NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN KẾ TOÁN & KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG
Đề tài:
SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC
TẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
NHÓM 3
LỚP : Cao học – K15A
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Loan
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 – 2014
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN QUỐC TẾ 2
CHƯƠNG 2: SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ ÁP DỤNG ĐỐI
VỚI CÁC NHTM VIỆT NAM 11
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN Ở VIỆT NAM 17
3.1 Nguyên nhân tồn tại những khác biệt giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế
toán quốc tế : 17
3.1.1 Nguyên nhân trực tiếp 17
3.1.2 Nguyên nhân gián tiếp 18
3.2 Định hướng phát triển chuẩn mực kế toán Việt Nam hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc
tế: 19
KẾT LUẬN 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
LỜI MỞ ĐẦU
Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán
quốc tế (IAS) theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc
điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các ngân
hàng thương mại nói riêng tại thời điểm ban hành chuẩn mực.
Đến nay, Việt Nam đã xây dựng và ban hành được 26 chuẩn mực kế toán. Việc được
xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế là nhằm đảm bảo hệ thống chuẩn mực
kế toán Việt Nam góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch trong báo cáo tài chính
của các đơn vị, phản ánh được các giao dịch của nền kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, VAS hiện mới chỉ là sự vận dụng đơn giản IAS/IFRS trong
bối cảnh cụ thể của Việt Nam, thực tế VAS chưa hòa hợp với IAS/IFRS và chưa cập nhật
theo những thay đổi của IAS/IFRS những năm gần đây, cụ thể những khác biệt như thế
nào sẽ được nhóm trình bày với đề tài “So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế
áp dụng đối với ngân hàng thương mại Việt Nam”. Cấu trúc của bài gồm 3 chương như
sau:
Chương 1: Tổng quan về chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế.
Chương 2: So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế áp dụng đối với ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Với thời gian và kiến thức có hạn, nhóm chỉ lựa chọn một vài chuẩn mực kế toán của Việt
Nam và quốc tế để so sánh. Rất mong sự góp ý của cô và các bạn.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
1.1Tổng quan về chuẩn mực kế toán:
1.1.1 Khái niệm:
Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
Vậy chuẩn mực kế toán là là những quy định do tổ chức có trách nhiệm nghiên cứu và
ban hành để làm cơ sở cho việc lập và giải thích các thông tin trình bày trên Báo cáo tài
chính (BCTC).
Chuẩn mực kế toán bao gồm những nguyên tắc chung (general principles) và những
nguyên tắc cụ thể (specific principles)
- Nguyên tắc chung là những giả thiết (assumption), khái niệm (concept) và những
hướng dẫn dùng để lập BCTC
- Nguyên tắc cụ thể là những quy định chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh
1
.
Kết cấu của một chuẩn mực kế toán gồm các phần sau :
- Mục đích của chuẩn mực
- Phạm vi của chuẩn mực
- Các định nghĩa sử dụng trong chuẩn mực.
- Phần nội dung chính gồm các nguyên tắc, các phương pháp, các yêu cầu về lập và
trình bày báo cáo tài chính
1.1.2 Sự cần thiết của chuẩn mực kế toán:
Đối với tổ chức lập báo cáo tài chính kế toán:
1
Bộ tài chính – Hệ thống chuẩn mực kế toán – Nhà xuất bản tài chính – Hà Nội - 2009
2
Thống nhất hoạt động kế toán trong một phạm vi địa lý: Đây chính là mục đích chung của
việc soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán. Một phạm vi địa lý có thể là một quốc
gia, một khu vực hay trên toàn cầu.
Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được
quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung
thực và hợp lý.
Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo
cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Đối với người sử dụng thông tin tài chính kế toán bên ngoài:
Nếu như không có chuẩn mực kế toán, các công ty sẽ sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau để lập và trình bày báo cáo tài chính của mình. Ngưởi sử dụng không thể đem so
sánh hai báo cáo tài chính của hai công ty này với nhau được do chúng không được lập
trên cùng một cơ sở.
Trong tình hình kinh tế ngày nay, chúng ta cũng được nghe khá nhiều các vụ án những
Công ty “phù phép” để làm đẹp BCTC của mình. Nếu như không có chuẩn mực kế toán
chung thì sự việc này càng dễ dàng được thực hiện và khó phát hiện, xử lý hơn.
Việc thiếu chuẩn mực kế toán cũng tạo cơ hội cho các công ty được tùy ý trình bày các
thông tin có liên quan đến các đối tượng kế toán trên báo cáo tài chính. Công ty có thể
giấu diếm các thông tin bất lợi cho mình và chỉ trình bày những thông tin có lợi cho mình.
Điều này khiến người sử dụng báo cáo tài chính sẽ không thể đưa ra một quyết định kinh
tế hợp lý dựa vào các thông tin trên báo cáo tài chính được:
• Nhà đầu tư không thể đưa ra quyết định chọn lựa công ty nào để đầu tư vốn.
• Ngân hàng không thể đánh giá được khả năng trả nợ của các công ty trong quá
trình thẩm định tín dụng để quyết định nên cho công ty nào vay.
