Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGIỆM GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂNLÓP2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.71 KB, 26 trang )

Lêi c¶m ¬n
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài "Giải toán có lời văn cho
học sinh lớp 2". Ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân trong học tập,
nghiên cứu lí luận thực tiễn, sự ra đời của sáng kiến còn thể hiện sự quan
tâm, giúp đỡ tận tình và sự tạo mọi điều kiện của các thầy cô giáo trong nhà
trường đã cung cấp kiến thức, kinh nghiệm, tài liệu, đóng góp ý kiến cho
tiểu luận được hoàn thành.
Có được kết quả này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong
nhà trường và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi, đặc biệt là hai đồng chí
trong ban giám hiệu đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn để sáng kiến hoàn thành
tốt đẹp.
Những thiếu sót và hạn chế trong sáng kiến kinh nghiệm chắc chắn là
không tránh khỏi. Rất mong sự đóng góp ý kiến phê bình quý báu của các
đồng chí trong hội đồng sư phạm nhà trường và đông đảo bạn đọc để sáng
kiến nghiên cứu được hoàn hảo hơn .
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người viết
Võ Thị Việt
1
Mục lục
Phần I: Mở đầu
I. Lí do chọn sáng kiến 4
II. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
III.Đối tượng nghiên cứu 6
IV.Phương pháp nghiên cứu 6
V. Thời gian và phạm vi áp dụng 6
Phần II: Nội dung
Chương I : Cơ sở lí luận 7
Chương II : Thực trạng 1
0
I- Đặc điểm tình hình của địa phương, nhà trường, nhiệm vụ


được giao
1
0
1. Thuận lợi 1
0
2. Khó khăn 1
1
3. Đội ngũ giáo viên 1
1
4. Cơ sở vật chất 1
2
5. Về chất lượng khảo sát đầu năm học mới 1
2
II- Đánh giá chung về thực trạng 1
3
1. Ưu điểm 1
3
2. Tồn tại, hạn chế 1
3
3. Nguyên nhân của ưu điểm và tồn tại 1
3
2
Chương III : Các giải pháp thực hiện và kết quả 1
5
I- Các giải pháp thực hiện 1
5
II- Kết quả đạt được 2
6
Phần III : Kết luận, KIếN NGHị
I. Kết luận 2

7
II- Kiến nghị 2
8
Tài liệu tham khảo
1- Toán nâng cao lớp 2. ( Sách tham khảo cho giáo viên và phụ
huynh học sinh) .Nhà xuất bản giáo dục.
2.Giúp em giỏi toán 2. Nhà xuất bản giáo dục
3.Một số vấn đề về nội dung và phương pháp dạy học môn
TOÁN . Nhà xuất bản giáo dục
4. Giải bằng nhiều cách các bài toán 2. Nhà xuất bản tổng hợp
tp Hồ Chí Minh
5.150 câu hỏi - ĐÁP Về TOÁN 2 . Báo thế giới trong ta
3
Phn th nht

I. L DO CHN SNG KIN:
ng trc s bin i vt bc ca t nc vi s nghip giỏo dc ngy
cng chỳ trng.Cựng vi cỏc mụn hc khỏc bc tiu hc, mụn Toỏn cú vai trũ vụ
cựng quan trng, nú giỳp hc sinh nhn bit c s lng v hỡnh dng khụng
gian ca th gii hin thc, nh ú m hc sinh cú nhng phng phỏp, k nng
nhn thc mt s mt ca th gii xung quanh. Nht l i vi mụn Toỏn hỡnh
thnh v phỏt trin t duy, kh nng suy lun hp lý din t ỳng ( núi v vit),
cỏch phỏt hin v gii quyt nhng vn n gin, gn gi vi cuc sng, kớch
thớch trớ tng tng, gõy hng thỳ hc tp toỏn, gúp phn hỡnh thnh bc u
phng phỏp t hc v lm vic cú k hoch, khoa hc, ch ng, linh hot, sỏng
to khụng ch riờng cho mụn Toỏn cũn giỳp cho mụn hc khỏc. Do ú vic rốn
luyn gii mụt bi toỏn cho hc sinh cỏc lp trong chng trỡnh tiu hc núi chung
v cho hc sinh lp 2 núi riờng l vn ht sc quan trng bi vỡ:
- Môn Toán góp phần quan trọng trong việc rèn luyện phơng pháp suy nghĩ,
phơng pháp suy luận, phơng pháp giải quyết vấn đề góp phần phát triển trí thông

minh, độc lập sáng tạo, góp phần vào việc hình thành các phẩm chất của ngời lao
động mới
L mt giỏo viờn trc tip ging dy cỏc khi lp tụi thy: Toỏn cú li vn
cú v trớ rt quan trng trong chng trỡnh Toỏn trng tiu hc. Cỏc em c
lm quen vi toỏn cú li vn ngay t lp hc, c bit lp 2 yờu cu cỏc em vit
li gii cho phộp tớnhCú th núi, õy qu thc l mt khú khn i vi hc sinh
khi hc gii toỏn cú li vn. c mt toỏn ang cũn l khú i vi cỏc em vy
m cũn tip tc phi: Tỡm hiu toỏn, túm tt , t cõu li gii, phộp tớnh, ỏp
sVỡ vy õy cng l mt vn m chỳng tụi luụn luụn trao i, tho lun
trong nhng bui sinh hot chuyờn mụn, tớch lu nghip v do nh trng t chc.
Lm th no hc sinh hiu c toỏn, vit c túm tt, nờu c cõu li
gii hay, phộp tớnh ỳng. iu ú ũi hi rt nhiu cụng sc v s n lc khụng
bit mt mi ca ngi giỏo viờn ng lp .
Dy hc gii Toỏn li vn lp 2 nhm giỳp hc sinh bit cỏch vn dng
nhng kin thc v gii toỏn cú li vn hc sinh cú iu kin c rốn luyn
phng phỏp suy lun vỡ nú ũi hi ngi giỏo viờn cn:
Xỏc lp quan h gia cỏc d liu, gia cỏi ó cho v gia cỏi cn tỡm, trờn c
s ú chn c phộp tớnh thớch hp v tr li ỳng cõu hi ca bi toỏn.
Là giáo viên trực tip giảng dạy chơng trình lớp 2 tôi chọn đ i ny nghiờn
cu v thc hin mt s mong mun l em li kh nng, nng lc ca mỡnh
giỳp cỏc em hc sinh lp tụi núi riờng v cỏc lp trong khi núi chung gii c
4
thành thạo các dạng toán có lời văn ở lớp 2 để đạt được mục tiêu giáo dục mà
Đảng và Nhà nươc giáo phó
II. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
1. Mục đích:
Bản thân tôi đã tìm hiểu rất kỹ về thực trạng học sinh lớp 2A1 trường tiểu
học Sông Đà về việc giải toán có lời văn còn gặp một số vướng mắc khi làm bài.
Chính vì thế tôi đã nghiên cứa đề tài “Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2”
nhằm góp phần nâng cao chất lượng học môn Toán lớp 2. Giúp học sinh tích cực,

hứng thú học tập, biết vận dụng những kiến thức về toán, được rèn luyện những kĩ
năng thực hành, năng lực sáng tạo theo đúng mục tiêu của môn Toán lớp 2.
2. Nhiệm vụ:
- Tìm hiểu vị trí, mục đích yêu cầu của việc dạy học giải toán lớp 2 ở trường
tiểu học - đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 2.
- Tìm hiểu các cơ sở khoa học của việc giúp học sinh giải toán ở lớp 2.
- Tìm hiểu thực trạng về việc dạy học giải toán lớp 2 ở trường Tiểu học Sông
Đà.
- Đề xuất một số biện pháp giúp học sinh giải toán lớp 2.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Học sinh lớp 2A1 ở trường Tiểu học Sông Đà.
- Giáo viên chủ nhiệm giảng dạy môn Toán lớp 2 ở trường Tiểu học Sông
Đà.
- Các biện pháp giúp học sinh giải toán lớp 2.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để thực hiện nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm
tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Các tài liệu, giáo trình phương pháp
dạy học toán, sách tham khảo.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra thực trạng nghiên cứu thùc tÕ,
thùc nghiÖm mét sè giê d¹y to¸n ë líp 2.
- Để đạt được kết quả khi làm bài tập là củng cố hay nâng cao kiến thức tuỳ
thuộc vào năng lực tư duy của học sinh mà yêu cầu giải toán ơ mức độ cao hay
thấp. Nên phối hợp giữa các phương pháp: Phương pháp quan sát, phương pháp
điều tra khảo sát, phương pháp tích hợp, phương pháp luyện tập thực hành, phương
pháp hoạt động nhóm, phương pháp đàm thoại.
V. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:
5
*Thi gian nghiờn cu v hon thnh sỏng kin kinh nghim t thỏng 9
năm 2010 đến tháng tháng 5 năm 2011.

