Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Đề,đáp án HSG Ngữ Văn 678,08-09

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.16 KB, 7 trang )

UBND HUYỆN QUẾ SƠN KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HS GIỎI CẤP HUYỆN
PHÒNG DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2008-2009
Môn: Ngữ văn - Lớp 6
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (2,0 điểm)
Xác định và phân tích tác dụng của phép so sánh trong đoạn văn sau:
Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một
mũi gai khổng lồ xuyên qua mặt đất mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non,
ủ kỹ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo
mộc tự nhiên không có tình mẫu tử ?
(Trích Lũy làng, Ngô văn Phú, Ngữ văn 6, tập 2)
Câu 2. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về hình ảnh chú bé Lượm trong
bài thơ cùng tên của nhà thơ Tố Hữu.
a. Đoạn văn có độ dài khoảng mươi dòng.
b. Đoạn văn có sử dụng một trong các phép tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn
dụ, hoán dụ.
Câu 3. (6,0 điểm)
Trong thế giới của những giấc mơ, có lần em đã gặp và trò chuyện với Dế
Mèn – nhân vật chính trong truyện "Dế Mèn phiêu lưu ký" của nhà văn Tô Hoài –
để cùng nói về những cuộc phiêu lưu kỳ thú và mong ước của tuổi trẻ.
Em hãy kể và tả lại cuộc gặp gỡ đó.
HẾT
ĐỀ CHÍNH THỨC
UBND HUYỆN QUẾ SƠN KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HS GIỎI CẤP HUYỆN
PHÒNG DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2008-2009
Môn: Ngữ văn - Lớp 7
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (2,0 điểm)
Xác định và phân tích tác dụng của các từ láy trong đoạn thơ sau:
Cây xấu hổ với màu xanh bối rối


Tự giấu mình trong lá khép lim dim
Chiến sĩ qua đây ai cũng bước rất êm
Khi bất chợt thoảng một bàn chân lạ
Cây vội vã nhắm nghìn con mắt lá
Nhựa dồn lên cành khẽ ngã như chào.
(Trích Cây xấu hổ, Anh Ngọc)
Câu 2. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ về bài thơ "Tiếng gà trưa" của Xuân
Quỳnh.
a. Đoạn văn có độ dài khoảng mươi dòng.
b. Đoạn văn có sử dụng một trong các phép tu từ: điệp ngữ, liệt kê.
Câu 3. (6,0 điểm)
"Hãy biết cám ơn. Khi được nghe những lời khen ngợi, em hãy cám ơn và
vui sướng vì em đang tiến về sự hoàn thiện của con người; khi được nghe những
lời chê bai quở trách, em hãy cám ơn vì chúng dạy cho em biết sống như một con
người." (Giáo dục con người chân chính như thế nào, V.A. Xukhômlinxki)
Lời dạy trên có ý nghĩa như thế nào?

HẾT
ĐỀ CHÍNH THỨC
UBND HUYỆN QUẾ SƠN KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HS GIỎI CẤP HUYỆN
PHÒNG DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2008-2009
Môn: Ngữ văn - Lớp 8
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (2,0 điểm)
Phân tích tác dụng của lối nói ẩn dụ và biện pháp so sánh ở những câu thơ
sau:
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
- Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
(Trích Quê hương - Tế Hanh)
Câu 2. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn ngắn triển khai luận điểm: Một giá trị lớn lao của con người
là khả năng biết nhận ra những lỗi lầm của mình.
a. Đoạn văn có độ dài khoảng mươi dòng.
b. Đoạn văn có sử dụng một trong các yếu tố: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
Câu 3. (6,0 điểm)
Có người cho rằng: "Lời chào mang trong nó một đặc trưng kỳ lạ; nó khơi
dậy những tình cảm tin cậy, gần gũi lẫn nhau giữa người và người. Nó làm tâm
hồn con người rộng mở. "
Suy nghĩ của em về sự chào hỏi trong giao tiếp.
HẾT
ĐỀ CHÍNH THỨC
UBND HUYỆN QUẾ SƠN KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HS GIỎI CẤP HUYỆN
PHÒNG DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2008-2009
Môn: Ngữ văn - Lớp 6
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1. (2.0 điểm)
- Xác đinh đúng phép so sánh: mầm măng – mũi gai khổng lồ (nhọn hoắt); bẹ măng –
áo mẹ (bọc kín, ủ kỹ). (0,5 đ)
- Phân tích được tác dụng:
+ Gợi hình ảnh về những mầm măng trỗi dậy mạnh mẽ, tràn đầy sức sống; về sự
bao bọc, chở che tự nhiên vốn có của loài thảo mộc. (0,75 đ)
+ Gợi sự liên tưởng về tình mẫu tử: yêu thương, chăm sóc, nâng niu, ủ ấp…
(0,75 đ)
Câu 2. (2.0 điểm)
Đoạn văn đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Về mặt hình thức: đáp ứng hai yêu cầu của đề (có độ dài khoảng mươi dòng;
có sử dụng một trong các phép tu từ: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ); Văn viết trong

