small> </small>
o_ Trong 1 cuộc gọi điện thoại giới hạn chỉ có 3 người nói cùng một lúc. o Những thuê bao bị gọi có thể thêm vào hoặc bớt đi trong một cuộc điện thoại hội nghị sau một khoảng thời gian khi đăng ký, hoặc bất cứ lúc nào theo yêu cầu của người chủ trì cuộc họp. Thời gian này được tính từ lúc
(hoặc máy tự động) sẽ kết nối cuộc gọi vào số máy yêu cầu.
phải trả tiễn ngay tại Việt Nam mà sẽ thanh toán vào tài khoản của ở họ
nước nhà theo giá cước nước họ quy định.
tham quan, du lịch, hoặc đi công tác trong thời gian ngắn.
o_ Hiện nay dịch vụ HCD của Việt Nam chỉ mới mở di 9 nước là: Mỹ,
o_ Tất cả các thuê bao ở thuộc mạng cố định, các máy giao dich tai Ghi-
sẽ, khách sạn và các máy thuộc hệ thống điện thoại thể Việt Nam đều có thể sử dụng dịch vụ này.
o Khách hàng không phải trả bất cứ một khoản cước phí nào tại Việt Nam khi sử dụng dịch vụ này.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại TT VTQT Kv2 </small>
<small> </small>
2.1.3.2 Các loại dịch vụ phi thoại :
Nam với trụ sở của khách hàng ở nước ngồi.
Đối tượng chính của lọai dịch vụ này là các văn phòng, nhà máy của
WAN) với các văn phịng nước ngồi để xây dựng mạng thông tin quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu trữ dữ liệu và các dịch vụ khác như
email, truyễn số liệu, điện thoại, fax, ..
Kênh Riêng Quốc Tế có kinh nghiệm hơn 15 năm. Đến nay, Trung tâm đã phục vụ cho nhiều khách hàng Thuê Kênh Riêng Quốc Tế ở các các khu kinh
và đa số khách hàng đều rất hài lòng với chất lượng dịch vụ cũng như thái độ
phục vụ của nhân viên. Đây là một loại dịch vụ mới, sử dụng rất hiệu quả cho các công ty để nối mạng, liên lạc giữa các văn phòng ở các nước với nhau liên tục 24/24 và khách hàng có thể sử dụng nhiều dịch vụ trên kênh
tháng nên khách hàng dễ dàng hoạch định ngân sách để trả cho chi phí thuê kênh.
Do đây là loại dịch vụ mới và có nhiều điểm thuận tiện cho khách
<small> </small>
</div>