*Thời gian áp dụng: 3 năm (Từ năm học 2010-2011 đến hết năm học
2012-2013)
*Phạm vi áp dụng: Học sinh lớp 2A1 trờng tiểu học Sông Đà
Phn th hai
6
PHẦN NỘI DUNG
  
CHƯƠNG I:
1. Cơ sở lí luận của vấn đề.
Giải toán có lời văn thực chất là những bài toán thực tế, nội dung bài toán
được thông qua những câu văn nói về những quan hệ, tương quan và phụ thuộc, có
liên quan tới cuộc sống thường xảy ra hàng ngày. Cái khó của bài toán có lời văn
chính là ở chỗ làm thế nào để lược bỏ được những yếu tố về lời văn đã che đậy bản
chất toán học của bài toán. Hay nói một cách khác là làm sao phải chỉ ra được các
mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài toán và tìm được những
câu lời giải phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số của bài toán.
Nhưng làm thế nào để học sinh hiểu và giải toán theo yêu cầu của chương
trình mới, đó là điều cần phải trao đổi nhiều đối với chúng ta – những người trực
tiếp giảng dạy cho các em nhất là việc: Đặt câu lời giải cho bài toánvà mục đích
của dạy toán
Dạy học giải toán ở tiểu học nhằm mục đích chủ yếu sau:
+ Trước hết nó giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và
thao tác thực hành đã học, rèn luyện kĩ năng tính toán, bước tập dượt vận dụng
kiến thức và rèn luyện kĩ năng thực hành vào thực tiễn (học tập, đời sống).
+ Qua các biểu hiện trên giáo viên phát hiện được rõ hơn những gì học sinh
đã lĩnh hội và nắm chắc những gì học sinh chưa nắm chắc để có biện pháp giúp
học sinh phát huy hoặc khắc phục.
+ Qua việc dạy học giải toán, giáo viên giúp học sinh từng bước phát triển
năng lực, tư duy, rèn luyện phương pháp kĩ năng suy luận, khêu gợi và tập dượt
khả năng quan sát, phỏng đoán tìm tòi.

+ Qua giải toán, học sinh rèn luyện những đặc tính và phong cách làm việc
của người lao động như: ý chí khắc phục khó khăn, thói quen xét đoán có căn cứ,
tính cẩn thận, chu đáo, cụ thể làm việc có kế hoạch, có kiểm tra kết quả cuối cùng:
từng bước hình thành và rèn luyện thói quen và khả năng duy nghĩ độc lập, linh
hoạt, khắc phục cách suy nghĩ máy móc, rập khuôn, xây dựng lòng ham thích tìm
tòi, sáng tạo ở mức độ khác nhau, từ đơn giản nhất mà nâng cao từng bước
+ Việc giải toán vừa đòi hỏi tính tích cực, độc lập sáng tạo trong suy nghĩ
vừa đòi hỏi một khả năng thực hành. Để giúp học sinh có khả năng thực hành đề,
lúc đầu học sinh cần được giáo viên dẫn dắt, hướng dẫn giải các bài toán theo mẫu,
tái hiện cách giải điển hình, có thể giúp ích cho học sinh trong chừng mực nhất
định. Song do tính chất đặc trưng của giải toán đã nói trên, riêng các biện pháp đó
không thể giúp học sinh đạt được các mục tiêu cần thiết.
Như chúng ta đã biết: Trước cải cách giáo dục thì đến lớp 4, các em mới
phải viết câu lời giải, còn những năm đầu cải cách giáo dục thì đến học kì 2 của
7
lớp 3 mới phải viết câu lời giải…Còn đến nay theo chương trình mới thì ngay từ
lớp 1 học sinh đã được yêu cầu viết câu lời giải, đây quả là một bước nhảy vọt khá
lớn trong chương trình toán. Nhưng nếu như nắm bắt được cách giải toán ngay từ
lớp 1, 2 thì đến các lớp trên các em dễ dàng tiếp thu, nắm bắt và gọt giũa, tôi luyện
để trang bị thêm vào hành trang kiến thức của mình để tiếp tục học tốt ở các lớp
sau.
2. Cơ sở thực tiễn.
Ta thấy rằng, giải toán ở tiểu học trước hết là giúp các em luyện tập, vận
dụng kiến thức , các thao tác thực hành vào thực tiễn. Qua đó , từng bước giúp học
sinh phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận lôgíc . Thông qua
giải toán mà học sinh rèn luyện được phong cách của người lao động mới: Làm
việc có ý thức, có kế hoạch, sáng tạo và hăng say, miệt mài trong công việc.
Thực tế qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở khối lớp 2, tôi nhận thấy học
sinh khi giải các bài toán có lời văn thường rất chậm so với các dạng bài tập khác.
Các em thường lúng túng khi đặt câu lời giải cho phép tính, có nhiều em làm phép

tính chính xác và nhanh chóng nhưng không làm sao tìm được lời giải đúng hoặc
đặt lời giải không phù hợp với đề toán đặt ra. Chính vì thế nhiều khi dạy học sinh
đặt câu lời giải còn vất vả hơn nhiều so với dạy trẻ thực hiện các phép tính ấy để
tìm ra đáp số.
Việc đặt lời giải ngay từ lớp 1, 2 sẽ là một khó khăn lớn đối với mỗi giáo
viên trực tiếp giảng dạy ở lớp 1, 2 nhất là những tuần đầu dạy toán có lời văn ngay
ở việc giúp các em đọc đề, tìm hiểu đề…Một số em mới chỉ đọc được đề toán chứ
chưa hiểu được đề, chưa trả lời các câu hỏi thầy nêu: Bài toán cho biết gì ? Đến
khi giải toán thì đặt câu lời giải chưa đúng, chưa hay hoặc không có câu lời giải…
Những nguyên nhân trên không thể đổ lỗi về phía học sinh 100% được mà một
phần lớn đó chính là các phương pháp, cách áp dụng, truyền đạt của những người
thầy.
Đây cũng là lí do mà tôi chọn đề tài này, mong tìm ra những giải pháp nhằm
góp phần nâng cao kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 nói riêng và
trong môn toán 2 nói chung. Để từ đó, các em có thể thành thạo hơn với những bài
toán có lời văn khó và phức tạp .
III. Nh÷ng ®iÓm ®æi míi cña ch¬ng tr×nh To¸n líp 2:
- Nội dung Toán 2 mới đơn giản hơn (tập trung vào phương pháp giải toán
và cách trình bày bài giải của bài toán).
- Lớp 2 có chủ yếu học giải toán hợp với 5 mẫu khái quát. Lớp 2 mới chưa
học toán hợp, chỉ học toán đơn, trong đó có bài toán về “nhiều hơn” và “ít hơn”.
- Lớp 2 mới có thêm bài toán liên quan đến phép nhân, chia và thêm bài toán
có nội dung hình học (tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi các hình).
- Trong Toán 2 mới, có một, hai bài để học sinh làm quen với toán đơn dạng
tìm phần “nhiều hơn” hoặc “ít hơn” khi biết hai số (bằng cách tính hiệu), nhưng
chưa học chính toán đơn dạng “so sánh hơn kém nhau một số đơn vị”.
8
- V mc yờu cu: SGK Toỏn 2 mi khụng nhiu bi khú, phc tp nh
chng trỡnh Toỏn 2 cú.
Chng II:

THC TRNG
I- c im tỡnh hỡnh ca a phng, nh trng v nhim v c
giao.
1, Thun li.
Trờng Tiểu học Sông Đà là trờng tiểu học mới thành lập.c sự quan tõm ,
ch o sỏt sao ca cỏc cp lónh o, Phũng giỏo dc, cỏc cp u ng, chớnh
quyn a phng, hi ph huynh hc sinh ú l ngun ng viờn tinh thn to ln
nht cho cỏn b giỏo viờn, hc sinh trong nh trng. L trng t chun quc gia
mc mt u tiờn ca huyn nh.
- Ban giỏm hiu nh trng nng n nhit tỡnh, sỏng to luụn ch o sỏt sao
vic dy hc ca giỏo viờn v vic hc tp ca hc sinh.
- Giỏo viờn trng tiu hc Sụng l nhng giỏo viờn tr kho nhit tỡnh
yờu ngh, mn tr, luụn cú ý thc t hc ,nng ng sỏng to trong cụng tỏc son
ging v cú tinh thn trỏch nhim cao trong mi cụng vic, mnh dn chõn thnh
cú ý thc vn lờn, cú tinh thn tp th cao.
- Giỏo viờn trng Tiu hc Sụng l nhng giỏo viờn cú trỡnh o
tio cao ng tr lờn, cht lng ging dy ca giỏo viờn mi nm cú s i mi rừ
rt. Trong ging dy, m bo vic truyn t ỳng lng kin thc theo yờu
cu ca chng trỡnh. Tng bi ging giỏo viờn bit rừ cỏch t chc, bit ng viờn
khớch l hc sinh trong hc tp thu hỳt s chỳ ý ca hc sinh.
-V phớa hc sinh: Nm hc 2010- 2011 lớp 2A1 ở trung tâm gồm 20 hc
sinh. Cỏc em u i ỳng tui, cú sc kho tt, cỏc em u cú n np, ý thc
hc tp. Cỏc em bit võng li kớnh trng thy cụ giỏo, yờu lao ng, tham gia y
cỏc hot ng ngoi gi v cỏc phong tro thi ua. Cỏc em u l nhng hc
sinh c tip cn vi chng trỡnh tiu hc mi nờn cú nhiu thun li cho giỏo
viờn trong quỏ trỡnh ging dy, vỡ vy hc sinh t danh hiu hc sinh khỏ gii t
trờn 85%.
- V c s vt cht trng ó hon thin khõu cui cựng v c s, vt cht,
trang thit b.
Trng cú c s vt cht: Ch ngi cho hc sinh m bo, m v mựa

ụng, thoỏng mỏt v mựa hố, ỏng sỏng vo nhng ngy tri õm u, ma bóo.
Trng cú tng i y phũng hc chc nng( phũng hc nhc, phũng
ng) ú cng l mt trong nhng iu kin thun li cho hc sinh v ph huynh
yờn tõm hc tp v cụng tỏc.
2,Khú khn.
9
Mặc dù có nhiều thuận lợi song vì đây là một huyện miền núi thuộc tỉnh khó
khăn lại mới bước đầu khởi sắc phát triển nên không tránh khỏi những khó khăn .
Một số ít giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy và sử dụng đồ dùng dạy học còn hạn
chế, có đồng chí ngại dùng, còn lúng túng, vụng về khi sử dụng. Đồng thời trường
đang thực hiện dạy hai buổi trên ngày nên không có điều kiện đi tham quan, giao
lưu học hỏi các trường chất lượng khác trong và ngoài vùng. Về phía học sinh ý
thức tự học chưa cao, ngại khó, ngại suy nghĩ, mải chơi, nhiều em trong lớp không
tập trung và không chú ý lắng nghe cô giáo giảng bài nên không nắm chắc quy
trình giải toán. Phụ huynh thì bận với công việc chưa đôn đốc việc học ở nhà của
các em.
Đội ngũ học sinh không ổn định vì đặc thù công việc của cha mẹ khi cha mẹ
các em chuyển công tác thì các em cũng phải chuyển theo. Có khi học được một
học kỳ hay mới học được hai , ba tháng đã phải chuyển trường, có những em học
kỳ một học ở nơi khác sang học kỳ hai chuyển về học tại trường tiểu học Sông Đà
điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng học tập.
Các em ở rải rác khắp thị trấn Ít Ong, có một só em ở xa trường nên việc đi
lại của các em gặp rất nhiều khó khăn điều đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng học tập của các em
- Qua thực tế giảng dạy và thảo luận cùng đồng nghiệp, tôi nhận thấy:
+ Việc đọc đề, tìm hiểu đề đang còn nhiều khó khăn đối với học sinh lớp 2.
các em đọc được đề toán và hiểu đề còn thụ động, chậm chạp…
+ Thực tế trong một tiết dạy35 - 40 phút, thời gian dạy kiến thức mới mất
nhiều – phần bài tập hầu hết là ở cuối bài nên thời gian để luyện nêu đề, nêu câu
trả lời không được nhiều mà học sinh chỉ thành thạo việc đọc đề toán.

3, Về chất lượng khảo sát đầu năm học mới.
Qua tham khảo, trao đổi với các giáo viên dạy ở trường cùng với kinh
nghiệm bản thân qua quá trình công tác và giảng dạy, tôi nhận thấy:
+ Kết quả học tập môn Toán của học sinh ngày một nâng cao, nhưng thực tế
chất lượng học tập môn toán của học sinh vẫn còn nhiều điều cần quan tâm. Tuy
môn Toán đạt 100% từ trung bình trở lên song số điểm giỏi chưa nhiều, học sinh
mắc lỗi nhiều ở phần giải toán trong luyện tập và kiểm tra từ đó ảnh hưởng đến
chất lượng môn Toán.
Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm ở môn Toán:
Tống
số hs
Dân
tộc
Giới
tính
Chất lượng khảo sát
( tháng 9/2009) Ghi
chú

20

2
Nam Nữ Giỏi Khá Trung
bình
Yếu
6 14 6 6 7 1
II_ Đánh giá chung về thực trạng
10
1, Ưu điểm.
- Các cấp lãnh đạo luôn quan tâm sát sao tới cô và trò đó là một động lực

quý báu cho cô và trò cùng nhau phấn đấu.
- Các đồng chí giáo viên trong tổ có lòng yêu nghề mến trẻ, có tinh thần học
hỏi, nghiên cứu tài liệu để năng cao chất lượng giảng dạy
- Các em học sinh được học hai buổi/ ngày. Có nhiều thời gian hoc đi đôi với
hành.
2, Tồn tại, hạn chế.
- Do trường là học hai buổi / ngày nên việc thăm lớp dự giờ học hỏi chuyên
môn của mình, hoạt động ngoại khoá còn ít.
- Do đặc điểm lứa tuổi, học sinh còn hiếu động, sự tập trung chú ý nghe
giảng còn hạn chế.
- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con em mình, vì con đi làm
theo ca.
3. Nguyên nhân của ưu điểm và tồn tại.
- Nguyên nhân của ưu điểm
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình giảng dạy, lập trường tư tưởng chính trị
vững vàng, yêu nghề mến trẻ.
- Có ý thức học hỏi đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Có lối sống hoà nhã, đoàn kết nội bộ, có ý thức tương trợ, giúp đỡ
lẫn nhau, tham gia tích các phong trào và luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ
được giao.
- Nguyên nhân của tồn tại:
Qua thực tế khảo sát tôi nhận thấy:
- Nhiều học sinh chưa nghiên cứu kỹ đề bài toán nêu việc xác lập mối quan
hệ giữa các dữ kiện của bài toán còn gặp nhiều khó khăn.
- Một số học sinh chưa nắm chắc hệ thống các bài toán đơn đã được học dẫn
đến còn lúng túng trong việc phát hiện mối quan hệ lôgic giữa các bài toán này.
- Học sinh còn thiếu tự tin trong việc tìm cách giải, còn bị hạn chế trong việc
lựa chọn các phép giải.
- Các em chưa chú ý đến khâu kiểm tra, thường coi rằng bài toán đã giải