• Các cơ quan thuế có thể thu không đủ thuế.
3
• Nhà Nước không thể đánh giá được một cách chính xác hiệu quả hoạt động kinh tế
của các doanh nghiệp…
Bộ chuẩn mực kế toán cũng giúp ích cho người sử dụng báo cáo tài chính trong việc đọc
và phân tích các báo cáo tài chính được dễ dàng hơn. Người sử dụng báo cáo tài chính có
thể hiểu được cấu trúc của báo cáo tài chính, bản chẩt của các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính, hiểu được các thuyết minh báo cáo tài chính bằng cách đọc các chuẩn mực kế toán.
Từ đó, người sử dụng báo cáo tài chính mới có thể đưa ra các phân tích chính xác về hiệu
quả hoạt động của công ty.
Đối với các tổ chức kiểm toán:
Chuẩn mực kế toán đảm bảo rằng các công ty và các kiểm toán viên thực hiện việc kiểm
toán báo cáo tài chính đã tuân thủ các chuẩn mực kế toán trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ của mình. Người sử dụng có thể không có kiến thức về kế toán cũng như không đủ
khả năng để hiểu được các chuẩn mực kế toán nhưng nếu họ nghi ngờ về tính trung thực
và hợp lý của các báo cáo tài chính thì họ có thể thuê một tổ chức chuyên nghiệp để kiểm
định việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán của ban giám đốc các công ty cũng như của các
kiểm toán viên có liên quan.
Như vậy, việc ban hành các chuẩn mực kế toán là một cách để tăng thêm lòng tin cho
người sử dụng báo cáo tài chính đối với các báo cáo tài chính và ngăn ngừa nguy cơ gian
lận trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.2Chuẩn mực kế toán Quốc Tế:
1.2.1 Sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán quốc tế và những rào cản đối với việc hình
thành chuẩn mực kế toán quốc tế :
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, sự tồn tại của hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
sẽ là ngôn ngữ chung để làm cầu nối cho các nền kinh tế.
Tuy sự khác nhau giữa chuẩn mực kế toán các quốc gia tạo nên nét đặc trưng của hệ
thống kế toán nhưng lại có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của thị trường thế giới và có
4
thể làm giảm sút khả năng hợp tác, tìm kiếm vốn để cạnh tranh một cách có hiệu quả. Tuy
nhiên, rào cản đối với việc tạo lập các chuẩn mực kế toán chung là khá nhiều:
- Sự khác biệt trong mục đích sử dụng báo cáo tài chính giữa các nước.
- Do hệ thống pháp luật khác nhau dẫn đến sự hạn chế của một số hoạt động kế toán
và điều này đương nhiên sẽ được phản ánh trong các chuẩn mực kế toán.
- Mỗi nước có một quan điểm khác nhau về người sử dụng báo cáo tài chính và tầm
quan trọng của họ.
- Các nước đang phát triển hiển nhiên đang chậm chân hơn so với các nước đã phát
triển trong việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán.
- Chủ nghĩa quốc gia cũng góp phần ngăn cản việc sử dụng các chuẩn mực kế toán
của nước khác.
- Sự khác biệt về văn hóa khiến cho mục tiêu của hệ thống kế toán khác nhau giữa
các nước
- Một vài nước phải ở vào trong những hoàn cảnh đặc biệt như siêu lạm phát, nội
chiến, hạn chế lưu thông tiền tệ,…
- Một số nước không có một tổ chức kế toán độc lập đủ vững mạnh để tạo áp lực dư
luận giúp cho việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán tốt hơn và thúc đẩy sự hài hòa
về các nguyên tắc kế toán giữa các quốc gia.
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của tổ chức soạn thảo chuẩn mực kế toán quốc tế:
Chức năng:
- Thiết lập và công bố những chuẩn mực kế toán quốc tế công khai được xem xét
trong việc lập các báo cáo tài chính và khuyến khích sự chấp nhận, xem xét rộng
rãi các chuẩn mực đó.
- Thực hiện một cách chung nhất cải thiện và hài hòa các quy định, chuẩn mực kế
toán và các thủ tục liên quan đến việc lập báo cáo tài chính.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế:
- Được mời khoảng bốn tổ chức có lợi ích liên quan tới việc lập các báo cáo tài
chính tham gia phối hợp với Hội đồng của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Phát hành các tài liệu liên quan tới các vấn đề kế toán quốc tế để bàn luận và góp ý
(đã được phần lớn các thành viên của hội đồng thông qua) trước công luận.
- Phát hành những tài liệu trong mẫu của các bản dự thảo trưng cầu ý kiến (kể cả
thông báo các chuẩn mực đang có hiệu lực) dưới tên của Ủy ban chuẩn mực kế
toán quốc tế đã thông qua ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng.
5
- Phát hành các chuẩn mực kế toán quốc tế đã được ít nhất ¾ thành viên của hội
đồng thông qua.