sáng, biểu cảm, diễn đạt trôi chảy. (1,0 đ)
+ Về mặt nội dung: Cảm nhận được vẻ đẹp hồn nhiên, vui tươi, trong sáng và ý
nghĩa cao cả trong sự hy sinh của nhân vật Lượm. (1,0 đ)
Câu 3. (6,0 điểm)
Yêu cầu:
- Biết vận dụng phương pháp tự sự kết hợp miêu tả để kể và tả lại cuộc gặp gỡ trong mơ
giữa em với một nhân vật văn học. Cụ thể là nhân vật Dế Mèn trong tác phẩm "Dế Mèn
phiêu lưu ký" của nhà văn Tô Hoài.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, văn viết có hình ảnh và giàu cảm xúc.
Biều điểm:
- Đặt vấn đề: (0,75 điểm)
Giới thiệu được cuộc gặp gỡ giữa em và Dế Mèn.
- Giải quyết vấn đề: (4,5 điểm)
+ Kết hợp yêu tố miêu tả để phác thảo chân dung cũng như khắc hoạ tính cách
của nhân vật Dế Mèn (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói )
+ Kể lại diễn biến của cuộc gặp gỡ và thuật lại nội dung câu chuyện về những
cuộc phiêu lưu kỳ thú và mong ước của tuổi trẻ.
- Kết bài: (0,75 điểm)
Nêu ấn tượng và cảm tưởng của em về nhân vật Dế Mèn.
* Điểm cho từng phần bao gồm cả cách diễn đạt, tính sáng tạo. Cho điểm toàn bài lẻ
đến 0,25 điểm.
UBND HUYỆN QUẾ SƠN KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HS GIỎI CẤP HUYỆN
PHÒNG DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2008-2009
Môn: Ngữ văn - Lớp 7
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1. (2.0 điểm)
- Xác định được các từ láy trong đoạn thơ: bối rối, lim dim, vội vã (0,75 đ – mỗi từ
0,25đ)
- Phân tích được tác dụng: các từ láy đã góp phần tạo nên những hình ảnh thơ sống
động và ấm áp (cây xấu hổ hiện ra thật duyên dáng, dễ thương như một người con gái