xong khi tính đáp số hay tìm câu trả lời câu hỏi.
- Trong quá trình giảng dạy môn Toán giáo viên còn coi nhẹ một số bước
trong quá trình giải toán như: tìm hiểu đề toán, kiểm tra cách giải toán, nên nhiều
học sinh mắc những lỗi không đáng có.
Đây là những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giải
toán của học sinh. Khắc phục được những nguyên nhân trên có ý nghĩa hết sức
11
quan trng trong vic nõng cao cht lng giỏo dc tiu hc nhm thc hin mc
tiờu o to con ngi mi nng ng t ch sỏng to.
Chng III:
CC GII PHP THC HIN V KT QU
I/ Các giải pháp thực hiện
1. Để học sinh lớp 2 nắm vững quá trình giải toán và có kỹ năng trong
giải toán, trớc hết giáo viên cần thc hin mt s ni dung sau.
giỳp hc sinh gii toỏn cú li vn thnh tho, tụi luụn luụn chỳ ý rốn
luyn k nng nghe, núi, c, vit cho cỏc hc sinh trong cỏc gi hc bi vỡ hc
sinh c thụng, vit tho l yu t ũn by giỳp hc sinh hiu rừ ú v tỡm cỏch
gii toỏn mt cỏch thnh tho.
+ Chun b y dựng v tõm lớ hc tp cho hc sinh, trỡnh by bi gii
khoa hc, trc khi gii cn c k . Nm chc yờu cu ca .
+Phi hng dn gii toỏn tt c cỏc loi toỏn trong chng trỡnh lp 2
lm c s cho gii toỏn cú li vn.
+T chc tt cho hc sinh quan sỏt trc quan, mụ hỡnh, tranh nh da vo
ú gii bi toỏn cú li vn.
+T chc cho hc sinh hot ng nm vng cỏc khỏi nim nh ngha quy
tc cú liờn quan n giỏi toỏn cú li vn.
+Rốn k nng khỏi quỏt tng hp.
+T chc rốn k nng gii toỏn cỏc bui ngoi khoỏ hot ng ngoi gi.
+Phõn cụng cỏc nhúm giỳp nhau trong hc tp.
+Lờn k hoch vi ph huynh hc sinh, nhm to ng lc v phớa gia ỡnh.

+ Lờn lch kim tra theo ỳng lch, theo ỳng k
+ Phõn loi hc sinh v gii toỏn cú li vn lp 2 theo 3 loi :A,B,C cú
tng bin phỏp riờng c tng i tng.
2. Quy tắc chung về phơng pháp hớng dẫn việc dạy giải toán:
+ ra quy nh rừ rng v mt s quy trỡnh khi gii bi toỏn cú li vn cho
hc sinh nm vng v thc hin ỳng quy nh cỏch gii bi toỏn.
- c k bi.
- Xỏc nh xem thuc dng toỏn no?
- Phõn tớch bit bi toỏn cho gỡ, hi gỡ?
- Túm tt bi toỏn bng s hoc li vn ngn gn.
- Tỡm cỏch gii, thit lp mi quan h gia cỏc gi kin ca bi phộp tớnh
tng ng.
- Trỡnh by bi gii, vit cõu li gii, phộp tớnh tng ng v ỏp s.
Vớ d: Sau khi c toỏn trang 11 SGK Toỏn 2.
12
“Lớp 2A có 18 học sinh đang tập hát, lớp 2B có 21 học sinh đang tập hát.
Hỏi cả hai lớp có bao nhiêu học sinh đang tập hát?”.
- Cá nhân đọc đề.
- Phân tích đề: “Lớp 2A có” và “lớp 2B có” “hỏi tất cả”
- Học sinh tập nêu bằng lời để tóm tắt bài toán:
Lớp 2A : 18 học sinh.
Lớp 2B : 21 học sinh
Có tất cả : học sinh?
- Học sinh nêu miệng câu lời giải:
Cả hai lớp có tất cả số học sinh đang tập hát là:
-Học sinh làm miệng phép tính:
18 +21 =39 (học sinh)
- Học sinh ghi đáp số
- Tiếp đó, học sinh được làm quen với việc tóm tắt rồi nêu đề toán bằng lời
sau đó nêu cách giải rồi tự giải. ở dạng bài này, giáo viên cũng cần cho học sinh

luyện nêu miệng đề toán nhiều lần để các em ghi nhớ một bài toán.
Ví dụ: Bài tập 2(trang 25 toán 2)
An : 11 bưu ảnh
Bình có nhiều hơn An : 3 bưu ảnh
Bình : bưu ảnh?
- Tôi cho học sinh đọc thầm, đọc miệng tóm tắt rồi nêu đề toán bằng lời theo
yêu cầu.
Học sinh: An có 11 bưu ảnh. Bình có số bưu ảnh nhiều hơn số bưu ảnh
của An là 3 cái. Hỏi Bình có bao nhiêu cái bưu ảnh?
- Phân tích đề:
- Sau đó cho các em luyện cách trả lời miệng:
Số bưu ảnh của Bình có là:
-Tự ghi phép tính
11 + 3 = 14 (bưu ảnh)
- Học sinh ghi đáp số.
Rồi tự trình bày bài giải:
Bài giải
Số bưu ảnh của Bình có là:
13
11 + 3 = 14 (bưu ảnh)
Đáp số: 14 bưu ảnh.
Thử lại:14 - 3 = 11
Giáo viên cần lưu ý:
- Để giúp học sinh giải toán, giáo viên phải khêu gợi hứng thú, động lực học
tập của học sinh, giáo viên là người tổ chức hướng dẫn học sinh, mọi học sinh đều
tham gia, phát triển năng lực của cá nhân, có kỹ năng thực hành tốt.
Có thể tuỳ vào từng dạng bài, với thực tế số lượng học sinh, thực tế của nhà
trường, giáo viên có thể sử dụng một số hình thức tổ chức hướng dẫn hoạt động
dạy học toán theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học.
3. ¸p dông qua c¸c tiÕt d¹y.

a. Đọc kỹ đề bài:
- Đây là bước nghiên cứu đầu tiên để giúp học sinh có suy nghĩ ban đầu về ý
nghĩa bài toán, nắm được nội dung bài toán và đặc biệt cần chú ý đến câu hỏi của
bài. Cần cho học sinh đọc kĩ đề toán giúp học sinh hiểu chắc chắn một số từ khoá
quan trọng nói lên những tình huống toán học bị che lấp dưới cái vỏ ngôn từ thông
thường như: “ ít hơn”, “ nhiều hơn”, “tất cả”.
Nếu trong bài toán có từ nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì giáo viên cần
hướng dẫn cho học sinh hiểu được ý nghĩa và nội dung của từ đó ở trong bài toán
đang làm.
Đối với những học sinh kĩ năng đọc hiểu còn chậm, tôi dùng phương pháp
giảng giải kèm theo các đồ vật, tranh minh hoạ để các em tìm hiểu, nhận xét nội
dung, yêu cầu của đề toán. Qua đó học sinh hiểu được yêu cầu của bài toán và dựa
vào câu hỏi của bài, các em nêu miệng câu lời giải, phép tính, đáp số của bài toán
rồi cho các em tự trình bày bài giải vào vở bài tập.
b. Xây dựng, thiết lập mối liên hệ giữa các số đã cho của bài toán:
- Tìm cách diễn đạt nội dung của bài bằng ngôn ngữ, kí hiệu toán học ngắn
gọn, bằng cách tóm tắt điều kiện bài toán hoặc minh họa bằng sơ đồ, hình vẽ.“ Bài
toán cho gì? Bài toán hỏi gì?” và dựa vào tóm tắt để nêu đề toán…
Mỗi bài toán đều có 3 yêu tố cơ bản: dữ kiện là những cái đã biết trong đầu
bài, ẩn số là những cái chưa biết - cái cần tìm (các ẩn số được diễn đạt dưới dạng
câu hỏi của bài toán) và những điều kiện là quan hệ giữa các dữ kiện và ẩn số.
Hiểu rõ đầu bài là chỉ ra được và phân biệt rành mạch 3 yếu tố, từng bước
thấy được chức năng của mỗi yếu tố trong việc giải toán. Thể hiện được yêu cầu
học sinh tự tri giác để rồi nêu (viết) tóm tắt. Tùy theo nội dung bài toán mà giáo
viên lựa chọn để hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng cách phù hợp (bằng lời hoặc
14
bằng sơ đồ đoạn thẳng - nên dùng sơ đồ đoạn thẳng để biểu thị trực quan khái niệm
“nhiều hơn”, “ít hơn). Phần tóm tắt cần thiết khi học giải toán, tuy nhiên không
nhất thiết phải viết vào phần trình bày bài toán.
V? dụ: Hòa có 12 nhãn vở, Hòa cho bạn 9 nhãn vở. Hỏi Hòa còn lại bao