- Xây dựng các thủ tục hoạt động dài hạn phù hợp với điều khoản hiến pháp của Ủy
ban chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Tham gia bàn bạc, thương lượng hoặc hợp tác các tổ chức bên ngoài khuyến khích
sự cải tiến và hài hòa rộng rãi các chuẩn mực kế toán. Tìm kiếm và tăng cường các
quỹ từ các thành viên của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế và các thành viên
khác quan tâm ủng hộ mục tiêu của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã đề ra) để
tăng cường nguồn ngân quỹ của tổ chức này nhưng được tổ chức theo cách sao cho
không làm giảm sút tính độc lập của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Điều chuyển thành viên bất kỳ của Hội đồng không chấp hành việc đống góp tài
chính đã xác định trong điều khoản về đóng góp của các thành viên
- Điều chuyển thành viên bất kỳ nào của Hội đồng không chấp hành việc đóng góp
tài đã xác định trong điều khoản về đóng góp của các thành viên.
1.2.3 Khái quát các chuẩn mực kế toán quốc tế
IASC đã ban hành và công bố được 38 chuẩn mực kế toán có liên quan đến nhiều khía
cạnh khác nhau trong kế toán:
- IAS 1 Trình bày các báo cáo tài chính
- IAS 2 Hàng tồn kho
- IAS 3 Không còn hiệu lực. Được thay thế ởi IAS 27
- IAS 4 Khấu hao Được thay thế bởi IAS 16 và IAS 38
- IAS 5 Không còn hiệu lực. Được thay thế ởi IAS 1
- IAS 6 Không còn hiệu lực. Được thay thế ởi IAS 15
- IAS 7 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- IAS 8 Lỗ lãi ròng của cả kỳ, các lỗi cơ bản và thay đổi chế độ kế toán
- IAS 9 Không còn hiệu lực. Được thay thế ởi IAS 38
- IAS 10 Các sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng tổng kết tài sản.
- IAS 11 Các hợp đồng xây dựng
- IAS 12 Thuế thu nhập
- IAS 13 Không còn hiệu lực. Được thay thế ởi IAS 1
- IAS 14 Báo cáo bộ phận
- IAS 15 Thông tin phản ánh ảnh hưởng của biến động giá cả
- IAS 16 Bất động sản, xưởng và thiết bị
- IAS 17 Tài sản thuê
- IAS 18 Doanh thu
- IAS 19 Lợi ích trả cho công nhân viên
- IAS 20 Kế toán các khoản trợ cấp của chính phủ và công bố về trợ cấp chính phủ
- IAS 21 Anh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái
6
- IAS 22 Hợp nhất kinh doanh
- IAS 23 Chi phí đi vay
- IAS 24 Công bố về các bên liên quan
- IAS 25 Kế toán các khoản đầu tư
- IAS 26 Kế toán và báo cáo theo quỹ lợi ích hưu trí
- IAS 27 Báo cáo tài chính tổng hợp và kế toán các khoản đầu tư vào các công ty
con
- IAS 28 Kế toán các khoản đầu tư trong các đơn vị liên kết
- IAS 29 Báo cáo tài chính trong các nền kinh tế siêu lạm phát
- IAS 30 Nội dung công bố trong báo cáo tài chính của các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng giống nhau
- IAS 31 Báo cáo tài chính cho các khoản phân chia trong các liên doanh.
- IAS 32 Các công cụ tài chính: công bó và trình bày
- IAS 33 Thu nhập trên một cố phiếu
- IAS 34 Báo cáo tài chính tạm thời
- IAS 35 Hoạt động bị ngừng
- IAS 36 Giảm giá trị tài sản
- IAS 37 Các khoản dự phòng, nợ bất thường và tài sản bất thường
- IAS 38 Tài sản phi vật chất
2
.
1.3Chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.3.1 Sự hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Tại Việt Nam hệ thống tài chính kế toán đã phát triển qua ba giai đoạn chính:
- Trước những năm 1990: Đây là giai đoạn mà nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế
bao cấp, các thành phần kinh tế chỉ có quốc doanh, tập thể và cá thể mà giữ thành
phần chủ đạo là thành phần kinh tế quốc doanh và không có các hoạt động thương
mại buôn bán tự do trên thị trường. Do đặc điểm này mà hoạt động nghề nghiệp
của các kế toán viên chủ yếu tuân thủ theo nội quy, quy định của Bộ Tài chính – cơ
quan cao nhất chịu trách nhiệm quản lý tài sản XHCN.
- Từ năm 1991 đến năm 1994: Đất nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế bao
cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Sự xuất hiện của nền kinh tế
nhiều thành phần đã tác động đến bản chất và đặc thù của nghề kế toán. Nhiều
thuật ngữ trong lĩnh vực kế toán ra đời như khái niệm lãi, lỗ, lợi nhuận… mà đối
2
Nhà xuất bản chính trị Quốc gia (2000), “Các chuẩn mực kế toán quốc tế”, Hà Nội.
7
với nhiều kế toán viên chỉ quen làm trong nền kinh tế bao cấp là khá trừu tượng và
khó hiểu.