trong sự e ấp, thẹn thùng). (1,25 đ)
Câu 2. (2.0 điểm)
Đoạn văn đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Về mặt hình thức: đáp ứng hai yêu cầu của đề (có độ dài khoảng mươi dòng;
có sử dụng một trong các phép tu từ: điệp ngữ, liệt kê); Văn viết trong sáng, biểu cảm,
diễn đạt trôi chảy. (1,0 đ)
+ Về mặt nội dung: trình bày được cảm nghĩ của mình về giá trị nội dung và
nghệ thuật của bài thơ "Tiếng gà trưa" của nhà thơ Xuân Quỳnh (vẻ đẹp trong sáng,
đằm thắm của những kỉ niệm về tuổi thơ và tình cảm bà cháu; nghệ thuật biểu hiện tình
cảm tự nhiên, bình dị…). (1,0 đ)
Câu 3. (6,0 điểm)
Yêu cầu:
- Biết vận dụng kiểu bài nghị luận giải thích để làm sáng tỏ ý nghĩa lời dạy của nhà giáo
dục V.A Xukhômlinxki: “Hãy biết cám ơn…”
- Bài viết có kết cấu chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận chứng tiêu biểu, lập luận thuyết
phục, diễn đạt trôi chảy, văn viết trong sáng.
Biều điểm:
- Đặt vấn đề: (0,75 điểm)
Giới thiệu lời dạy của nhà giáo dục và gợi ra phương hướng cần giải thích;
- Giải quyết vấn đề: (4,5 điểm)
Trình bày các nội dung cần giải thích:
+ Luận điểm 1: Khi được nghe những lời khen ngợi em hãy cám ơn và vui sướng
vì em đang tiến về sự hoàn thiện của con người;
+ Luận điểm 2: Khi được nghe những lời chê bai quở trách, em hãy cám ơn vì
chúng dạy cho em biết sống như một con người.
- Kết bài: (0,75 điểm)
Nêu ý nghĩa của lời dạy và bài học của bản thân.
* Điểm cho từng phần bao gồm cả cách diễn đạt, tính sáng tạo. Cho điểm toàn bài lẻ
đến 0,25 điểm.
UBND HUYỆN QUẾ SƠN KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HS GIỎI CẤP HUYỆN

PHÒNG DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2008-2009
Môn: Ngữ văn - Lớp 8
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1. (2.0 điểm)
Phân tích được tác dụng của lối nói ẩn dụ và biện pháp so sánh trong những câu
thơ đã cho:
Bằng lối nói ẩn dụ và biện pháp so sánh:
+ Hình ảnh cánh buồm căng gió biển khơi qua sự so sánh đã trở nên lớn lao,
thiêng liêng và rất thơ mộng. Nhà thơ vừa vẽ ra chính xác cái hình, vừa cảm nhận được
cái hồn của sự vật. Sự so sánh ở đây không làm cho việc miêu tả cụ thể hơn nhưng đã
gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao. (1,0 đ)
+ Hình ảnh người dân chài được miêu tả vừa chân thực vừa lãng mạn và trở nên
có tầm vóc phi thường (người lao động làng chài – những người con của biển khơi –
nước da ngăm nhuộm nắng, gió, thân hình vạm vỡ và thấm đậm vị mặn mòi, nồng toả
"vị xa xăm" của biển khơi. (1,0 đ)
Câu 2. (2.0 điểm)
Đoạn văn đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Về mặt hình thức: đáp ứng hai yêu cầu của đề (có độ dài khoảng mươi dòng;
có sử dụng một trong các yếu tố: tự sự, miêu tả, biểu cảm); Diễn đạt trôi chảy, văn
phong trong sáng có tính thuyết phục. (1,0 đ)
+ Về mặt nội dung: Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm; Tìm đủ
các luận cứ cần thiết , tổ chức lập luận theo một trình tự hợp lý để làm nổi bật luận
điểm. (1,0 đ)
Câu 3. (6,0 điểm)
Yêu cầu:
- Biết vận dụng kiểu bài nghị luận để nêu suy nghĩ về sự chào hỏi trong giao tiếp;
- Biết sử dụng các yếu tố tự sự và miêu tả phù hợp giúp làm rõ luận điểm trong bài nghị
luận;
- Bài viết có kết cấu chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận chứng tiêu biểu, lập luận thuyết
phục, diễn đạt trôi chảy, văn viết trong sáng.

Biều điểm:
- Đặt vấn đề: (0,75 điểm)
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Trong giao tiếp, lời chào mang trong nó một đặc
trưng kỳ lạ.
- Giải quyết vấn đề: (4,5 điểm)
+ Luận điểm 1: Lời chào khơi dậy những tình cảm tin cậy, gần gũi lẫn nhau giữa
người và người.
+ Luận điểm 2: Lời chào làm cho tâm hồn con người rộng mở.
- Kết bài: (0,75 điểm)
Khẳng định giá trị của lời chào trong giao tiếp và nêu ý thức trách nhiệm của
mình trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức.
* Điểm cho từng phần bao gồm cả cách diễn đạt, tính sáng tạo. Cho điểm toàn bài lẻ
đến 0,25 điểm.

×