nhiêu nhãn vở?.
Để tóm tắt bài toán này, giáo viên có thể dùng các câu hỏi: Bài toán cho biết
gì? Bài toán hỏi gì và tóm tắt như sau:
Hòa : 22 nhãn vở.
Cho: 9 nhãn vở.
Còn: nhãn vở?.
Hoặc giáo viên minh họa tóm tắt bài toán bằng sơ đồ:
22 nhãn vở
Cho 9 nhãn vở Còn nhãn vở ?
c. Lập kế hoạch giải toán:
- Suy nghĩ xem để trả lời câu hỏi của bài toán cần biết gì?,phải thực hiện
phép tính gì ?, suy luận từ các số và điều kiện đã có, có thể biết gì?,có thể sử dụng
phép tính gì ?, phép tính đó có thể trả lời được câu hỏi của bài hay không ?. Trên
cơ sở đó lập kế hoạch trình tự để giải bài toán.
Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước vô cùng
quan trọng và khó khăn nhất đối với học sinh lớp 2. Chính vì vậy việc hướng dẫn
học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một khó khăn lớn đối với người
dạy. Tuỳ từng đối tượng học sinh mà tôi lựa chọn các cách hướng dẫn sau:
Ví dụ:
Vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà Mai 7 cây
cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam?
- Cách 1: (Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất): Dựa vào câu hỏi của
bài toán rồi bỏ bớt từ đầu “hỏi” và từ cuối “mấy” rồi thêm từ “là” để có câu lời
giải: “Vườn nhà Hoa có số cây cam là:”
- Cách 2: Nêu miệng câu hỏi: “Vườn nhà Hoa có mấy cây cam?” Để học
sinh trả lời miệng: “Vườn nhà Hoa có số cây cam là:”
Vườn nhà Hoa có số cây cam là:
Tóm lại: Tuỳ từng đối tượng, từng trình độ học sinh mà hướng dẫn các em
cách lựa chọn, đặt câu lời giải cho phù hợp.
15

Trong một bài toán, học sinh có thể có nhiều cách đặt khác nhau như 2 cách
trên.
Song trong khi giảng dạy, ở mỗi một dạng bài cụ thể tôi đưa cho các em suy
nghĩ, thảo luận theo bàn, nhóm để tìm ra các câu lời giải đúng và hay nhất phù hợp
với câu hỏi của bài toán đó.
Tuy nhiên cần hướng dẫn học sinh lựa chọn cách hay nhất (cách 1) còn các
cách kia giáo viên đều công nhận là đúng và phù hợp nhưng cần lựa chọn để có
câu lời giải là hay nhất để ghi vào bài giải.
d. Thực hiện các phép tính theo kế hoạch để tìm kết quả đúng của bài toán:
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái
phải tìm cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp: Chọn “ phép cộng” nếu
bài toán yêu cầu “ nhiều hơn” hoặc “ gộp”, “ tất cả”. Chọn “tính trừ” nếu “bớt”
hoặc “ tìm phần còn lại” hay là “ít hơn”…
Ví dụ:
Vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà Mai 7 cây
cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam?
Để giải được bài toán này, học sinh cần phải tìm được mối liên hệ giữa cái
đã cho và cái phải tìm. Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải toán thông qua các câu
hỏi gợi ý như:
+ Bài toán cho biết gì? ( Vườn nhà Mai có 17 cây cam)
+ Bài toán còn cho biết gì nữa? (Vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà Mai 7 cây)
+ Bài toán hỏi gì? (Vườn nhà Hoa có bao nhiêu cây cam)
+ Muốn biết vườn nhà Hoa có mấy cây cam em làm thế nào? (tính trừ)
+ Lấy mấy trừ đi mấy? (17 – 7)
+ 17 – 7 bằng bao nhiêu? ( 17 – 7 = 10 )
- Lưu ý: mỗi bước của phép tính đều phải được kiểm tra lại cho đúng và thử
lại đáp số tìm được có trả lời đúng câu hỏi của bài hay không ?, phù hợp với điều
kiện của bài toán hay chưa ?.
e.Trình bày bài giải
Như chúng ta đã biết, các dạng toán có lời văn học sinh đã phải tự viết câu

lời giải, phép tính, đáp số, thậm chí cả tóm tắt nữa.
Chính vì vậy, việc hướng dẫn học sinh trình bày bài giải sao cho khoa học,
đẹp mắt cũng là yêu cầu lớn trong quá trình dạy học. Muốn thực hiện yêu cầu này
trước tiên người dạy cần tuân thủ cách trình bày bài giải theo hướng dẫn, quy định.
- Đầu tiên là tên bài (Viết sát lề bên trái có gạch chân), tiếp đó ghi tóm tắt,
sau gần tóm tắt là trình bày bài giải. Từ: “Bài giải” ghi ở giữa trang vở (có gạch
chân), câu lời giải ghi cách lề khoảng 2 -> 3 ô vuông, chữ ở đầu câu viết hoa, ở
cuối câu có dấu hai chấm (:), phép tính viết lùi vào so với lời giải khoảng 2 -> 3
chữ, cuối phép tính là đơn vị tính được viết trong dấu ngoặc đơn. Phần đáp số ghi
16
sang phần vở bên phải và dấu hai chấm rồi mới viết kết quả và đơn vị tính (không
phải viết dấu ngoặc đơn nữa).
Song song với việc hướng dẫn các bước thực hiện, tôi thường xuyên trình
bày bài mẫu trên bảng và yêu cầu học sinh quan sát, nhận xét về cách trình bày để
từ đó học sinh quen nhiều với cách trình bày. Bên cạnh đó, tôi còn thường xuyên
chấm bài và sửa lỗi cho những học sinh trình bày chưa đẹp; tuyên dương trước lớp
những học sinh làm đúng, trình bày sạch đẹp, cho các em đó lên bảng trình bày lại
bài làm của mình để các bạn cùng học tập…
Bên cạnh việc hướng dẫn cách trình bày như trên, tôi cũng luôn luôn nhắc
nhở, rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết chữ - viết số đúng mẫu - đẹp. Việc kết hợp
giữa chữ viết đẹp và cách trình bày đúng cũng là một yếu tố góp phần tạo nên sự
thành công trong vấn đề giải toán có lời văn của các em.
Cùng với việc áp dụng các biện pháp ngay từ đầu năm học và áp dụng trực
tiếp các biện pháp vào bài dạy đầu tiên về giải toán có lời văn, tôi đã cho học sinh
làm một số dạng bài tập giải toán có lời văn như sau:
Ví dụ 1: Nam có 6 lá cờ, Hùng có 9 lá cờ. Hỏi cả hai bạn có bao nhiêu lá cờ?
Không cần hướng dẫn, học sinh lớp tôi thực hiện được ngay cách làm như
sau:

Tóm tắt Bài giải

Nam có: 6 lá cờ. Cả hai bạn có số lá cờ là:
Hùng có: 9 lá cờ. 6 + 9 = 15 ( lá cờ)
Cả hai bạn : … lá cờ? Đáp số: 15 lá cờ.