- Từ 1995 đến nay: Do thực tế khách quan thay đổi nên giai đoạn từ năm 1995 đến
nay chính là thời gian mà hệ thống kế toán tài chính nước ta có những bước phát
triển cao nhất và hoàn thiện nhất. Đặc biệt là từ năm 1995 đến nay hệ thống kế
toán toán tài chính nước ta đã hình thành và phát triển lĩnh vực kiểm toán. Sự phát
triển vượt bậc này được đánh dấu bởi sự ra đời của Luật kế toán Việt Nam do quốc
hội khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua cũng như các chuẩn mực về kế toán tài chính
riêng của Việt Nam đã được ban hành. Kế toán tài chính tại Việt Nam không còn
phát triển một cách đơn lẻ tự phát nội bộ mà đã có hệ thống và liên kết với thế
giới. Đánh dấu bước phát triển quan trọng này là vào năm 1996 Hội kế toán Việt
Nam (VAA) ra đời và trở thành thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC)
cũng như là thành viên của Liên đoàn kế toán các nước ASEAN (AFA). Tính đến
ngày 31/12/2004 ở Việt Nam đã có 78 công ty kiểm toán độc lập và 6 công ty kế
toán. Hệ thống kế toán nước ta gồm 3 lĩnh vực chủ yếu là kinh doanh, Nhà nước
( luật quản lý ngân sách, kể từ năm 2004 đã bắt đầu nghiên cứu soạn thảo hệ thống
các chuẩn mực kế toán công), kinh doanh tiền tệ, thị trường chứng khoán.
3
Tính đến nay, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được Bộ Tài chính ban hành thông
qua 5 đợt (bằng 5 Quyết định và các Thông tư hướng dẫn thực hiện) như sau
4
:
• Đợt 1: Ngày 31/12/2001.
• Đợt 2: Ngày 31/12/2002.
• Đợt 3: Ngày 30/12/2003.
• Đợt 4: Ngày 15/02/2005.
• Đợt 5: Ngày 28/12/2005.
Cơ chế ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
3
truy cập ngày 04/07/2014
4
truy
cập ngày 04/07/2014
8
Tại Việt Nam, Quốc hội có thẩm quyền ban hành Luật kế toán. Bộ Tài Chính có thẩm
quyền ban hành các chuẩn mực kế toán.
Các chuẩn mực kế toán được nghiên cứu và soạn thảo bởi ban chỉ đạo nghiên cứu,
soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Ban chỉ đạo gồm 13 thành viên, ngoài các thành
viên từ các cơ quan thuộc Bộ Tài Chính còn bổ sung thờm cỏc thành viên từ các trường
đại học và Hội kế toán Việt Nam. Vụ chế độ kế toán là đơn vị thường trực của các ban
chỉ đạo và các tổ soạn thảo chuẩn mực, có nhiệm vụ tổ chức triển khai việc soạn thảo, tiếp
thu ý kiến và hoàn chỉnh trình Bộ ký ban hành.
Hội đồng quốc gia về kế toán thuộc Bộ Tài Chính có chức năng tư vấn cho Bộ
Trưởng Bộ Tài Chính về chiến lược, chính sách phát triển và các vấn đề khác liên quan
đến kế toán, kiểm toán. Hội đồng bao gồm 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và 14 ủy viên đến từ
Bộ Tài Chính, các trường đại học và các bộ ngành. Bộ phận thường trực của Hội Đồng
đặt tại vụ chế độ kế toán – Bộ Tài Chính.
Theo Quyết định số 47/2005/QĐ-BTC,thỡ Bộ Tài Chính đó cú lộ trình bàn giao dần
chức năng ban hành các chuẩn mực kế toán và kiểm toán cho Hội Kế toán và Kiểm toán
Việt Nam, có tên gọi tắt theo tiếng Anh là VAA (Vietnamese Association of Accountants
and Auditors).
1.3.2 Khái quát về các chuẩn mực kế toán tại Việt Nam:
Ở Việt Nam hiện nay, Chuẩn mực kế toán bao gồm:
Chuẩn mực số 1: Chuẩn mực chung
Chuẩn mực số 2: Hàng tồn kho
Chuẩn mực số 3: Tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực số 4: Tài sản cố định vô hình
Chuẩn mực số 5: Bất động sản đầu tư
Chuẩn mực số 6: Thuê tài sản
Chuẩn mực số 7: Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
Chuẩn mực số 8: Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh
Chuẩn mực số 10: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
Chuẩn mực số 11: Hợp nhất kinh doanh
Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực số 15: Hợp đồng xây dựng
Chuẩn mực số 16: Chi phí đi vay
Chuẩn mực số 17: Thuế Thu nhập Doanh nghiệp
9
Chuẩn mực số 18: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
Chuẩn mực số 19: Hợp đồng bảo hiểm
Chuẩn mực số 21: Trình bày báo cáo tài chính
Chuẩn mực số 22: Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ
chức tài chính tương tự
Chuẩn mực số 23: Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
Chuẩn mực số 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chuẩn mực số 25: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công
ty con
Chuẩn mực số 26: Thông tin về các bên liên quan
Chuẩn mực số 27: Báo cáo tài chính giữa niên độ
Chuẩn mực số 28: Báo cáo bộ phận
Chuẩn mực số 29: Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót
Chuẩn mực số 30: Lãi trên cổ phiếu
5
.
5
Hệ thống chuẩn mực kế toán tại Việt Nam – Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính – hiệu lực từ ngày 01/01/2003.
10
CHƯƠNG 2: SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ
QUỐC TẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC NHTM VIỆT NAM.
Để làm rõ sự khác nhau giữa 2 chuẩn mực kế toán, nhóm xin đưa ra các bảng so sánh sau:
11
Bảng 2.1: IAS 1 và VAS 21 – trình bày Báo cáo tài chính
12
13
Nội dung IAS 1 VAS 21
Hệ thống
Báo cáo tài
chính
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh;
- Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Các thuyết minh Báo cáo tài
chính, bao gồm thuyết minh về các
chính sách kế toán chủ yếu và các
thuyết minh khác.
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
được trình bày ở thuyết minh báo
cáo tài chính.
Trình bày Tính linh hoạt trong việc áp dụng
các chuẩn mực.
Tính bắt buộc trong việc áp dụng
các chuẩn mực, các chính sách và
qui định.
Các nguyên
tắc cơ bản
Các nguyên tắc cơ bản trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính, bao
gồm:
- Hoạt động liên tục;
- Cơ sở dồn tích;
- Nhất quán;
- Trọng yếu và tập hợp;
- Bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả, thu nhập và chi phí trình
bày trên báo cáo tài chính không được bù trừ, trù khi một chuẩn mực kế
toán khác qui định hoặc cho phép bù trừ.
- Có thể so sánh: Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm
để so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các
thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của các kỳ trước
Trường
hợp không
áp dụng các
yêu cầu
Trong một số trường hợp đặc biệt,
cho phép việc không áp dụng các
yêu cầu chung nhằm đảm bảo báo
cáo tài chính được trình bày trung
thực và hợp lý, khi Ban Giám đốc
đơn vị thấy rằng việc tuân thủ theo
các quy định chung sẽ làm sai lệch
báo cáo tài chính. Tuy nhiên, việc
không áp dụng theo các qui định
chung cần được ghi rõ.
Trong thực tế, các đơn vị phải được
sự đồng ý của Bộ tài chính về việc
áp dụng các chính sách kế toán có
sự khác biệt so với các chuẩn mực.
Kỳ báo cáo Có thể lập báo cáo tài chính cho
giai đoạn 52 tuần vì yêu cầu thực tế
nếu báo cao tài chính không có
những khác biệt trọng yếu so với
báo cáo tài chính lập cho kỳ kế toán
năm.
Việc lập báo cáo tài chính cho một
niên độ kế toán không được vượt
quá 15 tháng.
Mẫu biểu
Bảng cân
đối kế toán
Không đưa ra Bảng cân đối kế toán
mẫu.
Bảng cân đối kế toán được lập phù
hợp với các quy định trong văn bản
hướng dẫn thực hiện chuẩn mực
này.
Cổ tức Doanh nghiệp phải trình bày giá trị của cổ tức trên mỗi cổ phần đã được
đề nghị hoặc đã được công bố trong kỳ của báo cáo tài chính.
Thông tin này có thể trình bày trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hoặc trong Bản thuyết minh
báo cáo tài chính.
Thông tin này cần phải được trình
bày trong Bản thuyết minh báo cáo
tài chính.
Bảng 2.2 IAS 7 và VAS 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
IAS 7 VAS 24
Khái niệm
“tương
đương
tiền”
Là các khoản đầu tư ngắn hạn, có tính thanh khoản cao (không quá 3
tháng), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và
không có nhiều rủi ro về thay đổi giá trị.
Thông thường không bao gồm các
khoản đầu tư
Không đề cập vấn đề này.
Phân loại
các luồng
tiền
Sử dụng tỷ giá tại ngày lập Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ. Có thể xử dụng
tỷ giá trung bình xấp xỉ bằng tỷ giá
thực tế.
Sử dụng tỷ giá hối đoái tại thời
điểm phát sinh giao dịch.
Các luồng
tiền của các
công ty liên
doanh, liên
kết
khi hạch toán một khoản đầu tư vào
các công ty liên kết hoặc công ty
con sử dụng phương pháp giá gốc
hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu,
nhà đầu tư chỉ trình bày trên báo
cáo lưu chuyển tiền tệ các dòng
tiền phát sinh giữa bên đầu tư và
bên được đầu tư. Trường hợp liên
doanh: áp dụng hợp nhất theo tỷ lệ
- bao gồm phần các luông tiền
thuộc về bên liên doanh.
Không đề cập vấn đề này và không
có hướng dẫn về báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất.
Tỷ giá hối
đoái được
sử dụng
trong các
giao dịch
bằng ngoại
tệ
Sử dụng tỷ giá tại ngày lập Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ. Có thể xử dụng
tỷ giá trung bình xấp xỉ bằng tỷ giá
thực tế.
Sử dụng tỷ giá hối đoái tại thời
điểm phát sinh giao dịch.
Bảng 2.3 IAS 16 và VAS 03 – Tài sản cố định hữu hình
IAS 16 VAS 03
Ghi nhận
tài sản cố
định hữu
hình
Không qui định mức giá trị tối
thiểu để ghi nhận Tài sản cố định
các tài sản được ghi nhận là TSCĐ
hữu hình phải thoả mãn đồng thời
tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác
14
định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1
năm;
- Có đủ tiêu chuẩn, giá trị theo qui
định hiện hành (Theo qui định hiện
hành, mức giá trị tối thiểu để ghi
nhận TSCĐ là 10 triệu VNĐ).