Ví dụ 2: Hải có 15 hòn bi, Hải cho bạn 6 hòn bi. Hỏi Hải còn lại bao nhiêu
hòn bi ?
Học sinh lớp tôi thực hiện như sau:
Tóm tắt Bài giải
Hải có: 15hòn bi. Hải còn lại số hòn bi là:
Cho bạn: 6 hòn bi. 15 – 6 = 9 (hòn bi)
Còn lại: … hòn bi? Đáp số: 9 hòn bi.
Tiếp tục tiến hành kiểm tra nhiều kĩ năng giải toán của học sinh với nhiều
dạng bài khác nhau, tổng hợp kết quả qua chấm chữa bài cho học sinh tôi thu được
kết quả sau:

- Số bài giỏi: 9 bài.
- Số bài khá: 9 bài.
17
- Số bài trung bình: 2 bài.
- Số bài yếu: Không có.
g.Hướng dẫn học sinh biết kiểm tra kết quả bài toán:
Học sinh thường coi rằng bài toán đã giải xong khi tính đáp số hay tìm được
câu trả lời cho phép tính vừa tìm được. Vì vậy, yêu cầu sư phạm quan trọng là làm
sao gây được hứng thú và phát huy tinh thần trách nhiệm và lòng tin vào kết quả đã
đạt được. Kiểm tra cách giải và kết quả bài toán là yêu cầu không thể thiếu khi giải
toán và phải trở thành thói quen đối với học sinh tiểu học.
Chú ý từng bước cho học sinh thói quen rà soát lại và suy nghĩ về tính hợp lí
của cách giải đã chọn, tìm ra những chỗ chưa hợp lí về phép tính về câu trả lời, đặc
biệt giúp học sinh có thói quen tự đặt ra các câu hỏi để phân tích bài toán và kiểm
tra tính hợp lí của cách giải bài toán:

- Bài toán yêu cầu gì?.
- Muốn tính kết quả ta làm phép tính nào?.
- Có thể giải bằng cách nào khác nữa?.
Cách suy nghĩ và tự đặt ra các câu hỏi nhằm giúp học sinh có thói quen phân
tích đề toán và tư duy độc lập trong giải toán.
Ví dụ: Mỗi can đựng được 3 lít dầu. Hỏi có 5 can như thế đựng được bao
nhiêu lít dầu?.
- Yêu cầu các em tự phân tích đề toán. Yêu cầu tìm 5 can dầu như nhau trong
đề đã biết một can ta phải làm phép tính nhân hay cộng?
Sau khi đã hướng dẫn học sinh giải toán:
5 can như vậy đựng được số dầu là:
3 x 5 = 15 (lít dầu).
Đáp số: 15 (lít dầu).
Giáo viên hướng dẫn học sinh tự đặt các câu hỏi:
- Bài này có thể giải bằng cách nào khác?.
- Tại sao tìm kết quả bằng phép tính nhân?.
- 15 là số lít dầu của mấy can?
Có thể học sinh sẽ nêu: Lần lượt lấy 3 cộng với 3 để có 15 lít dầu của 5
can. Giáo viên phải giúp học sinh củng cố về phép nhân là phép cộng các số hạng
bằng nhau.
4. Phương pháp dạy học giải toán 2:
4.1. Phương pháp dạy giải toán ở bài mới:
những tiết học cung cấp kiến thức mới, giáo viên tổ chức hướng dẫn học
sinh hoạt động học tập để giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết nhiệm vụ của
bài học.
18
Ví dụ: Khi dạy học bài “11 trừ đi một số”, giáo viên hướng dẫn học sinh sử
dụng các bộ que tính để học sinh nêu được các phép tính đơn giản. Đây là bước
quan trọng để từ đó giáo viên hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn.
Bài toán: Bình có 11 quả bóng bay, Bình cho bạn 4 quả. Hỏi Bình còn lại

mấy quả bóng bay?.
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán bằng các câu hỏi:
+ Bài toán này cho biết gì?.
+ Bài toán hỏi gì?.
+Để thực hiện giải bài toán, ta làm thế nào?.
+ Những vấn đề nào liên quan đến bài vừa học?.
- Tự chiếm lĩnh kiến thức mới:
Để thực hiện được bài giải, học sinh phát hiện ra phép toán có liên quan đến
nội dung bài vừa học, từ đó vận dụng để thực hiện phép toán.
Quá trình nêu trên sẽ dần dần giúp học sinh biết cách (con đường, phương
pháp ) phát hiện, chiếm lĩnh kiến thức mới và cách giải quyết các vấn đề gần gũi
với đời sống.
Dạy học toán ở tiểu học cần giúp học sinh vừa nắm chắc các kiến thức và kỹ
năng cơ bản nhất, vừa hình thành được phương pháp học tập (đặc biệt là phương
pháp tự học).
- Thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học:
Cấu trúc nội dung của Toán 2 đã góp phần giúp học sinh thường xuyên phải
huy động kiến thức đã học để phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới, đặt kiến thức
mới trong mối quan hệ với kiến thức đã học.
Ví dụ: Học sinh đã học bài “11 trừ đi một số”, đến bài “31 trừ đi một số” có
bài toán: Đàn gà đẻ được 51 quả trứng, mẹ đã lấy 6 quả trứng làm món ăn. Hỏi còn
lại bao nhiêu quả trứng?. Học sinh phải vận dụng bài “11 trừ đi một số” để vận
dụng giải bài toán này. Học sinh phải đặt được mối quan hệ giữa “11 trừ đi một số”
và “31 trừ đi một số” và “51 trừ đi một số”.
Khi giáo viên nhận biết được những ý định nêu trên của tác giả Toán 2 thì có
thể có nhiều điều kiện ôn tập, củng cố kiến thức đã học, giúp học sinh huy động
được chúng để phát hiện, chiếm lĩnh, vận dụng kiến thức mới, tìm ra những nội
dung còn tiềm ẩn trong từng bài học.
4.2. Phương pháp dạy học các nội dung thực hành, luyện tập:
Thời lượng dành cho thực hành, luyện tập (ngay ở trên lớp) của Toán 2 đã

chiếm khoảng 80% tổng số thời lượng dạy học Toán ở lớp 2. Nội dung thực hành,
luyện tập không chỉ có trong các tiết luyện tập, luyện tập chung, thực hành, ôn tập
mà còn chiếm tỷ lệ khá lớn trong các tiết dạy học bài mới. Trong đó hầu hết các
tiết dạy đều có nội dung thực hành giải toán có lời văn. Đây là cơ hội để giáo viên
tổ chức cho học sinh hoạt động học tập, thực hiện dạy học phù hợp với các đối
tượng học sinh, tăng cường thực hành vận dụng.
19
Khi dạy thực hành giải toán cần lưu ý:
- Giúp mọi học sinh đều tham gia vào hoạt động thực hành, luyện tập theo
khả năng của mình bằng cách: Không bắt học sinh chờ đợi nhau trong quá trình
làm bài, không bỏ qua một bài toán nào (dù giáo viên cho là dễ với học sinh); trong
mỗi tiết học phải chấp nhận có những học sinh làm được nhiều bài hơn học sinh
khác, giáo viên phải có kế hoạch giúp đỡ các học sinh đặc biệt là học sinh yếu, học
sinh khá giỏi làm được càng nhiều bài đúng càng tốt, giúp các học sinh khai thác
những nội dung tiềm ẩn trong đề toán.
- Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh. Khi cần
thiết có thể cho học sinh trao đổi ý kiến trong nhóm nhỏ hoặc trong toàn lớp về
cách giải toán. Nên khuyến khích giúp học sinh bình luận về cách giải của bạn kể
cả cách giải của giáo viên, của SGK, tự đúc rút kinh nghiệm trong quá trình trao
đổi ý kiến ở nhóm - ở lớp. Sự hỗ trợ giữa các nhóm, học sinh trong lớp phải góp
phần giúp học sinh tự tin hơn vào khả năng của bản thân, tự rút kinh nghiệm về
cách học của mình.
- Khuyến khích học sinh tự đánh giá kết quả giải toán trong thực hành, luyện
tập. Tập cho học sinh sau khi giải toán xong phải tự kiểm tra xem có giải nhầm,
giải sai không. Giáo viên hướng dẫn học sinh tự đánh giá bài của mình, của bạn
bằng điểm rồi báo điểm cho giáo viên. Khuyến khích học sinh tự nói ra những hạn
chế của mình, của bạn và nêu cách khắc phục.
- Giúp học sinh nhận ra kiến thức cơ bản của bài học trong sự đa dạng và
phong phú của các bài toán thực hành. Nếu học sinh tự nhận ra được kiến thức cơ
bản đã được học trong các mối quan hệ mới của bài thực hành, luyện tập thì học