Các tài sản đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ cần được xác định giá trị ban
đầu theo nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao
gồm:
-Giá mua;
- Các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào vị trí và trạng
thái sẵn sàng sử dụng theo đúng dự
định của Ban Giám đốc;
- Các chi phí ước tính cho việc tháo
dỡ, di chuyển các tài sản và khôi
phục mặt bằng;
- Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp
đến việc mua sắm, xây dựng hoặc
sản xuất các tài sản đủ tiêu chuẩn
ghi nhận.
Tương tự như qui định của chuẩn
mực kế toán quốc tế, trừ khoản mục
chi phí ước tính cho việc tháo dỡ, di
chuyển các tài sản và khôi phục mặt
bằng thì không được tính vào
nguyên giá TSCĐ.
- Giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc
và quyền sử dụng đất cần được trình
bày riêng, trong đó giá trị quyền sử
dụng đất cần phải được xác định là
TSCĐ vô hình.
Xác định
giá trị sau
ghi nhận
ban đầu
Đơn vị có thể lựa chọn sử dụng
phương pháp giá gốc hoặc phương
pháp đánh giá lại và áp dụng chính
sách kế toán này cho một nhóm tài
sản. Giá đánh giá lại phải là giá trị
hợp lý tại ngày đánh giá lại trừ đi
khấu hao luỹ kế và các khoản lỗ do
giá trị tài sản bị tổn thất.
Chỉ cho phép sử dụng phương pháp
giá gốc.
Bảng 3.4 IAS 36 - Tổn thất tài sản
IAS 36 VAS
Mục đích Đảm bảo cho TS được ghi nhận
không cao hơn giá trị có thể thu
hồi, quy định cách xác định giá trị
Không đề cập vấn đề này.
15
có thể thu hồi, mức độ tổn thất và
hoàn nhập tổn thất tài sản.
Xác định
các TS có
khả năng bị
tổn thất
giảm giá trị
Tại ngày lập BCTC, đơn vị phải
tiến hành đánh giá để xác định sự
tồn tại của sự giảm giá trị TS, nếu
có dấu hiệu cho thấy điều đó, đơn
vị phải tính toán giá trị có thể thu
hồi của từng TS riêng biệt
Không đề cập vấn đề này.
Ghi nhận
giá trị tổn
thất TS
Lỗ do suy giảm giá trị phải được
ghi nhận như một khoản giảm trừ
giá trị ghi sổ của TS tương ứng với
một khoản chi phí trên BC kết quả
hoạt động KD, khấu hao TS sẽ
được điều chỉnh trong các kỳ tương
lai
Không đề cập vấn đề này, TS thông
thường chỉ được ghi nhận theo giá
gốc.
Đo lường mức
độ tổn thất TS
Giá trị có thể thu hồi của TS là giá
trị lớn hơn giữa giá trị hợp lý trừ
chi phí thanh lý TS và giá trị sử
dụng của TS
Không đề cập vấn đề này.
Ngoài ra, có một số chuẩn mực kế toán mà ở Việt nam chưa đề cập đến, đó là ghi nhận và
xác định giá trị của công cụ tài chính (IAS 39). Theo yêu cầu của IAS 39, tất cả các tài
sản tài chính phải được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý (là giá trị mà một tài sản có
thể được trao đổi hoặc một khoản nợ có thể được tất toán giữa các bên có đầy đủ hiểu
biết trong sự trao đổi ngang giá). Việc ngân hàng thương mại Việt Nam chưa thực hiện
ghi nhận tài sản tài chính theo IAS 39 đã dẫn đến số dự phòng rủi ro tín dụng ghi nhận
theo VAS nhỏ hơn so với IAS 39. Vì theo IAS 39 xác định dự phòng rủi ro tín dụng bằng
phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hiện tại của dòng tiền ước tính thu hồi trong
tương lai chiết khấu theo tỷ lệ lãi suất gốc, còn VAS lại sử dụng phương pháp lãi suất
thực tế để xác định luồng tiền chiết khấu trong việc ghi nhận sự suy giảm giá trị của các
khoản cho vay và tạm ứng khách hàng.
Đối với giá trị trái phiếu Chính phủ, các NHTM nhà nước ghi nhận theo mệnh giá bằng
giá trị cấp vốn của Bộ Tài chính, cộng thêm số lãi dự thu, trong khi IAS ghi nhận theo giá
trị hợp lý, điều này dẫn đến giá trị của các trái phiếu này ghi nhận theo VAS cao hơn ghi
16
nhận theo IAS. Từ việc vốn chủ sở hữu ghi nhận theo VAS và IAS khác nhau dẫn đến sự
phản ánh hệ số an toàn vốn tối thiểu theo VAS và IAS cũng khác nhau. Hơn nữa, các
NHTM Nhà nước không trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay
theo chỉ định, theo kế hoạch Nhà nước và các khoản nợ khoanh, vì thế số dự phòng rủi ro
tín dụng theo VAS thấp hơn nhiều so với IAS.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN Ở
VIỆT NAM.
3.1 Nguyên nhân tồn tại những khác biệt giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn
mực kế toán quốc tế :
Có nhiều lý do để giải thích cho sự chưa hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS, trong đó có
những nguyên nhân trực tiếp và những nguyên nhân gián tiếp (thuộc về môi trường kế
toán).
3.1.1 Nguyên nhân trực tiếp.
Thứ nhất, VAS về cơ bản được soạn thảo dựa trên các IAS/IFRS tương ứng được ban
hành nhưng không được cập nhật những sửa đổi của IAS liên quan và IFRS mới được
ban hành.
17
Thứ hai, IAS/IFRS ngày càng hướng tới đo lường tài sản dựa trên cơ sở giá trị hợp lý
nhằm đảm bảo tính ‘liên quan’ của thông tin kế toán đối với các đối tượng sử dụng, trong
khi đó giá gốc vẫn là cơ sở đo lường chủ yếu được qui định bởi VAS.
Thứ ba, IAS/IFRS cho phép sử dụng xét đoán và ước tính nhiều hơn so với VAS, dẫn
đến IAS/IFRS yêu cầu khai báo thông tin liên quan đến sử dụng xét đoán và ước tính
nhiều hơn.
3.1.2 Nguyên nhân gián tiếp.
Thứ nhất, văn hoá của người Việt Nam là tránh rủi ro và sự không chắc chắn. Áp dụng
IAS/IFRS, sự không chắc chắn là rất cao bởi vì BCTC theo IAS/IFRS sử dụng nhiều ước
tính kế toán, ví dụ như giá trị hợp lý. VAS với các ước tính kế toán ít hơn và thận trọng
hơn làm hạn chế những yếu tố không chắc chắn, tuy nhiên, điều này cũng giảm nhiều sự
phù hợp của thông tin trên BCTC. Đặc điểm văn hoá này là yếu tố ảnh hưởng gián tiếp và
rất quan trọng đến việc VAS chưa áp dụng hoàn toàn IAS/IFRS.
Thứ hai, nền kinh tế thị trường ở Việt Nam còn khá non trẻ, Việt Nam mới phát triển
kinh tế thị trường từ những năm cuối của thế kỷ 20, thị trường vốn của Việt Nam là một
trong những thị trường non trẻ nhất trên thế giới, mới được hình thành hơn mười năm
nay. Đến nay, nó vẫn chưa thể hiện rõ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, mới chỉ trong
phạm vi quốc gia, chưa liên thông với thị trường vốn trên thế giới. Trong khi đó, định
hướng của IAS/IFRS là xây dựng hệ thống các chuẩn mực kế toán hoàn toàn thị trường và
hỗ trợ thị trường vốn, một hệ thống chuẩn mực kế toán phục vụ cho lợi ích chung, chất
lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên toàn thế giới, nhằm giúp những người tham gia
vào các thị trường vốn khác nhau trên thế giới ra quyết định kinh tế.
Thứ ba, Việt Nam là quốc gia mà cơ sở, nguyên tắc kế toán được quy chiếu vào chế
độ kế toán quốc gia. Theo đó, Nhà nước có vai trò kiểm soát kế toán về phương pháp đo
lường, đánh giá, soạn thảo và trình bày báo cáo; việc soạn thảo, ban hành các chuẩn mực
kế toán và các hướng dẫn thực hiện phải do các cơ quan nhà nước thực hiện và được đặt
trong các bộ luật hoặc các văn bản pháp lý dưới luật. Trong khi đó, tại các quốc gia phát
18
triển IAS/IFRS, các cơ sở, nguyên tắc kế toán không quy chiếu vào chế độ kế toán quốc
gia; việc kiểm soát của Nhà nước được thực hiện thông qua việc giải thích mục tiêu,
nguyên tắc kế toán, phương pháp đo lường, đánh giá, soạn thảo và trình bày BCTC;
chuẩn mực, nguyên tắc kế toán thường được thiết lập bởi các tổ chức tư nhân chuyên
nghiệp, điều đó cho phép chúng trở nên dễ thích ứng với thực tiễn và sáng tạo hơn, và
phần lớn các nguyên tắc này không được quy định trực tiếp trong các văn bản luật.
3.2 Định hướng phát triển chuẩn mực kế toán Việt Nam hòa hợp với chuẩn mực kế toán
quốc tế:
Có thể nói rằng, việc áp dụng IAS/IFRS đã mở ra một thời kỳ mới làm thay đổi cách
thức ghi nhận, đo lường và trình bày các yếu tố của BCTC, loại trừ sự khác biệt trong
chuẩn mực kế toán, là điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp và tổ chức trên toàn thế
giới áp dụng các nguyên tắc kế toán một cách thống nhất trong lập và trình bày BCTC.