sinh sẽ biết cách vận dụng các kiến thức cơ bản đã học để giải toán. Giáo viên
không nên làm thay hoặc chỉ dẫn quá tỷ mỷ cho học sinh mà nên giúp học sinh
cách phân tích bài toán để học sinh phải biết sử dụng kiến thức nào trong các kiến
thức đã học khi giải quyết từng vấn đề của bài toán.
- Tạo cho học sinh không thỏa mãn với bài làm của mình, với các lời giải
cho sẵn. Sau mỗi bài toán được giải, giáo viên tạo cho học sinh niềm vui và niềm
tin vì đã hoàn thành công việc được giao và đạt được những tiến bộ nhất định trong
học tập. Tập cho học sinh thói quen và có phương pháp tìm được cách giải quyết
tốt nhất cho bài giải của mình, giáo viên không nên “áp đặt theo phương án sẵn có,
hãy động viên các em tìm và lựa chọn cách giải - câu trả lời tốt và hay nhất.
4.3 Phương pháp dạy giải toán qua hoạt động trò chơi toán học
- Để thay đổi không khí lớp học và giảm bớt căng thẳng cho học sinh tôi đưa
hoạt động trò chơi vào tiết học như tôi kể cho các em nghe một số câu chuyện vui
như câu chuyện Cân voi của nhà toán học Lương Thế Vinh .Bài toán vui
‘’Thuyền’’
Một con thuyền trên sông, mũi thuyền cao hơn mặt nước là 5dm. Hỏi nước
sông dâng cao thêm 3dm nữa thì mũi thuyền cao hơn mặt nước là bao nhiêu dm?
Bài đố vui: ‘ Voi và Mía’
20
Bốn con voi ăn hết bốn bó mía trong 4 phút. Vậy 20 con voi ăn hết 20 bó
mía trong bao lâu em có biết không?
Cứ như vậy tiết học của cô và trò trôi đi rất nhanh giúp các em vơi bớt căng
thẳng , mệt mỏi khi học toán .
5. Khích lệ học sinh tạo hứng thú khi học tập.
Đặc điểm chung của học sinh tiểu học là thích được khen hơn chê, hạn chế
chê các em trong học tập, rèn luyện . Tuy nhiên, nếu ta không biết kết hợp tâm lí
từng học sinh mà cứ quá khen sẽ không có tác dụng kích thích. Đối với những em
chậm tiến bộ, thường rụt rè, tự ti, vì vậy tôi luôn luôn chú ý nhắc nhở, gọi các em
trả lời hoặc lên bảng làm bài. Chỉ cần các em có một “tiến bộ nhỏ” là tôi tuyên
dương ngay, để từ đó các em sẽ cố gắng tiến bộ và mạnh dạn, tự tin hơn. Đối với

những em học khá, giỏi phải có những biểu hiện vượt bậc, có tiến bộ rõ rệt tôi mới
khen.Chính sự khen, chê đúng lúc, kịp thời và đúng đối tượng học sinh trong lớp
đã có tác dụng khích lệ học sinh trong học tâp.
Ngoài ra, việc áp dụng các trò chơi học tập giữa các tiết học cũng là một yếu
tố không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say trong học tập,
mong muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, chắc hơn. Vì
chúng ta đều biết học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp hai nói riêng có trí
thông minh khá nhạy bén, sắc sảo, có óc tưởng tượng phong phú. đó là tiền đồ tốt
cho việc phát triển tư duy toán học nhưng các em cũng rất dễ bị phân tán, rối trá
nếu bị áp đặt, căng thẳng hay quá tải. Hơn nữa cơ thể của các em còn đang trong
thời kì phát triển hay nói cụ thể hơn là các hệ cơ quan còn chưa hoàn thiện vì thế
sức dẻo dai của cơ thể còn thấp nên trẻ không thể ngồi lâu trong giờ học cũng như
làm một việc gì đó trong một thời gian dài. Vì vậy muốn giờ học có hiệu quả thì
đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học tức là kiểu dạy học :“
Lấy học sinh làm trung tâm.”, hướng tập trung vào học sinh, trên cơ sở hoạt
động của các em. Trong mỗi tiết học, tôi thường dành khoảng 2 – 3 phút để cho
các em nghỉ giải lao tại chỗ bằng cách chơi các trò chơi học tập vừa giúp các em
thoải mái sau giờ học căng thẳng, vừa giúp các em có phản ứng nhanh nhẹn, ghi
nhớ một số nội dung bài đã học….
Tóm lại: Trong quá trình dạy học người giáo viên không chỉ chú ý đến rèn
luyện kĩ năng, truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải quan tâm chú ý đến
việc: Khuyến khích học sinh tạo hứng thú trong học tập.
III. Kết quả đạt được.Áp dụng những biện pháp trêntôi đã thấy kết quả rõ
rệtchất lượng giải toán có lời văn lớp 2 đạt kết quả cao hơn, tóm tắt đúng, trình bầy
bài khoa học, rõ ràng, câu lời, giải phép tính, đáp số đúng. Học sinh không còn
mắc những sai phạm khi giải toán.
Giữa kỳ 1:
Với bài toán (Tìm số trừ)
Cử hàng có 13 xe đạp,đã bán 6 xe đạp. Hỏi của hàng còn lại mấy xe đạp?
Kết quả đạt được như sau

Tổng số 20 bài
21
Xếp loại Số học sinh Tỉ lệ %
Giỏi 10
Khá 7
Trung bình 2
Yếu 1
• Cuối kỳ 1:
Với bài toán về ít hơn
Hoa cân nặng23 kg.Mai nhẹ hơn Hao 3kg. Hỏi Mai cân nặng bao nhiêu
kg
Kết quả đạt được như sau
Tổng số 20 bài
Xếp loại Số học sinh Tỉ lệ %
Giỏi 12
Khá 6
Trung bình 2
Yếu
Với 100%số bài giả đạt chất lượngvà đúng tóm tắt, câu lời giải,phéptính và
đáp soó. Kết quả trên cho thấycó nhiều tiến bộ trong giải toán có lời văn . Đây là
kết quả bước đầu trong việc thực hiện đề tài này .Đoc cũng là những kinh nghiệm
có thể nêu ra cho mọi người trong tổ cùng bàn luận chọn những cách hay nhất để
cùng nhau thực hiện trong những năm qua.
Phần thứ ba
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
I-KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu.
Nhờ áp dụng và kết hợp với các biện pháp trên trong dạy họcmà tôi đã thu
được những kết quả ban đầu trong việc dạy học ”Giải toán có lời văn”nói riêng
trong chất lượng môn toán nói chung bởi vì “Giải toán có lời văn”là dạng toán mới