IAS/IFRS được chấp nhận như chuẩn mực lập BCTC cho các công ty tìm kiếm sự thừa
nhận trên thị trường chứng khoán thế giới. Việc sử dụng IAS/IFRS mang lại những lợi ích
khá rõ, như: tiết kiệm chi phí soạn thảo chuẩn mực và nhanh chóng hòa nhập vào chuẩn
mực kế toán quốc tế được chấp nhận; sự hội nhập về kế toán giúp cho các công ty huy
động vốn trên thị trường quốc tế. Đến nay, đã có hơn 119 quốc gia trên thế giới thực hiện
việc yêu cầu (bắt buộc) hoặc cho phép (không bắt buộc) các công ty niêm yết trên thị
truờng chứng khoán của họ sử dụng IAS/IFRS khi lập và trình bày BCTC. Tuy nhiên,
việc áp dụng IAS/IFRS không phải là hoàn toàn dễ dàng đối với các doanh nghiệp ở các
quốc gia. Một trong những thách thức đó là phải có đội ngũ nhân viên kế toán và chi phí.
Điều này không đơn giản vì IAS/IFRS được xem là khá phức tạp ngay cả đối với các
nước phát triển. Để áp dụng IAS/IFRS đơn vị phải bỏ ra chi phí ban đầu khá lớn, xây
dựng lại hệ thống thu thập, xử lý và trình bày các thông tin tài chính. Ngoài ra, IAS/IFRS
có thể chưa phù hợp với các nước đang phát triển vì có sự khác biệt lớn về văn hóa và
môi trường kinh tế giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Ví dụ như:
IAS/IFRS dựa trên những nguyên tắc có tính linh hoạt cao nên có thể khó vận dụng vào
hoàn cảnh các nước đang phát triển, vốn thiếu một thị trường phát triển để có thể áp dụng
19
phương pháp dựa trên thị trường để ước tính giá trị hợp lý thay vì giá gốc như hiện tại
VAS đang ước tính.
Thứ nhất, như đã phân tích ở trên, trong IAS/IFRS, giá trị hợp lý được sử dụng ngày
càng nhiều trong đo lường và ghi nhận các yếu tố của BCTC. Do vậy, trong một tương lai
không xa, việc nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận và điều kiện, phương pháp vận dụng
“Nguyên tắc giá trị hợp lý” trở thành một vấn đề cần được Việt Nam xem xét và thực hiện
một cách nghiêm túc;
Thứ hai, cần khẩn trương đánh giá, sửa đổi, bổ sung cập nhật 26 chuẩn mực đã ban
hành cho phù hợp với những thay đổi của IAS/IFRS và thực tiễn hoạt động kinh doanh tại
Việt Nam.
Thứ ba, Việt Nam cần từng bước tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh tế và luật pháp
phù hợp với yêu cầu của IAS/IFRS. Chẳng hạn như thị trường giao dịch tài sản cần phải
minh bạch để có thể sử dụng giá trị hợp lý làm cơ sở đo lường giá trị tài sản…
Thứ tư, nguồn nhân lực chất lượng cao nắm rõ các chuẩn mực kế toán quốc tế cũng là
đội ngũ cần được đào tạo bài bản trong tương lai nếu như Việt Nam muốn áp dụng IAS,
vì vậy nên việc đầu tư, xây dựng và đào tạo cán bộ là điều quan trọng thiết yếu của Việt
Nam lúc bấy giờ.
KẾT LUẬN
VAS đã bước đầu tiếp cận với chuẩn mực quốc tế tuy chỉ dừng lại ở một mức độ
tương đồng nhất định nhưng đã góp phần phản ánh được phần lớn các giao dịch của các
doanh nghiệp, nâng cao tính công khai, minh bạch thông tin về BCTC của các doanh
nghiệp. Việc Việt Nam lựa chọn mô hình vận dụng có chọn lọc IAS/IFRS làm cơ sở chủ
yếu để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán cho mình là một sự lựa chọn hợp lý, tuy
không phải áp dụng một cách máy móc và nhanh chóng nhưng trong thời gian tới, để đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán, phù hợp quá trình hội nhập kinh tế của đất nước,
20
Việt Nam cần tiến hành một số giải pháp vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài,
bao gồm cả giải pháp trực tiếp đối với hệ thống chuẩn mực kế toán và giải pháp thuộc về
môi trường kinh tế, pháp luật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt.
1. Bộ tài chính, “Hệ thống chuẩn mực kế toán” (2009), Nhà xuất bản tài chính – Hà
Nội.
2. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội, “Các chuẩn mực kế toán quốc tế” (2000).
3. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 17, Ban hành và công bố
theo QĐ số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005, hiệu lực ngày 01/03/2005.
4. Luật luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003.
5. Deloitte Vietnam (December, 2013), “IFRS & VAS comparison”.
21
6. Trường Đại học Ngoại thương, Đặng Thanh Phương (2010) “So sánh chuẩn mực
kế toán Quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định”, Hà Nội –
tháng 5 năm 2010.
7. Phạm Hoài Hương (2010), “Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và
chuẩn mực kế toán quốc tế”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, số 5(40), 2010, tr.
159.
8. Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN về chế độ kế toán các tổ chức tín dụng.
Website:
9. />d/vbhd?_adf.ctrl-state=7edu8wlgk_4&_afrLoop=1573040244568400.
10. truy cập ngày 04/07/2014.
22