và khó của lớp 2. Học sinh phải đặt lời giải trước phép tính và kết quả của bài toán.
Nếu các em nắm chắc được cách giải toán ở lớp hai chắc chắn sau này các em học
lên các lớp trên sẽ êos điều kiện tốt hơn ở dạng toán khó hơn.
Cho đến nay học sinh lớp tôi không những biết cách đặt câu lời giải hay ,viết
phép tính đúng mà biết cáhc trình bầy bài giả đúng và đẹp.
22
Nm hoc 2010-2011ny tụi c phõn cụng trc tip ch nhim v ging
dy lp 2A1 .Tng s hc sinh ca lp l 20 emtrong ú cú 6 nam v 14 n.
Nhng kt qa m cỏc em t c sau nhng ln thi do nh trng ra ó cho
thy cụng sc tụi b ra ó cú kt qu nht nh. Kt qu tớnh dn thng 2 nm
2011 nh sau:
S s Gii thnh
tho
K nng gii
chm
Cha nm c
cỏch gii
20em 19 em =
%
1 em = % 0 em = 0%
Cú c kt qu nh vy mt phn nh tinh thn hc tp tớch cc, t giỏc
ca hc sinh, s quan tõm nhc nh ca ph huynh hc sinh, bờn cnh ú l cỏc
bin phỏp giỏo dc ỳng lỳc, kp thi ca giỏo viờn.
Qua kt qu ó t c trờn, tụi thy s hc sinh yu ó khụng cũn, s hc
sinh khỏ gii tng. So vi nm hc trc thỡ kt qu trờn tht l mt iu ỏng
mong. iu ú cho thy nhng c gng trong i mi phng phỏp dy hc ca tụi
ó cú kt qu kh quan. Nhng thy cụ giỏo trng bn trong ln thanh tra trng
khi d gi lp tụi cng ó cụng nhn lp hc sụi ni, nm kin thc vng chc. ú
chớnh l ng lc tụi tip tc theo ui tng ca mỡnh.
2. Bi hc kinh nghim

Qua nhng vng mc thc t, cựng vi lũng say mờ, nhit tỡnh nghiờn cu
v ỏp dng thc t vo lp hc do tụi ch nhim ó giỳp tụi hon thnh ý tng
ca mỡnh. Mi ln thc hin, vn dng vo thc t lp hc tụi li rỳt ra c mt
vi kinh nghim sau:
- Giỏo viờn cn luụn cú ý thc t hc, t bi dng nhm nõng cao trỡnh
nghip v: nghiờn cu, nm vng v trớ yờu cu ca vic dy hc gii toỏn.
- Giáo viên nắm vững các hoạt động trong dạy học giải toán.
- Ngi giỏo viờn phi thc s cú lũng nhit tỡnh, say mờ vi ngh nghip,
vi lng tõm trỏch nhim ca ngi thy.
- Trong quỏ trỡnh ging dy phi luụn nm bt, ỳc rỳt nhng vng mc,
khú khn thc t lp mỡnh dy, t ú nghiờn cu tỡm ra hng gii quyt tt
nht.
- Mi bin phỏp giỏo dc ca giỏo viờn phi c thc hin ỳng thi im,
ỳng ni dung tng bi hc.
- Khụng nờn quỏ ph thuc vo sỏch giỏo viờn, vỡ sỏch giỏo viờn ch l ti
liu hng dn tham kho, khụng th ỏp dng i tr vi mi i tng hc sinh
trong lp c.
- Cn quan tõm, ng viờn, khuyn khớch, giỳp cỏc em vt qua mi khú
khn hc tp tt hn.
23
- Trong quá trình hướng dẫn giải toán có lời văn ( ở lớp 2 ) giáo viên cần lưu
ý hơn nữa tới việc hướng dẫn cho các em cách đặt câu lời giải cho hay, cho xúc
tích. Vì việc thực hiện phép tính các em đều có thể nêu được ngay sau khi đọc
xong đề toán.
- Để giúp học sinh có kĩ năng giải toán thành thạo, người giáo viên cần chú ý
nhiều đến kĩ năng: nghe - đọc – nói – viết trong môn Tiếng việt. Luyện kĩ năng hỏi
- đáp giúp các em có vốn từ ngữ lưu thông hơn, giúp các em dễ dàng đặt câu lời
giải cho bài toán.
- Phải cố gắng khắc phục các sai lầm của các em trong mỗi bài, mỗi phần,
mỗi dạng toán, tránh để các sai lầm dồn lại sẽ khó giải quyết.

- Điều rất quan trọng nữa là sự mềm mỏng, kiên trì uốn nắn học sinh của
giáo viên trong mọi lúc của giờ học.
- Trong từng tiết học, người giáo viên cũng cần tìm ra nhiều biện pháp, nhiều
hình thức hoạt động học tập như: Làm việc chung với lớp, làm việc cá nhân, làn
viêc theo nhóm và tập trung chú ý tới cả 3 đối tượng để giúp các em họclhọc tốt
hơn.
- Người giáo viên cần phải luôn luôn có ý thức học hỏi và trau dồi kiến thức
để đáp ứng với yêu cầu ngày một đổi mới của xã hội. Muốn thế, người giáo viên
phải giành nhiều thời gian để nghiên cứu, tự tìm tòi trong các tài liệu cóliên quan,
tham gia tích cực vào các lớp nghiệp vụ do ngành, trường tổ chức. Điều quan trọng
nhất trong dạy học là: Lòng yêu nghề và trình độ chuyên môn của mỗi giáo viên.
- Nếu được thực hiện đồng bộ, đúng lúc, kịp thời các biện pháp trên, tôi tin
rằng chất lượng môn toán n?i chung và phần giải toán c? lời văn n?i riêng của các
em lớp 2 sẽ có kết quả nhất định và là nền móng vững chắc để các em học tốt hơn
ở các lớp sau.
II- KIẾN NGHỊ:
Trong phạm vi đề tài này ,tôi đã đề cập đến kinh nghiệm nhỏcủa mìnhvề “Giả
toán có lớp văn cho học sinh lớp 2”tôi có một số mong muốn sau.
1. Từ lí luận và thực tiễn đã chứng tỏ rằng: Giúp học sinh giải toán tốt ở lớp
2 có vị trí hết sức quan trọng, là cầu nối lôgic của môn Toán từ lớp đầu cấp đến các
lớp cuối cấp với yêu cầu ngày một cao hơn.
2. Để giúp học sinh giải toán ở lớp 2, người giáo viên phải phát huy khả
năng, năng lực của mình, huy động sự hỗ trợ của đồng nghiệp, của nhà trường, phụ
huynh học sinh cùng phối hợp thực hiện.
3.Nhà trường đã tổ chức các hoat động song cần tổ chức nhiều hoạt động
ngoại khoá hơn nữa để các em mạnh dạn tự tin, sáng tạo trong học tập.
4. Tổ chức cho các em giải toán tuổi thơ trên mạng hay giao lưu giữ các
trường học.
Với điều kiện, thời gian nghiên cứu triển khai đề tài còn quá ít, vì lớp 2 đang
là lớp thực hiện chương trình SGK mới năm thứ 7, song tôi hi vọng sự đóng góp

24
nhỏ bé của đề tài vào việc giảng dạy chương trình môn Toán 2 trong trường tiểu
học.
Do hạn chế về thời gian, điều kiện nghiên cứu và trình độ hiểu biết của bản
thân, chắc chắn nội dung đề tài không tránh được những thiếu sót, rất mong được
sự giúp đỡ, góp ý , bổ sung của hội đồng khoa học nhà trường, đồng nghiệp để đề
tài tiếp tục triển khai có chất lượng và hữu ích. /.
S«ng §µ, ngµy th¸ng n¨m 2011.
Ngêi viÕt ®Ò tµi
VÕ THỊ VIỆT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Toán nâng cao lớp 2. ( Sách tham khảo cho giáo viên và phụ
huynh học sinh) .Nhà xuất bản giáo dục.
2.Giúp em giỏi toán 2. Nhà xuất bản giáo dục
25

×